Tải bản đầy đủ (.doc) (71 trang)

báo cáo thực tập tốt nghiệp tại bưu điện tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (472.51 KB, 71 trang )

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
LỜI MỞ ĐẦU
Thực tập tốt nghiệp nhằm giúp sinh viên tìm hiểu, thu thập các tài liệu thực tế ở
đơn vị, đồng thời vận dụng kiến thức đã học để tiến hành phân tích, đánh giá các lĩnh vực
quản lý hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị. Đây cũng là cơ hội tốt để sinh viên
nâng cao kiến thức và kinh nghiệm thực tế.
Được sự phân công của Khoa Quản trị kinh doanh 1 – Học viện Công nghệ Bưu
chính Viễn thông, em được giới thiệu về Bưu điện Tỉnh Hải Dương thực tập tốt nghiệp
trong thời gian 10 tuần.
Trong thời gian 10 tuần thực tế tại Bưu điện tỉnh Hải Dương đã giúp em có được
cách nhìn tổng quan hơn về hoạt động sản xuất kinh doanh tại đơn vị. Thời gian thực tập
tuy không nhiều nhưng nhờ có sự quan tâm tạo điều kiện của Ban Giám đốc, các phòng
ban, em đã hoàn thành công tác thực tập và có dịp tìm hiểu, nắm bắt thực tiễn hoạt động
sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hải Dương.
Em xin chân thành cảm ơn Ban lãnh đạo, các phòng ban chức năng của Bưu điện
tỉnh Hải Dương, cảm ơn toàn thể các thầy cô giáo trong Học viện Công nghệ Bưu chính
Viễn thông đã giúp đỡ, chỉ bảo giúp em hoàn thành bản báo cáo này.
Do thời gian thực tập có hạn nên bản báo cáo thực tập tốt nghiệp của em không thể
tránh khỏi những thiếu sót về nội dung và hình thức. Để bản báo cáo được hoàn thiện hơn,
em rất mong nhận được sự góp ý của các thầy cô giáo và các bạn.
Dưới đây là bản báo cáo thực tập tốt nghiệp tại Bưu điện tỉnh Hải Dương.
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Chương 2: Tổ chức sản xuất kinh doanh tại Bưu điện tỉnh Hải Dương
Chương 3: Đánh giá về hoạt động sản xuất kinh doanh của BĐT Hải Dương.
Chương 4: Hướng đề tài tốt nghiệp.
Mục Lục
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG 3
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện Tỉnh Hải Dương 3
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Hải Dương 4


1.2.1. Chức năng 4
1.2.2. Nhiệm vụ 5
1.3.Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Hải Dương 6
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban 6
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI 12
BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG 12
2.1.CÔNG TÁC KẾ HOẠCH 12
2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch: 12
2.1.2. Các loại kế hoạch 13
2.1.3 Quy trình lập kế hoạch 14
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch 15
2.1.5. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong quý 1 năm 2008 18
2.2 CÔNG TÁC TÀI CHÍNH 19
2.2.1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản 19
2.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh 21
2.2.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận 22
2.2.4. Cơ chế phân cấp quản lý tài chính của BĐT cho các đơn vị cơ sở 24
2.3. CÔNG TÁC KẾ TOÁN 25
2.3.1. Tổ chức công tác kế toán 25
2.3.2. Kế toán kinh doanh dịch vụ Bưu chính 27
2.3.3. Kế toán kinh doanh khác hạch toán riêng 28
2.3.4. Kế toán đầu tư xây dựng cơ bản 28
2.3.5. Kế toán tăng giảm nguồn vốn 28
2.3.6. Kế toán lao động tiền lương 29
2.3.7. Kế toán Tài sản cố định 29
2.3.8. Báo cáo kế toán tài chính, kế toán quản trị 32
2.3.9. Công tác kiểm toán nội bộ tại Bưu điện tỉnh Hải Dương 32
2.4 CÔNG TÁC NHÂN SỰ 33
2.4.1. Công tác tuyển dụng lao động 33
1. Căn cứ xây dựng kế hoạch tuyển dụng lao động 33

2.4.2. Tình hình tuyển dụng lao động năm 2008 35
2.4.3. Đào tạo lao động 35
2.4.4. Tổ chức lao động 36
2.4.5. Định mức lao động 38
2.4.6. Đánh giá thực hiện công việc của người lao động 38
2.4.7. Trả lương và đãi ngộ lao động 39
2.4.8. Cơ cấu lao động theo trình độ, tuổi tác, chuyên môn 41
42
2.5. CÔNG TÁC MARKETING 42
2.5.1. Bộ máy Marketing 42
2.5.2 Thực trạng hoạt động Marketing tại Bưu điện tỉnh Hải Dương 42
2.5.3. Chiến lược Marketing Mix tại Bưu điện tỉnh Hải Dương 44
2.5.4. Tình hình cạnh tranh trên địa bàn tỉnh Hải Dương 47
2.5.5. Công tác chăm sóc khách hàng tại Bưu điện tỉnh Hải Dương 50
2.6. CÔNG TÁC ĐẦU TƯ 50
2.6.1. Phân cấp và ủy quyền đầu tư: 50
2.6.2. Các dự án đầu tư tại bưu điện tỉnh Hải Dương 51
2.6.3. Lập dự án đầu tư 51
2.6.4. Thẩm định dự án đầu tư 52
2.6.5 Đấu thầu dự án đầu tư 52
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
2.6.6. Quản lý dự án đầu tư 53
2.7. TỔ CHỨC SXKD TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG 53
2.7.1. Mạng lưới Bưu chính – Phát hành báo chí 53
2.7.2. Tính tối ưu của mạng Bưu chính 55
2.8. CÔNG TÁC THỐNG KÊ 56
2.8.1. Thống kê lao động 56
2.8.2. Thống kê tài sản của đơn vị 56
2.9. CÔNG TÁC PHÂN TÍCH 57

2.9.1. Nội dung phân tích 57
2.9.2. Chỉ tiêu phân tích 57
2.9.3. Phương pháp phân tích 58
CHƯƠNG III: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH 59
TẠI BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG 59
3.1. Về công tác kế hoạch 59
3.2. Về công tác tài chính - kế toán 60
3.3. Về công tác tổ chức nhân sự 61
3.4. Về công tác Marketing 61
3.5. Về công tác tổ chức sản xuất kinh doanh 64
3.6. Về công tác Thống kê, phân tích 65
CHƯƠNG 4: HƯỚNG ĐỀ TÀI TỐT NGHIỆP 66
LỜI KẾT 67
CHƯƠNG I: GIỚI THIỆU CHUNG VỀ BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Sau khi chính quyền về tay nhân dân (1945), để phục vụ yêu cầu nhiệm vụ mới của
cách mạng và đáp ứng nhu cầu tình cảm của nhân dân trong tỉnh, Ty Bưu điện Hải Dương
được hình thành trên cơ sở tổ chức giao thông liên lạc của Tỉnh uỷ có từ trước Cách mạng
tháng Tám và Sở dây thép Hải Dương do chính quyền cũ để lại
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
Ngày 26-1-1968, Uỷ ban thường vụ Quốc hội đã quyết định thành lập tỉnh Hải Hưng
trên cơ sở hợp nhất hai tỉnh Hải Dương và Hưng Yên (Quyết định số 504-NQ/TVQH).
Sau đó Ty Bưu điện Hải Hưng được thành lập trên cơ sở sát nhập Ty Bưu điện Hải Dương
và Ty Bưu điện Hưng Yên.
Đến năm 1996, sau 28 năm sát nhập thành tỉnh Hải Hưng, tỉnh Hải Dương và Hưng
Yên đã được tái lập. Ngày 14-6-1997 Tổng cục trưởng Tổng cục Bưu điện Việt Nam đã
ký quyết định số 336/QĐ-TCCB thành lập doanh nghiệp nhà nước Bưu điện tỉnh Hải
Dương. Bưu điện tỉnh Hải Dương có tên giao dịch quốc tế là: Hai Duong Posts and
Telecommunications (viết tắt là Hai Duong P&T), có trụ sở chính tại số 01 Đại lộ Hồ Chí

Minh - Thành phố Hải Dương.
Đến ngày 06/12/2007 thực hiện phương hướng chia tách Bưu chính, Viễn thông trên
địa bàn tỉnh thành phố theo quyết định của tập đoàn, Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam đã ký quyết định số 550/QĐ- TCCB/HĐQT thành lập bưu điện tỉnh Hải
dương. Theo đó Bưu điện tỉnh Hải Dương là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc Tổng
công ty bưu chính Việt Nam, có con dấu riêng theo tên gọi, được đăng ký kinh doanh,
được mở tài khoản tại ngân hàng và có trụ sở chính đặt tại thành phố Hải dương. Bưu điện
tỉnh Hải Dương được phép hoạt động, sản xuất kinh doanh trong các lĩnh vực, ngành nghề
kinh doanh được ghi trong Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh số 0106000918 ngày
10/8/2007 của Tổng công ty Bưu chính Việt Nam và các ngành nghề khác khi được Tổng
công ty Bưu chính Việt Nam cho phép và phù hợp với quy định của pháp luật.
1.2. Chức năng nhiệm vụ của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Căn cứ vào quyết định số 28/QĐ-TCLĐ ngày 07/12/2007 về việc Ban hành Điều lệ
tổ chức và hoạt động của Bưu điện tỉnh Hải Dương do Tổng giám đốc Tổng công ty Bưu
chính Việt Nam ban hành thì Bưu điện tỉnh Hải Dương có các chức năng và nhiệm vụ sau.
1.2.1. Chức năng.
- Thiết lập, quản lý, khai thác và phát triển mạng buu chính công cộng trên địa bàn
tỉnh.
- Cung cấp các dịch vụ bưu chính công ích theo quy hoạch, kế hoạch phát triển bưu
chính của Tổng công ty và những nhiệm vụ công ích khác do Tổng công ty giao hoặc cơ
quan nhà nước có thẩm quyền quy định.
- Kinh doanh các dịch vụ bưu chính dành riêng theo quy định của Tổng công ty và cơ
quan nhà nước có thẩm quyền.
- Kinh doanh các loại dịch vụ bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính,
ngân hàng trong và ngoài nước trên địa bàn tỉnh.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
- Hợp tác các doanh nghiệp viễn thông cung cấp, kinh doanh các dịch vụ viễn thông,
công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh.
- Tư vấn, nghiên cứu đào tạo và ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong lĩnh vực bưu

chính, chuyển phát.
- Tổ chức kinh doanh các ngành nghề khác theo quy định của pháp luật và được Tổng
công ty cho phép.
1.2.2. Nhiệm vụ
- Đăng ký kinh doanh và kinh doanh đúng nghành nghề đã đăng ký.
- Bảo toàn và phát triển vốn, tài sản và các nguồn lực khác của Nhà nước được Tổng
công ty giao cho Bưu điện tỉnh và vốn Bưu điện tỉnh tự huy động.
- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh và công ích theo quy định vảu Tổng công ty, của Nhà nước.
- Hạch toán các hoạt động kinh doanh và các hoạt động công iách theo quy định của
Tổng công ty
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, côngkhai tài chính hàng năm và cung cấp các
thông tin cần thết để đánh giá trung thực về hiệu quả hoạt động của Bưu điện tỉnh.
- Thiết lập và duy trì hoạt động của mạng lưới bưu chính công cộng trên phạm vu địa
bàn tỉnh theo quy định của Tổng công ty, phối hợp với các cơ quan chính quyền có liên
quan bảo đảm thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước.
- Cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích do Tổng công ty giao hoặc cơ quan nhà nước
có thẩm quyền đặt hàng.
- Chịu sự chỉ đạo và điều hành mạng thông tin Bưu chính thống nhất của Tổng công ty.
- Chịu trách nhiệm trước Tổng công ty về kết quả hoạt động của đơn vị, chịu trách
nhiệm trước khách hàng và pháp luật về sản phẩm, dịch vụ do đơn vị cung cấp.
- Xây dựng quy hoạch phát triển đơn vị trên cơ sở chiến lược, quy hoạch của Tổng
công ty và phạm vi chức năng nhiệm vụ của đơn vị trong địa bàn và trong lĩnh vực Bưu
chính.
- Đổi mới, hiện đại hoá thiết bị mạng lưới, công nghệ và phương thức quản lý trong
quá trình xây dựng và phát triển đơn vị trên cơ sở phương án đã được Tổng cônh ty phê
duyệt.
- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ quyền lợi đối với người lao động theo quy định của Bộ
luật lao động, bảo đảm cho người lao động tham gia quản lý đơn vị.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i

Báo cáo thực tập tốt nghiệp Lời mở đầu
- Chịu sự quản lý, kiểm tra, kiểm soát của Tổng công ty. Tuân thủ các quy định về
thanh tra, kiểm tra của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo quy định của pháp
luật.
1.3.Cơ cấu tổ chức của Bưu điện Tỉnh Hải Dương.
Cơ cấu quản lý của Bưu điện tỉnh gồm Giám đốc, các phó giám đốc, Kế toán
trưởng và bộ máy giúp việc.Khi chưa hoạt động theo mô hình mới chia tách tính đến trước
ngày (01/01/2008) Bưu điện tỉnh Hải Dương có 10 phòng ban và 24 đơn vị trực thuộc.
Nhưng khi hoạt động theo mô hình mới được áp dụng từ ngày 1/1/2008 thì Bưu điện tỉnh
Hải Dương gồm 6 phòng ban chức năng và 12 đơn vị trực thuộc.
1.3.1. Mô hình tổ chức tại Bưu điện Tỉnh Hải Dương. (Trang bên)
1.3.2. Chức năng nhiệm vụ của các phòng ban.
Tổ chức bộ máy Bưu điện tỉnh Hải Dương gồm 2 khối: Khối quản lý và khối sản xuất.
A/ Khối quản lý
a/ Ban giám đốc.
- Giám đốc: Giám đốc Bưu điện tỉnh Hải Dương do Hội đồng quản trị bổ nhiệm, miễn
nhiệm, khen thưởng, kỷ luật theo đề nghị của Tổng giám đốc. Giám đốc là đại diện pháp
nhân của đơn vị, chịu trách nhiệm trước Tổng công ty và trước pháp luật về quản lý và
điều hành hoạt động của đơn vị trong phạm vi quyền hạn và nghĩa vụ được quy định tại
Điều lệ và các văn bản quy định khác của Tổng công ty. Giám đốc là người phụ trách
chung, người có quyền quản lý và điều hành cao nhất của đơn vị.
- Phó giám đốc: Là người giúp giám đốc quản lý, điều hành một hoặc một số lĩnh vực
hoạt động của đơn vị theo sự phân công của giám đốc, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
và pháp luật về nhiệm vụ được phân công.
b/ Các đơn vị quản lý
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài - Khoa Quản Trị Kinh Doanh 1 i
BƯU ĐIỆN TỈNH
Phòng
Tổ chức Lao động
Phòng Kinh doanh

bưu chính
Phòng Kinh doanh
Viễn Thông – Tin Học
Phòng
Kế hoạch đầu tư
Phòng Tài chính
Kế toán thống kê
Phòng Hành chính
tổng hợp
Bưu điện Bình Giang
Bưu điện Cẩm Giàng
Bưu điện Chí Linh
Bưu điện Gia Lộc
Bưu điện Kinh Môn
Bưu điện Nam Sách
Bưu điện Tứ Kỳ
Bưu điện Thanh Miện
Bưu điện Kim Thành
Bưu điện TP.Hải Dương
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT

Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý,
BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ KT.BC-PHBC
Tổvận chuyển
Tổ Điện báo
Tổ Giao dịch TT

Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Tổ dịch vụ VT
Tổ Thu cước
Kiôt, địa lý,
BĐVHX
Tổ quản lý
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Bưu cục cấp 3
Bưu điện Ninh Giang
Tổ KTTT
Bưu điện Thanh Hà
Tổ KTTT
Bưu cục cấp 3
Kiôt, địa lý, BĐVHX
Tổ quản lý
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
1. Phòng tổ chức cán bộ- lao động
Chức năng :
Tham mưu, giúp giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức và thực hiện công tác về: Tổ chức sản
xuất; Tổ chức quản lý; Tổ chức cán bộ; Lao động tiền lương; Quản lý đào tạo; Bảo hộ lao
động; Quân sự; Bảo vệ và chăm sóc sức khỏe cán bộ công nhân viên của Bưu điện tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Nghiên cứu đề xuất, tổ chức thực hiện quy hoạch đội ngũ cán bộ trong từng giai
đoạn.
- Xây dựng kế hoạch sử dụng lao động, nhu cầu các chức danh chuyên môn nghiệp vụ,
nghề Bưu chính viễn thông.
- Xây dựng kế hoạch triển khai thực hiện quỹ tiền lương.
- Xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch đào tạo dài hạn, kế hoạch hàng năm, kế
hoạch đào tạo lại.

- Thực hiện đầy đủ chính sách của Nhà nước, của Ngành, của Bưu điện tỉnh đối với
CB-CNV và CB-CNV bưu điện nghỉ chế độ, gia đình chính sách do Bưu điện tỉnh quản
lý.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo hộ lao động
- Quản lý toàn bộ hồ sơ nhân sự, lưu trữ hồ sơ lý lịch của CB-CNV
- Lập các loại báo cáo theo quy định của Tổng công ty và Giám đốc Bưu điện tỉnh yêu
cầu.
- Phối hơp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức:
Phòng tổ chức lao động do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám đốc
về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc
quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ trong một số lĩnh vực.
2. Phòng kế toán thống kê tài chính
Chức năng:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 5
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Tham mưu, giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh tổ chức, quản lý, giám sát về công tác kế toán
thống kê tài chính của Bưu điện tỉnh theo quy định của pháp luật
Nhiệm vụ:
- Tổ chức và thực hiện công tác kế toán của Bưu điện tỉnh theo các chức năng nhiệm
vụ đã được quy định.
- Xây dựng bộ máy kế toán của Bưu điện tỉnh phù hợp với mô hình sản xuất kinh
doanh hiện tại.
- Thu thập, xử lý thông tin, số liệu kế toán theo đối tượng và nội dung công việc kế
toán, theo chuẩn mực và chế độ kế toán.
- Chấp hành đầy đủ chế độ quản lý vốn, tài sản, các quỹ, chế độ hạch toán, kế toán,
kiểm toán theo quy định của pháp luật.
- Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc các đơn vị trực thuộc, giải quyết các vướng mắc về các

giao dịch với ngân hàng, kho bạc.
- Thực hiện chế độ báo cáo tài chính, công khai báo cáo tài chính và cung cấp các
thông tin cần thiết để đánh giá các hoạt động tài chính của Bưu điện tỉnh.
- Trích nộp đầy đủ, kịp thời các khoản thuế, các khoản nộp ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật, các khoản phải nộp về Tổng công ty.
- Phối hợp với các phòng chức năng liên quan và các đơn vị trực thuộc tổ chức quản lý
tài sản, vật tư, trang thiết bị.
- Xây dựng kế hoạch, nội dung và tổ chức tập huấn, đào tạo bồi dưỡng nâng cao trình
độ chuyên môn nghiệp vụ kế toán theo yêu cầu công tác.
- Tổ chức triển khai, phổ biến, xây dựng các quy chế, quy định và hướng dẫn các đơn
vị cơ sở thi hành kịp thời các chế độ, chính sách tài chính theo quy định.
- Quản lý và sử dụng vốn, tài sản và các nguồn lực trực tiếp phục vụ nhiệm vụ kinh
doanh và công ích theo quy định của Tổng công ty, của Nhà nước.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
Phòng kế toán thống kê tài chính do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước
Giám đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 6
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên
môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
3. Phòng kế hoạch đầu tư
Chức năng:
- Tham mưu cho Giám đốc Bưu điện tỉnh trong việc chỉ đạo điều hành và tổ chức thực
hiện các dự án đầu tư xây dựng thuộc mọi nguồn vốn đảm bảo đúng pháp luật và hiệu quả.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Xây dựng quy hoạch phát triển của Bưu điện Hải Dương trên cơ sở chiến lược, quy
hoạch của Tổng công ty và phạm vi chức năng, nhiệm vụ của đơn vị trên địa bàn tỉnh.

- Triển khai thực hiện kế hoạch sản xuất kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng hàng
năm của Bưu điện tỉnh:.
- Kiểm tra, theo dõi tình hình thực hiện kế hoạch hàng quý, 6 tháng, cả năm của các
đơn vị trực thuộc
- Tổng hợp việc thực hiện kế hoạch kinh doanh, kế hoạch đầu tư xây dựng, lập báo cáo
tình hình sản xuất kinh doanh và đầu tư định kỳ theo quy định.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức:
Phòng Kế hoạch Đầu tư do Trưởng phòng phụ trách, chiu trách nhiệm trước Giám đốc
về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp việc
quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn, nghiệp
vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
4. Phòng kinh doanh Bưu chính
Chức năng:
Tham mưu, giúp Giám đốc quản lý, điều hành về: chất lượng, kinh doanh, tiếp thị,
chăm sóc khách hàng, phát triển các dịch vụ Bưu chính PHBC trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 7
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Tổ chức, quản lý, khai thác, điều hành, phát triển mạng lưới Bưu chính theo phân cấp
của Tổng công ty và những quy định quản lý Nhà nước về Bưu chính.
- Nghiên cứu xây dựng và phát triển mạng lưới đường thư, mạng lưới Bưu cục, các
điểm phục vụ: Điểm Bưu điện văn hóa xã; Đại lý; Ki ốt Bưu điện vv
- Xây dựng kế hoạch kinh doanh và hướng dẫn các đơn vị cơ sở phát triển các dịch vụ
bưu chính, chuyển phát, phát hành báo chí, tài chính, ngân hàng trong và ngoài nước trên
địa bàn tỉnh.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện phương án vận chuyển Bưu chính đảm bảo an toàn và
chỉ tiêu thời gian quy định.
- Nghiên cứu thị trường, sản phẩm dịch vụ, giá cước, xây dựng hệ thống thông tin

chăm sóc khách hàng.
- Xây dựng và thực hiện kế hoạch kiểm tra định kỳ, kiểm tra đột xuất theo yêu cầu của
Bưu điện tỉnh.
- Theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến các dịch vụ Bưu chính thuộc
Bưu điện Tỉnh đã cung cấp, các phiên bản sai sót nghiệp vụ theo quy định.
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở việc sử dụng, bảo quản các trang thiết bị, công
cụ lao động, phương tiện sản xuất,vật tư ấn phẩm phục vụ cho khai thác các dịch vụ Bưu
chính-PHBC
- Hướng dẫn, kiểm tra các đơn vị cơ sở việc thực hiện, đề xuất với Giám đốc Bưu điện
tỉnh về khen thưởng, kỷ luật đối với các đơn vị trực thuộc trong quá trình thực hiện các
chuyên môn về Marketing.
- Định kỳ tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động hoạt động sản xuất kinh doanh và chất
lượng các dịch vụ Bưu chính, đánh giá, phân tích kết quả thực hiện, đề xuất biện pháp
phát triển sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh.
- Phối hợp với các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
Phòng kinh doanh Bưu chính do trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước giám
đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Có Phó trưởng phòng
giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên
môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
5. Phòng kinh doanh Viễn thông- Tin học
Chức năng:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 8
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Tham mưu, giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh quản lý, điều hành về: Quản lý, kinh doanh,
tiếp thị, chăm sóc khách hàng và phát triển các dịch vụ Viển thông-Tin học trên địa bàn
tỉnh.
Nhiệm vụ:
- Quản lý và thực hiện công tác kế hoạch phát triển tin học và công nghệ thông tin

trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của Bưu điện tỉnh
- Xây dựng kế hoạch, tổ chức triển khai thực hiện việc lắp đặt, sửa chữa và bảo dưỡng
các thiết bị điện tử tin học phục vụ công tác quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh của
Bưu điện tỉnh.
- Tổ chức tiếp nhận và triển khai thực hiện xây dựng hệ thống mạng tin học, ứng dụng
thông tin trong quản lý và hoạt động sản xuất kinh doanh trên cơ sở chỉ đạo, hướng dẫn
của Tổng công ty và của Bưu điện tỉnh.
- Nghiên cứu thị trường, sản phẩm dịch vụ, giá cước, xây dựng kế hoạch kinh doanh,
xây dựng hệ thống thông tin chăm sóc khách hàng
- Theo dõi, giải quyết các đơn thư khiếu nại liên quan đến dịch vụ Viễn thông-tin học
thuộc Bưu điện tỉnh đã cung cấp.
- Định kỳ tổng hợp số liệu, tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh và chất lượng các
dịch vụ Viễn thông-Tin học.
- Phối hợp các phòng chức năng của Bưu điện tỉnh, tổ chức thực hiện các nhiệm vụ
khác theo yêu cầu của Giám đốc Bưu điện tỉnh.
Tổ chức
`.Phòng kinh doanh Viễn Thông-Tin học do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm
trước Giám đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng
phòng giúp việc quản lý, điều hành trong một số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự
chuyên môn, nghiệp vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
6. Phòng hành chính tổng hợp
Chức năng
- Tham mưu giúp Giám đốc Bưu điện tỉnh về công tác tổng hợp tình hình sản xuất kinh
doanh các dịch vụ Bưu chính Viễn thông, quản lý và thực hiện công tác thi đua, thanh tra,
pháp chế, bảo tàng lịch sử, truyền thống của Bưu điện tỉnh.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 9
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Tổ chức thực hiện công tác hành chính quản trị, công tác đời sống của cán bộ, công
nhân viên thuộc khối Văn phòng Bưu điện tỉnh
Nhiệm vụ

- Xây dựng công tác thi đua hàng năm trong toàn Bưu điện tỉnh
- Xây dựng công tác thanh tra pháp chế.
- Xây dựng công tác bảo tàng truyền thống.
- Tổ chức công tác văn thư lưu trữ
- Tổ chức công tác hành chính quản trị
- Tổ chức công tác bảo vệ
- Tổ chức công tác khai thác
Tổ chức
Phòng Hành chính Tổng hợp do Trưởng phòng phụ trách, chịu trách nhiệm trước Giám
đốc về mọi hoạt động, thực hiện chức năng, nhiệm vụ của phòng. Phó trưởng phòng giúp
việc quản lý, điều hành trong 1 số lĩnh vực và các chuyên viên, cán sự chuyên môn nghiệp
vụ giúp việc trong từng lĩnh vực.
B/ Khối sản xuất.
1. Các Bưu điện Huyện
Bưu điện tỉnh Hải Dương có 11 Bưu điện Huyện, đó là:
- BĐ huyện Bình Giang
- BĐ huyện Cẩm Giàng
- BĐ huyện Chí Linh
- BĐ huyện Nam Sách
- BĐ huyện Thanh Hà
- BĐ huyện Kim Thành
- BĐ huyện Kinh Môn
- BĐ huyện Gia Lộc
- BĐ huyện Tứ Kỳ
- BĐ huyện Thanh Miện
- BĐ huyện Ninh Giang.
Chức năng:
Là đại diện của Bưu điện tỉnh Hải Dương tại huyện và là đầu mối tiếp nhận các yêu cầu
thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Nhiệm vụ:

- Tổ chức quản lý, khai thác, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, phương tiện
Bưu chính, đề xuất phương án hoàn thiện, phát triển mạng lưới Bưu chính – Phát hành báo
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 10
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
chí trên địa bàn huyện phù hợp với quy hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính của tỉnh và
Quốc gia.
- Ký hợp đồng thực hiện việc thu thuê các loại cước viễn thông với bên Viễn thông
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và đảm bảo chất lượng các dịch vụ Bưu chính – PHBC
trên địa bàn huyện, kể cả hợp đồng thuê phát Bưu phẩm, Bưu kiện, báo chí đến địa chỉ
người nhận ở xã.
- Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các điểm Bưu điện – Văn hoá xã.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và ký hợp đồng với các đại lý Bưu điện, Ki ốt, điểm Bưu điện
văn hoá xã.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện tỉnh cho phép.
2. Bưu điện Thành phố Hải Dương
Chức năng:
Là đại diện của Bưu điện tỉnh tại thành phố Hải Dương và là đầu mối tiếp nhận các
yêu cầu thông tin đột xuất của cấp uỷ Đảng, chính quyền địa phương và cấp trên.
Nhiệm vụ:
- Là trung tâm đầu mối trong việc tổ chức khai thác, chia chọn, đóng mở và vận
chuyển túi gói bưu chính và báo chí theo quy định của Tổng công ty và Bưu điện tỉnh
- Ký hợp đồng thực hiện việc thu thuê các loại cước viễn thông với bên Viễn thông
- Theo dõi giải quyết các đơn thư hồ sơ khiếu nại của khách hàng về sử dụng dịch vụ
Bưu chính trong phạm vi quyền hạn của đơn vị.
- Tổ chức, quản lý, khai thác, lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa các thiết bị, phương tiện
bưu chính, đề xuất phương án hoàn thiện, phát triển mạng lưới Bưu chính – PHBC trên địa
bàn Thành phố phù hợp với qui hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính của tỉnh và quốc
gia.
- Tổ chức quản lý, kinh doanh và đảm bảo chất lượng các dịch vụ Bưu chính – PHBC
trên địa bàn Thành phố kể cả hợp đồng thuê phát bưu phẩm, bưu kiện, báo chí đến địa

chỉ người nhận ở các phường.
- Quản lý nghiệp vụ, tổ chức kinh doanh tại các đại lý, kiốt, điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Hướng dẫn nghiệp vụ và ký hợp đồng với các đại lý, kiốt, điểm Bưu điện văn hoá xã.
- Kinh doanh các ngành nghề khác khi được Tổng công ty và Bưu điện tỉnh cho phép.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 11
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
CHƯƠNG II: TỔ CHỨC SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI
BƯU ĐIỆN TỈNH HẢI DƯƠNG
2.1. CÔNG TÁC KẾ HOẠCH
Trong điều kiện và tình hình mới của Tổng Công ty, sau khi chia tách Bưu chính –
Viễn thông, việc xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch đã có nhiều sự thay đổi so với mô hình
cũ. Trước đây, khi chưa chia tách, các kế hoạch ngắn hạn, trung hạn và dài hạn được xây
dựng chưa có sự tách bạch rõ ràng giữa hai mảng Bưu chính và viễn thông. Nhưng đến
nay, các chỉ tiêu kế hoạch được xây dựng riêng và cụ thể cho mảng Bưu chính. Vì vậy mà
công tác xây dựng kế hoạch tại đơn vị cũng có sự thay đổi đáng kể. Tổng Công ty Bưu
chính đã yêu cầu các đơn vị hạch toán phụ thuộc chủ động xây dựng kế hoạch, năng động
trong điều hành, quản lý sản xuất kinh doanh, nâng cao tính tự chủ, tự chịu trách nhiệm
trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của đơn vị, góp phần nâng cao hiệu quả
hoạt động sản xuất kinh doanh của Tổng Công ty.
Trong điều kiện đó, Bưu điện tỉnh Hải Dương đã chủ động xây dựng kế hoạch hoạt
động sản xuất kinh doanh, cụ thể như sau:
2.1.1 Căn cứ lập kế hoạch:
Hệ thống kế hoạch được xây dựng tại Bưu điện Tỉnh Hải Dương dựa trên căn cứ:
- Hệ thống định mức kinh tế, kỹ thuật của ngành, kết quả nghiên cứu và ứng dụng tin
học vào sản xuất. Hệ thống định mức ở đây có thể là định mức lao động, định mức tiêu
hao vật tư, định mức tiêu hao nhiên liệu… do Tổng Công ty ban hành.
- Hướng dẫn, định hướng xây dựng kế hoạch trong năm của nhà nước và mục tiêu kế
hoạch đề ra.
- Kế hoạch năm trước do tổng công ty giao xuống.
- Kế hoạch năm hiện tại do Tổng Công ty giao xuống.

- Tình hình thực hiện kế hoạch năm trước
- Báo cáo xây dựng kế hoạch sản xuất trong năm của đơn vị.
- Trên cơ sở những biến động về môi trường kinh doanh, các nguồn lực, dự báo, và
nghiên cứu nhu cầu thị trường, các hoat động kinh tế đã được ký kết.
- Kết quả phân tích và dự báo tình hình sản xất kinh doanh và các khả năng về nguồn
lực có thể khai thác.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 12
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
2.1.2. Các loại kế hoạch
a/ Xét về độ dài thời kỳ kế hoạch
- Kế hoạch dài hạn và trung hạn: Căn cứ vào chính sách phát triển của Đảng, Nhà
nước, mục tiêu quy hoạch và phát triển mạng lưới của ngành cũng như của Tổng công ty.
Kế hoạch dài hạn và trung hạn có thể được sửa đổi, bổ sung tùy theo tình hình cụ thể của
từng giai đoạn phát triển.
- Kế hoạch ngắn hạn: Hàng năm, Bưu điện căn cứ vào các chỉ tiêu kế hoạch do Tổng
công ty giao xuống, kế hoạch dài hạn của cả giai đoạn và tình hình thực hiện kế hoạch
năm trước của đơn vị cùng với việc phân tích các biến động môi trường kinh doanh tại địa
bàn để xây dựng các kế hoạch chi tiết cho các kỳ của năm hiện tại. Kế hoạch cả năm là
tổng hợp kế hoạch của các kỳ. Theo đó Bưu điện sẽ phân bổ nhiệm vụ, chỉ tiêu kế hoạch
năm cụ thể xuống cho các Đơn vị và kiểm tra, giám sát các đơn vị thực hiện hoàn thành kế
hoạch đó.
b/ Xét về phạm vi hoạt động
Các hoạt động sản xuất, kinh doanh, phục vụ của các đơn vị được phản ánh trong một
hệ thống kế hoạch theo hướng dẫn của Tổng công ty, bao gồm:
• Kế hoạch phát triển dịch vụ mới.
• Kế hoạch phát triển mạng lưới Bưu chính viễn thông.
• Kế hoạch đầu tư từ nguồn vốn đầu tư và nguồn vốn phân cấp của đơn vị.
• Kế hoạch sản lượng và doanh thu.
• Kế hoạch chi phí.
• Kế hoạch tuyển dụng lao động và tiền lương.

• Kế hoạch bảo hộ lao động.
• Kế hoạch đào tạo.
• Kế hoạch Marketing, nghiên cứu thị trường.
• Kế hoạch nghiên cứu KHKT và cải tiến quản lý.
• Kế hoạch sửa chữa tài sản cố định.
• Kế hoạch phòng chống và khắc phục, giảm nhẹ thiên tai.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 13
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
• Kế hoạch động viên thời chiến.
• Kế hoạch tổng hợp thu chi tài chính.
2.1.3 Quy trình lập kế hoạch.
Tại Bưu điện tỉnh Hải Dương, quy trình lập kế hoạch như sau:
Bước 1: Nhận biết cơ hội kinh doanh dựa trên kết quả điều tra thị trường:
- Tình hình kinh tế xã hội của toàn tỉnh, số lượng doanh nghiệp, đặc biệt lưu ý tới các
doanh nghiệp có mức sử dụng dịch vụ cao, khả năng và nguồn lực của các doanh nghiệp
này.
- Triển khai các dịch vụ mới theo qui định của Tổng công ty có tác động như thế nào
đối với các dịch vụ hiện tại.
- Xem xét tới quy mô, cơ cấu, nhu cầu của khách hàng.
- Nghiên cứu các dịch vụ của đối thủ cạnh tranh.
Bước 2: Xác định các mục tiêu tổng quát của hoạt động kinh doanh:
- Trong ngắn hạn là mục tiêu về tốc độ tăng trưởng sản xuất.
- Trong dài hạn là định hướng mục tiêu các chiến lược.
Bước 3: Rà xét các tiền đề, căn cứ:
- Xem xét lại các kế hoạch, các báo cáo phân tích kết quả thực hiện kế hoạch trong các
kỳ trước của đơn vị để tìm nguyên nhân ảnh hưởng tới kế hoạch, tốc độ tăng trưởng của
sản phẩm, dịch vụ.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 14
Bưu cục cấp 3
Xác định mục tiêu tổng quát

Rà xét các tiền đề, căn cứ
Hoạch định các phương án KD
Đánh giá, so sánh và lựa chọn p/án
Xây dựng các p/án kế hoạch hỗ trợ
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Xem xét các báo cáo, đánh giá, đề nghị của cấp dưới là tiền đề căn cứ quan trọng để
xây dựng kế hoạch.
- Xem xét các dự báo về môi trường, điều kiện kinh doanh, nội lực của doanh nghiệp.
- Xem xét, đánh giá tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch của năm trước và chỉ tiêu
giao của Tổng công ty để giao kế hoạch phù hợp với khả năng, năng lực của đơn vị đó.
Bước 4: Hoạch định các phương án kinh doanh:
Căn cứ vào các mục tiêu tiền đề để xác định ra các phương án kế hoạch kinh doanh có
nhiều triển vọng nhất và tập trung phân tích các điểm mạnh, điểm hạn chế để xác định
phương án có thể chấp nhận được.
Bước 5: Đánh giá, so sánh và lựa chọn phương án kinh doanh.
Dựa trên các căn cứ và các mục tiêu để tiến hành so sánh, đối chiếu các phương án với
nhau và xây dựng phương án lần 1. Sau đó qua trao đổi, chỉnh sửa hình thành phương án
lần 2 hoặc phương án lần 3 cuối cùng lựa chọn một phương án tối ưu nhất và 1 số
phương án dự phòng.
Bước 6: Lựa chọn phương án kinh doanh được tiến hành dựa trên các kết quả đánh giá,
so sánh các phương án với nhau để tìm ra 1 phương án tối ưu nhất.
Bước 7: Xây dựng các phương án kế hoạch hỗ trợ.
- Trong ngắn hạn là việc xác định các kế hoạch điều kiện về đầu tư xây dựng cơ bản, kế
hoạch đào tạo, kế hoạch bảo hộ lao động
- Trong dài hạn các kế hoạch hỗ trợ là việc xác lập các chính sách, các biện pháp, các
chiến lược….
Bước 8: Lượng hoá bằng phương pháp lập ngân quỹ. Bởi vì ngân quỹ là một phương
tiện để kết hợp các bộ phận kế hoạch khác nhau và là tiêu chuẩn quan trọng để đo lường
sự tăng tiến của kế hoạch.
2.1.4. Hệ thống chỉ tiêu kế hoạch.

Chỉ tiêu kế hoạch Tổng Công ty giao cho Bưu điện tỉnh Hải Dương năm 2008.
a) Doanh thu phát sinh:
Doanh thu phát sinh bao gồm: Doanh thu từ hoạt động KD và thu nhập khác.
* Doanh thu kinh doanh phát sinh:
- Doanh thu BCVT phát sinh: Là toàn bộ doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ
BC-VT phát sinh trong kỳ (kể cả thu ngay và thu ghi nợ).
- Doanh Thu kinh doanh khác.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 15
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Doanh thu hoạt động tài chính: Thu từ các hoạt động đầu tư tài chính, từ các hoạt
động liên doanh, liên kết, góp vốn cổ phần, lãi tiền gửi, lãi tiền cho vay, mua bán chứng
khoán, trái phiếu, tín phiếu…
* Thu nhập khác: Là nguồn thu từ các hoạt động: bán vật tư, hàng hoá dôi thừa, chuyển
nhượng, thanh lý tài sản, nợ khó đòi đã xử lý nay đòi được…
b) Doanh thu kinh doanh dịch vụ BC-VT phân chia (DTBCVT phân chia)
DTBCVT phân chia là kết quả bù trừ giữa phần DTBCVT phải trả và phần DTBCVT
được nhận về do thực hiện phân chia cước trên cơ sở hợp tác cùng kinh doanh và doanh
thu thanh toán cước kết nối với các đơn vị trong nội bộ khối HTPT và phần doanh thu
phân chia cho các đối tác theo hợp đồng hợp tác kinh doanh.
Đối với các đơn vị hạch toán phụ thuộc, DTBCVT phân chia bao gồm:
* DTBCVT phân chia trong nội bộ khối HTPT:
- Doanh thu phân chia giữa các đơn vị trong khối HTPT trên cơ sở hợp tác cùng kinh
doanh được xác định theo tỷ lệ % do Tổng Công ty quy định
- Doanh thu cước kết nối đối với các đơn vị trong nội bộ khối HTPT được thực hiện
theo phương pháp bù trừ và đều được ghi vào doanh thu phân chia.
* Doanh thu BCVT phân chia ngoài khối HTPT: Là doanh thu phân chia với các đối tác
BCC theo hợp đồng ký kết và các phân chia khác (nếu có) theo quy định hoặc thoả thuận
hoặc phân chia với các nhà khai thác khác (nếu có).
c) Doanh thu thuần
Doanh thu thuần tại đơn vị bao gồm doanh thu bưu chính công ích thuần và doanh thu

bưu chính kinh doanh thuần.
- Doanh thu thuần là doanh thu phát sinh sau khi thanh toán các khoản doanh thu Bưu
chính phân chia và trừ các khoản giảm trừ (nếu có).
Cách xác định:
d) Doanh thu riêng.
Doanh thu riêng của đơn vị có giá trị để hạch toán nội bộ. Bao gồm doanh thu cước
dịch vụ bưu chính đơn vị được hưởng và doanh thu kinh doanh khác.
e) Doanh thu được điều tiết hoặc doanh thu phải nộp.
* Doanh thu được điều tiết:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 16
DTBCVT
thuần
DTBCVT
phát sinh
DTBCVT
phân chia
Các khoản giảm trừ
doanh thu BCVT
= + -
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Là phân doanh thu được Tổng Công ty Bưu chính điều tiết nếu đơn vị có doanh thu
cước dịch vụ BC được hưởng lớn hơn doanh thu BC thuần.
Cách xác định:
* Doanh thu phải nộp:
Là phần doanh thu phải nộp về Tổng Công ty nếu đơn vị có doanh thu thuần lớn hơn
doanh thu cước dịch vụ được hưởng.
Cách xác định như sau:
Doanh thu Doanh thu Doanh thu Cước dịch vụ BCVT
phải nộp = BC – VT thuần – được hưởng
f) Tuyển dụng lao động:

Bưu điện tỉnh Hải Dương thực hiện công tác tuyển dụng lao động theo chỉ tiêu của
Tổng công ty theo từng phân ngành, từng lĩnh vực công tác trên cơ sở nhiệm vụ sản xuất
kinh doanh, phục vụ của đơn vị phù hợp với chính sách phát triển nguồn nhân lực của toàn
Tổng công ty.
g) Đơn giá tiền lương
Đơn giá tiền lương được Tổng công ty giao theo các yếu tố:
- Tiền lương chính sách theo quy định chung của Nhà nước.
- Doanh thu tính đơn giá tiền lương.
- Hiệu quả sản xuất kinh doanh.
h) Đầu tư
Kế hoạch đầu tư bao gồm: Danh mục các dự án đầu tư, tổng vốn đầu tư, nguồn vốn đầu
tư, trên cơ sở nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ của từng đơn vị, đảm bảo chỉ tiêu hiệu quả sử
dụng vốn đầu tư.
i) Hiệu quả sản xuất kinh doanh
- Năng suất lao động được xác định theo công thức:
- Hiệu quả sử dụng TSCĐ được xác định theo công thức:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 17
Năng suất lao
động
=
DT tính ĐGTL
BCVT
Lao động bình
quân năm
:
Doanh thu được
điều tiết
=
_
Doanh thu

thuần
Doanh thu cước dịch
vụ được hưởng
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
k) Chi phí kinh doanh:
Chi phí hoạt động sản xuất kinh doanh bao gồm: Chi bưu chính công ích, chi bưu
chính kinh doanh, chi phí kinh doanh khác và chi hoạt động tài chính.
Trong đó chi bưu chính kinh doanh bao gồm: Khấu hao tài sản cố định, sửa chữa tài sản
cố định, chi tiền lương, giá vốn hàng bán, chi C22, chi tiếp tân tiếp khách, và các quỹ dự
phòng.
n) Lợi nhuận:
Lợi nhuận bao gồm tổng lợi nhuận kinh doanh và lợi nhuận khác.
Trong đó lợi nhuận kinh doanh bao gồm: Lợi nhuận công ích, lợi nhuận bưu chính kinh
doanh, lợi nhuận kinh doanh khác, lợi nhuận hoạt động tài chính.
m) Sản lượng và doanh số:
Bao gồm sản lượng và doanh số dịch vụ công ích và sản lượng doanh số kinh
doanh Bưu chính.
- Sản lượng và doanh số các dịch vụ công ích bao gồm: Thư công ích và PHBC
công ích.
- Sản lượng và doanh số kinh doanh Bưu chính bao gồm: Bưu phẩm, bưu kiện,
PHBC, chuyển tiền, tiết kiệm bưu điện, doanh số bán thẻ, thu cước thuê bao.
2.1.5. Tình hình thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch trong quý 1 năm 2008.
Những thuận lợi và khó khăn
- Thuận lợi
* Mạng Bưu chính:
Hiện nay trên địa bàn tỉnh có 1 Bưu cục trung tâm, 11 Bưu điện huyện, 47 Bưu
điện khu vực, 55 đại lý Bưu điện, 3 Kiốt và 187 điểm Bưu điện văn hoá xã. Bán kính phục
vụ bình quân 1 điểm Bưu điện là 1,307 km.
* Công tác chăm sóc khách hàng:
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng trong

giai đoạn hiện nay, Bưu điện tỉnh Hải Dương đã thường xuyên mở lớp bồi dưỡng kiến
thức về công tác tiếp thị chăm sóc khách hàng cho cán bộ công nhân viên.
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 18
Hiệu qủa sử
dụng TSCĐ
=
DT tính ĐGTL
BCVT
Nguyên giá TSCĐ
bình quân năm
:
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Bưu điện tỉnh lập hồ sơ theo dõi chăm sóc khách hàng và hàng quý đều tổ chức các
đội ngũ chăm sóc khách hàng đến tặng quà khách hàng lớn và lấy ý kiến đóng góp về chất
lượng dịch vụ, chất lượng phục vụ thường xuyên.
Theo dõi sát tình hình kinh doanh của các đối thủ cạnh tranh trên địa bàn. Ra quy
chế khen thưởng cho các đơn vị có cố gắng trong công tác tiếp thị. Tổ chức có hiệu quả
các đợt khuyến mại nhằm thu hút khách hàng sử dụng dịch vụ.
- Khó khăn
Các dịch vụ Bưu chính mới như dịch vụ Phát hàng thu tiền (COD), dịch vụ Khai
giá… hầu như không có khách hàng sử dụng. Các dịch vụ Bưu chính truyền thống đều
giảm so với cùng kỳ: Dịch vụ TCT và ĐCT giảm 25%, dịch vụ Bưu kiện giảm 3%, doanh
thu tem thư giảm 7%, doanh thu tem máy giảm 26%. Tuy nhiên nhờ công tác tiếp thị tốt
nên dịch vụ chuyển phát nhanh EMS đã có tốc độ tăng khá cao: 35% so với cùng kỳ.
- Tình hình thực hiện kế hoạch trong quý 1 năm 2008.
Số
TT
Chỉ tiêu
Đơn vị
tính

KH năm
2008
TH quý I
năm 2008
So sánh
Quý I/cả năm
I Dthu phát sinh tại đơn vị Tr đồng 44.412 8.369,6 18,8%
1 Dthu Bưu chính kinh doanh nt 36.995 7076,3 19,1%
2 Dthu Bưu chính công ích nt 3.167 436,3 13,7%
3 Doanh thu kinh doanh khác nt 4.170 857 20,5%
II Chi phí dịch vụ BCVT Tr đồng 43.897 7.237,6 16,4%
1 Khấu hao TSCĐ nt 6.140 0 0%
2 Sửa chữa TSCĐ nt 6.552 403,4 6,2%
3 Tiền lương nt 16.187 3.914,2 24,2%
4 Chi C2 khác nt 12.710 2.465,8 19,8%
5 Chi khánh tiết, quảng cáo nt 2.090 249,8 11,9%
6 Chi phí dự phòng nt 218 0 0%
7 Chi phí dịch vụ khác nt 2.745 204,3 7,4%
2.2 CÔNG TÁC TÀI CHÍNH
2.2.1. Quản lý, sử dụng vốn và tài sản
- Bưu điện tỉnh Hải Dương là đơn vị thành viên hạch toán phụ thuộc của Tổng công ty
Bưu chính Việt Nam. Hàng năm được Tổng công ty giao kế hoạch doanh thu, chi phí, lợi
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 19
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
nhuận, được giao vốn phù hợp với khả năng kinh doanh. Bưu điện Tỉnh Hải Dương chịu
trách nhiệm trước Tổng công ty về hiệu quả sử dụng, bảo toàn và phát triển vốn được
giao.
+ Bưu điện tỉnh chịu sự kiểm tra, giám sát về mặt tài chính của Tổng công ty, của cơ
quan Tài chính địa phương và các hoạt động Tài chính, quản lý vốn và tài sản Nhà nước.
+ Bưu điện tỉnh có các đơn vị cơ sở trực thuộc, hạch toán phụ thuộc Bưu điện Tỉnh,

được giao kế hoạch doanh thu, chi phí phù hợp với điều kiện, vị trí kinh doanh của từng
đơn vị.
+ Bưu điện tỉnh có trách nhiệm thực hiện công tác kế toán tài sản, tiền vốn trong đơn vị.
Thực hiện chế độ kế toán thống kê hiện hành: mở sổ kế toán phản ánh chính xác nguồn
vốn, công nợ, vốn bằng tiền, các khoản thanh toán với Tổng công ty và các đơn vị cơ sở
trực thuộc.
a/ Quản lý vốn, tài sản: Bưu điện tỉnh được Tổng giám đốc giao quản lý tài sản, vốn
phù hợp với qui mô và nhiệm vụ kinh doanh, phục vụ chịu trách nhiệm trước Tổng giám
đốc về hiệu quả sử dụng tài sản, số vốn được giao, được chủ động bổ sung nguồn vốn kinh
doanh từ lợi nhuận sau thuế của đơn vị.
+ Được sử dụng vốn và các quỹ để phục vụ kịp thời nhu cầu kinh doanh theo nguyên
tắc bảo toàn và phát triển vốn, sử dụng vốn, quỹ để đầu tư xây dựng, chấp hành đầy đủ các
qui định hiện hành của Nhà nước, của Tổng công ty.
+ Thực hiện đúng chế độ khấu hao tài sản theo qui định của Nhà nước, của Tổng công
ty. Toàn bộ khấu hao tài sản cố định nộp về Tổng công ty. Trường hợp phải trả nợ vốn đã
vay đầu tư thì được giữ lại khấu hao để trả nợ đến hạn.
+ Được Tổng công ty bảo lãnh vay vốn theo qui định của pháp luật hiện hành phục vụ
nhu cầu hoạt động kinh doanh và chịu trách nhiệm về mục đích và hiệu quả sử dụng vốn
huy động; hoàn trả vốn, lãi theo đúng cam kết và hợp đồng vay vốn.
+ Được thực hiện việc đánh giá lại tài sản trong trường hợp có hướng dẫn và quyết định
của Tổng công ty.
+ Khi xảy ra tổn thất tài sản như: Mất, hư hỏng làm giảm giá trị tài sản được thành lập
hội đồng xác định nguyên nhân, mức độ tổn thất, lập phương án xử lý báo cáo Tổng công
ty. Giám đốc Bưu điện Tỉnh được Tổng công ty uỷ quyền quyết định mức bồi thường đối
với tổn thất tài sản có giá trị đến 20 triệu đồng, trên 20 triệu đồng lập thủ tục báo cáo Tổng
công ty.
b/ Nhượng bán và thanh lý tài sản:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 20
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
- Những tài sản kém mất phẩm chất, lạc hậu kỹ thuật không còn nhu cầu sử dụng, tài

sản hư hỏng không thể phục hồi được, tài sản sử dụng không có hiệu quả và không thể
nhượng bán nguyên trạng. Đơn vị trực tiếp quản lý sử dụng tài sản chủ động lập phương
án thanh lý, nhượng bán trình Tổng công ty quyết định. Khi thanh lý phải lập Hội đồng
đánh giá thực trạng về mặt kỹ thuật, thẩm định giá trị tài sản. Khi nhượng bán phải tổ chức
đấu giá, thông báo công khai.
- Tài sản cố định có nguyên giá dưới 100 triệu đồng đã khấu hao hết hoặc giá trị còn lại
dưới 5 triệu đồng. Trong thời gian 10 ngày sau khi thanh lý tài sản phải báo cáo Tổng
giám đốc bằng văn bản.
c/ Quản lý công nợ:
Đơn vị có trách nhiệm mở sổ theo dõi chi tiết các khoản nợ phải thu, phải trả; Phân tích
tình hình công nợ phải thu, xác định nợ đến hạn, quá hạn, các khoản nợ khó đòi. Định kỳ
đối chiếu cộng nợ với Tổng công ty và các đơn vị cơ sở trực thuộc. Hàng năm lập dự
phòng giảm giá hàng tồn kho, dự phòng công nợ khó đòi. Giám đốc Bưu điện tỉnh được
Tổng giám đốc uỷ quyền xử lý các khoản nợ khó đòi dưới 10 triệu đồng với một khách nợ.
Tổng số nợ trong một lần xử lý không vượt quá 50 triệu đồng. Các khoản nợ khó đòi trên
10 triệu đồng với một khách nợ, tổng số nợ trong một lần xử lý trên 50 triệu đồng lập báo
cáo Tổng công ty xử lý.
2.2.2. Quản lý doanh thu và chi phí kinh doanh
a/ Quản lý doanh thu:
Doanh thu gồm: Doanh thu kinh doanh và doanh thu hoạt động khác phát sinh tại bưu
điện Tỉnh và các cơ sở trực thuộc.
- Doanh thu kinh doanh:
+ Doanh thu cước dịch vụ Bưu chính, sau khi đã trừ các khoản giảm cước, hoàn cước,
phân chia cước với các đơn vị có liên quan.
+ Thu về phát hành phí báo chí đã phát hành sau khi đã trừ các khoản thiệt hại về báo ế,
báo thiếu hụt.
+ Thu về dịch vụ Tiết kiệm Bưu điện.
+ Thu khác gồm: Thu về bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phần mềm tin học,
cung cấp các dịch vụ khác, làm đại lý cho các doanh nghiệp Viễn thông.
+ Doanh thu hoạt động tài chính.

- Doanh thu các hoạt động khác:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 21
Chương 1: Giới thiệu chung về Bưu Điện Tỉnh Hải Dương
Là các khoản thu từ các hoạt động xảy ra không thường xuyên bao gồm: Thu từ bán vật
tư, hàng hoá, tài sản dôi thừa, công cụ phân bổ hết giá trị, bị hư hỏng, hoặc không cần sử
dụng, các khoản phải trả nhưng không trả được, thu chuyển nhượng, thanh lý tài sản, nợ
khó đòi nay thu hồi được Toàn bộ doanh thu trong kỳ phải được phản ánh đầy đủ, rõ ràng
trên các sổ sách kế toán, báo cáo đúng chế độ quy định của Tổng công ty, Bưu điện tỉnh.
- Doanh thu riêng được xác định tại Bưu điện Tỉnh để xác định lợi nhuận và hạch toán
nội bộ. Doanh thu riêng gồm toàn bộ doanh thu cước dịch vụ Bưu chính được hưởng do
Tổng công ty qui định.
b/ Quản lý chi phí và giá thành
Chi phí và giá thành bao gồm: Chi phí hoạt động kinh doanh và chi phí hoạt động khác.
- Quản lý chi phí hoạt động kinh doanh:
+ Chi khấu hao tài sản cố định: Mọi tài sản cố định của Bưu điện tỉnh được huy động
vào sản xuất kinh doanh và trích đủ khấu hao theo đúng quy định của Nhà nước để thu hồi
vốn. Sau khi đã khấu hao hết tài sản cố định vẫn còn sử dụng được thì không phải trích
khấu hao nữa nhưng vẫn phải quản lý và sử dụng theo chế độ hiện hành. Công trình xây
dựng cơ bản hoàn thành đã đưa vào sử dụng nhưng chưa quyết toán gia trị công trình thì
tạm ghi tăng tài sản cố định theo giá tạm tính hoặc giá dự toán được duyệt để trích khấu
hao. Khi quyết toán giá trị công trình thì điều chỉnh lại giá trị của tài sản cố định đó.
+ Chi mua bảo hiểm tài sản, phí kiểm toán, các khoản trích nộp theo quy định của Nhà
nước: Bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn, chi về nghiên cứu khoa học,
đổi mới công nghệ, sáng kiến, cải tiến nâng cao hiệu quả kinh doanh.
+ Các khoản chi bằng tiền khác như: Thuế môn bài, trả lãi tiền vay đầu tư xây dựng cơ
bản, các khoản thiệt hại được hoạch toán vào chi phí, các khoản dự phòng, trợ cấp thôi
việc; chi khác.
+ Chi phí hoạt động tài chính: Là các khoản chi phí đầu tư tài chính ra ngoài Bưu điện
tỉnh nhằm mục đích sử dụng hợp lý các nguồn vốn, tăng thêm thu nhập và nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Bưu điện tỉnh.

- Quản lý chi phí hoạt động khác: Là các khoản chi phí không xảy ra thường xuyên
như: chi phí nhượng bán, thanh lý tài sản cố định, chi phí cho việc thu hồi các khoản nợ
phải thu khó đòi đã xoá sổ kế toán, chi phí tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, các
khoản chi bất thường khác.
2.2.3. Xác định lợi nhuận và phân phối lợi nhuận
a/ Xác định lợi nhuận:
Sinh viên thực hiện: Đỗ Xuân Tài – Lớp D04QTKD 22

×