Tải bản đầy đủ (.pdf) (11 trang)

Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng - Tìm hiểu các chức năng tiền tệ - 7 ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (248.46 KB, 11 trang )

Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-97-
Chương VI
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ

I. THANH TOÁN QUỐC TẾ
1. Khái niệm thanh toán quốc tế
Thanh toán quốc tế là quá trình thực hiện các nghĩa vụ chi trả và quyền thụ
hưởng về tiền tệ phát sinh trên cơ sở các quan hệ trao đổi quốc tế giữa các chủ thể ở
các quốc gia khác nhau.
2. Vai trò thanh toán quốc tế
Trong thương mại quốc tế, thanh toán quốc tế là khâu cuối cùng kết thúc quá
trình lưu thông hàng hoá. Do vậy, quá trình thanh toán quốc tế được thực hiện t
ốt sẽ có
tác dụng khuyến khích các nhà kinh doanh xuất nhập khẩu mở rộng quy mô hoạt động,
gia tăng quan hệ giao dịch thương mại giữa các nước với nhau.
Góp phần thực hiện tốt chế độ quản lý ngoại hối, chính sách ngoại thương, nâng
cao uy tín của quốc gia trên trường quốc tế, từ đó phát triển các mối quan hệ đối ngoại.
Hoạt động thanh toán quốc tế thực hiện thông qua ngân hàng th
ương mại làm
phát sinh thu nhập và tạo điều kiện mở rộng quy mô hoạt động và nâng cao uy tín của
ngân hàng trên thương trường quốc tế.
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế
3.1. Điều kiện về tiền tệ
Tiền tệ của các nước hiện nay có thể biến động, vì vậy để tránh những rủi ro về
tiền tệ ảnh hưởng đến giá trị thực tế
của hợp đồng, các bên cần thoả thuận với nhau
điều kiện đảm bảo. Giá trị thực tế của hợp đồng có thể được đảm bảo bằng vàng, đảm
bảo bằng một đồng tiền mạnh hoặc đảm bảo bằng một “rổ” đồng tiền mạnh.
- Với điều kiện đảm bảo bằng vàng, nếu giá vàng tại thời


điểm thanh toán biến
động so với giá vàng tại thời điểm ký kết hợp đồng thì hai bên sẽ điều chỉnh lại trị giá
hợp đồng theo chỉ số vàng vào thời điểm thanh toán.
- Với điều kiện đảm bảo bằng một đồng tiền mạnh sẽ có hai trường hợp:
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán giống nhau thì hai bên thống
nhất chọn đồ
ng tiền khác tương đối ổn định làm đảm bảo. Đến thời điểm thanh toán,
nếu tỷ giá giữa đồng tiền đảm bảo và đồng tiền tính toán, thanh toán có biến động so
với thời điểm ký kết thì trị giá hợp đồng được điều chỉnh tương ứng.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-98-
Nếu đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán khác nhau: khi thanh toán sẽ
dựa vào tỷ giá giữa đồng tiền tính toán và đồng tiền thanh toán để tính ra số tiền phải
trả.
- Với điều kiện đảm bảo theo rổ tiền tệ thì tương tự như đảm bảo bằng một
đồng tiền mạnh nhưng ở đây dựa vào một số đồng tiền mạnh.
Trong thực tế
, để đơn giản hoá vấn đề thì người ta thường chọn đồng tiền tính
toán và đồng tiền thanh toán là những đồng tiền mạnh và bỏ qua điều kiện đảm bảo
cho giá trị hợp đồng.
3.2. Điều kiện về địa điểm thanh toán
Điều kiện này chỉ rõ việc trả tiền được thực hiện ở đâu: nước nhập khẩu, nước
xu
ất khẩu hay một nước thứ ba nào đó.
3.3. Điều kiện về thời gian thanh toán
Đây là điều kiện rất quan trọng vì nó ảnh hưởng lớn đến việc luân chuyển vốn
và lợi tức của các bên tham gia quan hệ trao đổi quốc tế. Có thể lựa chọn một trong 3
cách: trả tiền trước, trả tiền ngay, trả tiền sau.
3.4. Điều kiện về phương thức thanh toán

Có nhi
ều phương thức thanh toán như: phương thức chuyển tiền, phương thức
nhờ thu, phương thức tín dụng chứng từ, phương thức giao chứng từ trả ngay
4. Phương tiện thanh toán quốc tế
- Hối phiếu: là một tờ lệnh trả tiền vô điều kiện do một người ký phát cho một
người khác yêu cầu người này khi nhìn thấy hối phiếu hoặc đến một ngày xác định
trong t
ương lai phải trả một số tiền nhất định cho người thụ hưởng hoặc theo lệnh của
người này trả cho một người khác hoặc trả cho người cầm hối phiếu.
- Séc: là mệnh lệnh trả tiền vô điều kiện do một khách hàng của ngân hàng ra
lệnh cho ngân hàng trích một số tiền nhất định từ tài khoản của mình mở ở ngân hàng
để trả cho người cầm séc hoặc thanh toán cho người được chỉ định trên séc dưới hình
thức tiền mặt hay chuyển khoản.
- Giấy chuyển tiền: là giấy uỷ nhiệm do khách hàng lập gửi ngân hàng phục vụ
mình yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền nhất định cho người thụ hưởng tại một địa
điểm nhất định. Việc chuyển tiền được thực hiện dưới hình thức bằng thư hoặc bằng
điện.
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-99-
- Thẻ thanh toán: là phương tiện chi trả được sử dụng phổ biến trên thế giới để
mua sắm bất cứ hàng hoá nào và gần như ở bất kỳ nước nào cũng được. Ngày nay thẻ
thanh toán trở thành một phương tiện thanh toán nhanh chóng, thuận tiện, an toàn.
Thẻ thanh toán được ngân hàng phát hành và cấp cho khách hàng có tài khoản ở
ngân hàng, và có thể cấp một hạn mức tín dụng cho khách hàng để họ mua hàng, thanh
toán dịch vụ, rút tiền mặt.
5. Ph
ương thức thanh toán quốc tế
5.1. Phương thức chuyển tiền
Là phương thức thanh toán trong đó một khách hàng (người trả tiền, người

mua, người nhập khẩu ) yêu cầu ngân hàng phục vụ mình chuyển một số tiền nhất
định cho người thụ hưởng (người nhận tiền, người bán, người xuất khẩu ) ở một địa
điểm nhất định và trong một thời gian nhất định.
Phương thức chuyển tiền được thực hiện dưới hai hình thức:
- Chuyển tiền bằng thư: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
gửi thư cho ngân hàng đại lý ở nước ngoài trả tiền cho người hưởng lợi.
- Chuyển tiền bằng điện: Ngân hàng thực hiện nghiệp vụ chuyển tiền bằng cách
ra lệnh bằng điện cho ngân hàng đại lý của mình
ở nước ngoài trả tiền cho người
hưởng lợi.
Sơ đồ tổng quát về phương thức chuyển tiền như sau:







Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu căn cứ vào hợp đồng thực hiện cung ứng hàng hoá, dịch vụ
cho nhà nhập khẩu kèm theo bộ chứng từ
(2): Sau khi kiểm tra bộ chứng từ, nếu hợp lệ thì khi đáo hạn, nhà nhập khẩu
phải thực hiện nghĩa vụ thanh toán (viết lệnh chuyển tiền gửi đến ngân hàng phục vụ
mình - ngân hàng chuyển tiền)
Người chuyển tiền
(Nhà nhập khẩu)
Người thụ hưởng
(Nhà xuất khẩu)
Ngân hàng
chuyển tiền

Ngân hàng
trả tiền
(1)
(2)
(3)
(4)
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-100-
(3): Sau khi kiểm tra lệnh chuyển tiền, nếu hợp lệ ngân hàng chuyển tiền sẽ
trích tiền trên tài khoản của nhà nhập khẩu để chuyển trả cho nhà xuất khẩu thông qua
ngân hàng trả tiền bằng thư hoặc bằng điện
(4): Ngân hàng trả tiền tiến hành gửi giấy báo Có cho nhà xuất khẩu
Trong phương thức này, các ngân hàng chỉ tham gia với tư cách là trung gian
thanh toán đơn thuần. Kết thúc bước (1), nhà nhập khẩu đã có đủ
cơ sở để nhận hàng.
Việc trả tiền có đầy đủ và đúng hạn hay không hoàn toàn phụ thuộc vào khả năng và
thiện chí của người mua.
5.2. Phương thức thanh toán nhờ thu
Phương thức thanh toán nhờ thu còn gọi là uỷ thác thu, là phương thức thanh
toán trong đó người xuất khẩu sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối
phiếu đòi tiền người nhập khẩu và nhờ ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên h
ối phiếu đó.
Phương thức này dựa vào quy tắc thống nhất và nhờ thu chứng từ thương mại
do phòng thương mại quốc tế ấn hành.
Có hai loại nhờ thu là nhờ thu trơn và nhờ thu kèm chứng từ.
- Nhờ thu trơn là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất khẩu nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu ở người nhập khẩu, nhưng không kèm theo
một điề
u kiện nào cả.











Ghi chú:
(1): Nhà xuất khẩu giao hàng, lập bộ chứng từ gửi cho nhà nhập khẩu để họ
nhận hàng
(4) (5)
(3)
(6)
Nhà xuất khẩu Nhà nhập khẩu
Ngân hàng phục
vụ nhà xuất khẩu
Ngân hàng phục
vụ nhà nhập
(1)
(7) (2)
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-101-
(2): Nhà xuất khẩu ký phát hối phiếu đòi tiền nhà nhập khẩu và gửi đến ngân
hàng phục vụ mình để nhờ thu
(3): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu chuyển hối phiếu cho ngân hàng phục vụ
nhà nhập khẩu và nhờ ngân hàng này thu hộ tiền ở nhà nhập khẩu

(4): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển hối phiếu cho nhà nhập khẩu
(5): Sau khi kiểm tra hối phiếu, nếu thấy hợp lý thì nhà nhập khẩ
u ra lệnh cho
ngân hàng phục vụ mình tiến hành chi trả (hối phiếu trả tiền ngay), hoặc ký chấp nhận
lên hối phiếu (hối phiếu có kỳ hạn). Nếu không hợp lý, nhà nhập khẩu sẽ từ chối thanh
toán hoặc không ký chấp nhận hối phiếu.
(6): Ngân hàng phục vụ nhà nhập khẩu chuyển tiền hoặc chuyển hối phiếu đã
ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị
từ chối thanh toán cho ngân hàng phục vụ nhà
xuất khẩu
(7): Ngân hàng phục vụ nhà xuất khẩu gửi giấy báo Có hoặc chuyển hối phiếu
đã ký chấp nhận hoặc hoàn lại hối phiếu bị từ chối thanh toán cho nhà xuất khẩu.
- Nhờ thu kèm chứng từ: là phương thức thanh toán mà trong đó người xuất
khẩu sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng sẽ ký phát hối phiếu đòi tiền người nhập
khẩu. Hố
i phiếu này cùng với bộ chứng từ hàng hoá được gởi tới ngân hàng để nhờ
ngân hàng thu hộ số tiền ghi trên hối phiếu. Chỉ khi nào người nhập khẩu đồng ý trả
tiền hoặc ký chấp nhận thanh toán lên hối phiếu thì ngân hàng mới giao bộ chứng từ
hàng hoá cho người nhập khẩu để họ nhận hàng.
5.3. Phương thức thanh toán tín dụng chứng từ
Là phương thức thanh toán mà trong đó ngân hàng phục vụ nhà nhậ
p khẩu
(ngân hàng mở thư tín dụng) dựa theo yêu cầu của người này (người đề nghị mở thư
tín dụng) tiến hành mở một thư tín dụng để nhà nhập khẩu nhập hàng hoá đó là L/C
(Letter of Credit)). L/C là một văn bản trong đó ngân hàng mở L/C cam kết trả một số
tiền nhất định cho người thứ ba (người hưởng lợi) hoặc trả theo lệnh của người này,
hoặc chấ
p nhận hối phiếu do người này ký phát trong phạm vi số tiền đó với điều kiện
nhà xuất khẩu xuất trình cho ngân hàng bộ chứng từ thanh toán phù hợp với các điều
khoản, điều kiện đã ghi trong L/C.




Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-102-












Ghi chú:
(1): Nhà nhập khẩu làm đơn xin mở L/C gởi đến ngân hàng phục vụ mình
(2): Nếu đồng ý với đơn xin mở L/C thì ngân hàng mở L/C phát hành L/C gửi
cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo.
(3): Ngân hàng thông báo kiểm tra L/C, nếu đồng ý sẽ tiến hành ký xác nhận và
gửi bản chính L/C đã được ký xác nhận cho nhà xuất khẩu.
(4): Nhà xuất khẩu kiểm tra L/C, nếu đồng ý thì tiến hành giao hàng, nếu không
đồng ý thì đề nghị nhà nhập khẩu sửa đổ
i hoặc bổ sung L/C.
(5): Sau khi hoàn thành nghĩa vụ giao hàng, nhà xuất khẩu lập bộ chứng từ
thanh toán theo đúng điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C gửi ngân hàng thông báo
và xác nhận yêu cầu thanh toán.

(6): Ngân hàng thông báo và xác nhận tiến hành kiểm tra, nếu bộ chứng từ phù
hợp với điều khoản, điều kiện đã ghi trong L/C thì chuyển bộ chứng từ qua ngân hàng
mở L/C đòi tiền.
(7): Ngân hàng mở L/C kiểm tra bộ
chứng từ, nếu thấy phù hợp thì ngân hàng
mở L/C sẽ thanh toán cho nhà xuất khẩu thông qua ngân hàng thông báo và xác nhận
(nếu bộ chứng từ không phù hợp, ngân hàng mở L/C có quyền từ chối thanh toán, gửi
trả lại bộ chứng từ cho nhà xuất khẩu).
(8): Ngân hàng mở L/C gởi hối phiếu và bản copy bộ chứng từ đòi tiền nhà
nhập khẩu
Nhà nhập khẩu
Ngân hàng mở L/C
Ngân hàng thông báo và
xác nhận
Nhà xuất khẩu
(4)
(3)
(2)
(6)
(7)
(9) (8) (1)
(5)
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-103-
(9): Nhà nhập khẩu kiểm tra bộ chứng từ nếu phù hợp với điều khoản, điều kiện
đã ghi trong L/C thì phải trả tiền cho ngân hàng mở L/C (nếu bộ chứng từ không phù
hợp, nhà nhập khẩu có quyền từ chối thanh toán). Sau khi nhà nhập khẩu đã thực hiện
nghĩa vụ thanh toán, ngân hàng mở L/C gửi bộ chứng từ gốc cho nhà nhập khẩu di
nhận hàng.

5.4. Phương thức giao ch
ứng từ trả tiền ngay
Đây là phương thức thanh toán trong đó nhà nhập khẩu yêu cầu ngân hàng phục
vụ mình mở tài khoản ký thác để thanh toán tiền cho nhà xuất khẩu với điều kiện nhà
xuất khẩu xuất trình những chứng từ theo yêu cầu đã được thoả thuận cho ngân hàng
để được thanh toán tiền.
5.5. Phương thức mở tài khoản
Là phương thức thanh toán mà nhà xuất khẩu sau khi giao hàng hay cung ứng
dịch vụ s
ẽ mở tài khoản ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định kỳ nhà nhập khẩu thanh toán
nợ.
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ
1. Khái niệm tín dụng quốc tế
Tín dụng quốc tế là quan hệ vay mượn sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước
được thực hiện thông qua chính phủ, tổ chức nhà nước, các tổ chức tài chính quốc tế,
ngân hàng, công ty, cá nhân Hiểu theo nghĩa rộng, tín dụng quốc tế bao gồm các quan
h
ệ sử dụng vốn lẫn nhau giữa các nước.
2. Các hình thức tín dụng quốc tế
2.1. Tín dụng thương mại
Là quan hệ tín dụng phát sinh trên cơ sở mua bán, trao đổi hàng, cung ứng dịch
vụ giữa các nhà xuất nhập khẩu với nhau theo hợp đồng mua bán ngoại thương. Thực
chất tín dụng thương mại là hình thức mua bán chịu quốc tế giữa các nước với nhau,
được sử dụng rộng rãi, phổ bi
ến trong mua bán hàng hoá xuất nhập khẩu.
Tín dụng thương mại được thực hiện dưới các hình thức sau:
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà xuất khẩu: Nhà nhập khẩu cấp tín dụng
dưới hình thức ứng tiền trước cho nhà xuất khẩu trong trường hợp giá trị hợp đồng lớn,
thời gian sản xuất dài, nhà xuất khẩu thiếu vốn.
- Tín dụng thương mại cấp cho nhà nhập khẩu:

Đây là loại tín dụng do nhà xuất
khẩu cấp cho nhà nhập khẩu bằng các hình thức sau:
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-104-
Tín dụng mở tài khoản: Trên cơ sở hợp đồng mua bán ngoại thương được ký
kết, nhà xuất khẩu mở tài khoản sau mỗi lần giao hàng ghi nợ cho nhà nhập khẩu, định
kỳ nhà nhập khẩu thanh toán nợ cho nhà xuất khẩu.
Tín dụng chấp nhận hối phiếu: Nhà xuất khẩu sau khi giao hàng, ký phát hối
phiếu trả chậm đòi tiền nhà nhập khẩu. Nhà nhập khẩu có nghĩa vụ ký chấp nhận h
ối
phiếu, cam kết đảm bảo thanh toán hối phiếu đúng hạn.
Tín dụng của nhà môi giới cấp cho các nhà xuất nhập khẩu: Thực chất nguồn
vốn này là của ngân hàng mà người môi giới chỉ đóng vai trò trung gian. Những người
môi giới hoạt động kinh doanh một cách độc lập, bằng nguồn vốn tự có của mình và
nguồn vốn của ngân hàng thực hiện các nghiệp vụ tín dụng như chiết kh
ấu hối phiếu,
chấp nhận hối phiếu, cầm cố chứng từ, hàng hoá,
2.2. Tín dụng ngân hàng
Là quan hệ tín dụng mà các ngân hàng cung cấp vốn cho các nhà xuất nhập
khẩu, đa số là các khoản tín dụng ngắn hạn.
2.3. Tín dụng nhà nước
Phản ánh quan hệ tín dụng giữa chính phủ của một quốc gia với các chủ thể ở
các quốc gia khác./.




Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng


-105-
TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Tiền tệ, ngân hàng và thị trường tài chính – Frederic S.Mishkin – Nhà xuất
bản Khoa học - Kỹ thuật, Hà Nội, 1994.
2. Tiền tệ - Ngân hàng – PGS.TS Lê Văn Tề
3. Giáo trình lý thuyết Tiền tệ - Ngân hàng - Học viện ngân hàng
4. Thanh toán quốc tế - PGS.TS Nguyễn Văn Dờn
5. Luật Ngân hàng nhà nước Việt Nam
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-106-
MỤC LỤC

Chương I 1
TIỀN TỆ VÀ LƯU THÔNG TIỀN TỆ 1
I. NGUỒN GỐC RA ĐỜI VÀ CHỨC NĂNG CỦA TIỀN TỆ 1
1. Sự ra đời và phát triển của tiền tệ 1
2. Bản chất của tiền tệ 3
3. Chức năng của tiền tệ 4
II. CHẾ ĐỘ LƯU THÔNG TIỀN TỆ 7
1. Khái niệm chế độ lưu thông tiền tệ 7
2. Các chế độ lưu thông tiền tệ 8
III. QUY LUẬT LƯU THÔNG TIỀN TỆ 10
1. Tính chất của quy luật 10
2. Nội dung của quy luật 10
3. Ý nghĩa của quy luật 12
IV. CUNG CẦU TIỀN TỆ 12
1. Cầu tiền tệ 12
2. Cung tiền tệ 13

Chương II 15
LẠM PHÁT TIỀN TỆ 15
I. KHÁI NIỆM VÀ ĐO LƯỜNG LẠM PHÁT 15
1. Khái niệm lạm phát 15
2. Đo lường lạm phát 15
II. PHÂN LOẠI LẠM PHÁT 16
1.Về mặt định lượng 16
2. Về mặt định tính 17
III. NGUYÊN NHÂN VÀ HẬU QUẢ CỦA LẠM PHÁT 17
1. Nguyên nhân của lạm phát 17
2. Hậu quả của lạm phát 20
IV. CÁC GIẢI PHÁP KIỀM CHẾ LẠM PHÁT 22
1. Những biện pháp cấp bách 23
2. Những biện pháp chiến lược 24
V. LẠM PHÁT Ở VIỆT NAM VÀ CÁC BIỆN PHÁT KIỀM CHẾ LẠM PHÁT NHẰM ỔN
ĐỊNH TIỀN TỆ TRONG ĐIỀU KIỆN CỦA VIỆT NAM HIỆN NAY 25
1. Giai đoạn 1976 - 1980 26
2. Giai đoạn 1980-1989 26
3. Giai đ
oạn 1990-2006 26
4. Lạm phát 2007 đến nay 27
Chương III 33
TÍN DỤNG VÀ LÃI SUẤT TÍN DỤNG 33
I. TÍN DỤNG 33
1. Khái niệm và đặc điểm của tín dụng 33
2. Phân loại tín dụng 33
3. Chức năng của tín dụng 37
4. Vai trò của tín dụng trong nền kinh tế 38
II. LÃI SUẤT TÍN DỤNG 40
1. Khái niệm lãi suất tín dụng (LSTD) 40

2. Phân loại lãi suất (LS) 40
3. Các nhân tố ảnh hưởng đến lãi suất 42
4. Vai trò của LS trong nền kinh tế thị trường 46
III. PHƯƠNG PHÁP TÍNH LÃI 47
1. Lãi đơn 47
Khoa Tài chính – Ngân hàng Tập bài giảng môn Tiền tệ - Ngân hàng

-107-
2. Lãi kép 50
Chương 4: HỆ THỐNG NGÂN HÀNG VÀ CÁC TỔ CHỨC 52
TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 52
I. HỆ THỐNG NGÂN HÀNG 52
1. Sự ra đời và phát triển của hệ thống ngân hàng 52
2. Ngân hàng trung ương và chính sách tiền tệ của ngân hàng trung ương 54
3. Ngân hàng thương mại (NHTM) 61
II. CÁC TỔ CHỨC TÀI CHÍNH PHI NGÂN HÀNG 71
1. Khái niệm 71
2. Vai trò 71
3. Các loại hình trung gian tài chính phi ngân hàng 72
CHƯƠNG V 74
THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 74
I. KHÁI NIỆM VÀ BẢN CHẤT CỦA THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT
(TTKDTM) 74
1. Khái niệm thanh toán không dùng tiền mặt 74
2. Bản chất của thanh toán không dùng tiền mặt 74
II. MỘT SỐ YẾU TỐ CƠ BẢN TRONG THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 75
1. Đối tượng thanh toán 75
2. Chủ thể thanh toán 76
3. Tài khoản thanh toán 77
4. Chứng từ thanh toán 77

III. CÁC HÌNH THỨC THANH TOÁN KHÔNG DÙNG TIỀN MẶT 78
1. Hình thức thanh toán bằng Séc (Check, Cheque) 78
2. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm chi 86
3. Hình thức thanh toán bằng ủy nhiệm thu 88
4. Hình thức thanh toán bằng thư tín dụng 91
5. Thẻ thanh toán 93
Chương VI 97
THANH TOÁN VÀ TÍN DỤNG QUỐC TẾ 97
I. THANH TOÁN QUỐC TẾ 97
1. Khái niệ
m thanh toán quốc tế 97
2. Vai trò thanh toán quốc tế 97
3. Các điều kiện thanh toán quốc tế 97
4. Phương tiện thanh toán quốc tế 98
5. Phương thức thanh toán quốc tế 99
II. TÍN DỤNG QUỐC TẾ 103
1. Khái niệm tín dụng quốc tế 103
2. Các hình thức tín dụng quốc tế 103
TÀI LIỆU THAM KHẢO 105

×