Tải bản đầy đủ (.pdf) (16 trang)

Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng - Tìm hiểu các chức năng tiền tệ - 3 docx

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (304.81 KB, 16 trang )

Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-33-
Chương III
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG


I. TÍN DỤNG
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng
1.1. Khái niệm
Như chúng ta đã biết, khi có sự phân công lao động và sự xuất hiện của sở hữu
tư nhân về tư liệu sản xuất. Khi sự xuất hiện chế độ sở hữu về tư liệu sản xuất là cơ sở
hình thành sự phân hóa xã hội: Của cải, tiền tệ có xu hướng t
ập trung vào một nhóm
người, trong lúc đó một nhóm người khác có thu nhập thấp hoặc thu nhập không đáp
ứng đủ cho nhu cầu tối thiểu của cuộc sống, đặc biệt khi gặp những biến cố rủi ro bất
thường. Trong điều kiện như vậy đòi hỏi sự ra đời của tín dụng để giải quyết mâu
thuẫn nội tại của xã hội, thực hiện việc điều hòa nhu cầu tạm thời của cuộc sống.
Như vậy, tín dụng là quan hệ chuyển nhượng tạm thời một lượng giá trị (dưới
hình thức tiền tệ hoặc hiện vật) từ người sở hữu sang người sử dụng để sau một thời
gian nhất định thu hồi về một lượng giá trị lớn hơn lượng giá trị ban đầu.
1.2. Đặc điểm của tín dụng
- Chỉ thay đổi quyền sử dụng vốn tín dụng chứ không thay đổi quyền sở hữu
vốn tín dụng. Quyền sở hữu nguồn tài chính vẫn thuộc về người cho vay và quyền sử
dụng thuộc về người đi vay.
- Thời hạn tín dụng được xác định do thỏa thuận giữa người cho vay và người
đi vay. Người sở hữu v
ốn được nhận một phần thu nhập dưới hình thức lợi tức.
2. Phân loại tín dụng
2.1. Tín dụng thương mại (TDTM)
2.1.1. Khái niệm


TDTM là quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp, biểu hiện dưới hình thức
mua bán chịu.
TDTM phát sinh là do xảy ra hiện tượng có một số doanh nghiệp có hàng hoá
muốn bán, trong khi đó một số doanh nghiệp khác muốn mua nhưng không có tiền,
trong trường hợp này trên cơ sở quen biết, tín nhiệm nhau họ có th
ể thoả thuận một
quan hệ vay mượn. Nhờ vậy, người bán có thể giải phóng nhanh lượng hàng hoá của
mình giảm bớt những chi phí về bảo quản hàng hoá, ngược lại người mua mặc dù chưa
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-34-
có tiền nhưng vẫn có được hàng hoá đưa vào chu kỳ sản xuất mới. Hành vi mua bán
chịu hàng hoá được xem là hình thức tín dụng, bởi lẽ người người bán chuyển giao cho
người mua được sử dụng vốn tạm thời trong một thời gian nhất định và khi đến thời
hạn đã được thoả thuận người mua phải hoàn trả lại vốn cho người bán dưới hình thức
tiền tệ và cả phần lãi cho ng
ười bán chịu.
Cơ sở pháp lý xác định quan hệ nợ nần của TDTM là giấy nợ, được gọi là kỳ
phiếu thương mại hay gọi tắt là thương phiếu.
Đặc điểm của thương phiếu: Tính trừu tượng, tính bắt buộc và tính lưu thông.
2.1.2. Ưu điểm, hạn chế của TDTM
- Ưu điểm: Một mặt đáp ứng được nhu cầu vốn củ
a những doanh nghiệp tạm
thời thiếu hụt vốn, đồng thời giúp cho các doanh nghiệp tiêu thụ nhanh hàng hoá, nâng
cao hiệu quả kinh tế nhờ giảm chi phí giao dịch do không phải qua khâu trung gian mà
qua quan hệ trực tiếp.
- Hạn chế:
+ Quy mô tín dụng: Vì TDTM do các doanh nghiệp cung cấp và họ chỉ cung
ứng khối lượng tín dụng trong giới hạn khả năng của mình. Do đó nếu người đi vay có
nhu cầu cao hơn thì người cho vay không thể đáp ứng đầy đủ được.

+ Thời hạn cho vay: Bởi lẽ điều kiện kinh doanh và chu kỳ sản xuất của doanh
nghiệp có thể không trùng khớp với nhau và chỉ đáp ứng cho ngắn hạn.
+ Phạm vi: Do TDTM được cung cấp dưới hình thức hàng hóa, chính vì thế
doanh nghiệp chỉ cung cấp được tín dụng cho một số doanh nghiệp có cung cầu hàng
hóa phù hợp nhau.
2.2. Tín dụng ngân hàng (TDNH)
2.2.1. Khái niệm
TDNH Là quan hệ tín dụng giữa ngân hàng, các tổ chức tín dụ
ng khác với các
chủ thể trong kinh tế (các doanh nghiệp, các cá nhân ) Được thực hiện dưới hình thức
cung ứng vốn tiền tệ: tiền mặt và bút tệ.
Các hình thức cho vay của tín dụng ngân hàng là: Cho vay thương mại, cho vay
tiêu dùng, cho vay thế chấp và đầu tư chứng khoán
Giữa TDNH và TDTM có mối quan hệ chặt chẽ, bổ sung và hỗ trợ cho nhau.
Hoạt động TDTM sẽ tạo cơ sở để cung cấp TDNH điều này thể hiện thông qua các
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-35-
nghiệp vụ chiết khấu, cầm cố thương phiếu của TDTM. Ngược lại, hoạt động TDNH
đã góp phần khắc phục các mặt hạn chế của TDTM.
2.2.2. Ưu điểm và hạn chế của tín dụng Ngân hàng
- Ưu điểm:
+ Khối lượng tín dụng: Có khả năng cung ứng những khoản vốn lớn đáp ứng đủ
nhu cầu vay của khách hàng. Do đối tượng c
ủa TDNH là tiền tệ, các hình thức huy
động phong phú có thể huy động tiền tệ nhàn rỗi từ mọi chủ thể trong nền kinh tế.
+ Thời hạn tín dụng: Ngân hàng có thể đi vay ngắn hạn để cho vay dài hạn, tạo
điều kiện cho nhu cầu của người tích lũy và người đầu tư được đáp ứng phù hợp.
+ Phạm vi tín dụng: Có khả năng huy động vốn và cho vay rất lớn, liên quan
đến các chủ

thể và các lĩnh vực khác nhau trong nền kinh tế.
- Hạn chế: Hạn chế cơ bản của TDNH là có độ rủi ro cao do việc ngân hàng cho
vay với số tiền lớn hơn nhiều so với số vốn tự có hoặc có sự chuyển hóa thời hạn và
phạm vi tín dụng rất rộng.
2.3. Tín dụng nhà nước (TDNN)
2.3.1. Khái niệm
TDNN là quan hệ tín dụng giữa Nhà nước với các tầng lớp dân cư, các tổ chứ
c
kinh tế, biểu hiện dưới 2 hình thức:
+ Nhà nước là người đi vay: Bằng cách phát hành công trái để huy động vốn.
+ Nhà nước là người cho vay để thực hiện các mục tiêu kinh tế, xã hội trong
từng thời kỳ.
- Mục đích: TDNN ra đời nhằm mục đích thoả mãn những nhu cầu chi tiêu của
ngân sách Nhà nước trong điều kiện nguồn thu không đủ để đáp ứng chi, nhằm bù đắp
những khoản chi cho đầ
u tư phát triển kinh tế, tăng thêm nguồn lực tài chính cho Nhà
nước để thực thi các chính sách. Mặt khác TDNN là công cụ để Nhà nước tài trợ cho
các ngành kinh tế yếu kém, các ngành kinh tế mũi nhọn, các vùng kinh tế kém phát
triển.
2.3.2. Ưu và nhược điểm của tín dụngnhà nước
- Ưu điểm: Nhà nước huy động vốn bằng cách phát hành các loại tín phiếu, trái
phiếu qua đó có thể thu hút một lượng tiền mặt lớn trong lưu thông nhằm kìm ch
ế lạm
phát, ổn định giá cả thị trường. Đây cũng là cơ sở quan trọng để hình thành và phát
triển thị trường tài chính.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-36-
- Nhược điểm: Nếu mức độ huy động không hợp lý thì có thể dẫn đến tình trạng
chen lấn đầu tư của tư nhân do chính phủ huy động vốn qua phát hành trái phiếu, gây

sức ép tăng lãi suất khiến cho đầu tư của tư nhân giảm xuống.
2.4. Tín dụng thuê mua
2.4.1. Khái niệm
Tín dụng thuê mua là một hoạt động tín dụng trung và dài hạn thông qua việc
cho thuê máy móc, thiết bị và các động sản khác. Trong đó, bên cho thuê chuyển giao
tài sả
n thuộc quyền sở hữu của mình theo yêu cầu của bên thuê sử dụng và bên thuê có
trách nhiệm thanh toán tiền thuê trong thời hạn thuê, khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê trả lại, hoặc tiếp tục thuê, hoặc mua tài sản đó theo các điều kiện đã thoả thuận
trong hợp đồng thuê.
2.4.2. Những lợi ích và hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua.
- Lợi ích của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Hình thức này không nhất
định phải có tài sản thế chấp, nên doanh nghiệp dễ
dàng tiếp cận khoản vay và tránh ứ đọng vốn trong tài sản cố định.
+ Rủi ro thấp hơn so với các hình thức tài trợ khác: Tài sản vẫn thuộc sở hữu
của mình nên trong thời gian cho thuê, bên cho thuê có quyền chiếm hữu tài sản bất kỳ
lúc nào nếu bên đi thuê vi phạm hợp đồng thuê. Nếu doanh nghiệp bên thuê lâm vào
tình trạng phá sản thì tài sản thuê không bị phát mãi mà vẫn đảm b
ảo tính sở hữu hợp
pháp của bên cho thuê.
- Những hạn chế của hoạt động tín dụng thuê mua:
+ Phạm vi hoạt động hẹp hơn và chi phí sử dụng vốn cao hơn so với TDNH.
+ Bên đi thuê không phải là chủ sở hữu tài sản nên không được sử dụng nó để
thế chấp cho các chủ nợ và chủ động trong việc sử dụng tài sản thuê.
2.5. Tín dụng tiêu dùng (TDTD)
2.5.1. Khái niệm
TDTD nhằm hỗ trợ
tài chính cho các cá nhân thực hiện một số nhu cầu tiêu
dùng thường ngày như đồ dùng sinh hoạt, phương tiện đi lại, cải tạo tu bổ nhà, học

tập
TDTD được cấp phát dưới hình thức bằng tiền hoặc dưới hình thức bán chịu
hàng hóa. Việc cấp tín dụng bằng tiền thường do các ngân hàng, Hợp tác xã tín dụng,
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-37-
quỹ tiết kiệm và các tổ chức tín dụng khác cung cấp. Còn việc cấp phát tín dụng dưới
hình thức hiện vật thường do các công ty, các cửa hàng thực hiện.
Ngoài ra, TDTD còn thực hiện dưới hình thức: Ngân hàng mua lại các khoản nợ
phát sinh của các doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa hoặc đã cung cấp các dịch vụ
cho người tiêu dùng.
2.5.2. Ưu điểm và hạn chế
- Ưu điểm:
+ Góp phần nâng cao đời sống củ
a nhân dân trong khi khả năng đáp ứng nhu
cầu hiện tại còn hạn chế.
+ Thúc đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm nhất là đối với hàng hóa có giá
trị cao, hoặc hàng hóa chậm luân chuyển.
- Nhược điểm: Không tiếp xúc trực tiếp với người tiêu dùng mà thông qua
doanh nghiệp đã bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
2.6. Tín dụng quốc tế (TDQT)
2.6.1. Khái niệm
TDQT là mối quan hệ tín dụng giữa các Nhà nước, giữa các cơ quan của Nhà
n
ước với nhau, hoặc giữa các chủ thể của một nước với các chủ thể của nước khác và
với các tổ chức quốc tế khi cho vay và trả nợ tiền vay theo những nguyên tắc nhất
định.
Đối tượng của tín dụng quốc tế có thể là tiền tệ hoặc hàng hóa (dây chuyền sản
xuất, thiết bị hàng hóa).
2.6.2. Ưu điểm và hạn chế

- Ưu điể
m: TDQT có khả năng đáp ứng được nhu cầu vốn cho phát triển kinh tế
xã hội khi nguồn vốn trong nước còn bị hạn chế. Góp phần nâng cao trình độ khoa học
kỹ thuật và kiến thức chuyên môn của người lao động.
- Hạn chế: Nguồn vốn này thường bị động do phụ thuộc bởi các yếu tố từ bên
ngoài. Ngoài những rủi ro tín dụng nói chung thì tín dụng quốc tế còn bị rủi ro về tỷ
giá, điều kiện về chính trị và ngoại giao.
3. Chức năng của tín dụng
- Chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ theo nguyên tắc hoàn trả: Tín
dụng thu hút đại bộ phận tiền tệ nhàn rỗi trong nền kinh tế và phân phối lại vốn đó
dưới hình thức cho vay để bổ sung vốn cho doanh nghiệp, cá nhân có nhu cầu về vốn
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-38-
nhằm phục vụ cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng. Phân phối lại vốn tiền tệ dưới
hình thức tín dụng được thực hiện bằng hai cách:
+ Phân phối trực tiếp: Là việc phân phối từ chủ thể có vốn tạm thời chưa sử
dụng sang chủ thể trực tiếp sử dụng cho sản xuất kinh doanh và tiêu dùng: TDTM và
phát hành trái phiếu.
+ Phân phối gián tiếp là phân phối vốn được thực hiện thông qua các tổ
chức tài
chính trung gian: ngân hàng, hợp tác xã tín dụng, công ty tài chính.
- Chức năng tiết kiệm tiền mặt: Thông qua việc thanh toán không dùng tiền mặt
và thanh toán bù trừ giữa các đơn vị kinh tế. Điều này sẽ làm giảm khối lượng giấy
bạc, giảm được chi phí trong bảo quản và vận chuyển tiền. Đồng thời, cho phép Nhà
nước điều tiết một cách linh hoạt khối lượng tiền tệ nhằm đáp ứng kị
p thời nhu cầu
tiền tệ cho sản xuất và lưu thông hàng hóa phát triển.
- Chức năng phản ánh tổng hợp và kiểm soát quá trình hoạt động của nền kinh
tế: Trong việc thực hiện chức năng tập trung và phân phối lại vốn tiền tệ nhằm phục vụ

yêu cầu tái sản xuất, tín dụng có khả năng phản ánh một cách tổng hợp và nhạy bén
tình hình hoạt động của nề
n kinh tế, do đó tín dụng còn được coi là một trong những
công cụ quan trọng của Nhà nước để kiểm soát, thúc đẩy quá trình thực hiện các chiến
lược hoạch định phát triển kinh tế.
Mặt khác, trong khi thực hiện chức năng tiết kiệm tiền mặt, gắn liền với việc
phát triển thanh toán không dùng tiền mặt trong nền kinh tế, tín dụng có thể phản ánh
và kiểm soát quá trình phân phối sản phẩm quốc dân trong n
ền kinh tế.
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế
- Tín dụng góp phần đảm bảo cho quá trình sản xuất kinh doanh diễn ra thường
xuyên, liên tục: Do tính đa dạng trong luân chuyển vốn của các doanh nghiệp mà tại
một thời điểm nhất định có một số doanh nghiệp "thừa vốn" tạm thời, do bán hàng hóa
có tiền nhưng chưa có nhu cầu sử dụng ngay (Chưa trả lương công nhân, chưa mua
nguyên nhiên vật liệu) đ
ã làm nẩy sinh nhu cầu cho vay vốn để tránh tình trạng ứ đọng
vốn và có thêm lợi nhuận. Trong khi đó có doanh nghiệp thiếu vốn tạm thời do chưa
bán được hàng hóa, nhưng lại có nhu cầu mua nguyên nhiên vật liệu, thanh toán tiền
lương làm nảy sinh nhu cầu đi vay (TDTM) để duy trì sản xuất đem lại lợi nhuận.
- Tín dụng góp phần tích tụ, tập trung vốn thúc đẩy phát triển sản xuất kinh
doanh: Với hoạt động củ
a hệ thống tín dụng có đủ độ tin cậy, do tính chuyên môn hóa
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-39-
cao trong hoạt động tín dụng và đa dạng hóa các danh mục đầu tư thông qua cho nhiều
nhà đầu tư của nhiều dự án khác nhau, từ đó giảm bớt rủi ro cá nhân của người tích
lũy, tạo nên quá trình tập trung vốn đựơc thực hiện nhanh chóng, hiệu quả; tạo nên khả
năng cung ứng cho nền kinh tế, đặc biệt nguồn vốn dài hạn. Các doanh nghiệp nhờ
nguồn vốn này có thể nhanh chóng mở rộng s

ản xuất.
- Tín dụng góp phần điều chỉnh, ổn định và tăng trưởng kinh tế:
+ Trong nền kinh tế thị trường, các nhà đầu tư chỉ tập trung vốn đầu tư vào
những ngành có lợi nhuận cao, trong khi đó nền kinh tế đòi hỏi phát triển cân đối,
đồng bộ giữa các ngành và các vùng, phải có ngành then chốt, mũi nhọn tạo đà cho
nền kinh tế phát triển nhanh chóng.
+ Tín dụng thông qua cung cấp vố
n trung và dài hạn đầy đủ, kịp thời với lãi
suất và điều kiện cho vay ưu đãi, có vai trò trong việc đảm bảo vốn đầu tư cho cơ sở
hạ tầng, hình thành các ngành then chốt, mũi nhọn và các vùng kinh tế trọng điểm.
+ Tín dụng còn là phương tiện để Nhà nước thực hiện chính sách tiền tệ thích
hợp để ổn định nền kinh tế, khi nền kinh tế có dấu hiệu suy thoái, lạm phát. Chẳng hạn
khi nền kinh tế phát triển chậm, sản xuất đình trệ, Nhà nước thực hiện chính sách tiền
tệ "nới lỏng", NHTW thực hiện mua các chứng khoán của các NHTM, tức “bơm tiền”
vào lưu thông, tạo lực giảm lãi suất, dẫn đến chi phí cho vay giảm, tạo điều kiện cho
các doanh nghiệp mở rộng sản xuất và ngược lại.
- Tín dụng góp phần nâng cao đời sống c
ủa nhân dân và thực hiện các chính
sách xã hội: Thông qua các ưu đãi về vốn, lãi suất, điều kiện và thời hạn vay đối với
người nghèo và các đối tượng chính sách, tín dụng có vai trò quan trọng nhằm thực
hiện các chính sách việc làm, dân số và các chương trình xóa đói giảm nghèo, đảm bảo
công bằng xã hội.
- Tín dụng góp phần mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế: Trong điều kiện nền
kinh tế mở, vay nợ
nước ngoài ngày nay trở thành một nhu cầu khách quan đối với các
nước trên thế giới và tỏ ra bức thiết hơn đối các nước đang phát triển. Nhờ tín dụng,
các nước có thể mua hàng hóa, nhập khẩu máy móc thiết bị và tiếp cận với những
thành tựu khoa học kỹ thuật mới và trình độ quản lý tiên tiến trên thế giới. Tín dụng
tạo môi trường thuận lợi cho đầu tư trực tiếp.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng


-40-
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD)
Lợi tức tín dụng là thu nhập mà người cho vay nhận được từ người đi vay về
việc sử dụng lượng tiền vay trong một thời gian nhất định. Như vậy thực chất của lợi
tức tín dụng là giá cả hàng hóa cho vay.
LSTD là sự cụ thể hoá của lợi tức tín dụng, nó được biểu hiện bằng tỷ lệ giữ
a
tổng số lợi tức thu được với tổng số vốn đã cho vay trong một thời gian nhất định.
Tổng số lợi tức thu được trong kỳ
Lãi suất tín dụng
trong kỳ (%)
=
Tổng số tiền cho vay trong kỳ
x 100
2. Phân loại lãi suất (LS)
2.1. Căn cứ vào thời hạn tín dụng
- LS ngắn hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng ngắn hạn: từ một năm trở
xuống
- LS trung hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng trung hạn: trên 1 đến 5 năm
- LS dài hạn áp dụng đối với các khoản tín dụng dài hạn: trên 5 năm
2.2. Căn cứ vào các loại hình tín dụng (theo chủ thể tham gia)
- LSTD thương mại: Áp d
ụng khi các doanh nghiệp cho nhau vay dưới hình
thức mua bán chịu hàng hóa, dịch vụ.
Tổng giá bán chịu - Tổng giá trả tiền ngay
Lãi suất tín dụng
thương mại (%)
=

Tổng giá trả tiền ngay
x 100
- LSTD ngân hàng: Áp dụng trong quan hệ giữa ngân hàng với công chúng và
doanh nghiệp trong việc thu hút tiền gửi và cho vay, trong hoạt động tái cấp vốn của
NHTW cho các ngân hàng, và trong quan hệ giữa các ngân hàng với nhau trên thị
trường liên ngân hàng.
+ LS tiền gửi: LS trả cho các khoản tiền gửi, nó được áp dụng để tính tiền lãi
phải trả cho người gửi tiền. LS tiền gửi có nhiều mức khác nhau tùy thuộc vào thời hạn
gửi, vào quy mô tiền gửi
+ LS tiền vay: LS mà người đi vay phải trả cho ngân hàng cho việc sử dụng vồn
vay của ngân hàng. Nó được áp dụng để tính lãi tiền vay mà khách hàng phải trả ngân
hàng. Về mặt nguyên tắc mức lãi suất tiền vay bình quân cao hơn mức lãi suất tiền gửi
bình quân, và có sự phân biệt giữa các khoản vay với thời hạn khác nhau cũng như
mức rủi ro khác nhau.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-41-
+ LS chiết khấu: Áp dụng khi ngân hàng cho khách hàng vay dưới hình thức
chiết khấu thương phiếu hoặc giấy tờ có giá khác chưa đến hạn thanh toán của khách
hàng. Nó được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá và được khấu trừ
ngay khi ngân hàng phát tiền vay cho khách hàng. Như vậy, nếu xét trong quan hệ
giữa ngân hàng với khách hàng vay chiết khấu, lãi suất chiết khấu được trả trước cho
ngân hàng chứ không trả sau như lãi suất thông thường.
+ LS tái chi
ết khấu: Áp dụng khi NHTW tái cấp vốn cho các ngân hàng dưới
hình thức chiết khấu lại thương phiếu hoặc giấy tờ có giá chưa đến hạn thanh toán của
các ngân hàng. Nó cũng được tính bằng tỷ lệ % trên mệnh giá của giấy tờ có giá . LS
tái chiết khấu do NHTW ấn định căn cứ vào mục tiêu, yêu cầu của chính sách tiền tệ
trong từng thời kỳ và chiều hướng biến động lãi suất trên thị trường liên ngân hàng. Vì
hành vi tái chiết khấu là hình thức cung ứng nguồn vốn cho các ngân hàng nên thông

thường LS tái chiết khấu thường nhỏ hơn LS chiết khấu. Tuy nhiên, trong trường hợp
cần phải hạn chế khả năng mở rộng tín dụng của hệ thống ngân hàng nhằm kiềm chế
đẩy lùi lạm phát, hoặc phạt các NHTM trong trường hợp vi phạm các yêu cầu về thanh
toán, NHTW có thể ấn định LS tái chiết khấu bằng, thậm chí cao hơn LS chi
ết khấu.
+ LS liên ngân hàng: Là LS mà các ngân hàng áp dụng khi cho vay trên thị
trường liên ngân hàng. LS liên ngân hàng thường được ấn định hàng ngày vào mỗi
buổi sáng (còn gọi là LS hàng ngày).
+ LS cơ bản : Là LS được các NH sử dụng làm cơ sở để ấn định mức LS kinh
doanh của mình. LS cơ bản được hình thành khác nhau tùy từng nước, nó có thể do
NHTW ấn định. Ở Việt Nam: Luật NHNN hiện nay quy định: "LS cơ bản là LS do
NHTW công bố làm cơ sở cho các tổ chức tín dụng ấn định LS kinh doanh".
- LSTD Nhà nước: Áp dụng khi Nhà nước đi vay của các chủ thể khác nhau
trong xã hội dưới hình thức phát hành tín phiếu hoặc trái phiếu. Loại LS này có thể do
Nhà nước ấn định căn cứ vào LS tiền gửi tiết kiệm của ngân hàng, vào các yếu tố khác
như sự biến động của lạm phát, nhu cầu cấp thiết về vốn của Nhà nước hoặc được
hình thành thông qua hoạt động đấu thầu tín phiếu, trái phiế
u Nhà nước. Ở Việt Nam
hiện nay, NHNN được giao nhiệm vụ tổ chức đấu thầu tín phiếu Kho bạc Nhà nước.
- LSTD tiêu dùng: Áp dụng khi doanh nghiệp cho người lao động vay phục vụ
yêu cầu tiêu dùng cá nhân. Mức LSTD tiêu dùng thường cao hơn LS tín dụng ngân
hàng và LS tín dụng Nhà nước.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-42-
2.3. Căn cứ vào giá trị thực của lãi suất
- LS danh nghĩa: Là LS tính theo giá trị danh nghĩa của tiền tệ vào thời điểm
nghiên cứu hay nói cách khác là loại LS chưa loại trừ đi tỷ lệ lạm phát. LS danh nghĩa
thường được thông báo chính thức trong các quan hệ tín dụng.
- LS thực tế: Là LS được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm

phát. Hay nói cách khác là LS đã loại trừ đi tỷ lệ
lạm phát, LS thực tế có 2 loại:
+ LS thực tính trước (dự tính): Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo
những thay đổi dự tính về lạm phát.
+ LS thực tính sau: Là LS thực được điều chỉnh lại cho đúng theo những thay
đổi trên thực tế về lạm phát.
Mối quan hệ giữa LS danh nghĩa, LS thực tế và lạm phát được Irving fisher,
nêu thành phương trình sau (phương trình Fisher)
LS danh nghĩa = LS thực + Tỷ lệ lạm phát.
Hoặc có thể viết :
LS thực tế = LS danh nghĩa - Tỷ lệ lạm phát.
Vì được điểu chỉnh lại cho đúng theo những thay đổi về lạm phát nên LS thực
phản ánh chính xác hơn thu nhập từ việc cho vay cũng như chi phí thật của việc vay
tiền.
2.4. Căn cứ vào mức độ ổn định của lãi suất
- LS cố định: Là LS được áp dụng cố định trong suốt th
ời hạn vay.
+ Ưu điểm: Người gởi tiền và người vay tiền biết trước số tiền lãi được trả và
phải trả.
+ Nhược điểm: Bị ràng buộc vào một LS nhất định trong một thời gian nào đó,
các tổ chức cung ứng tín dụng là người vay tiền khó có khả năng phản ứng linh hoạt
với các biến động (nếu có) của cung cầu vốn trên thị tr
ường tài chính.
- LS thả nổi: Là LS có thể thay đổi phù hợp với sự biến động của LS thị trường
và có thể báo trước hoặc không báo trước. Mặc dù khi áp dụng cơ chế LS này, cả
người đi vay và người cho vay không thể xác định chính xác mức LS sẽ phải trả nhưng
nó thích hợp trong một môi trường đầu tư không ổn định và các nhân tố ảnh hưởng
đến LS là khó dự đoán.
3. Các nhân tố ảnh hưởng
đến lãi suất

3.1. Mức cung cầu tiền tệ
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-43-
Đường cung tiền (S) biểu thị NHTW muốn giữ cung tiền tệ ổn định. Khi
NHTW muốn kiềm chế lạm phát sẽ thực hiện chính sách thắt chặt tiền tệ thông qua các
công cụ như:
+ Thay đổi dự trữ bắt buộc.
+ Giảm LS chiết khấu.
+ Giảm hạn mức tín dụng.
Mức cung tiền giảm đi, đường cung S dịch chuyển sang trái S', lãi suất tăng từ i
Æ i
E'
.










LS tăng, mức đầu tư giảm, mức cầu tiền tệ giảm các nhà doanh nghiệp và các
gia đình sẽ giảm lượng tiền gửi vào tài khoản của họ đường cầu D dịch chuyển về bên
trái D’; với mức LS cân bằng mới i
E”

Ngược lại, khi NHTW lo sắp có nguy cơ suy thoái, sẽ tăng mức cung cầu tiền tệ

bằng việc bơm tiền vào lưu thông qua các công cụ của chính sách tiền tệ. LS có xu
hướng giảm xuống.
Ngoài ra những thay đổi dự định trong cầu tiền tệ ảnh hưởng đến LS cân bằng.
Ví dụ như một cuộc sụp đổ tài chính hàng loạt xảy ra làm cho nhiều Công ty phá sản,
trái phiếu trở thành một tài sản b
ị rủi ro nhiều hơn, dân chúng muốn chuyển từ việc
nắm giữ trái phiếu sang giữ tiền, họ sẽ giữ nhiều tiền hơn. Kết quả cầu tiền tệ tăng lên,
LS tăng lên và ngược lại.
Nghiên cứu nhân tố cung cầu tiền tệ tác động qua lại đến LS có một ý nghĩa
quan trọng đối với các nhà hoạch định chính sách tiền tệ. Khi nào thì NHTW bơm tiền
ra lưu thông, khi nào thì hút ti
ền từ lưu thông về để điểu chỉnh LS một cách hợp lý,
Lượng tiền
D
D'
S'
S
E"
E'
i
E'

i
E"

i
Lãi
suất

Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng


-44-
trên cơ sở đó ổn định thị trường, thúc đẩy sự tăng trưởng của nền kinh tế, giảm lạm
phát.
3.2. Lạm phát
Nếu mức giá cả ổn định và dự tính về lạm phát trong tương lai không đáng kể,
cung quỹ cho vay được biểu hiện bằng S
0
và cầu quỹ cho vay D
0
với mức lãi suất i
0
.
Khi lạm phát tăng yếu tố kích thích làm tăng cung quỹ cho vay gần như triệt
tiêu bởi giá trị thực tế của vốn gốc và tiền lời thu được đã bị triệt tiêu do tác động của
lạm phát. Trong tình hình ấy những người có vốn không muốn giữ tiền mặt, đổ xô đi
mua hàng hoá dự trữ (vàng, ngoại tệ). Điều đó dẫn đến cung quỹ cho vay giảm, đường
S
0
chuyển về bên trái S
1
, LS tăng.













Lạm phát tăng, không chỉ làm giảm độ lớn của cung mà còn kéo theo việc tăng
thêm quy mô về cầu quỹ cho vay. Bởi với LS danh nghĩa cho trước khi lạm phát dự
tính tăng lên chi phí thực của việc vay tiền giảm xuống kích thích người ta đi vay,
đường D
0
dịch chuyển sang phải D
1
, LS tăng.
Một sự giảm xuống của cung và một sự tăng lên của cầu đối với quỹ cho vay sẽ
đẩy LS tăng từ i
0
đến i
1
.
Tóm lại: Khi lạm phát dự tính tăng thì LS tăng. Điều này có một ý nghĩa quan
trọng trong việc dự đoán LS khi nền kinh tế có xu hướng lạm phát tăng. Trên cơ sở đó
có một chính sách LS hợp lý. Khi lạm phát cao, Nhà nước cần nâng LS danh nghĩa,
D
0
D
1
S
0
S
1
i

1
i
0
Lãi
suất
Tiền vay
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-45-
đảm bảo cho LS thực dương hoặc Nhà nước tung vàng hoặc ngoại tệ ra bán để kiềm
chế lạm phát.
3.3. Sự ổn định của nền kinh tế
- Ảnh hưởng đến cung tiền vay: Khi nền kinh tế ổn định và phát triển, của cải
tăng lên, công chúng sẽ giữ một khoản tiền giao dịch vừa đủ cho cầu, họ đầu tư vào
các tài sản thay thế có lợi tức cao hơn vì v
ậy cung tiền tăng lên, LS có xu hướng giảm.
- Ảnh hưởng đến cầu tiền vay: Khi nền kinh tế đang phát triển nhanh, các công
ty có nhiều ý định mở rộng sản xuất, vay vốn và tăng số dư nợ. Cầu tiền tệ tăng lên,
LS có xu hướng tăng.
Trong nền kinh tế ổn định và có xu hướng phát triển, Nhà nước nên sử dụng
công cụ LS để tăng vốn đầu tư vào những lĩnh v
ực cần phát triển cho sự cân đối của
nền kinh tế, đặc biệt từ các nguồn vốn trên thị trường tài chính.
3.4. Các chính sách của Nhà nước
- Chính sách tài chính: Gồm chi tiêu của chính phủ và thuế khoá: Khi chi tiêu
của chính phủ tăng trực tiếp (tăng tổng cầu) đồng thời chính phủ giảm thuế, tăng tổng
sản phẩm, tăng lượng cầu tiền tệ, LS tăng.
Ngoài ra thuế còn các tác động đến mứ
c sản lượng tiềm năng, chẳng hạn việc
giảm thuế đánh vào thu nhập của đầu tư mới, tăng đầu tư, tăng cầu tiền tệ, LS tăng.

- Chính sách tiền tệ:
+ Thực hiện chính sách LS tái chiết khấu: Khi LS tái chiết khấu tăng (giảm),
tăng (giảm) chi phí cho vay của NHTW đối với các NHTM từ đó cản trở (khuyến
khích) nhu cầu xin vay, giảm (tăng) khối lượ
ng tín dụng mà các NHTM cấp cho nền
kinh tế
+ NHTW thực hiện chính sách thị trường mở, điều hòa cung - cầu chứng khoán
có giá, thông qua các NHTM tác động vào việc cung ứng tiền tệ, cung ứng tín dụng.
+ NHTW tăng (giảm) mức dự trữ bắt buộc ở các NHTM.
- Chính sách thu nhập: Đó là các chính sách về giá cả, tiền lương:
+ Nếu giá giảm (cung tiền tệ không thay đổi), giá trị của đơn vị tiền tệ theo giá
trị thự
c tế tăng. Điều này cũng giống như ảnh hưởng của một sự tăng lên trong cung
tiền tệ khi mức giá được giữ cố định, LS tăng và ngược lại.
+ Khi tiền lương tăng, chi phí sản xuất tăng, lợi nhuận giảm, giảm nhu cầu đầu
tư, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-46-
- Chính sách tỷ giá:
+ Tỷ giá ngoại tệ tăng, tăng giá hàng nhập khẩu, tăng chi phí đầu vào của các
mặt hàng nhập khẩu, giá hàng hoá trong nước tăng lên, lợi nhuận giảm, nhu cầu ngoại
tệ tăng, cầu tiền tệ giảm, LS giảm.
Mặt khác khi tỷ giá ngoại tệ tăng, lượng tiền cung ứng để đảm bảo cân đối
ngoại tệ cần chuyển đổi tăng lên, LS giảm.
+ Tr
ường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm (đồng nội tệ đang tăng giá) điều này có thể
hạn chế xuất khẩu kích thích nhập khẩu. Cầu tiền tệ tăng do tài sản đầu tư tăng khi tỷ
giá thấp, kích thích sản xuất, LS tăng.
3.5. Cân đối ngân sách Nhà nước

Thu, chi ngân sách Nhà nước là những yếu tố hình thành nên cung cầu về quỹ
cho vay. Vì thế thu chi ngân sách cũng có ảnh hưởng trực tiếp
đến LS.
- Khi ngân sách thâm hụt Nhà nước thường phát hành trái phiếu để vay nợ
người dân, cầu quỹ cho vay tăng, LS tăng.
- Khi ngân sách bội thu sẽ làm cho LS giảm.
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường
- LSTD là phương tiện thu hút mọi nguồn vốn nhàn rỗi trong nền kinh tế: LS là
một loại giá cả đặc biệt của việc buôn bán vốn tiền tệ, do đó nó cũng tuân thủ quy luật
cung cầu thị trường. Muốn thu hút nguồn vốn nhàn rỗi từ các chủ thể trong nền kinh
tế, ngoài việc phục vụ tốt còn đòi hỏi giá cả (LS) phải hợp lý và hấp dẫn. Đối với ngân
hàng, LS huy động tiền gởi cao sẽ kích thích sự ham muốn lợi nhuận của khách hàng.
Do đó, nếu ngân hàng muốn tăng cường huy động nguồn vốn có thể bằng nhiều biện
pháp, trong đó có công cụ LS.
- LSTD là công cụ kích thích đầu tư phát triển kinh tế: V
ới mức LS cho vay
hợp lý sẽ kích thích các nhà đầu tư vay vốn mở rộng và phát triển sản xuất kinh doanh,
tạo ra nhiều sản phẩm cho xã hội, tăng thu nhập quốc dân, hạn chế thất nghiệp, tăng
mức sống của người dân, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế ngày càng phát triển.
- LSTD là đòn bẩy kích thích ngân hàng và các doanh nghiệp kinh doanh có
hiệu quả
+ Đối với các doanh nghiệp, khi vay vốn
đòi hỏi phải sử dụng vốn một cách tiết
kiệm, có hiệu quả, phải thực sự quan tâm đến kết quả sản xuất kinh doanh để đảm bảo
hoàn trả đúng hạn cả vốn và lãi.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-47-
+ Đối với ngân hàng hoạt động chủ yếu là huy động vốn để cho vay. Do đó,
ngân hàng phải tìm nhiều biện pháp thiết thực để thu hút mọi nguồn vốn tiền tệ tạm

thời nhàn rỗi trong xã hội, thực hiện các biện pháp cho vay có hiệu quả, sao cho đáp
ứng được yêu cầu hạch toán kinh tế.
- LSTD là một trong những công cụ đánh giá “sức khoẻ” của nền kinh tế: Căn
cứ vào sự bi
ến động của LS hoặc tình hình LS trong một thời kỳ có thể dự báo được
một số yếu tố của nền kinh tế như: Tính sinh lời của cơ hội đầu tư, tình hình tiền tệ,
tình hình kinh tế trong tương lai Từ đó các ngân hàng hoặc doanh nghiệp có điều
kiện để chuẩn bị và lựa chọn phương án kinh doanh cho phù hợp.
- LS là công cụ điều tiết vĩ mô nền kinh tế
: Sự thay đổi của LS sẽ ảnh hưởng
đến nhu cầu đầu tư, xuất khẩu Do đó, sẽ ảnh hưởng đến tổng sản phẩm quốc dân.
Đồng thời sự thay đổi LS cũng ảnh hưởng đến nhu cầu tiêu dùng, điều tiết cung và cầu
hàng hoá.
LS còn là công cụ để thực hiện mục tiêu chính sách tiền tệ quốc gia. Thông qua
công cụ LS, NHTW có thể thực hiện mục tiêu thắt chặ
t hoặc mở rộng tiền tệ, thực hiện
mục tiêu kìm hãm và kiểm soát LP hoặc kích cầu để hạn chế giảm phát, từ đó ổn định
thị trường, kích thích phát triển kinh tế.
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI
1. Lãi đơn
Nếu lãi của một khoản vốn vay nào đó không được cộng vào vốn gốc để tính lãi
cho kỳ tiếp theo và cứ như vay cho đến kỳ hạn cuối cùng của thời hạn
đầu tư thì số lãi
đó gọi là lãi đơn. Như vậy, lãi đơn là đơn vị lợi tức chỉ tính trên số vốn vay ban đầu
trong suốt thời hạn đầu tư.
Công thức
I
đ
= V.i.n
Chú thích: I

đ
: Số lãi đơn
V: Số vốn ban đầu
i: Lãi suất (%)
n: Thời hạn hay số kỳ hạn
Chú ý: Giữa lãi suất i và thời hạn n phải cùng đơn vị thời gian. Nếu không cùng
đơn vị thời gian thì phải quy đổi về cùng đơn vị thời gian rồi mới áp dụng công thức.

Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-48-
Cụ thể:
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
12
- Nếu i tính theo năm, n tính theo tháng thì:
V.i.n
I =
360
Ví dụ 1: Ngày 21/7/2008, Ông A gửi số tiền 100 triệu đồng vào NHTM X, với
lãi suất là 20%/năm. Hãy tính số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008?
Cho biết: V = 100 triệu đồng
i = 20%/năm
n = 72 ngày
Ta có:
V.i.n 100.20%.72
I =
360
=

360
=
4 triệu
đồng
Vậy số lãi mà Ông A nhận được vào ngày 01/10/2008 là 4 triệu đồng.
Trường hợp vốn vay được giải ngân một lần nhưng thanh toán nợ gốc được
thực hiện nhiều lần thì số lãi phải trả được xác định theo 2 cách sau:
Cách 1: Căn cứ theo số dư nợ
I
đ
=

=
m
1 j
D
j
.n
j
.i
D
j
: Số dư nợ tại thời điểm j
n
j
: Thời gian tồn tại số dư nợ Dj
i: Lãi suất (%)
Cách 2: Căn cứ theo số nợ gốc trả
I
đ

=

=
m
1 j
C
j
.t
j
.i
C
j
: Số nợ gốc trả lần thứ j
t
j
: Thời gian của số nợ gốc Cj
i: Lãi suất (%)
Ví dụ 2: Ngày 01/4/2006, xí nghiệp M vay 120 triệu đồng tại NHTM Y, với lãi
suất 10%/năm. Tình hình thanh toán nợ gốc của xí nghiệp M diễn ra như sau:

×