Tải bản đầy đủ (.doc) (32 trang)

hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại công ty tnhh thương mại & dịch vụ vĩnh phú

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (258.23 KB, 32 trang )

Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Mục lục
NỘI DUNG Trang
Lời mở đầu 1
CHƯƠNG I :TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI &
DỊCH VỤ VĨNH PHÚ 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Vĩnh Phú 5
1.2. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú 6
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú 6
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận 6
1.3. Hoạt động kinh doanh của Công ty 7
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú 7
1.3.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú. .9
CHƯƠNG II :THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH
KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ
VĨNH PHÚ 12
2.1.Đặc điểm của bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú 12
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán 12
2.1.2 Cơ cấu của phòng kế toán 12
2.1.3. Tổ chức công tác hạch toán tại công ty 13
2.2. Kế toán quá trình bán hàng của Công ty TNHH Vĩnh Phú 15
2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT 15
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú 15
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
1
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Quý 1 năm 2011 ở Công ty TNHH Thương


Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú 24
CHƯƠNG III : MỘT SỐ Ý KIẾN ĐỀ XUẤT NHẰM HOÀN THIỆN QUÁ
TRÌNH HẠCH TOÁN BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH CỦA
CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ VĨNH PHÚ 28
3.1. Nhận xét chung về công tác kế toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch vụ Vĩnh Phú 28
3.1.1. Những ưu điểm 28
3.1.2. Một số điểm chưa hoàn thiện 29
3.2 Một số ý kiến cần hoàn thiện hạch toán bán hàng và XĐKQ bán hàng của
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú 30
3.2.1. Công ty cần xây dựng hệ thống danh điểm hàng hoá thống nhất toàn công ty 30
3.2.2. Công ty nên xem xét mở thêm sổ kế toán để hoàn thiện hệ thống sổ kế toán 30
3.2.3. Công ty nên xem xét lại sổ chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng 30
3.2.4. Việc áp dụng tin học vào công tác kế toán 30
Lời kết 31
LỜI MỞ ĐẦU
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
2
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Tiêu thụ hàng hoá và xác định kết quả tiêu thụ là mối quan tâm hàng đầu của tất cả
các doanh nghiệp nói chung và các doanh nghiệp thương mại nói riêng. Thực tiễn cho
thấy thích ứng với mỗi cơ chế quản lý, công tác tiêu thụ và xác định kết quả tiêu thụ được
thực hiện bằng các hình thức khác nhau. Trong nền kinh tế kế hoạch hoá tập trung Nhà
nước quản lý kinh tế chủ yếu bằng mệnh lệnh. Các cơ quan hành chính kinh tế can thiệp
sâu vào nghiệp vụ sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp nhưng lại không chịu trách
nhiệm về các quyết định của mình. Hoạt động tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá trong thời kỳ
này chủ yếu là giao nộp sản phẩm, hàng hoá cho các đơn vị theo địa chỉ và giá cả do Nhà
nước định sẵn. Tóm lại, trong nền kinh tế tập trung khi mà ba vấn đề trung tâm: Sản xuất
cái gì ? Bằng cách nào? Cho ai ? đều do Nhà nước quyết định thì công tác tiêu thụ hàng

hoá và xác định kết quả tiêu thụ chỉ là việc tổ chức bán sản phẩm, hàng hoá sản xuất ra
theo kế hoạch và giá cả được ấn định từ trước.
Trong nền kinh tế thị trường, các doanh nghiệp phải tự mình quyết định ba vấn đề
trung tâm thì vấn đề này trở nên vô cùng quan trọng vì nếu doanh nghiệp nào tổ chức tốt
nghiệp vụ tiêu thụ sản phẩm, hàng hoá đảm bảo thu hồi vốn, bù đắp các chi phí đã bỏ ra
và xác định đúng đắn kết quả kinh doanh sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại,
doanh nghiệp nào không tiêu thụ được hàng hoá của mình, xác định không chính xác kết
quả bán hàng sẽ dẫn đến tình trạng “ lãi giả, lỗ thật” thì sớm muộn cũng đi đến chỗ phá
sản. Thực tế nền kinh tế thị trường đã và đang cho thấy rõ điều đó.
Để quản lý được tốt nghiệp vụ tiêu thụ hàng hoá thì kế toán với tư cách là một
công cụ quản lý kinh tế cũng phải được thay đổi và hoàn thiện hơn cho phù hợp với tình
hình mới.
Nhận thức được ý nghĩa quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập ở Công
ty TNHH Vĩnh Phú dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy cô cùng sự giúp đỡ của cán bộ
trong phòng kế toán của công ty em đã hoàn thành quá trình thực tập với đề tài “ Hạch
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
3
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú ”.
Chuyên đề thực tập gồm 3 chương :

Chương I : Tổng quan về Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú

Chương II: Thực trạng về hạch toán bán hàng và xác định kết quả kinh doanh
tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.

Chương III: Một số ý kiến đề xuất nhằm hoàn thiện hạch toán bán hàng và xác định
kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ sVĩnh Phú.

Do thời gian có hạn nên đề tài không tránh khỏi những thiếu sót và khiếm khuyết.
Kính mong sự chỉ bảo, đóng góp ý kiến của các thầy cô giáo để đề tài của em được hoàn
thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
4
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
CHƯƠNG I
TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY
TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ VĨNH PHÚ.
1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ
Vĩnh Phú.
Trước nền kinh tế thị trường đang ngày càng phát triển thì đồng thời cơ cấu kinh tế
của nước ta cũng chuyển dần sang cơ cấu kinh tế Dịch vụ - Công nghiệp – Nông lâm ngư
nghiệp. Tuy nhiên trước sự thay đổi đó thì vai trò của ngành nông lâm ngư nghiệp vẫn rất
quan trọng, vẫn là ngành duy nhất cung cấp lương thực thực phẩm cho toàn bộ nền kinh
tế. Nhận thức được tầm quan trọng này mà người lãnh đạo cũng như người nông dân đã
đang đưa các ngành Nông Lâm Ngư nghiệp phát triển dựa trên sự phát triển của Công
nghiệp và Dịch vụ.
Chăn nuôi là một ngành cung cấp nguồn thực phẩm chủ yếu cho xã hội nên hiện nay
người nông dân đã rất chú trọng phát triển. Người chăn nuôi hiện nay đã chăn nuôi dựa
vào khoa học kỹ thuật để có thể thu được thực phẩm tốt, chất lượng cao lại nhờ có sự
phát triển của các ngành Công nghiệp chế biến đã mang lại nguồn thu nhập tương đối ổn
định. Đó là nhờ có các khóa học bổ trợ kỹ năng chăn nuôi, sự hướng dẫn của các bác sĩ
Thú y và loại thuốc thú y tốt.
Sau một thời gian tìm hiểu và đánh giá nhu cầu tiêu dùng các mặt hàng Thuốc Thú Y
cuối năm 2007 công ty TNHH Thương mại & Dịch vụ Vĩnh Phú đã được thành lập dựa
trên các qui định của pháp luật.
TÊN DOANH NGHIỆP : Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.

TRỤ SỞ : Tổ 16/8 khu tập thể Vườn Dâu – ĐH Nông nghiệp HN
–Thị Trấn Trâu Quỳ - Huyện Gia Lâm – TP Hà Nội.
MSDN : 0105125831
NGÀNH KD : cung ứng và phân phối thuốc thú y.
1.2.Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
5
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
1.2.1. Cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
Bộ máy tổ chức của công ty được tổ chức thao sơ đồ sau:

Nhờ có sự sắp xếp hợp lý mà công ty đẵ từng bước ổn định và đạt được những kết
quả đáng mừng. Doanh số liên tục tăng , từ chỗ làm ăn thua lỗ nay công ty đã kinh
doanh có lãi ,số vốn hoạt đông của công ty được bổ sung đảm bảo cho hoạt động kinh
doanh phát triển. Công ty đã thu hút được nhiều bạn hàng mới hình thành nên mạng lưới
tiêu thụ rộng khắp toàn miền Bắc. Nhờ đạt được kết quả kinh doanh tốt mà đời sống vật
chất và tinh thần của công nhân viên được cải thiện rõ rệt.
1.2.2. Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận.
 Ban giám đốc: gồm có Giám đốc và Phó giám đốc
- Giám đốc Công ty: là người đứng đầu Công ty, người đại diện pháp nhân duy
nhất của Công ty, chịu trách nhiệm toàn diện trước cơ quan chủ quản và Nhà nước.
Phó giám đốc: là người giúp Giám đốc điều hành 1 hoặc 1 số lĩnh vực hoạt động
của Công ty theo sự phân công của Giám đốc. Thay mặt Giám đốc giải quyết công việc
được phân công, những công việc giải quyết vượt quá thẩm quyền của mình thì phải trao
đổi và xin ý kiến của Giám đốc.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
Ban giám đốc
Phòng kinh doanh

Phòng tổ
chức,hành chính
Phòng kế toán, tài
vụ
Hệ thống cửa hàng
bán lẻ
6
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
 Phòng tổ chức hành chính:là cơ quan chuyên môn,có chức năng tham mưu, giúp việc
cho Giám đốc trong công tổ chức văn thư, bảo hiểm lao động và các công tác hành chính
khác, theo đúng pháp luật, đúng quy định của Nhà nước.
 Phòng kinh doanh : là cơ quan chuyên môn, có chức năng tham mưu giúp ban Giám
đốc và chịu trách nhiệm trước Giám đốc về tổ chức, xây dựng, thực hiện công tác kinh
doanh của Công ty. Thực hiện việc cung ứng hàng hoá, xây dựng các hợp đồng mua bán,
đại lý, ký gửi hàng hoá, dịch vụ trong phạm vi Công ty.
 Phòng kế toán,tài vụ: là cơ quan chuyên môn giúp Giám đốc Công ty trong việc quản
lý tài chính, xây dựng các kế hoạch tài chính ngắn hạn, dài hạn,thực hiện công tác kế toán
thống kê cho công ty.
1.3.Hoạt động kinh doanh của Công ty.
1.3.1. Đặc điểm hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú.
Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Đầu Tư HUY PHÁT là hoạt
động lưu thông hàng hóa trên thị trường buôn bán hàng hóa cho các đại lý các sản phẩm
thuốc thú y. Ngoài ra Công ty còn có hệ thống bán lẻ các sản phẩm thuốc thú y cho nhân
dân.
Nội thương là lĩnh vực hoạt động thương mại chủ yếu của công ty, thực hiện quá
trình lưu chuyển hàng hóa từ nơi nhập khẩu đến nơi tiêu dùng. Hoạt động thương mại của
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú có đặc điểm chủ yếu sau:
- Lưu chuyển hàng hóa trong kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương
Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú bao gồm hai giai đoạn: mua hàng và bán hàng.

-Đối tượng kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú là
các loại hàng hóa liên quan tới thú y, được phân loại theo công dụng gồm các sản phẩm
chủ yếu :
+ Thuốc vacxin
+ Thuốc kháng sinh
+ Các loại vitamin bổ trợ…
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
7
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
- Quá trình lưu chuyển hàng hóa của công ty được thực hiện theo hai phương thức
bán buôn và bán lẻ. Trong đó, bán buôn là bán hàng hóa cho các tổ chức bán lẻ, tổ chức
sản xuất kinh doanh, dịch vụ hoặc đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển của
hàng. Bán lẻ là bán cho người tiêu dùng cuối cùng.
Bán buôn và bán lẻ hàng hóa của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú
thực hiện bằng nhiều hình thức: Bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại
lý, ký gửi, bán trả góp, hàng đổi bán…
Tổ chức đơn vị kinh doanh thương mại của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ
Vĩnh Phú theo các qui trình: Tổ chức bán buôn, tổ chức bán lẻ, chuyên doanh, kinh doanh
tổng hợp …ở các qui mô tổ chức: Quầy, cửa hàng, công ty, …và thuộc mọi thành phần kinh
tế kinh doanh trong lĩnh vực thương mại.
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động nội thương nói riêng, Công
ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại
và thế kinh doanh với các bạn hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp để
đem lại lợi ích cao nhất cho Công ty.
Để tổ chức hoạt động kinh doanh, hợp lý, gọn nhẹ, có hiệu quả để đảm bảo cung cấp
thông tin kịp thời, chính xác công ty đã lựa chọn hình thức tổ chức bộ máy kế toán tập trung
phù hợp với đặc điểm tổ chức quản lý và qui mô sản xuất kinh doanh. Hình thức tổ chức này
giúp cho việc thực hiện kiểm tra chỉ đạo nghiệp vụ và đảm bảo sự lãnh đạo tập trung thống
nhất của kế toán trưởng cũng như sự chỉ đạo kịp thời của lãnh đạo công ty đối với hoạt động

sản xuất kinh doanh nói chung và công tác kế toán nói riêng. Đặc biệt mô hình này cho phép
việc trang bị các phương tiện, thiết bị xử lý thông tin tiên tiến, hiện đại đồng thời giúp cho
việc thực hiện phân công và chuyên môn hóa công tác kế toán dễ dàng.
Hiện nay công tác kế toán của công ty được xử lý trên máy vi tính với phần mềm kế
toán của công ty có đội ngũ kế toán hiểu biết sâu về nghiệp vụ kế toán mà còn sử dụng
thành thạo phần mềm kế toán này, để giúp cho việc lập bảng biểu, báo cáo kế toán công
ty còn sử dụng các phần mềm khác như: Microsoft word, Microsoft Exel…
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
8
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Từ chức năng và nhiệm vụ trên có thể nói Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ
Vĩnh Phú là một trong những công ty thương mại kinh doanh tương đối phát triển và qui
mô hoàn chỉnh về các khâu trong tổ chức hoạt động kinh doanh.
Tính đến thời điểm hiện nay thì tổng số nhân viên và người lao động trong công ty là
19 người.
Trong năm 2008 do ảnh hưởng của tài chính và lạm phát của toàn thế giới nói
chung, Việt nam nói riêng nên công ty cũng bị ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh. Hai
năm 2009 và 2010 công ty đã cố gắng phát triển, mở rộng thị trường để khắc phục hậu
quả và lợi nhuận tốt.
Chức năng và nhiệm vụ chủ yếu của công ty hiện nay là đáp ứng nhu cầu thị hiếu
của thị trường. Công ty đã không ngừng vươn lên phát triển và ngày càng hoàn thiện
mình. Nhằm xây dựng một nền kinh tế vững chắc góp phần cho dân giàu nước mạnh, xã
hội càng đi lên sánh bước với các nước trên Thế giới.
1.3.2. Hoạt động kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh
Phú.
Công ty TNHH Vĩnh Phú là một đơn vị kinh doanh tổ chức bán buôn,bán lẻ các mặt
hàng thuốc thú y và các sản phẩm phục vụ cho chăn nuôi trong đó bán buôn là nghiệp vụ
chủ yếu của công ty. Công ty TNHH Thương Mại & Dịch vụ Vĩnh Phú phát triển đi lên từ
những điều kiện ban đầu rất khó khăn về mọi mặt. Số vốn ban đầu không có nhiều, Công

ty mới thành lập nên chưa có nhiều kinh nghiệm trong quản trị doanh nghiệp, cũng như
trong hạch toán tài chính. Nhưng qua một thời gian hoạt động công ty đang từng bước
phát triển mở rộng thị trường và dần hoàn thiện hơn bộ máy quản lý doanh nghiệp của
mình. Trong nền kinh tế thị trường như hiện nay xu thế hội nhập giao lưu để đón nhận
những tinh hoa, công nghệ hiện đại ra bên ngoài là cơ hội tốt để công ty phát triển hơn
đồng thời cũng là để đất nước ta phát triển hơn phù hợp hơn với xu hướng của thời đại.
Cùng với sự chuyển mình của nền kinh tế Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh
Phú ngày càng phát triển hơn có những thay đổi đáng kể. Qua ba năm phát triển Công ty
đã có những lỗ lực đáng khích lệ. Cơ sở vật chất ngày càng được nâng cao đời sống của
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
9
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
cán bộ công nhân viên ngày càng được cải thiện bằng sự cố gắng của chính mình cùng với
sự quan tâm của giám đốc. Ba năm phát triển Công ty đã trải qua những thăng trầm và gặt
hái được nhiều thành công. Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú mặc dù
hoạt động kinh doanh trong một lĩnh vực khá mới mẻ, lại phải đối mặt với sự đấu tranh
quyết liệt không ngừng của thị trường công ty hiểu rõ được rằng “ thương trường là chiến
trường” và phải lỗ lực bằng chính sức lực của mình với một quyết tâm cao độ mới có thể
nâng cao hiệu quả kinh doanh. Điều này khiến công ty đã đặt ra cho mình không ít những
kế hoạch để phát triển công ty. Những thành tích mà công ty đạt được thể hiện ở các chỉ
tiêu sau:
Đvt: 1000đ
STT Chỉ tiêu Năm 2008 Năm 2009 Năm 2010
1 Doanh thu bán hàng 2.034.789.147 9.793.051.704 73.501.533.025
2 Doanh thu thuần 2.034.789.147 9.793.051.704 73.501.533.025
3 Giá vốn hàng bán 1.885.009.003 9.351.727.463 72.803.233.025
4 Lợi nhuận gộp 149.780.144 441.324.241 698.300.000
5 Doanh thu tài chính 325.185 2.710.590 9.659.667
6 Chi phí tài chính

- Chi phí lãi vay 10.140.290
Chi phí bán hàng 52.201.293 156.020.549 156.254.124
7 Chi phí quản lý kinh doanh 43.211.493 132.370.349 190.998.026
8 Lợi nhuận thuần 46.893.836 150.222.753 350.567.227
9 Thu nhập khác 231.666
10 Chi phí khác 800.000 453.237
11 Lợi nhuận khác 230.866 605.980
12 Tổng lợi nhuận trước thuế 54.042.173 149.885.285 350.719.970
13 Số lao động 9 19 19
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
10
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Qua 3 năm ta thấy hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Thương Mại &
Dịch Vụ Vĩnh Phú doanh thu bán hàng của năm 2009 cao, cao hơn so với năm 2008 là
95.843.112 VNĐ . Doanh thu bán hàng của năm 2010 tăng lên so với năm 2009 một cách
nhanh chóng tăng 200.834.685 VNĐ. Điều này có thể cho ta thấy về tình hình kinh
doanh của doanh nghiệp phát triển tương đối nhanh Tuy công ty mới thành lập nhưng
được nhiều nhà sản xuất biết đến và nhiều bạn hàng đặt mua sản phẩm của Công ty. Làm
cho doanh thu của Công ty tăng lên nhưng do sự khủng hoảng của nền kinh tế nên để
cạnh tranh với thị trường mặc dù doanh thu cao nhưng do giá cả cạnh tranh nên lợi nhuận
không cao.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
11
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
CHƯƠNG II
THỰC TRẠNG VỀ KẾ TOÁN
BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
CỦA CÔNG TY TNHH THƯƠNG MẠI & DỊCH VỤ VĨNH PHÚ

2.1.Đặc điểm của bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ
Vĩnh Phú.
2.1.1 Chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu của phòng kế toán
Bộ máy kế toán của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú được tổ chức
theo hình thức tập trung. Mọi công việc kế toán đều được thực hiện ở phòng kế toán
( chịu sự kiểm soát của kế toán trưởng). Không tổ chức kế toán riêng ở các bộ phận kế
toán mà chỉ phân công công việc cho các kế toán viên.
2.1.2 Cơ cấu của phòng kế toán

Hình thức của tổ chức bộ máy kế toán.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú
- Kế toán trưởng: chịu trách nhiệm tổ chức bộ máy kế toán đơn giản, gọn nhẹ, phù
hợp với yêu cầu hướng dẫn, chỉ đạo kiểm tra công việc do kế toán viên thực hiện, tổ chức
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
12
Kế toán tổng hợp
Kế toán trưởng
Kế toán
bán hàng
Kế toán
tiền mặt
Thủ quỹ
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
lập báo cáo theo yêu cầu quản lý, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và cấp trên về thông
tin kế toán.
- Kế toán tổng hợp: có trách nhiệm tập hợp chi phí, tính giá thành và xác định kết
quả kinh doanh.
- Kế toán bán hàng và tiêu thụ sản phẩm hàng hóa: là người quản lý và theo dõi số

lượng, giá trị xuất nhập kho hàng hóa, thành phẩm đem đi tiêu thụ thanh toán và nắm bắt
khả năng thanh toán, kê khai doanh thu và nộp thuế hàng tháng. Phản ánh kịp thời chính
xác doanh thu sản phẩm hàng hóa tiêu thụ.
- Kế toán tiền mặt, tiền gửi ngân hàng: có nhiệm vụ mở sổ chi tiết theo dõi các
khoản thu tiền mặt, tiền gửi ngân hàng và các khoản thanh toán cuối tháng, lập bảng kê
thu chi và đối chiếu với kế toán tổng hợp
- Thủ quỹ: căn cứ vào chứng từ thu, chi đã được phê duyệt thủ quỹ tiến hành phát,
thu, nộp tiền ngân hàng, cùng với kế toán tiềng mặt quản lý tiền của công ty.
2.1.3. Tổ chức công tác hạch toán tại công ty.
a.Phương pháp hạch toán thuế giá trị gia tăng( GTGT)
Do lĩnh vực sản xuất kinh doanh của Công ty TNHH Vĩnh Phú là công ty thương
mại nên để thuận tiện cho việc hạch toán thuế đầu vào công ty sử dụng phương pháp hạch
toán thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
b.Đặc điểm vận dụng hệ thống tài khoản kế toán
Hiện nay Công ty TNHH Vĩnh Phú đang áp dụng theo chế độ tài khoản kế toán ban
hành theo quyết định số 48/2006/QĐ – BTC ngày 14/9/2006 của Bộ trưởng BTC.Công ty
TNHH Vĩnh Phú áp dụng phương pháp kê khai thường xuyên.
c. Đặc điểm vận dụng hệ thống sổ kế toán
Công ty vận dụng hình thức “ Nhật ký chung” các nghiệp vụ kinh tế phát sinh đều
được thực hiện trên máy vi tính. Việc hiện đại hóa công tác kế toán của Công ty được thể
hiện bằng phần mềm kế toán. Sử dụng máy vi tính, phần mềm kế toán trong công tác kế
toán tạo điều kiện thuận lợi cho việc nâng cao hiệu quả quản lý của công tác kế toán, tăng
tốc độ xử lý thông tin tạo điều kiện cho việc đối chiếu lên báo cáo và in sổ sách kế toán
một cách nhanh chóng và hiệu quả.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
13
(5)
(7)
(7)

(6)
(3)
(1)
(1)
(2)
(4)
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Hệ thống sổ sách kế toán sử dụng của Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh
Phú :
*Sổ tổng hợp:
- Sổ nhật ký chung:
a.Trình tự ghi sổ theo hình thức “ Nhật ký chung”
Trình tự ghi sổ






(7)

Ghi chú:
Ghi hàng ngày
Ghi định kỳ hoặc cuối tháng
Đối chiếu
Trình tự ghi sổ:
(1). Căn cứ chứng từ gốc để ghi vào Nhật ký chung, sau đó để ghi vào sổ cái các tài
khoản.
(2). Nếu mở các Nhật ký chuyên dùng đầu tiên chứng từ gốc gốc ghi vào Nhật ký chuyên
dùng, sau đó ghi vào sổ cái các tài khoản vào thời điểm cuối tháng.

GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
14
Chứng từ gốc
Nhật ký chung
Nhật ký đặc biệt
Sổ thẻ chi tiết
Sổ cái
Bảng cân đối SPS
Bảng tổng hợp chi
tiết
Báo cáo tài chính
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
(3). Nếu lần hạch toán chi tiết thì chứng từ gốc được ghi vào sổ kế toán chi tiết.
(4). Tổng hợp số liệu chứng từ để lập bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(5). Cuối tháng số liệu của sổ cái ghi vào bảng cân đối số phát sinh.
(6). Đối chiếu kiểm tra số liệu giữa sổ cái với bảng tổng hợp số liệu chứng từ.
(7). Cuối tháng căn cứ vào bảng cân đối số phát sinh và bảng tổng hợp số liệu chứng
từ để lập báo cáo tài chính.
2.2. Kế toán quá trình bán hàng của Công ty TNHH Vĩnh Phú.
2.2.1. Phương pháp tính thuế GTGT
Hiện nay công ty đang áp dụng phương pháp tính thuế gia tăng theo phương pháp khấu
trừ cho tất cả các mặt hàng mà công ty kinh doanh. Theo phương pháp này, số thuế
GTGT phải nộp trong kỳ được xác định như sau:
Số thuế GTGT phải nộp = Thuế GTGT đầu ra – Thuế GTGT đầu vào
Trong đó:
Thuế GTGT đầu ra = Doanh số bán hàng chưa tính thuế

Thuế suât thuế GTGT
2.2.2. Kế toán quá trình bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ

Vĩnh Phú.
Hiện nay công ty đang áp dụng phương thức bán hàng trực tiếp, gửi hàng đi bán ,
đại lý ký gửi để đem lại lợi nhận và hiệu quả tối đa cho công ty. Sau một thời gian tìm
hiểu về quá trình hạch toán bán hàng của công ty,dưới đây là một số mẫu hóa đơn xuất
kho hàng hóa và hóa đơn GTGT đại diện cho các phương thức bán hàng tiêu biểu của
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
a. Phương thức bán hàng trực tiếp :
Đơn vị: CT TNHH Vĩnh Phú Mẫu số 02 - VT
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
15
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Đ/c : TT Trâu Quỳ - Gia Lâm –HN QĐ số 1411- TC/QĐ/CĐ/CT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 01/03/2011
Nợ TK 632
Có TK 156
Họ và tên người nhận : Lê Việt Hà
Địa chỉ : Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên
Lí do xuất kho : xuất bán
Xuất tại kho : Phòng Kinh Doanh
ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng Mã
Số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4

1 Vắcxin Dịch tả Hộp 50 100.000 5.000.000
2 Vắcxin Ecoli Hộp 25 123.000 3.075.000
3 Vắcxin Tai Xanh Hộp 10 250.000 2.500.000
Cộng tổng 85 10.575.000
Cộng thành tiền : 10.575.000 đ – Mười triệu năm trăm bảy mươi năm nghìn đồng.
Xuất ngày 01/03/2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu)
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
16
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 01/3/2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
Địa chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0105125831
Họ tên người mua hàng: LÊ VIỆT HÀ
Địa chỉ: Huyện Văn Giang – Tỉnh Hưng Yên
Số tài khoản: 15010000113563
Hình thức thanh toán: TM / CK
STT
Tên hàng hoá,
dịch vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền

A B C 1 2 3=1×2
1 Vắcxin Dịch tả Hộp 150 100.000 15.000.000
2 Vắcxin Ecoli Hộp 250 123.000 30.750.000
3 Vắcxin Tai Xanh Hộp 100 250.000 25.000.000
Cộng tiền hàng: 10.575.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.057.500
Tổng cộng tiền thanh toán: 11.632.500
Số tiền viết bằng chữ : Mười một triệu sáu trăm ba mươi hai nghìn năm trăm đồng
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
17
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Seri:AB / 2011T
Số: 012216
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
b. Phương thức gửi hàng.
Là phương thức mà bên bán là phía Công ty gửi hàng cho khách hàng theo các
điều kiện ghi trong hợp đồng . Số hàng này vẫn nằm trong quyền sở hữu của Công ty và
chỉ chuyển quyền sở hữu khi người mua chấp nhận thanh toán
Dưới đây là một nghiệp vụ bán hàng qua phương thức gửi hàng của Công ty
TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú trong tháng 03 / 2011.
Đơn vị: CT TNHH Vĩnh Phú Mẫu số 02 - VT
Đ/c : TT Trâu Quỳ - Gia Lâm –HN QĐ số 1411- TC/QĐ/CĐ/CT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 10/03/2011 Nợ TK 157
Có TK 156
Họ và tên người nhận : Công ty Thương mại Hà Linh

Địa chỉ : Nguyễn Công Hoan- Hà Nội
Lí do xuất kho : xuất bán
Xuất tại kho : Phòng Kinh Doanh ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng Mã
Số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 Tylovet - 50 Hộp 170 125.000 21.250.000
2 Glucose Hộp 100 170.000 17.000.000
3 Men Elac Hộp 150 180.000 27.000.000
Cộng tổng 65.250.000
Cộng thành tiền : 352.500.000 đ – Ba trăm năm hai triệu năm trăm nghìn đồng chẵn.
Xuất ngày 10/3/2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu)
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
18
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Đến ngày 15/03/2011 khách hàng gửi fax chấp nhận thanh toán số hàng.
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 15 / 03/ 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
Địa chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN

Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0105125831
Họ tên người mua hàng: Công ty Thương mại Hà Linh
Địa chỉ: Nguyễn Công Hoan- Hà Nội Số tài khoản: 15010000114567
Hình thức thanh toán: TM / CK

STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Tylovet - 50 Hộp 170 125.000 21.250.000
2 Glucose Hộp 100 170.000 17.000.000
3 Men Elac Hộp 150 180.000 27.000.000
Cộng tiền hàng: 65.250.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 6.525.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 71.775.000
Số tiền viết bằng chữ : Bảy mươi mốt triệu bảy trăm bảy mươi năm nghìn đồng chẵn.
Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
c. Phương thức đại lý ký gửi :
Bên bán thông qua các đại lý bán đúng giá , trích hoa hồng theo thỏa thuận trả
cho bên đại lý khi bên đại lý bán được hàng. Theo luật thuế quy định đối với thuế GTGT,
nếu bên đại lý bán hàng đúng giá bên giao đại lý quy định thì toàn bộ thuế GTGT do bên
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
19
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Seri:AB / 2011T

Số: 012218
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
giao đại lý chịu, đại lý không phải nộp VAT trên phần hoa hồng được hưởng. Còn nếu
bên đại lý hưởng phần chênh lệch thì bên đại lý sẽ phải chịu thuế GTGT trên phần giá tri
gia tăng đó. Dưới đây là một nghiệp vụ bán hàng qua phương thức gửi hàng của Công
ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú trong tháng 03 / 2011.
Đơn vị: CT TNHH Vĩnh Phú Mẫu số 02 - VT
Đ/c : TT Trâu Quỳ - Gia Lâm –HN QĐ số 1411- TC/QĐ/CĐ/CT
Ngày 1-11-1995 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 19/03/2011 Nợ TK 157
Có TK 156
Họ và tên người nhận : Công ty TNHH Thuận Phát
Địa chỉ : Thanh Xuân – Hà Nội
Lí do xuất kho : xuất bán
Xuất tại kho : Phòng Kinh Doanh ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng Mã
Số
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
Yêu cầu Thực xuất
A B C D 1 2 3 4
1 OTC-VET5 Hộp 200 210.000 42.000
2 OTC-VET Hộp 200 170.000 34.000
Cộng tổng 76.000
Cộng thành tiền : 76.000.000 đ – Bảy mươi sáu triệu đông chẵn.
Xuất ngày 19/3/2011
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người nhận Thủ kho
(ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu) (ký tên,đóng dấu)

Vào ngày 28 / 03 / 2011 đại lý gửi hóa đơn bán hàng cho công ty.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
20
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
HOÁ ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3( dùng để thanh toán)
Ngày 15 / 03/ 2011
Đơn vị bán hàng : Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
Địa chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội
Số tài khoản: 15010000198579 - NHBIDVN
Điện thoại 043.62691630 Mã số: 0105125831
Họ tên người mua hàng: Công ty TNHH Thuận Phát
Địa chỉ: Thanh Xuân – Hà Nội Số tài khoản: 15010000114567
Hình thức thanh toán: TM / CK

STT
Tên hàng hoá, dịch
vụ
Đơn vị
tính
Số lượng Đơn giá Thành tiền
A B C 1 2 3=1×2
1 Tylovet - 50 Hộp 200 210.000 42.000.000
2 Glucose Hộp 200 170.000 34.000.000
Cộng tiền hàng: 76.000.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 7.600.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 83.600.000
Số tiền viết bằng chữ : Tám mươi ba triệu sáu trăm nghìn đồng chẵn

Người mua hàng Người bán hàng Thủ trưởng đơn vị
(Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên) (Ký, ghi rõ họ tên)
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
21
Mẫu sổ:01 GTKT- 3LL
Seri:AB / 2011T
Số: 012233
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Hàng ngày căn cứ vào hoá đơn bán hàng nhân viên hạch toán vào sổ chi tiết bán hàngvà
các bảng kê có liên quan . Sổ chi tiết bán hàng được lập cho từng loại hàng hoá trên đó
phản ánh:
+ Ngày tháng ghi sổ
+ Số hiệu chứng từ ,
+Hình thức thanh toán
+ Doanh thu và các khoản giảm trừ.
Cụ thểđối với hoá đơn bán hàng trên kế toán sẽ vào sổ chi tiết bán hàng cho mặt hàng
máy in .
Sổ chi tiết bán hàng được lập theo mẫu sau :
Cuối tháng căn cứ vào các sổ chi tiết bán hàng được lập cụ thể như trên nhân viên hạch
toán ở trung tâm sẽ tổng hợp vào bảng kê tổng hợp hoá đơn hàng hoá - dịch vụ bán ra.
Đây sẽ là căn cứ để kế toán phản ánh vào nhật ký chứng từ số 8 và đối chiếu khớp số liệu
với bảng kê 1, 2, 11 đồng thời cũng là căn cứ để công ty hạch toán thuế phảI nộp. Bảng
kê hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán ra tổng hợp tất cả các hoá đơn dịch vụ – hàng hoá bán
ra theo chủng loại , số lượng , doanh thu và thuế GTGT đầu ra bao gồm :
- Cột 1 : số thứ tự
- Cột 2 : tên hàng hoá - dịch vụ bán ra
- Cột 3 : số lượng
- Cột 4 : giá vốn hàng bán ra
- Cột 5 : doanh thu chưa có thuế GTGT

- Cột 6: thuế GTGT
Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú.
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
22
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Địa chỉ : Thị trấn Trâu Quỳ - Gia Lâm – Hà Nội.
BẢNG KÊ HÀNG HÓA – DỊCH VỤ BÁN RA
( Dùng cho cơ sở kê khai khấu trừ thuế hàng tháng )
Mã số : 0100101009 Quý 1 năm 2011.
ĐVT : VNĐ
STT Tên hàng hóa & dịch
vụ
Số lượng
( hộp )
Giá vốn hàng
bán
Doanh thu
(chưa thuế)
Thuế
GTGT
1 Vắcxin Dịch tả 1500 90.000.000 150.000.000 15.000.000
2 Vắcxin Ecoli 2500 250.000.000 307.500.000 30.750.000
3 Vắcxin Tai Xanh 1000 220.000.000 250.000.000 25.000.000
4 Tylovet - 50 1700 170.000.000 212.500.000 21.250.000
5 Glucose 1000 135.000.000 170.000.000 17.000.000
6 Men Elac 1500 210.000.000 270.000.000 27.000.000
7 Otc – Vet 5 2000 350.000.000 420.000.000 42.000.000
8 Otc – Vet 2000 280.000.000 340.000.000 34.000.000
9 B-complex 1300 520.000.000 650.000.000 65.000.000

10 Vắcxin Phó thương hàn 2500 200.000.000 260.000.000 26.000.000
11 Hanvet K.T.E®.HI 1200 96.000.000 144.000.000 14.400.000
13 Hanflor ® LA 800 120.000.00 168.000.000 16.800.000
14 Han – Prost 1000 98.000.000 150.000.000 15.000.000
15 Bromhexine 0,3 % 900 72.000.000 90.000.000 9.000.000
Cộng tổng 2.811.000.000 3.582.000.000 358.200.000
2.2.3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh Quý 1 năm 2011 ở Công ty TNHH
Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú

Kế toán chi phí bán hàng trong quý 1 năm 2011 :
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
23
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Nội dung của chi phí bán hàng tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ Vĩnh Phú là :
- Chi phí nhân viên bán hàng , chi phí nguyên vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí mua ngoài , chi phia khác bằng tiền
 Tập hợp chi phí bán hàng , xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 152 : 5.540.000
Nợ TK 153 : 3.200.000
Nợ TK 214 : 10.850.000
Nợ TK 334 : 12.055.000
Nợ TK 338 : 7.765.000
Có TK 641 : 39.410.000
 Kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 39.410.000
Có TK 641 : 39.410.000

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp :
Nội dung của chi phí quản lý doanh nghiệp tại Công ty TNHH Thương Mại & Dịch Vụ

Vĩnh Phú là :
- Chi phí nhân viên bán hàng , chi phí nguyên vật liệu bao bì, dụng cụ đồ dùng.
- Chi phí khấu hao TSCĐ , chi phí mua ngoài , chi phia khác bằng tiền
- Chi phí bảo dưỡng , sửa chữa TSCĐ khác trong công ty.
- Thuế môn bài , thuế nhà đất
- Chi phí khác cho việc quan li doanh nghiệp.
 Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp , xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 152 : 6.321.000
Nợ TK 153 : 2.800.000
Nợ TK 214 : 9.050.000
Nợ TK 334 : 15.059.000
Nợ TK 338 : 6.520.000
Nợ TK 333 : 11.280.000
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
24
Trường ĐHSPKT Hưng Yên Khoa Kinh tế
Có TK 642 : 51.030.000
 Kết chuyển sang TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh :
Nợ TK 911 : 51.030.000
Có TK 642 : 51.030.000

Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu :
Nội dung gồm các khoản hàng hóa bị trả lại, các khoản giảm giá hàng bán trong Quý 1
năm 2011 Công ty có nghiệp vụ :
- Tháng 1 nhập kho 100 hộp Han – Prost có giá bán chưa thuế là 15.000.000 VNĐ ( thuế
suất thuế GTGT 10% ) bị khách hàng trả lại do quá hạn sử dụng, giá vốn hàng bán là
9.800.000 VNĐ. Đã thanh toán trả tiền khách hàng bằng chuyển khoản.
- Tháng 2 giảm giá 5% cho khách hàng khi khách hàng khiếu lại hàng B-complex chất
lượng kém đã trả bằng tiền mặt, tổng giá thanh toán của số hàng là 132.000.000 VNĐ

(cả VAT 10% ).
 Tập hợp chi phí , xác định kết quả kinh doanh :
- Hàng bán bị trả lại :
a. Nợ TK 156 : 9.800.000
Có TK 632 : 9.800.000
b. Nợ TK 531 : 15.000.000
Nợ TK 333.1 : 1.500.000
Có TK 112 : 16.500.000
- Giảm giá hàng bán bị lỗi :
Nợ TK 532 : 6.000.000
Nợ TK 333.1 : 600.000
Có TK 111 : 6.600.000
 Kết chuyển :
 Kết chuyển sang TK 511 :
Nợ TK 511 : 21.000.000
GVHD: Đào Thị Hương
SVTH: Đặng Thị Oanh
25

×