MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
NỘI DUNG 2
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN 2
1.1. Ngân sách nhà nước 2
1.1.1. Khái niệm về NSNN 2
1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN 3
1.1.3. Hệ thống ngân sách nhà nước 5
1.2. Nội dung của ngân sách nhà nước 5
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước. 5
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước 6
1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước 7
1.3. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước 8
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý 8
1.3.2. Mục tiêu và quan điểm trong quản lý và ngân sách nhà nước 8
1.3.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước 9
1.3.3.1. Quản lý thu ngân sách nhà nước 9
1.3.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước 10
1.3.3.3. Quản lý cân đối ngân sách nhà nước 11
1.3.3.4. Quản lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước 12
II. THỰC TRẠNG NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN Ở VIỆT NAM 13
2.1. Thực trạng về hệ thống NSNN của Việt Nam hiện nay 13
2.2. Thực trạng về thu chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay 13
2.2.1. Thực trạng về thu của ngân sách nhà nước 13
2.2.2. Thực trạng về chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay 13
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NSNN 15
3.1. Một số giải pháp đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước 15
3.1.1. Một số giải pháp cho ngành thuế 15
3.1.2. Giải pháp cho việc quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước 17
3.2. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước 18
3.2.1. Giải pháp cho chi đầu tư phát triển 18
3.2.2. Giải pháp cho chi thường xuyên và chi khác 18
3.3. Một số giải pháp đối với hệ thống công cụ quản lý 19
KẾT LUẬN 20
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 21
LỜI MỞ ĐẦU
Cùng với công cuộc đổi mới nền kinh tế, chuyển sang nền kinh tế thị
trường có sự quản lí của nhà nước, lĩnh vực tài chính - ngân sách nói chung
và quản lý Ngân sách Nhà nước (NSNN) nói riêng đã có sự đổi mới căn bản,
nhờ đó đã mang lại những kết quả đáng khích lệ. Thu, chi NSNN đã trở thành
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
công cụ đắc lực trong điều hành vĩ mô nền kinh tế của Nhà nước. Thu, chi
NSNN những năm qua, ngoài việc đảm bảo hoạt động có hiệu quả của bộ
máy nhà nước, ổn định đời sống kinh tế - xã hội, còn tạo tiền đề, những cơ sở
vật chất quan trọng góp phần thúc đẩy nền kinh tế phát triển, tác động tích
cực vào tốc độ tăng trưởng của nền kinh tế.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong từng khâu hoặc từng bộ phận
của quy trình quản lý NSNN còn bộc lộ những khiếm khuyết, kém hiệu quả.
Trong lĩnh vực thu chưa huy động hết các nguồn lực và cơ cấu thu vẫn còn
những bất hợp lý. Trong lĩnh vực chi thường xuyên vẫn còn nhiều thất thoát,
sai phạm như: lấy ngân sách cho vay, tạm ứng; tự chi các khoản vượt thu, tăng
thu; sử dụng ngân sách dự phòng sai qui định; hỗ trợ không đúng chế độ, chi
vượt tiêu chuẩn, định mức về mua sắm, và đặc biệt là thất thoát trong lĩnh vực
chi tiêu hành chính.
Trong những năm qua, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều văn bản
pháp luật về thu thuế và thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Tất cả các bộ,
ngành, địa phương và tổ chức đã tích cực triển khai. Tuy nhiên, tình trạng
buông lỏng quản lý, vi phạm các nguyên tắc quản lý tài chính, ngân sách, làm
thất thoát tài sản của Nhà nước còn rất lớn. Vì vậy, để đảm bảo kinh phí đáp
ứng cho các nhu cầu thường xuyên của bộ máy quản lý nhà nước (QLNN) thì
việc nâng cao chất lượng quản lý về NSNN là vấn đề cấp thiết đang được đặt
ra. Từ những yêu cầu đó em mạnh dạn chọn đề tài: “Ngân sách Nhà nước và
quản lý Ngân sách Nhà nước ở Việt Nam”.
NỘI DUNG
I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN.
1.1. Ngân sách nhà nước.
1.1.1. Khái niệm về NSNN.
NSNN là một phạm trù lịch sử, phản ánh các quan hệ kinh tế trong điều
kiện kinh tế hàng hoá - tiền tệ và được sử dụng như một công cụ để thực hiện
chức năng của nhà nước. Sự ra đời và tồn tại của NSNN gắn liền với sự tồn
Vũ Mạnh Hùng
2
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
tại và phát triển của nhà nước.
Tuy đã tồn tại khá lâu, nhưng đến nay, NSNN vẫn được nhìn nhận dưới
nhiều giác độ khác nhau và khái niệm NSNN cũng chưa thống nhất. Nếu xem
xét bề ngoài hay chỉ quan tâm về mặt lượng thì ngân sách là bảng liệt kê các
khoản thu và chi bằng tiền của nhà nước trong một giai đoạn nhất định. Có ý
kiến cho rằng, ngân sách là văn kiện được nghị viện thảo luận và phê chuẩn
mà trong đó, các nghiệp vụ tài chính của nhà nước được dự kiến và cho phép.
Một số ý kiến lại cho rằng, NSNN là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của
nhà nước được xét duyệt theo trình tự pháp định.
Theo Luật NSNN được Quốc hội khoá IX, kỳ họp thứ hai thông qua
ngày 16/12/2002: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà
nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định và được thực hiện
trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước”.
Tuy nhiên, nếu nhìn nhận khái quát hơn và sâu xa hơn thì NSNN phản
ánh các quan hệ phân phối cơ bản của nền tài chính quốc gia. Về mặt kinh tế,
NSNN thể hiện trong mối quan hệ kinh tế - tài chính giữa nhà nước với các
chủ thể của nền kinh tế trong quá trình hình thành, phân bổ và sử dụng
NSNN, quá trình phân phân phối và phân phối lại thu nhập nhằm thực hiện
các mục tiêu kinh tế - xã hội của nhà nước.
NSNN có tính niên hạn với niên độ hay năm tài khoá thường là một
năm. Ở nước ta hiện nay, năm ngân sách bắt đầu từ ngày 1 tháng 1 và kết thúc
vào ngày 31 tháng 12 năm dương lịch. NSNN được quản lý thống nhất theo
nguyên tắc tập trung dân chủ, công khai, minh bạch, có phân công, phân cấp
quản lý, gắn quyền hạn với trách nhiệm. Trong đó, Quốc hội là cơ quan cao
nhất có quyền quyết định dự toán và phê chuẩn quyết toán NSNN.
1.1.2. Chức năng và vai trò của NSNN.
NSNN có hai chức năng cơ bản là chức năng phân phối và chức năng
giám đốc. Chức năng phân phối của NSNN bao gồm phân phối thu nhập và
các yếu tố đầu vào của sản xuất, đặc biệt là các nguồn lực tài chính. Chức
năng giám đốc thể hiện ở việc giám sát, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra bằng
đồng tiền gắn với quá trình thu, chi NSNN.
NSNN có vai trò rất to lớn trong đời sống kinh tế - xã hội hiện đại. Vai
trò đó thể hiện trên các mặt như: vừa là công cụ huy động nguồn tài chính để
đảm bảo thực hiện chức năng của nhà nước, vừa là công cụ điều tiết vĩ mô
kinh tế nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, khắc phục những khiếm
Vũ Mạnh Hùng
3
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
khuyết của kinh tế thị trường, bảo đảm tiến bộ và công bằng xã hội, góp phần
bảo vệ môi trường.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong phân phối tổng sản phẩm xã
hội. Điều này được thể hiện ở các mặt chủ yếu sau:
- Xác định một cách khoa học, đặt ra một tỷ lệ huy đọng tổng sản phẩm
xã hội vào ngân sách nhà nước, lấy đó làm căn cứ điều chỉnh quan hệ hà nước
với doanh nghiệp và dân cư trong phân phối tổng sản phẩm xã hội.
- Xác định quan hệ thuế trong tổng sản phẩm, đảm bảo nhà nước có
nguồn thu thường xuyên, ổn định thực hiện điều tiết hợp lý lợi ích trong nền
kinh tế quốc dân.
- Xác định các hình thức huy động ngoài thuế trên thị trường tài chính,
dưới các hình thức công trái quốc gia, trái phiếu kho bạc, tín phiếu kho bạc,
nhằm trang trỉa bội chi ngân sách nhà nước.
- Xác định vai trò quyền sở hữu tài sản công và tài nguyên quốc gia để
giải quyết nguồn huy động.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong ổn định và tăng trưởng kinh tế.
Vai trò này được thể hiện trên các mặt như: Kích thích, tạo hành lang, môi
trường và gây sức ép.
+ Vai trò của ngân sách nhà nước trong ổn định chính trị, bảo vệ thành
quả cách mạng. Vai trò này được thể hiện trong phân phối tổng sản phẩm xã
hội, trong ổn định và phát triển kinh tế, nâng cao đời sống nhân dân, tạo điều
kiện cho ổn định chính trịthông qua ngân sách nhà nước bảo đảm các nhu cầu
và điều kiện để không ngừng hoàn thiện bộ máy nhà nước, phát huy vai trò
của bộ máy nhà nước trong việc quản lý mọi mặt của đất nước, bảo đảm an
ninh quốc phòng, bảo vệ và phát triển những thành tựu đã đạt đượccủa sự
nghiệp cách mạng.
+ Vai trò kiểm tra của ngân sách nhà nước. Thông qua ngân sách nhà
nước, kiểm tra quá trình phát triển kinh tế quốc dân cũng như các ngành các
đơn vị sản xuất kinh doanh khác nhằm thúc đẩy, phát hiện , khai thác tiềm
năng kinh tế, kiểm tra bảo vệ tài sản quốc gia, tài sản nhà nước, chống thất
thoát, lãng phí , kiểm tra việc chấp hành luật pháp về ngân sách nhà nước, kỷ
luật tài chính, bảo đảm trật tự kỷ cương trong hoạt đông tài chính.
Vũ Mạnh Hùng
4
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
1.1.3. Hệ thống ngân sách nhà nước.
Hệ thống ngân sách nhà nước là tổng thể các cấp ngân sách, giữa chúng
có mối quan hệ hữu cơ với nhau đã dược xác định bởi sự thống nhất về cơ sở
kinh tế – chính trị, bởi pháp chế và các nguyên tắc tổ chức của bộ máy hành
chính nhà nước.
Đối với Việt Nam, ngày 20/3/1996 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách
nhà nước ta bao gồm 4 cấp : Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
1.2. Nội dung của ngân sách nhà nước.
1.2.1. Thu ngân sách nhà nước.
Về mặt pháp lý, thu ngân sách nhà nước bao gồm những khoản tiền nhà
nước huy động vào ngân sách nhà nước để thoả mãn nhu cầu chi tiêu của nhà
nước. Về thực chất thì thu ngân sách nhà nước chỉ bao gồm những khoản tiền
được huy động vào ngân sách mà không bị ràng buộc bởi trách nhiệm hoàn
trả trực tiếp cho đối tượng nộp. Phần lớn các khoản thu ngân sách nhà nước
đều mang tính chất cưỡng bức, phần còn lại là các nguồn thu khác của nhà
nước (thu ngoài thuế).
Về bản chất, thu ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ kinh tế
giữa nhà nước và xã hội phát sinh trong quá trình nhà nước huy động các
nguồn tài chính để hình thành nên quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước nhằm
thoả mãn các nhu cầuchi tiêu của nhà nước.
* Cơ cấu thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam.
Theo Luật ngân sách nhà nước ban hành ngày20-3-1996 và sửa đổi ban
hành 2001, thì thu ngân sách nhà nước ở Việt Nam bao gồm:
1.Thuế, phí, lệ phí do các tổ chức cá nhân nộp theo quy định của pháp luật.
2. Các khoản thu từ hoạt
động kinh tế của nhà nước;
3. Thu từ hoạt động sự
nghiệp;
4. Thu hồi quỹ dự trữ nhà
nước;
Vũ Mạnh Hùng
5
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
5. Tiền sử dụng đất; thu từ
hoa lợi công sản và đất công ích;
6. Các khoản huy động
đóng góp của các tổ chức, cá nhân để đầu tư xây dựng các công trình kết cấu
hạ tầng cơ sở;
7. Các khoản đóng góp tự
nguyện của các tổ chức, cá nhân ở trong và ngoài nước;
8. Các khoản di sản nhà
nước được hưởng;
9. Thu kết dư ngân sách
năm trước;
10.Tiền bán hoặc cho thuê tài sản thuộc sở hữu nhà nước tại các đơn vị
hành chính sự nghiệp;
11.Các khoản tiền phạt, tịch thu;
12.Các khoản thu khác theo quy định của pháp luật;
13.Các khoản viện trợ không hoàn lại bằng tiền, bằng hiện vật của
chính phủ các nước, các tổ chức, cá nhân ở nước ngoài;
14.Các khoản vay trong nước, vay nước ngoài của chính phủ để nù đắp
bội chi và khoản huy động vốn đầu tư trong nước của tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương (gọi chung là tỉnh) được đưa vào cân đối ngân sách.
1.2.2. Chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do Chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất nghiệp
Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh
tế, chính trị, xã hội, trong từng thời kì.
Cơ cấu của chi ngân sách nhà nước bao gồm:
1. Chi về kinh tế: chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các
doanh nghiệp nhà nước; góp vốn cổ phần liên doanh cần có sự tham gia của
nhà nước; chi cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế-xã hội
2. Chi về văn hoá xã hội: chi cho giáo dục, đào tạo, y tế,xã hội, văn
hoá, thông tin, thể dục thể thao
Vũ Mạnh Hùng
6
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
3. Chi cho bộ máy nhà nước: chi cho hoạt động của Quốc hội, Chính
phủ, các Bộ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp, Toà án Viện
kiểm sát các cấp.
4. Chi cho quốc phòng, an ninh và trật tự an toàn xã hội.
5. Chi trả nợ nước ngoài
6. Chi viện trợ nước ngoài.
7. Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính
8. Chi khác.
Các khoản chi trên đây được phân loại theo:
- Chi thường xuyên: gồm chi cho sự nghiệp giáo dục,đào tạo, y tế,
quốc phòng an ninh, hoạt động của nhà nước, Đảng Cộng sản, các tổ chức
chính trị, trợ giá theo chính sách của nhà nước, các chương trình quốc gia, hỗ
trợ bảo hiểm xã hội, trả tiền lãi do nhà nước vay, chi viện trợ, chi khác.
- Chi đầu tư phát triển: Đầu tư xây dựng các công trình kêt cấu hạ tầng
kinh tế xã hội; đầu tư hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc các lĩnh vực cần thiết; chi cho
quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển đối với các chương
trình, dự án phát triển kinh tế; chi co dự trữ nhà nước.
- Chi trả nợ do chính phủ vay.
- Chi bổ xung quỹ dự trữ tài chính.
1.2.3. Cân đối ngân sách nhà nước.
Trong điều kiện đổi mới hiện nay, thì ngân sách nhà nước được cân đối
theo nguyên tắc tổng số thu từ thuế, phí và lệ phí phải lớn hơn tổng số chi
thường xuyên và góp phần tích luỹ ngày càng cao vào chi đầu tư phát triển.
Trường hợp bội chi, thì số bội chi phải nhỏ hơn số chi đầu tư phát triển, tiến
tới cân bằng thu chi ngân sách.
Ngân sách địa phương được cân đối theo nguyên tắc: tổng số chi không
vượt quá tổng số thu, trường hợp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có nhu
cầu đầu tư xây dựng công trình kết cấu hạ tầng thuộc phạm vi ngân sách cấp
tỉnh bảo đảm mà vượt quá khả năng cân đối của ngân sách cấp tỉnh thì được
phép huy động vốn đầu tư trong nước theo quyết định của thủ tướng chính phủ
và phải cân đối ngân sách cấp tỉnh để chủ động trả hết nợ khi đến hạn.
Vũ Mạnh Hùng
7
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
Dự toán chi ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền
địa phương được bố trí khoản dự phòng 3-5% tổng số chi để đáp ứng các nhu
cầu chi phát sinh đột xuất trong năm ngân sách.
1.3. Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước
Là quá trình tác động của nhà nước đến ngân sách nhà nước nhằm làm
cho các hoạt động của ngân sách nhà nước một mặt theo đúng pháp luật, mặt
khác kích thích kinh tế phát triển, tạo lập bồi dưỡng nguồn thu cho ngân sách
và sử dụng có hiệu quả và tiết kiệm các khoản chi ngân sách, bảo đảm sự cân
đối tích cực thu chi ngân sách giảm bội chi ngân sách.
1.3.1. Các nguyên tắc quản lý.
Quản lý nhà nước đối với ngân sách nhà nước bao gồm các nguyên tắc
sau đây:
+ Nguyên tắc tập trung thống nhất
+ Bảo đảm tính đầy đủ và toàn vện của ngân sách nhà nước
+ Tính trung thực của ngân sách nhà nước
+ Tính công khai
+ Tính cân bằng
+ Bảo đảm quỹ dự trữ tài chính
+ Bảo đảm thực hiện đúng mục tiêu kinh tế xã hội
+ Tính kỷ cương theo pháp luật
1.3.2. Mục tiêu và quan điểm trong quản lý và ngân sách nhà nước.
+ Mục tiêu: Bao gồm mục tiêu tổng quát và mục tiêu cụ thể. Mục tiêu
tổng quát là tạo sự cân đối tích cực, ổn định ngân sách nhà nước tạo môi
trường tài chính thuận lợi cho sự ổn định và phát triển kinh tế xã hội, nâng
cao hiệu quả của ngân sách nhà nước thực hiện mục tiêu chiến lược về kinh tế
xã hội đến năm 2010.
Mục tiêu cụ thể là:
Thứ nhất thúc đẩy kinh tế xã hội phát triển với tốc độ cao.
Thứ hai, giảm bội chi ngân sách xuống mức thấp nhất kiềm chế lạm phát.
Thứ ba, nâng tỷ lệ huy động một bộ phận của tổng sản phẩm xã hội vào
ngân sách nhà nước và sử dụng có hiệu quả đáp ứng với chức năng nhiệm vụ
quản lý của nhà nước trong nền kinh tế thị trường.
Vũ Mạnh Hùng
8
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
+ Các quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước.
Nhằm thực hiện các mục tiêu phải có các quan điểm phù hợp. Sau đây
là một số quan điểm trong quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước:
Thứ nhất, tập trung thống nhất trong quản lý ngân sách nhà nước.
Thứ hai, ngân sách nhà nước phải là công cụ thúc đẩy sản xuất, bồi
dưỡng các nguồn thu, phải có tác dụng kích thích sản xuất phát triển tạo
nguồn thu mới ngày càng cao.
Thứ ba, bảo đảm nguồn thu ngân sách các cấp tương xứng với nhiệm
vụ chi mà các cấp ngân sách được giao, phát huy năng động, chủ động các
cấp ngân sách địa phương.
Thứ tư, mở rộng vai trò ngân sách nhà nước trong phân phối sản phẩm
xã hội, phát huy vai trò điều tiết vĩ mô của nhà nước.
Thứ năm, quản lý ngân sách nhà nước phải phù hợp với kinh tế thị
trường, vừa chủ động điều tiết kinh tế thị trường vừa giải quyết các vấn đề
kinh tế xã hội.
Thứ sáu, kết hợp chặt chẽ mối quan hệ giữa quản lý chi ngân sách theo
ngành và theo cấp địa phương.
Thứ bảy, quản lý ngân sách nhà nước bằng pháp luật.
Các quan điểm trên đây là một hệ thống thống nhất, cần phải nắm vững
để quản lý ngân sách nhà nước có hiệu quả.
1.3.3. Nội dung quản lý ngân sách nhà nước.
1.3.3.1. Quản lý thu ngân sách nhà nước.
Bản chất của thu ngân sách nhà nước là quá trình nhà nước sử dụng
quyền lực công để tập trung một bộ phận của cải xã hội hình thành nên ngân
sách nhà nước phục vụ cho việc chi dùng của nhà nước. Thực chất của thu
ngân sách nhà nước là sự phân phối nguồn tài chính quốc gia giữa nhà nước
và các chủ thể khác trong một quốc gia dựa trên quyền lực nhà nước. Thu
ngân sách nhà nước ở xã hội nào cũng gắn liền với quyền lực chính trị, các
chức năng nhiệm vụ của nhà nước.
Trong nền kinh tế thị trường, khi cần thiết nhà nước có thể vay nợ trong
và ngoài nước. Từ đó tạo nên nguồn thu cho ngân sách nhà nước qua tín dụng.
Tuy nhiên đi vay nhà nước phải trả lãi và khi nhà nước cho vay thì nhà nước
Vũ Mạnh Hùng
9
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
thu tiền lãi cho vay. Trên thị trường tài chính khoản tín dụng của nhà nước rất
lớn và quan trọng tác động mạnh đến cân đối tài chính trong nền kinh tế.
Quản lý thuế - nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước: Thuế là nguồn
thu chủ yếu của ngân sách nhà nước. Thuế xuất hiện, tồn tại và phát triển cùng
với sự ra đời và phát triển của nhà nước. Khi nhà nước ra đời, đòi hỏi phải có
nguồn lực của cải để trang trải các chi phí hoạt động của bộ máy nhà nước thực
hiện các chức năng nhiệm vụ của nhà nước. Băng quyền lực của mình, nhà nước
quy định các khoản đóng góp bắt buộc đối với dân chúng và các chủ thể khác
trong xã hội. Những khoản đóng góp đó là hình thức ban đầu của thuế.
Quản lý vay nợ của nhà nước: Vay, trả nợ gắn với nhà nước, nằm trong
hệ thống tín dụng của nhà nước. Nguyên nhân nhà nước phảiv ay là do chi
ngân sách nhà nước lớn hơn thu của nó, gọi là bội chi ngân sách nhà nước.
Muốn bù đắp khoản bội chi này có thể có các cách lựa chọn ngoài việc tăng
thúê như: giảm chi ngân sách, phát hành tiền giấy hoặc vay nợ. Nếu phát hành
tiền giấy ở quy mô lớn sẽ gây ra lạm phát và gây khủng hoảng tài chính khiến
cho nền kinh tế mất ổn định. Vay nợ để bù đắp bội chi ngân sách là giải pháp
được hầu hết các nước thực hiện
Quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước: Nhà nước của bất cứ quốc
gia nào cũng có chức năng đầu tư phát triểnt kinh tế và từ đó hình thành nên
kinh tế nhà nước hay kinh tế quốc doanh. Trong nền kinh tế thị trường nhiều
thành phần ở nước ta kinh tế nhà nước là một trong các thành phần kinh tế và
nó đóng vai trò chủ đạo.
Quản lý dự toán thu ngân sách nhà nước: Công tác quản lý thu ngân
sách nhà nước được tiến hành theo từng năm kế hoạch, kế hoạch được thực
hiện qua các khâu như sau:
1.3.3.2. Quản lý chi ngân sách nhà nước.
Chi ngân sách nhà nước gồm nhiều nội dung, lĩnh vực với các nội dung
khác nhau. Quản lý chi ngân sách nhà nước thường được thức hiện theo các
nhóm chủ yếu sau:
Chi đầu tư phát triển: Chi đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước là
quá trình nhà nước sử dụng một phần vốn tiền tệ đã được tạo lập thông qua
hoạt động thu của ngân sách nhà nước để đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh
tế - xã hội, đầu tư phát triển sản xuất, và để dự trữ vật tư hàng hoá nhà nước
nhằm đảm bảo thực hiện các mục tiêu ổn định và tăng trưởng nền kinh tế. Các
Vũ Mạnh Hùng
10
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
khoản chi đầu tư phát triển tạo ra những cơ sở vật chất kĩ thuật của nền kinh
tế, nâng cao tri thức con người, tạo ra nhiều của cải vật chát cho xã hội. Các
khoản đầu tư này làm cho nền kinh tế tăng trưởng vì thế ở bất cứ quốc gia nào
nhà nước đều phải hết sức coi trọng và có những chính sách đúng đắn để thực
hiện đầu tư phát triển.
Chi thường xuyên: Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước là quá
trình phân phối và sử dụng vốn từ quỹ ngân sách nhà nước để đáp ứng các
nhu cầu chi gắn với việc thực hiện các nhiệm vụ thường xuyên của nhà nước
về quản lý kinh tế xã hội.
Các khoản chi khác: Các khoản chi khác là các khoản mục chi không
thể đưa vào chi đầu tư phát triển cũng như các khoản chi thường xuyên. Nó
có đặc điểm và vai trò riêng đối với hoạt động quản lý của nhà nước.
Quản lý chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính: Trong ngân sách nhà nước
của bất kì quốc gia nào cũng đều có quỹ dự trữ tài chính. Quỹ dự trữ tài chính
là nguồn vốn dự trữ để nhà nước sử dụng vào những công việc cần thiết, giả
quyết những nhu cầu cấp bách, đột xuất của đất nước. Quỹ dự trữ tài chính có
ý nghĩa đặc biệt quan trọng để ổn định đời sống kinh tế xã hội, đời sông của
nhân dân. Ví dụ như nhà nước trích quỹ tài chính để hỗ trợ người dân vùng
thiên tai, dịch bệnh…
Quản lý chi trả nợ nhà nước: Như ở trên ta đã trình bày hàng năm để bù
đắp vào thiếu hụt ngân sách thì nhà nước có thể đi vay nợ. Vay nợ của nhà nước
là một phần quan trọng trong thu ngân sách nhà nước. Đồng thời hàng năm nhà
nước cũng phải chi từ ngân sách nhà nước để trả các khoản nợ đến hạn.
1.3.3.3. Quản lý cân đối ngân sách nhà nước.
Cân đối ngân sách nhà nước là quan hệ cân bằng giữa thu và chi ngân
sách nhà nước hàng năm. Cân đối ngân sách nhà nước nhằm đảm bảo đủ tài
chính cho các cấp chính quyền thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ mà Hiến
pháp quy định. Do vậy cân đối ngân sách được thực hiện theo chiều dọc: quan
hệ cân đối giữa chính quyền các cấp và cân đối ngân sách theo chiều ngang
được thực hiện giữa các địa phương. Việc cân đối ngân sách ở đây là việc
phân chia nguồn tài chính nhà nước giữa trung ương với địa phương và giữa
các địa phương với nhau.
Cân đối ngân sách nhà nước được thực hiện ngay khi lập kế hoạch dự
toán ngân sách nhà nước và quán triệt thu – chi trong suet quá trình chấp hành
ngân sách nhà nước.
Vũ Mạnh Hùng
11
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
Cân đối ngân sách nhà nước trước hết biểu hiện quan hệ tương đối về
lượng giữa các khoản thu và chi của ngân sách nhà nước.
Theo đó ta sẽ có:
Tổng thu NSNN = Tổng chi NSNN
Khi tổng thu NSNN > tổng chi NSNN thì lúc đó xuất hiện bội thu ngân
sách. Phần lớn hơn đó gọi là phần thặng dư ngân sách, phần này được sử dụng
để: Tăng chi đầu tư phát triển; Tăng quỹ dự trữ tài chính; Tuyệt đối không
được sử dụng phần thặng dư này để tăng chi thường xuyên.
Khi tổng thu NSNN < Tổng chi NSNN thì lúc đó xuất hiện bội chi ngân
sách. Phần thiếu đó gọi là thâm hụt ngân sách. Đây là hiện tượng phổ biến ở
mỗi quốc gia nhất là các nước đang phát triển như Viêt Nam. Chính phủ phải
rất quan tâm đến vấn đề này.
1.3.3.4. Quản lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước.
Nhằm ổn định xã hội, giải quyết các vấn đề đột biến xảy ra trong quản
lý và điều hành đất nước ngoài ngân sách nhà nước thì nhà nước còn thành
lập các quỹ. Những quỹ đó được gọi là các quỹ tài chính công ngoài ngân
sách nhà nước. Những quỹ này không nằm trong hệ thống ngân sách nhà
nước nhưng nó có liên quan trực tiếp đến quản lý và điều hành của nhà nước
vì mục tiêu phục vụ cộng đồng. Trong nền kinh tế thị trường các quỹ này có
vai trò đặc biệt quan trọng trong ổn định xã hội phục vụ việc thực hiện chức
năng quản lý của nhà nước.
Việc quản lý các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước bao gồm
các nội dung chủ yếu sau đây:
- Ban hành hệ thống văn bản pháp luật làm căn cứ pháp lý cho việc ra
đời và hoạt động của các quỹ tài chính công ngoài ngân sách nhà nước.
- Ban hành các chính sách nhằm động viên các nguồn lực cho các quỹ
cũng như định hướng khuyến khích các khoản chi quỹ phục vụ tốt nhất cho
đời sống kinh tế xã hội.
- Việc quản lý các quỹ phải tập trung vào một số vấn đề quan trọng
nhất như xác định mục đích của quỹ,sử dụng đúng mục đích tránh tham ô
lãng phí, thực hiện công khai hoá, thực hiện chế độ kiểm tra thường xuyên…
- Nhà nước mà trực tiếp là cơ quan tài chính các cấp thực hiện quản lý trực
tiếp các quỹ này cho phù hợp chức năng và nhiệm vụ, cơ chế hoạt động của quỹ.
- Thường xuyên thực hiện thanh tra kiểm tra, xử lý kịp thời các vi phạm
Vũ Mạnh Hùng
12
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
trong quản lý, điều hành quỹ.
II. THỰC TRẠNG NSNN VÀ QUẢN LÝ NSNN Ở VIỆT NAM.
2.1. Thực trạng về hệ thống NSNN của Việt Nam hiện nay.
Đối với Việt Nam, ngày 20/3/1996 Quốc hội nước Cộng hoà xã hội chủ
nghĩa Việt Nam đã thông qua Luật ngân sách nhà nước, hệ thống ngân sách
nhà nước ta bao gồm 4 cấp : Ngân sách trung ương, ngân sách cấp tỉnh, ngân
sách cấp huyện và ngân sách cấp xã.
Qua đây ta có thể thấy, hệ thống của nhà nước ta còn nhiều bất cập,
như bộ máy còn cồng kềnh, khó có thể kiểm soát được giữa các cấp với
nhau…Tuy vậy cũng cần phải hiểu rằng cơ chế hoạt động của nhà nước ta là
tập trung quyền lực vì thế sẽ có những đặc biệt trong công tác quản lý. Nhưng
với xu thế hội nhập ngày nay thì nhà nước cần phải có những thay đổi cho
phù hợp với xu thế toàn cầu.
2.2. Thực trạng về thu chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay.
2.2.1. Thực trạng về thu của ngân sách nhà nước.
Thu ngân sách nhà nước gắn liền với thực trạng hoạt động của toàn bộ
nền kinh tế và sự vận động của các phạm trù giá trị như các phạm trù giá cả,
thu nhập, lãi xuất trong đó tổng sản phẩm quốc nội (GDP) là nhân tố khách
quan quyết định sự vận động của các phạm trù giá trị vừa tác động đến sự
tăng giảm mức thu vừa đặt ra yêu cầu nâng cao tác dụng điều tiết của thu
ngân sách nhà nước đối với nền kinh tế. Nguồn tài chính chủ yếu hình thành
nên quỹ ngân sách nhà nước là giá trị sản phẩm thặng dư được tạo ra trong xã
hội. Về GDP của nước ta những năm qua đã liên tục tăng trưởng với mức cao
trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
Trong những năm qua nhà nước ta đã ban hành rất nhiều các chính sách
về thu chi của ngân sách nhà nước để tháo gỡ những vướng mắc khơi dậy nguồn
lực trong nhân dân đầu tư vào phát triển sản xuất, kinh doanh. Tỷ lệ huy động
vốn đầu tư trong dân để tăng nguồn ngân sách nhà nước tăng dần, điều này đã
chứng tỏ sự tin tưởng của nhân dân đối với sự lãnh đạo của nhà nước. Cụ thể
như sau: Tỷ lệ huy động vốn đầu tư trong GDP năm 2001 là 34%, năm 2002 là
34.3%, năm 2003 là 35%. Nguồn vốn trong nước chiếm 70% tổng vốn đầu tư.
2.2.2. Thực trạng về chi của ngân sách nhà nước ta hiện nay.
Ở Việt Nam hàng năm, ngân sách nhà nước đã dành một lượng vốn lớn
chi cho đầu tư phát triển, mặt khác nhà nước còn có những chính sách khuyến
Vũ Mạnh Hùng
13
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
khích mạnh mẽ các hình thức đầu tư phát triển để thực hiện CNH - HĐH đất
nước. Trong thời gian tới để đảm bảo cho nền kinh tế phát triển ổn định và
vững chắc, thì vấn đề chi cho đầu tư phát triển của ngân sách nhà nước ta
trong những năm qua được điều chỉnh theo những định hướng sau đây:
- Đảm bảo chi đầu tư phát triển đạt mức bình quân khoảng 8% GDP
trong đó từ nguồn tích luỹ từ ngân sách nhà nước từ 4-5% GDP. Vay ưu dãi
nước ngoài và vay từ dân là 3-4% GDP.
- Những năm trước mắt ngân sách nhà nước tập trung đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, khắc phục một bước tình trạng lạc hậu yếu kém về cơ sở
hạ tầng kinh tế xã hội.
- Với các khu vực doanh nghiệp nhà nước tiếp tục hỗ trợ vốn cho các
doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả để giũ được vai trò chủ đạo của nền kinh
tế nhà nước. Đồng thời xúc tiến mạnh cổ phần hoá doanh nghiệp nhà nước.
Cụ thể hàng năm từ 10-15% tổng mức chi đầu tư của ngân sách nhà nước cho
một số ngành mũi nhọn có vai trò lớn trong việc phát triển kinh tế.
- Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành,
khu vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính ngân
hàng bảo hiểm…
- Rà soát đánh giá lại hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình mục
tiêu quốc gia, kiên quyết cắt giảm các chương trình không có hiệu quả.
Trong những năm qua nhà nước ta liên tục có những thay đổi trong
chính sách thu chi của ngân sách nhà nước nhằm làm cho việc quản lý các
nguồn thu chi có hiệu quả.Theo Luật ngân sách nhà nước điều chỉnh năm
2001 chi đầu tư phát triển bao gồm các nội dung sau đây:
+ Đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh tế – xã hội
không có khả năng thu hồi vốn.
+ Đầu tư và hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước, góp vốn cổ
phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự tham gia
của nhà nước theo quy định của pháp luật.
+ Chi cho quỹ hỗ trợ đầu tư quốc gia và các quỹ hỗ trợ phát triển với
các chương trình dự án phát triển kinh tế.
+ Chi dự trữ nhà nước.
+ Cho vay của chính phủ để đầu tư phát triển.
Vũ Mạnh Hùng
14
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
Những năm gần đây nước ta đã có những thành tựu đáng kể trong việc
quản lý các nguồn ngân sách nhà nước, cũng như các kế hoạch thu chi của
chính phủ. Nhưng bên cạnh đó vẫn còn những tồn đọng khá lớn khó có thể
giải quyết một cách nhanh chóng mà cần phải có thời gian dài hư: Tổng số nợ
xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.
III. MỘT SỐ GIẢI PHÁP VỀ QUẢN LÝ NSNN.
3.1. Một số giải pháp đối với nguồn thu của ngân sách nhà nước.
3.1.1. Một số giải pháp cho ngành thuế.
- Tiếp tục cải cách, hoàn thiện các sắc luật về thuế theo các tiêu chuẩn
cơ bản và các hướng chính sau đây:
+ Hệ thống thuế phải bao quát hết các nguồn thu và tăng thu- có nghĩa
là phải huy động mọi nguồn thu, tăng thu trên cơ sở mở rộng diện thu với
mức thuế suất vừa phải và đơn giản vì thuế suất cao quá và thấp quá sẽ mất
tác dụng của thuế.
+ Xác định và lựa chọn đúng mục tiêu của thuế: một số mục tiêu chủ
yêu như là kích thích, điều tiết kinh tế và tăng thu cho ngân sách nhà nước;
không nên đặt ra cho thuế phải thực hiện một lúc nhiều mục tiêu liên quan
đến chính sách xã hội.
+ Thực hiện chính sách thuế bình đẳng đối với các thành phần kinh tế,
các tầng lớp dân cư, chống tình trạng trùng lặp trong thuế, thuế chồng lên thuế.
+ Đơn giản hoá chính sách thuế: đơn giản cả về mặt thuế suất, thủ tục,
dễ hiểu, dễ thực hiện …
+ Chính sách thuế phải có tác dụng tích cực trong quản lý phân phối
thu nhập, điều tiết thu nhập hợp lý, tạo sự công bằng xã hội.
+ Chính sách thuế phải bảo đảm ổn định trong một thời gian dài, tránh
tình trạng thay đổi quá nhiều, gây trở ngại cho hoạt động sản xuất, kinh
doanh, dịch vụ.
+ Chính sách thuế phải tạo ra điều kiện cho khả năng kiểm soát được:
kiểm soát của người nộp thuế, người thu thuế và cơ quan quản lý thuế.
+ Thu hẹp phạm vi diện miễn giảm thuế, tập trung vào các yêu cầu của các
chính sách kinh tế, nhằm thực hiện mục tiêu chiến lược phát triển kinh tế xã hội.
Vũ Mạnh Hùng
15
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
+ Nâng cao hiệu lực pháp lý và hiệu quả chính sách, áp dụng nghiêm
minh hình thức thưởng phạt trong thuế, loại bỏ các khoản thuế không có hiệu
quả do chi phí để thu được thuế là quá lớn.
- Tuyên truyền phổ biến sâu rộng, thường xuyên trong mọi tổ chức và
dân cư về các luật thuế và các văn bản dưới luật để họ hiểu và nhận thức rõ
trách nhiệm và nghĩa vụ của mình để họ thực hiện tốt. Tạo điều kiện cho dân
biết, dân bàn, dân làm, dân kiểm tra đó là một sức mạnh to lớn để thực hiện
chính sách chống trốn lậu thuế.
- Tổ chức chỉ đạo công tác kê khai, đăng ký, xét duyệt đăng ký sản xuất
kinh doanh làm cơ sở và căn cứ pháp lý để thu thuế.
- Lập sổ thuế theo từng doanh nghiệp và hộ sản xuất kinh doanh tại xã,
phường, thị trấn. Sổ thuế được lập một lần và sử dụng trong nhiều năm, hàng
năm nếu có thay đổi thì phải kê khai điều chỉnh lại.
- Chỉ đạo tổ chức thu thuế và nộp thuế: Đây là công việc của các cơ
quan quản lý ở từng cấp ban ngành, được cụ thể hoá như sau:
+ Chính phủ tổ chức thực hiện các luật thuế. Các bộ, cơ quan nganh bộ
có liên quan đến các luật thuế phối hợp với bộ tài chính để ra các văn bản
hướng dẫn cụ thể.
+ Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp tỉnh tổ chức chỉ đạo công tác thu thuế ở
địa phương, xác định các căn cứ để thu thuế, xét giảm miễn thuế theo đề nghị
của cơ quan hành chính cấp dưới và cơ quan thuế.
+ Chủ tịch uỷ ban nhân dân cấp huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh
có nhiệm vụ chỉ đạo công tác thu thuế ở địa phương.
+ Chủ tịnh uỷ ban nhân cấp xã, phường, thị trấn có trách nhiệm trực
tiếp tổ chức công tác thu thuế ở địa phương mình.
+ Hệ thống cơ quan thuế là cơ quan chuyên trách thực hiện nhiệm vụ
kiểm tra, kiểm soát, tính thuế và thông báo cho các cơ quan cấp trên và xử
phạt vi phạm…
- Tổ chức kiểm tra thực hiện các luật thuế.
Đây là công việc cuả các cơ quan thanh tra kiểm tra của nhà nước
trong hệ thống thanh tra nhà nước. Các cơ quan này có quỳên và có trách
nhiệm tổ chức công tác thanh tra về thuế. Các cấp chính quyền có trách nhiệm
và quyền kiểm tra việc thi hành luật thuế đối với cả hai mặt: Kiểm tra những
Vũ Mạnh Hùng
16
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
người nộp thuế thi hành nghĩa vụ nộp thuế và kiểm tra tổ chức thu thuế cán bộ
thuế thì hành luật thuế.
- Củng cố và tăng cường cán bộ thuế, tổ chức đào tạo và đào tạo lại cán
bộ thuế, sắp xếp lại đội ngũ cán bộ thuế để hoàn thiện công tác điều chỉnh cán
bộ thúê cần thực hiện theo các hướng sau:
+ Hoàn thiện chế độ đãi ngộ cho cán bộ một cách thoả đáng để họ yên
tâm công tác tận tâm với trách nhiệm của mình.
+ Hoàn thiện hệ thống pháp luật đối với ngành thuế theo hướng gắn
trách nhiệm vật chất với nghĩa vụ quản lý thuế. Luật cần có tính răn đe mạnh
điều này cho phép hạn chế tiêu cực và tham nhũng của ngành thuế.
3.1.2. Giải pháp cho việc quản lý các nguồn thu từ kinh tế nhà nước.
Trong việc quản lý nguồn thu từ ngân sách nhà nước vào ngân sách
nhà nước điều quan trọng nhất là đổi mới doanh nghiệp nhà nước. ở nước ta
việc đổi mới các doanh nghiệp nhà nước đã được thực hiện ngay từ Đại Hội
IX, và bây giờ vẫn đang trong giai đoạn đổi mới bằng việc cổ phần hoá các
doanh nghiệp nhà nước. Sau đây là một số giải pháp mà nhà nước cần phải
thực hiện để đổi mới cho phù hợp với tiến trình cải cách đất nước:
- Tiếp tục sửa đổi bổ sung cơ chế, chính sách đối với doanh nghiệp nhà
nước. Cần phân biệt rõ cơ chế chính sách đối với doanh nghiệp hoạt động công
ích và doanh nghiệp hoạt động kinh doanh. Đồng thời có quy định kiểm soát các
doanh nghiệp nhà nước độc quyền và lợi nhuận do độc quyền mang lại.
- Tiếp tục kiện toàn, nâng cao hiện quả hoạt động của tổng công ty nhà
nước. Quá trình kiện toàn hướng tới các mục tiêu như: Tập trung nguồn lực
của nhà nước để chi phối được những ngành, những lĩnh vực then chốt của
nền kinh tế. Cần rà soát lại các loại hình tổng công ty hiện có để kiện toàn và
phát triển đồng thời những tổng công ty đang hoạt động trong những nganh,
lĩnh vực không cần có tổng công ty nhà nước hoặc tổng công ty không hội đủ
những điều kiện và không có khả năng phát triển thì cần phải sát nhập vào các
tổng công ty khác cùng với ngành nghề kinh doanh hoặc là giải thể.
- Tiếp tục đẩy mạnh cổ phần hoá các doanh nghiệp nhà nước mà nhà
nước không cần nắm giữ 100% vốn.
- Sáp nhập, quán kinh doanh, cho thuê hoặc giao bán, giải thể, phá sản các
doanh nghiệp nhà nước có quy mô nhỏ, kinh doanh thua lỗ kéo dài không cổ
Vũ Mạnh Hùng
17
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
phần hoá được và nhà nước không cần nắm giữ để sử dụng có hiện quả tài sản
nhà nước, bảo đảm việc làm, thu nhập, quyền lợi hợp pháp cho người lao động.
- Đổi mới và nâng cao hiêu lực quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp
nhà nước và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ quản lý các doanh nghiệp
đáp ứng với yêu cầu đổi mới, phát triển và hội nhập doanh nghiệp nhà nước.
- Xây dựng và thực hiện chiến lược đổi mới công nghệ trong từng
ngành, từng doanh nghiệp, đồng thời nhanh chóng nâng cao hạ tầng cơ sở.
3.2. Một số giải pháp đối với nguồn chi ngân sách nhà nước.
3.2.1. Giải pháp cho chi đầu tư phát triển.
- Những năm trước mắt, ngân sách nhà nước cần phải tập trung đầu tư
cho xây dựng cơ sở hạ tầng, khắc phục tình trạng lạc hậu yếu kém về cơ sở hạ
tầng kinh tế xã hội.
- Với các khu vực doanh nghiệp nhà nước thì ngân sách nhà nước phải
tiếp tục hỗ trợ vốn cho các doanh nghiệp nhà nước có hiệu quả để giữ được
vai trò chủ đạo của nền kinh tế nhà nước. Đồng thời xúc tiến mạnh cổ phần
hoá doanh nghiệp nhà nước. Cụ thể hàng năm từ 10-15% tổng mức chi đầu tư
của ngân sách nhà nước cho một số ngành mũi nhọn có vai trò lớn trong việc
phát triển kinh tế.
- Nhà nước khuyến khích các hình thức tín dụng nhà nước theo phương
châm lấy tín dụng nuôi tín dụng để tạo thành vốn lớn hơn cho đầu tư. Nguồn
vốn đầu tư tập trung của nhà nước qua ngân sách phải được bố trí có trọng
tâm, trọng điểm, quản lý chặt chẽ phù hợp với khả năng về nguồn vốn, bảo
đảm sử dụng có hiệu quả.
- Tập trung nguồn lực phát triển kinh tế nhà nước trong những ngành,
khu vực trọng yếu như kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội, hệ thống tài chính ngân
hàng bảo hiểm…
- Rà soát đánh giá lại hiệu quả kinh tế xã hội của các chương trình mục
tiêu quốc gia, kiên quyết cắt giảm các chương trình không có hiệu quả.
3.2.2. Giải pháp cho chi thường xuyên và chi khác.
- Chi thường xuyên của ngân sách nhà nước rất đa dạng và quy mô
rộng, vì vậy cần phải thực hiện đúng nguyên tắc:
+ Mọi nhu cầu chi thường xuyên dự kiến cho năm kế hoạch phải được
xác định trong dự toán kinh phí và phải được xet duyệt của các cơ quan quyền
Vũ Mạnh Hùng
18
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
lực từ thấp đến cao. Các ngành các cấp, các đơn vị phải có trách nhiệm chấp
hành nghiêm chỉnh các chỉ tiêu.
+ Dự toán chi cho các khoản các mục phải được hạch toán theo đúng
mục lục ngân sách nhà nước đã quy định.
+ Định kỳ theo chế độ quyết toán kinh phí đã quy định các ngành các
cấp, các đơn vị khi phân tích đánh gía kết quả thực hiện của kỳ báo cáo phải
lấy dự toán làm căn cứ đối chiếu so sánh.
+ Nguồn lực cho chi thường xuyên là có giới hạn vì vậy khi chi thường
xuyên cần phải nghiêm chỉnh chấp hành nguyên tắc tiết kiệm, đây là nguyên
tắc hàng đầu trong quản lý tài chính.
- Khi chi thường xuyên cũng như chi khác cũng vậy cần phải xây dựng
định mức chi, và dựa vào đó để chi cho có hiệu quả chánh lãng phí nguồn lực.
Xây dựng định mức chi phải xác định dõ phương pháp và định mức chi tổng
hợp, lập kế hoạch chi theo đúng trình tự…
3.3. Một số giải pháp đối với hệ thống công cụ quản lý.
+ Hệ thống pháp luật. Nó bao gồm các văn bản pháp luật liên quan đến
tài chính công. Nó quy định các điều kiện chuẩn mực pháp lý cho hoạt động tài
chính công. Hệ thống pháp luật cần được đổi mới thường xuyên cho phù hợp
với điều kiện phát triển của nền kinh tế xã hội đất nước trong từng giai đoạn.
+ Công tác kế hoạch hoá. Công cụ kế hoạch hoá có vị trí quan trọng
đặc biệt trong quản lý tài chính công. Vì vậy cần phải xác định đúng và cụ thể
từng công việc của kế hoạch hoá, xây dựng công tác kế hoạch hoá trong từng
giai đoạn cụ thể của đất nước và phải hợp với quy luật cũng như quy định và
thông lệ trong khu vực cũng như trên toàn thế giới.
+ Hệ thống các chính sách kinh tế vĩ mô nhằm kích thích việc khai thác
nguồn thu đồng thời bảo đảm chi được thực hiện một cách tiết kiệm.
+ Hệ thống thanh tra, kiểm tra, kế toán, kiểm toán. Hệ thống này cho
phếp chủ động ngăn ngừa tiêu cực …
+ Hệ thống tổ chức bộ máy quản lý tài chính công. Tổ chức và con người
bao giờ cũng là công cụ quan trọng trong quản lý. Hệ thống mà chặt chẽ gọn
gàng sẽ cho phép phối hợp nhip nhàng trong quản lý, năng lực cán bộ là yếu tố
quyết định trong quản lý nói chung cũng như trong quản lý tài chính công.
Vũ Mạnh Hùng
19
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
KẾT LUẬN
NSNN là công cụ huy động nguồn lực tài chính để đảm bảo các nhu
cầu chi tiêu của Nhà nước đồng thời là một trong những công cụ quan trọng
của Nhà nước trong việc quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, định hướng
sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Để
thực hiện được vai trò đó, NSNN phải được quản lý chặc chẽ, khoa học phù
hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển của đất nước. Quản lý NSNN giữ vai
trò quan trọng trong việc giữ vững ổn định kinh tế. Vì vậy, việc nghiên cứu về
NSNN và quản lý NSNN là nội dung hết sức cần thiết và có ý nghĩa thiết thực
đối với việc phát triển nền kinh tế.
Qua quá trình nghiên cứu, bài viết đã hệ thống hoá và phân tích chi tiết,
có căn cứ khoa học những lý luận chung về NSNN và quản lý NSNN. Qua
phân tích thực trạng NSNN và quản lý NSNN ở Việt Nam bài viết đã cho
thấy những kết quả đạt được và chỉ ra những hạn chế, trở ngại trong quản lý
NSNN và những nguyên nhân của nó.
Với những nhìn nhận và đánh giá đó, cùng với những thành tựu về kinh
tế thời gian qua ở Việt Nam cho thấy những nhìn nhận đúng đắn về NSNN và
quản lý NSNN của Đảng và Nhà nước. Với những đổi mới đúng đắn đó
chúng ta hoàn toàn có thể tin tưởng rằng trong thời gian tới Đảng và Nhà
nước ta sẽ từng bước hoàn thiện hệ thống NSNN và công tác quản lý NSNN
qua đó góp phần từng bước đưa Việt Nam hoàn thành các mục tiêu phát triển
đã được đặt ra.
Vũ Mạnh Hùng
20
Cao học QLKT-KTT-K17
TiÓu luËn Qu¶n lý Tµi chÝnh c«ng
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1. Tập bài giảng của TS Nguyễn Quốc Thái về Tài chính công và NSNN.
2. Nxb Lao động Xã hội – 2003. Quản lý tài chính công – Trần Đình Tỵ.
3. Nxb Chính trị Quốc gia – 2000-2001. Văn bản pháp lý quản lý tài chính
trong các cơ quan hành chính sự nghiệp.
4. Nxb Chính trị Quốc gia – 1996. Đảng cộng sản Việt Nam. Văn kiện
Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ VIII.
5. Nxb Trẻ – 2003. Những thách thức của quản lý trong thế kỉ XXI.
Vũ Mạnh Hùng
21
Cao học QLKT-KTT-K17