Tải bản đầy đủ (.doc) (102 trang)

phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty tnhh tân liên minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (503.8 KB, 102 trang )

§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
LỜI NÓI ĐẦU
rong thời đại ngày nay, các nước trên thế giới có những cơ chế,
chính sách tạo điều kiện nhằm khuyến khích xuất khẩu, từ đó
tạo điều kiện cho nhập khẩu và phát triển cơ sở hạ tầng. Hoạt
động xuất khẩu chính là một phương tiện để thúc đẩy phát triển kinh tế, là
một vấn đề quyết định và không thể thiếu được của mỗi quốc gia trong sự hội
nhập vào nền kinh tế thế giới.
T
Đối với Việt Nam hoạt động xuất khẩu thực sự có ý nghĩa chiến lược trong
công nghiệp hóa và hiện đại hóa đất nước. Bởi vậy, trong chính sách kinh tế
Đảng và Nhà nước ta đã khẳng định tầm quan trọng đặc biệt của hoạt động xuất
khẩu và coi đó là một trong ba chương trình kinh tế lớn cần tập trung thực hiện.
Để đứng vững và tiếp tục phát triển hơn nữa Công ty Tân Liên Minh cần
không ngừng hoàn thiện chiến lược phát triển lâu dài cũng như đề ra được kế
hoạch, biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu trong từng giai đoạn cụ
thể.
Về thực tập tại Công ty Tân Liên Minh, với ý thức về sự phức tạp và tầm
quan trọng của hoạt động xuất khẩu cũng như đòi hỏi thực tế của việc hoàn
thiện hiệu quả của hoạt động xuất khẩu, với sự giúp đỡ nhiệt tình của thầy
Nguyễn Tài Vượng cùng toàn thể nhân viên tai các phàng ban trong công ty em
mạnh dạn lựa chọn đề tài: ( Phân tích và đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu của công ty TNHH Tân Liên Minh) làm đồ án tốt
nghiệp.
Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu và kết luận, được chia làm 4 phần
chính:
Phần I: Giới thiệu về sự hình thành và phát triển của công ty Tân Liên
Minh.
Phần II: Cơ sở lý luận về hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế thị
trường.
Phần III: Phân tích tình hình hoạt động xuất khẩu của Công ty.


1
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Phần IV: Đề xuất một số biện pháp nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu
của Công ty
Phần I
GIỚI THIỆU VỀ SỰ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN
CỦA CÔNG TY TÂN LIÊN MINH
I. Quá trình hoạt động và phát triển của Công ty.
Công ty thương mại và kỹ thuật Tân Liên Minh được thành lập ngày
22/09/1994, theo giấy phép số 145/QĐUB của Uỷ ban nhân dân thành phố Hà
Nội.
Ngay từ khi ra đời công ty hoạt động kinh doanh áp dụng hình thức kinh
doanh mới theo cơ chế thị trường, các hoạt động của công ty đặc biệt là hoạt
động kinh doanh xuất nhậpkhẩu đã từng bước phát triển; ngành hàng và thị
trường ổn định, khách shàng tín nhiệm. Công ty trực tiếp tìm kiến thị trường
giao dịch với bạn bè để xuất khẩu và nhập khẩu những vật tư hàng hoá cần thiết
cho sản xuất và tiêu dùng.
Trong quá trình hoạt động Công ty luôn luôn thực hiện tốt nhiện vụ được
giao, hoàn thành vượt mức các chỉ tiêu kế hoạch góp phần phục vụ sản xuất và
nhu cầu tiêu dùng của xã hội.
Theo đăng ký kinhdoanh, ngoài kinh doanh trong nước Công ty còn kinh
doanh hàng hoá xuất nhập khẩu và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu hàng hoá. Hiện
nay công ty kinh doanh chủ yếu là nhập khẩu xe máy nguyên chiếc, linhkiện
CKD từ các nước như Trung Quốc, Thái Lan, Nhật Bản… và một số tư liệu
phục vụ cho sản xuất: mặt hàng kinh doanh xuất khẩu của công ty là nông lâm,
thuỷ hải sản, hàng thủ công mỹ nghệ
II. Chức năng, nhiệm vụ và quyền hạn của Công ty.
* Chức năng:
Là một đơn vị kinh tế tư nhân, thực hiện chế độ hạch toán kinh tế độc lập
với mục đích là thông qua kinh doanh nội địa và xuất nhập khẩu để góp phần

2
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
thúc đẩy sản xuất phát triển, tạo thu nhập cho Công ty, tăng thu ngoại tệ cho
Nhà nước và thúc đẩy phát triển kinh tế đất nước.
Như vậy chức năng chính của Công ty Tân Liên Minh là kinh doanh trong
nước và tham gia hoạt động xuất nhập khẩu tổng hợp các loại hàng hoá nhằm
phục vụ cho quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước trên cơ sở kết
hợp lợi ích của xã hội, của Công ty và toàn thể cán bộ công nhân viên trong
Công ty.
*Nhiệm vụ:
+ Tổ chức nghiên cứu tốt thị trường trong và ngoài nước, nắm vững nhu
cầu thị hiếu trên thị trường để hoạch định các chiến lược marketing đúng đắn
bảo đảm cho kinh doanh của Công ty được chủ động để tránh rủi ro và mang lại
hiệu quả tối ưu.
+ Tự tạo nguồn vốn cho sản xuất kinh doanh và dịch vụ của Công ty. Quản
lý, khai thác sử dụng có hiệu quả các nguồn vốn đó, đảm bảo đầu tư, mở rộng
sản xuất , đổi mới trang thiết bị, bù đắp các chi phí, cân đối giữa xuất và nhập,
làm tròn nghĩa vụ voí ngân sách Nhà nước, phấn đấu thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch xuất nhập khẩu ngày càng cao.
+ Tuân thủ các chính sách chế độ quản lý kinh tế, quản lý xuất nhập khẩu
và giao dịch đối ngoại.
+ Thực hiện tốt các chính sách cán bộ, chế độ quản lý tài sản, tài chính, lao
động, tiền lương, tiền thưởng… do Công ty quản lý, làm tốt công tác phân phối
lao động, đảm bảo cân bằng xã hội, đào tạo bồi dưỡng để nâng cao trình độ văn
hoá, nghiệp vụ tay nghề cho cán bộ công nhân viên trong Công ty.
+ Thực hiện các cam kết trong hợp đồng mua bán ngoại thương và các
hợp đồng có liên quan tới hoạt động xuất khẩu của Công ty.
+ Nghiên cứu nắm vững môi trường pháp luật kinh tế, văn hoá xã hội để
phục vụ cho việc đề ra các quyết định kinh doanh, ký kết hợp đồng kinh tế,
tham gia đàm phán ký kết tiếp hoặc thông qua đơn chào hàng.

3
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
+ Nghiên cứu thực hiện các biện pháp để nâng cao chất lượng, gia tăng
khối lượng hàng xuất khẩu, mở rộng thị trường quốc tế nhằm góp phần thu hút
ngoại tệ, phát triển xuất nhập khẩu.
+ Xuất nhập khẩu trực tiếp hoặc uỷ thác cho các đơn vị khác hoặc nhờ đơn
vị khác uỷ thác xuất nhập khẩu.
+ Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân sách nhà nước.
+ Không ngừng bảo toàn và phát triển vốn.
+ Quản lý sử dụng tốt ngoại tệ.
+ Làm tốt công tác bảo hộ lao động và an toàn lao động, trật tự xã hội, bảo
vệ môi trường, bảo vệ tài sản xã hội chủ nghĩa, bảo toàn an ninh, làm tròn nghĩa
vụ quốc phòng.
* Quyền hạn của Công ty.
+ Được vay vốn tiền Việt Nam và ngoại tệ tại các ngân hàng Việt Nam và
nước ngoài, được huy động vốn nhằm phục vụ sản xuất kinh doanh của Công
ty. Công ty đảm bảo tự trang trải nợ vay, thực hiện các quy định về quản lý
ngoại tệ của nhà nước.
+ Được ký hợp đồng với các đơn vị sản xuất kinh doanh thuộc các thành
phần kinh tế, kể cả các đơn vị khoa học kỹ thuật trong việc liên doanh, hợp tác
đầu tư, uỷ thác và nhận uỷ thác xuất nhập khẩu trên cơ sở bình đẳng, tự nguyện
và các bên cùng có lợi.
+ Được đàm phán , ký kết và thực hiện hợp đồng xuất nhập khẩu với nước
ngoài; được quyền ký kết và thực hiện các phương án hợp tác, đầu tư với bên
nước ngoài theo các quy định của Nhà nước và pháp luật quốc tế.
+ Được mở rộng cửa hàng bán buôn bán các sản phẩm do mình kinh doanh
theo quy định của Nhà nước.
+ Được dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu các sản phẩm của công ty trong
nước và ngoài nước; mời bên nước ngoài vào hoặc cử cán bộ ra nước ngoài
đàm phán, ký kết hợp đồng, khảo sát thị trường, trảo đổi nghiên cứu kỹ thuật.

4
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
+ Được đặt các đại diện, chi nhánh của công ty ở trong nước theo quy định
của Nhà nước Việt Nam và của các nước sở tại. Được thu thập và cung cấp các
thông tin về kinh tế và thị trường thế giới.
5
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
III. Cơ cấu tổ chức bộ máy của công ty.
Công ty thương mại và kỹ thuật Tân Liên Minh có bộ máy được tổ chức
theo cơ cấu trực tuyến chức năng khá linh hoạt với cơ chế thị trường.
Giám đốc: là người đứng đầu Công ty, nắm toàn bộ mọi quyền hành về
hoạt động sản xuất kinh doanh và tổ chức hành chính cũng như mọi hoạt động
khác của Công ty theo chế độ một thủ trưởng, chịu trách nhiệm trước hội đồng
thành viên.
Phòng kế hoạch tổng hợp: Có nhiệm vụ lập kế hoạch kinh doanh và chịu
trách nhiệm triển khai các hoạt động kinh doanh của Công ty như:
-Xây dựng các phương án ngắn hạn, trung hạn và dài hạn, ra quyết định
kinh doanh trình giám đốc phê chuẩn.
- Thực hiện đàm phán, giao dịch ký kết hợp đồng với khách hàng, bạn
hàng theo dõi, đôn đốc thực hiện hợp đồng, làm thủ tục tiếp nhận hàng hoá và
bàn giao hàng hoá đúng thời hạn, địa điểm quy định trong hoạt động.
- Tìm kiến bạn hàng có nhu cầu uỷ thác xuất nhập, củng cố uy tín với
khách hàng để họ làm ăn lâu dài với công ty.
- Hướng dẫn các đơn vị trực thuộc về xuất nhập khẩu cho Công ty.
Ngoài ra phòng kế hoạch tổng hợp còn có chức năng như một phòng tổ
chức hành chính như văn thư đánh máy, chuẩn bị phục vụ công việc tu sửa trụ
sở làm việc. Đồng thời làm công tác tổ chức cán bộ, công nhân viên trong công
ty như nghiên cứu đề xuất về mạng lưới, bố trí sắp xếp cán bộ, nâng lương nâng
bậc cho cán bộ công nhân viên, có trách nhiệm tuyển mộ cán bộ công nhân viên
cho Công ty.

Phòng kế toán tài chính: Có nhiệm vụ theo dõi và quản lý vốn, tài sản của
công ty; lập kế hoạch tài chính đảm cho quá trình kinh doanh. Thực hiện hạch
toán kinh doanh, thống kê, quyết toán, phân tích lỗ lãi, ngân sách và làm báo
cáo theo đúng các quy định hiện hành của Nhà nước.
6
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Phòng kế hoạch thị trường: có nhiệm vụ xây dựng chiến lược marketing,
tổ chức nghiên cứu thị trường, tìm hiểu nguồn hàng, khách hàng.
Phòng đầu tư: Nghiên cứu các chính sách đầu tư của Nhà nước, các dự án
đầu tư trong và ngoài nước. Thực hiện huy động và phân bổ các nguồn vốn của
Công ty.
Văn phòng đại diện tại thành phố Hồ Chí Minh: Có nhiệm vụ nghiên cứu,
tổ chức tạo nguồn hàng ở các tỉnh khu vực phía nam, thực hiện giao dịch, giới
thiệu sản phẩm của Công ty
Hợp doanh với Trung Quốc: có địa điểm đặt tạo nhà máy xe lửa Gia Lâm -
Hà Nội. Có nhiệm vụ sản xuất một số linh kiện xe gắn máy hai bánh kết hợp
với một số linh kiện được nhập từ Trung Quốc để tiến hành lắp ráp phục vụ cho
nhu cầu trong nước và xuất khẩu.
Các chi nhánh, cửa hàng: Có nhiệm vụ nghiên cứu nhu cầu thị trường, thu
mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu ở các khu vực nơi đặt trụ sở. Đây là nơi gặp
gỡ khách hàng, bạn hàng giao dịch, tìm kiếm thị trường trong và ngoài nước.
Hiện tại Công ty Tân Liên Minh có các chi nhánh, cửa hàng sau:
+ Chi nhánh Lạng Sơn.
+ Chi nhánh Thái Nguyên.
+ Chi nhánh Quảng Ninh.
+ Chi nhánh Quảng Bình.
+ Chi nhánh Đắc Lắc.
+ Cửa hàng giới thiệu sản phẩm Gia Lâm - Hà Nội.
7
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý

Cơ cấu quản lý của Công ty được tổ chức theo mô hình sau:
Sơ đồ 1:
8
Giám đốc
Công ty
P. Kế hoạch
tổng hợp
Phòng thị
trường
Phòng đầu

P. Kế toán
t i chínhà
Văn phòng
đại diện tại
TPHCM
Hợp doanh
voí Trung
Quốc
Chi
nhánh
Lạng
Sơn
Chi
nhánh
Thái
Nguyên
Chi
nhánh
Quản

g Ninh
Chi
nhánh
Quảng
Bình
Chi
nhánh
Đắc
Lắc
CH
giới
thiệu
sản
phẩm
GL.HN
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
V. Tình hình hoạt động kinh doanh của Công ty Tân Liên Minh.
1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty Tân Liên Minh.
Kinh doanh trong nước.
Kinh doanh bán buôn và bán lẻ các ngành hàng bao gồm xe máy, đồ điện
gia đình, điện máy, điểm tử, vải sợi may mặc, nguyên liệu hoá chất phục vụ sản
xuất nông nghiệp, công nghiệp, vật liệu xây dựng, nông lâm hải sản, lương thực
thực phẩm, thực phẩm công nghiệp.
Kinh doanh xuất nhập khẩu.
* Công ty trực tiếp xuất khẩu các mặt hàng sau:
- Rau quả
- Nông lâm hải sản thực phẩm.
- Thủ công mỹ nghệ.
- Bách hoá, công nghệ phẩm, may mặc.
- Dầu thực vật các loại.

* Công ty trực tiếp nhập khẩu các mặt hàng sau:
- Xe máy nguyên chiếc hoặc dưới dạng IKD.
- Nguyên liệu, vật tư, hoá chất, thiết bị, máy móc phục vụ sản xuất nông
công nghiệp.
- Hàng tiêu dùng thiết yếu, vật liệu xây dựng.
2. Mối quan hệ trong kinh doanh của Công ty:
Trên cơ sở nỗ lực của mình, qua hơn 7 năm hoạt động đến nay công ty Tân
Liên Minh đã có quan hệ với rất nhiều khách hàng, bạn hàng trong và người
nước.
Khách hàng trong nước của công ty có rất nhiều loại: khách hàng mua lẻ,
mua buôn chủ yếu tập trung một số nơi như Hà Nội, Hải Dương, thành phố Hồ
Chí Minh, Quảng Ninh
9
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Khách hàng nước ngoài của công ty là Trung Quốc, Hồng Kông, Nha,
Nhật, Đài Loan
Với quan hệ bạn bè trong nước, Công ty Tân Liên Minh đã quan hệ với
nhiều Công ty trong ngành và cơ sở cung ứng của Công ty chủ yếu tập trung ở
các khu vực như Đắc Lắc, thành phố Hồ Chí Minh, Quảng Bình, Lạng Sơn
Với bạn hàng nước ngoài công ty đã quan hệ với rất nhiều bạn hàng ở
Trung Quốc, Thái Lan.
3. Nguồn nhân lực của Công ty.
Hiện nay tổng số cán bộ của công ty Tân Liên Minh là 45 người. Đây là
đội ngũ bao gồm những người có trình độ đại học, trên đại học, những kỹ thuật
viên lành nghề … Đội ngũ cán bộ công nhân viên năng động, nhiệt tình có trình
độ chuyên môn tốt và có tinh thần trách nhiệm cao đối với công ty.
4. Một số kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty.
a. Các kết quả chung.
Với sự cố gắng không ngừng của toàn thể cán bộ công nhân viên trong
thời gian qua công ty đã đạt được kết quả sau:

Bảng 1: Kết quả hoạt động kinh doanh của công ty
Đơn vị: 1000VNĐ.
1998 1999 2000 2001
I. Tổng Dt 48.002.333 122.403.000 140.763.667 162.390.333
II. Tổng CP 471.574.92 120.517.994 138.258.074 159.402.351
1. GVHB 42.301.686 113.277.181 130.528.154 150731771
2. Các loại
thuế
2.190.434 2.697.483 2.921.400 3.234.500
3. CPBH,
CPQL
2.081.190 3.053.330 3.095.520 3.305.080
4. Lãy vay 584.000 1.490.000 1.713.000 2.131.000
III. LN thực
hiện
844.841 1.885.006 2.505.593 2.987.982
10
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Nhìn vào bảng trên ta thấy hoạt động kinh doanh của Công ty trong 4 năm
1998 đến 2001 đều có hiệuqủa nhưng chưa phải là cao. Trong thời gian hoạt
động, mặc dù gặp nhiều khó khăn nhưng doanh thu và lợi nhuận của Công ty
vẫn liên tục tăng lên. Năm 1999, doanh thu của công ty tăng lên một mức vượt
bậc, gấp 2,5 lần năm 1998. Bên cạnh việc tăng doanh thu từ xuất khẩu công ty
đã tiến hành đầu tư và mở rộng thị trường trong nước, do đó doanh thu từ hoạt
động ngoại thương cũng tăng lên.
Trong các năm từ 1999 đến 2001, doanh thu hàng năm của công ty tăng
lên khoảng 20 tỷ đồng và lợi nhuận tướng ứng cũng tăng lên từ 0,5 đến 0,7 tỷ
đồng (năm 1999 lợi nhuận thực hiện là gần 1,9 tỷ đồng nhưng đến năm 2001 thì
lợi nhuận đạt được ở mức gần 3 tỷ đồng).
Như vậy, trong khoảng thời gian thời gian 4 năm từ 1998 đến 2001 doanh

thu của Công ty đã tăng lên 3,4 lầm (từ 48 tỷ năm 1998 lên 162 tỷ năm 2001).
Điều này nói lên rằng hoạt động kinh doanh của công ty đang có xu hướng khả
quan đáng mừng.
b. Một số kết quả từ hoạt động xuất nhập khẩu.
Hoạt động xuất nhập khẩu là hoạt động kinh doanh chính của Công ty.
Trong thời gian qua, kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty đã đạt được một số
kết quả sau:
11
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Bảng 2: Tình hình kinh doanh xuất nhập khẩu của công ty.
Đơn vị: 1000USD.
TT Chỉ tiêu năm 1998 1999 2000 2001
1 Kim ngạch NK 420 530 1710 2410
2 Kim ngạch XK 3815 4883 6397 6799
3 Tổng kim ngạch 4235 5413 8107 9209
Nhìn chung, trong các năm tổng kim ngạch xuất khẩu, kim ngạch xuất
khẩu, kim ngạch nhập khẩu của Công ty đều tăng lên: Tổng kim ngạch xuất
khẩu tăng lên 1,7 lần, kim ngạch nhập khẩu tăng lên 5,7 lần. Như vậy kim
ngạch nhập khẩu tăng lên rất nhanh từ 420.000USD năm 1998 lên
2414000USD năm 2001, đặc biệt là trong 2 năm 2000 và 2001 kim ngạch nhập
khẩu tăng lên nhanh hơn rất nhiều. Sở dĩ kim ngạch nhập khẩu tăng lên nhanh
như vậy vì trong thời gian này công ty tham gia hợp doanh với Trung Quốc để
sản xuất một số linh kiện xe gắn máy kết hợp với một số linh kiện được nhập từ
Trung Quốc để tiến hành lắp ráp xe máy phục vụ cho thị trường trong nước và
trong tương lai có thể xuất khẩu sang một thị trường khác trong khu vực.
Tình hình nộp ngân sách của Công ty.
Việc thực hiện nghĩa vụ nộp ngân sách Nhà nước công ty luôn thực hiện
đầy đủ, đảm bảo không để nợ đọng các khoản thuế và các khoản nợ đọng khác.
Bảng 3: Tình hình nộp ngân sách của công ty trong thời gian qua.
Đơn vị: 1000VNĐ.

TT Chỉ tiêu năm 1998 1999 2000 2001
1 Thuế doanh
thu/VAT
1.126.434 130.9483 1.137.100 1.417.200
2 Thuế lơị tức/
TNDN
4.910.0 90000 71000 1.021.000
3 Thuế XNK 3.970.00 7.986.00 9.370.00 9.947.00
4 Thuế tiêu thụ đặc
biệt
5.149.00 2.950.00 5.240.00 483.000
5 Các loại thuế, phí
khác
103.000 104.400 252.300 237.500
Tổng 2.190.434 2.697.483 2.921.400 3.234.500
12
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Phần II
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG XUẤT KHẨU
TRONG NỀN KINH TẾ THỊ TRƯỜNG
I-Xuất khẩu hàng hoá, Vai trò của hoạt động xuất khẩu trong nền kinh tế
thị trường
1.Khái niệm
Hoạt động xuất khẩu là việc bán hàng hoá và dịch vụ cho quốc gia khác.
Mục đích của hoạt động xuất khẩu là khai thác được lợi thế so sánh của từng
quốc gia trong phân công lao động quốc tế.
Hoạt động xuất khẩu là hình thức cơ bản của hoạt động ngoại thương đã
xuất hiện từ rất lâu và ngày càng phát triển. Nó diễn ra trên mọi lĩnh vực, mọi
điều kiện kinh tế, từ xuất khẩu hàng tiêu dùng cho đến hàng hoá tư liệu sản
xuất, từ máy móc thiết bị cho đến công nghệ kỹ thuật cao. Tất cả hoạt động đó

đều nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho các quốc gia tham gia.
Xuất khẩu là một trong những hình thức kinh doanh quan trọng nhất của
hoạt động thương mại quốc tế. Nó có thể diễn ra trong một hai ngày hoặc kéo
dài hàng năm, có thể tiến hành trên phạm vi lãnh thổ một quốc gia hay nhiều
quốc gia khác nhau.
Cơ sở hoạt động xuất khẩu hàng hoá là hoạt động mua bán trao đổi hàng
hóa trong nước. Lực lượng sản xuất ngày càng phát triển, phạm vi chuyên môn
hoá ngày càng cao nên số sản phẩm dịch vụ đáp ứng nhu cầu của con người
ngày một dồi dào, đồng thời sự phụ thuộc lẫn nhau giữa các nước cũng tăng lên.
Nói cách khác, chuyên môn hoá thúc đẩy nhu cầu mậu dịch và ngược lại, một
quốc gia không thể chuyên môn hoá sản xuất nếu không có hoạt động mua bán
trao đổi với các nước khác. Chính chuyên môn hoá quốc tế là biểu hiện sinh
động của quy luật lợi thế so sánh. Quy luật này nhấn mạnh sự khác nhau về chi
phí sản xuất- coi đó là chìa khoá của phương thức thương mại.
13
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đối với Việt Nam, một quốc gia đang có sự chuyển dịch sang nền kinh tế
thị trường có sự quản lý của Nhà nước thì hoạt động xuất khẩu được đặt ra cấp
thiết và có ý nghĩa quan trọng trong việc thúc đẩy toàn bộ nền kinh tế xã hội.
Việt Nam là nước nhiệt đới gió mùa, đông dân, lao động dồi dào, đất đai màu
mỡ Bởi vậy, nếu Việt Nam tận dụng tốt các lợi thế này để sản xuất hàng xuất
khẩu là hướng đi đúng đắn, phù hợp với quy luật thương mại quốc tế.
2. Vai trò của hoạt động xuất khẩu.
2.1. Đối với nền kinh tế quốc dân
•Xuất khẩu tạo nguồn vốn chủ yếu cho nhập khẩu, phục vụ công nghiệp
hoá, hiện đại hoá đất nước.
Ở các nước kém phát triển, một trong những vật cản chính đối với sự tăng
trưởng kinh tế là thiếu tiềm lực về vốn trong quá trình phát triển. Nguồn vốn
huy động từ nước ngoài được coi là cơ sơ chính nhưng mọi cơ hội đầu tư hoặc
vay nợ từ nước ngoài và các tổ chức quốc tế chỉ tăng lên khi các chủ đầu tư và

người cho vay thấy được khả năng xuất khẩu của đất nước đó, vì đây là nguồn
chính để đảm bảo rằng nước này có thể trả nợ được.
•Xuất khẩu góp phần chuyển dịch cơ cấu kinh tế sang nền kinh tế hướng
ngoại.
Thay đổi cơ cấu sản xuất và tiêu dùng một cách có lợi nhất, đó là thành
quả của cuộc cách mạng khoa học công nghệ hiện đại. Sự chuyển dịch cơ cấu
kinh tế trong quá trình công nghiệp hoá ở nước ta là phù hợp với xu hướng phát
triển của kinh tế thế giới.
Sự tác động của xuất khẩu đối với sản xuất và chuyển dịch cơ cấu có thể
được nhìn nhận theo các hướng sau:
+ Xuất khẩu những sản phẩm của ta cho nước ngoài.
+ Xuất phát từ nhu cầu thị trường thế giới để tổ chức sản xuất và xuất
khẩu những sản phẩm mà nước khác cần. Điều đó có tác dụng tích cực đến
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, thúc đẩy sản xuất phát triển.
14
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
+ Xuất khẩu tạo điều kiện cho các ngành có liên quan có cơ hội phát
triển thuận lợi.
+ Xuất khẩu tạo ra khả năng mở rộng thị trường tiêu thụ, cung cấp đầu
vào cho sản xuất, khai thác tối đa sản xuất trong nước.
+ Xuất khẩu tạo ra những tiền đề kinh tế- kỹ thuật nhằm đổi mới thường
xuyên năng lực sản xuất trong nước
•Xuất khẩu có tác động tích cực tới việc giải quyết công ăn việc làm và cải
thiện đời sống nhân dân.
Đối với việc giải quyết công ăn việc làm, xuất khẩu thu hút hàng triệu lao
động thông qua việc sản xuất hàng xuất khẩu, tạo thu nhập ổn định cho người
lao động. Mặt khác, xuất khẩu tạo ra ngoại tệ để nhập khẩu vật phẩm tiêu dùng
đáp ứng nhu cầu ngày càng phong phú đa dạng của nhân dân.
•Xuất khẩu là cơ sở để mở rộng và thúc đẩy các quan hệ kinh tế đối ngoại.
Xuất khẩu và các quan hệ kinh tế đối ngoại có tác động qua lại phụ thuộc

lẫn nhau. Hoạt động xuất khẩu là một hoạt động chủ yếu, cơ bản, là hình thức
ban đầu của hoạt động kinh tế đối ngoại, từ đó thúc đẩy các mối quan hệ khác
như du lịch quốc tế, bảo hiểm, vận tải quốc tế, tín dụng quốc tế phát triển
theo. Ngược lại sự phát triển của các ngành này lại là những điều kiện tiền đề
cho hoạt động xuất khẩu phát triển.
2.2. Đối với một doanh nghiệp.
Ngày nay xu hướng vươn ra thị trường nước ngoài là một xu hướng chung
của tất cả các quốc gia và các doanh nghiệp. Việc xuất khẩu các loại hàng hóa
và dịch vụ đem lại các lợi ích sau:
•Thông qua xuất khẩu các doanh nghiệp trong nước có cơ hội tham gia
vào cuộc cạnh tranh trên thị trường thế giới về giá cả, chất lượng. Những yếu tố
đó đòi hỏi doanh nghiệp phải hình thành một cơ cấu sản xuất phù hợp với thị
trường.
15
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
•Xuất khẩu đòi hỏi các doanh nghiệp luôn luôn phải đổi mới và hoàn thiện
công tác quản lý sản xuất, kinh doanh nâng cao chất lượng sản phẩm, hạ giá
thành.
•Xuất khẩu tạo điều kiện cho các doanh nghiệp mở rộng thị trường, mở
rộng quan hệ kinh doanh với các bạn hàng cả trong và ngoài nước, trên cơ sở
hai bên cùng có lợi, tăng doanh số và lợi nhuận đồng thời phân tán và chia sẻ
rủi ro, mất mát trong hoạt động kinh doanh, tăng cường uy tín kinh doanh của
doanh nghiệp.
•Xuất khẩu khuyến khích việc phát triển các mạng lưới kinh doanh của
doanh nghiệp, chẳng hạn như hoạt động đầu tư, nghiên cứu và phát triển các
hoạt động sản xuất, marketing , cũng như sự phân phối và mở rộng trong việc
cấp giấy phép.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
3. Các hình thức xuất khẩu chủ yếu.
Với mục tiêu đa dạng hoá các hình thức kinh doanh xuất khẩu nhằm phân

tán và chia sẻ rủi ro, các doanh nghiệp ngoại thương có thể lựa chọn nhiều hình
thức xuất khẩu khác nhau. Điển hình là một số hình thức sau:
3.1. Xuất khẩu trực tiếp.
Xuất khẩu trực tiếp là việc xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ do chính doanh
nghiệp sản xuất ra hoặc thu mua từ các đơn vị sản xuất trong nước hoặc từ
khách hàng nước ngoài thông qua tổ chức của mình. Xuất khẩu trực tiếp yêu
cầu phải có nguồn vốn đủ lớn và đội ngũ cán bộ công nhân viên có năng lực và
trình độ để có thể trực tiếp tiến hành hoạt động kinh doanh xuất khẩu. Về
nguyên tắc, xuất khẩu trực tiếp có thể làm tăng thêm rủi ro trong kinh doanh
nhưng nó lại có những ưu điểm nổi bật sau:
- Giảm bớt chi phí trung gian do đó tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp.
- Có thể liên hệ trực tiếp và đều đặn với khách hàng và với thị trường nước
ngoài, từ đó nắm bắt ngay được nhu cầu cũng như tình hình của khách hàng nên
có thể thay đổi sản phẩm và những điều kiện bán hàng trong điều kiện cần thiết.
16
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
3.2. Xuất khẩu uỷ thác.
Là hình thức kinh doanh, trong đó đơn vị kinh doanh xuất khẩu đóng vai
trò là người trung gian thay cho đơn vị sản xuất tiến hành ký kết hợp đồng mua
bán hàng hoá, tiến hành các thủ tục cần thiết để xuất khẩu hàng hoá cho nhà sản
xuất qua đó thu được một số tiền nhất định (theo tỷ lệ % giá trị lô hàng ).
Ưu điểm của hình thức này là mức độ rủi ro thấp , đặc biệt là không cần bỏ
vốn vào kinh doanh, tạo được việc làm cho người lao động đồng thời cũng thu
được một khoản lợi nhuận đáng kể. Ngoài ra trách nhiệm trong việc tranh chấp
và khiếu nại thuộc về người sản xuất .
Phương thức xuất khẩu uỷ thác có nhược điểm phải qua trung gian và phải
mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nắm bắt thông tin về thị trường chậm.Vì vậy
doanh nghiệp phải lựa chọn phương thức phù hợp với khả năng của chính mình
sao cho đạt hiêụ quả cao nhất, tiết kiệm được chi phí, thu hồi vốn nhanh, doanh
số bán hàng tăng, thị trường bán hàng được mở rộng thuận lợi trong quá trình

xuất nhập khẩu của mình.
3.3. Buôn bán đối lưu.
Buôn bán đối lưu là phương thức giao dịch, trong đó xuất khẩu kết hợp với
nhập khẩu, người bán đồng thời là người mua và hàng hoá mang ra trao đổi
thường có giá trị tương đương. Mục đích xuất khẩu ở đây không nhằm mục
đích thu ngoại tệ mà nhằm mục đích có được lượng hàng hoá có giá trị tương
đương với giá trị lô hàng xuất khẩu.
Lợi ích của buôn bán đối lưu là nhằm tránh những rủi ro về biến động tỷ
giá hối đoái trên thị trường ngoại hối. Đồng thời còn có lợi khi các bên không
đủ ngoại tệ để thanh toán cho lô hàng nhập khẩu của mình. Thêm vào đó, đối
với một quốc gia buôn bán đối lưu có thể làm cân bằng hạng mục thường xuyên
trong cán cân thanh toán. Tuy nhiên buôn bán đối lưu làm hạn chế quá trình
trao đổi hàng hoá, việc giao nhận hàng hoá khó tiến hành được thuận lợi.
3.4. Giao dịch qua trung gian.
17
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Đây là giao dịch mà mọi việc kiến lập quan hệ giữa người bán với người
mua đều phải thông qua một người thứ ba. Người thứ ba này là đại lý môi giới
hay là người trung gian.
Đại lý là một tổ chức hoặc một cá nhân tiến hành một hay nhiều hành vi
theo sự uỷ thác của người uỷ thác, quan hệ này dựa trên cơ sở hợp đồng đại lý.
Có rất nhiều đại lý khác nhau như đại lý hoa hồng, đại lý toàn quyền, tổng đại
lý Môi giới là thương nhân trung gian giữa người mua và người bán. Khi tiến
hành nghiệp vụ, người môi giới không đứng tên của chính mình mà đứng tên
của người uỷ thác.
Do quá trình trao đổi giữa người bán với người mua phải thông qua một
người thứ ba nên tránh được những rủi ro như: do không am hiểu thị trường
hoặc do sự biến động của nền kinh tế .Tuy nhiên phương thức giao dịch này
cũng phải qua trung gian và phải mất một tỷ lệ hoa hồng nhất định, nó làm cho
lợi nhuận giảm xuống.

3.5. Gia công quốc tế.
Gia công quốc tế là một hình thức kinh doanh, trong đó một bên (gọi là
bên nhận gia công) nhập khẩu nguyên liệu hoặc bán thành phẩm của một bên
(bên đặt gia công) để chế biến ra thành phẩm, giao lại cho bên đặt gia công và
qua đó thu lại một khoản phí gọi là phí gia công.
Đây là hình thức kinh doanh chủ yếu áp dụng cho những nước nơi có
nhiều lao động, giá rẻ, nhưng lại thiếu vốn, thị trường. Khi đó các doanh nghiệp
có điều kiện cải tiến và đổi mới máy móc thiết bị nhằm nâng cao năng lực sản
xuất và thâm nhập vào thị trường thế giới.
Mặc dù đây là hình thức kinh doanh mang lại khoản tiền thù lao thấp
nhưng nó giải quyết được công ăn việc làm cho nước nhận gia công khi không
có đủ điều kiện sản xuất hàng hoá xuất khẩu cả về vốn ,công nghệ và có thể tạo
được uy tín trên thị trường thế giới. đối với nước thuê gia công có thể tận dụng
được lao động của các nước nhận gia công và thâm nhập vào thị trường của
nước này.
18
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
3.6. Tái xuất khẩu.
Tái xuất khẩu là xuất khẩu những hàng hoá mà trước đây đã nhập nhưng
không tiến hành các hoạt động chế biến.
Ưu điểm là doanh nghiệp có thể thu được lợi nhuận cao mà không phải tổ
chức sản xuất. Chủ thể tham gia hoạt động tái xuất khẩu nhất thiết phải có sự
tham gia của ba quốc gia: nước xuất khẩu, nước nhập khẩu, và nước tái xuất
khẩu. Hình thức này góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh xuất nhập khẩu,
bởi không phải lúc nào hàng hoá cũng được xuất khẩu trực tiếp, hoặc thông qua
trung gian như trường hợp bị cấm vận, bao vây kinh tế. Khi đó thông qua
phương pháp tái xuất các nước vẫn có thể tham gia buôn bán được với nhau.
II. Nội dung của hoạt động kinh doanh xuất khẩu.
Xuất khẩu là hoạt động kinh doanh buôn bán trên phạm vi quốc tế. Nó
không phải là hành vi mua bán riêng lẻ mà là cả một hệ thống quan hệ mua

bán phức tạp, có tổ chức cả bên trong và bên ngoài nhằm mục tiêu lợi nhuận,
thúc đẩy hàng hoá phát triển, chuyển đổi cơ cấu kinh tế, ổn định và từng bước
nâng cao mức sống của nhân dân.
Hoạt động xuất khẩu được tổ chức, thực hiện với nhiều nghiệp vụ, nhiều
khâu, tạo nên những vòng quay kinh doanh. Mỗi khâu, mỗi nghiệp vụ phải
được nghiên cứu đầy đủ, kỹ lưỡng, đặt chúng trong mối quan hệ lẫn nhau,
tranh thủ nắm bắt những lợi thế nhằm đảm bảo hiệu quả cao nhất, phục vụ
đầy đủ, kịp thời cho sản xuất, tiêu dùng trong nước và xuất khẩu.
1. Nghiên cứu thị trường xuất khẩu
Ta có thể hiểu thị trường theo hai giác độ. Thị trường là tổng thể các
quan hệ lưu thông hàng hoá - tiền tệ. Theo cách khác, thị trường là tổng khối
lượng cầu có khả năng thanh toán và tổng khối lượng cung có khả năng đáp
ứng theo mỗi mức giá nhất định.
Để nắm vững các yếu tố của thị trường, hiểu biết các quy luật vận động
của thị trường nhằm ứng xử kịp thời mỗi nhà kinh doanh nhất thiết phải tiến
hành các hoạt động nghiên cứu thị trường. Nghiên cứu thị trường theo nghĩa
19
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
rộng là quá trình điều tra để tìm ra triển vọng bán hàng cho một sản phẩm cụ
thể hay một nhóm sản phẩm, kể cả phương pháp thực hiện mục tiêu đó. Quá
trình nghiên cứu thị trường là quá trình thu thập thông tin, số liệu về thị
trường, so sánh, phân tích những số liệu đó và rút ra kết luận. Những kết luận
này sẽ giúp cho nhà quản lý đưa ra quyết định đúng đắn để lập kế hoạch
marketing. Công tác nghiên cứu thị trường phải góp phần chủ yếu trong việc
thực hiện phương châm hành động “chỉ bán cái thị trường cần chứ không phải
bán cái có sẵn”.
Chính vì vậy, nghiên cứu thị trường hàng hoá thế giới có ý nghĩa rất
quan trọng trong việc phát triển và nâng cao hiệu quả của các quan hệ kinh tế,
đặc biệt là trong công tác xuất nhập khẩu hàng hoá của mỗi quốc gia, mỗi
doanh nghiệp. Nghiên cứu và nắm vững các đặc điểm biến động của thị

trường và giá cả hàng hóa thế giới là tiền đề quan trọng đảm bảo cho các tổ
chức kinh doanh xuất nhập hoạt động trên thị trường thế giới có hiệu quả cao
nhất.
Nghiên cứu thị trường thế giới tốt nhất là nghiên cứu toàn bộ quá trình
tái sản xuất của một nghành sản xuất hàng hóa, tức là việc nghiên cứu không
chỉ giới hạn ở lĩnh vực lưu thông mà còn cả lĩnh vực sản xuất, phân phối hàng
hóa.
Đối với các doanh nghiệp kinh doanh xuất khẩu nghiên cứu thị trường
phải trả lời các câu hỏi: xuất khẩu cái gì, dung lượng thị trường đó ra sao, sự
biến động của hàng hóa trên thị trường như thế nào, thương nhân giao dịch là
ai, phương thức giao dịch nào, chiến thuật kinh doanh cho từng giai đoạn cụ
thể để đạt được mục tiêu đề ra.
1.1. Nhận biết mặt hàng xuất khẩu
Việc nhận biết hàng xuất khẩu, trước tiên phải dựa vào nhu cầu của sản
xuất và tiêu dùng về quy cách, chủng loại, kích cỡ, giá cả, thời vụ và các thị
hiếu cũng như tập quán tiêu dùng của từng vùng, từng lĩnh vực sản xuất. Từ
đó xem xét các khía cạnh của hàng hóa thị trường thế giới. Về khía cạnh
thương phẩm, phải hiểu rõ giá trị công dụng, các đặc tính, quy cách phẩm
20
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
chất, mẫu mã. Nắm bắt đầy đủ các mức giá cho từng điều kiện mua bán và
phẩm chất hàng hóa, khả năng sản xuất và nguồn cung cấp chủ yếu của các
công ty cạnh tranh, các hoạt động dịch vụ cho hàng hóa như bảo hành, sửa
chữa, cung cấp thiết bị
Để lựa chọn được mặt hàng kinh doanh, một nhân tố quan trọng là phải
tính toán được tỷ suất ngoại tệ hàng xuất khẩu. Đó là số lượng bản tệ phải chi
ra để có thể thu về 1 đồng ngoại tệ. Nếu tỷ suất này thấp hơn tỷ giá hối đoái
thì việc xuất khẩu có hiệu quả.
Việc lựa chọn mặt hàng xuất khẩu không chỉ dựa vào những tính toán
hay ước tính, những biểu hiện cụ thể hàng hóa, mà còn phải dựa vào cả

những kinh ngiệm của người ngoài thị trường để dự đoán được các xu hướng
biến động trong thị trường nước ngoài cũng như trong nước, khả năng thương
lượng để đạt được các điều kiện mua bán có ưu thế hơn.
1.2. Nghiên cứu dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng
Dung lượng thị trường là khối lượng hàng hóa được giao dịch trên một
phạm vi thị trường nhất định trong một thời gian nhất định (thường là 1 năm).
Nghiên cứu dung lượng thị trường cần xác định nhu cầu của khách hàng, kể
cả lượng dự trữ, xu hướng biến động của nhu cầu trong từng thời điểm, các
vùng, các khu vực có nhu cầu lớn và đặc điểm nhu cầu từng khu vực, từng
lĩnh vực sản xuất, tiêu dùng. Cùng với việc xác định, nắm bắt nhu cầu là việc
nắm bắt khả năng cung cấp của thị trường bao gồm việc xem xét đặc điểm,
tính chất, khả năng sản xuất hàng thây thế, khả năng lựa chọn mua bán.
Một vấn đề cũng cần được quan tâm là tính chất thời vụ của sản xuất và
tiêu dùng hàng hóa đó trên thị trường thế giới để có các biện pháp thích hợp
cho từng giai đoạn đảm bảo cho việc xuất khẩu có hiệu quả.
Dung lượng thị trường là không cố định, có thay đổi tuỳ theo diễn biến
của thị trường, do tác động của nhiều nhân tố trong những giai đoạn nhất
định. Các nhân tố làm dung lượng thị trường thay đổi có thể chia làm 3 loại,
căn cứ vào thời gian chúng ảnh hưởng tới thị trường.
21
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Loại nhân tố thứ nhất, là các nhân tố làm cho dung lượng thị trường biến
đổi có tính chất chu kỳ. Đó là sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ
nghĩa và tính chất thời vụ trong sản xuất, lưu thông và tiêu dùng.
Sự vận động của tình hình kinh tế tư bản chủ nghĩa là nhân tố quan trọng
ảnh hưởng đến tất cả các thị trường hàng hóa thế giới. Sự ảnh hưởng này có
thể trên phạm vi toàn thế giới, khu vực và phải phân tích sự biến động đó
trong các nước giữ vai trò chủ đạo trên thị trường. Khi nền kinh tế tư bản chủ
nghĩa rơi vào khủng hoảng, tiêu điều thì dung lượng thị trường thế giới bị co
hẹp và ngược lại.

Nhân tố thời vụ ảnh hưởng tới thị trường hàng hóa trong khâu sản xuất,
phân phối và tiêu dùng. Do đặc điểm sản xuất, lưu thông các loại hàng hóa
này nên sự tác động của các nhân tố này rất đa dạng và ở các mức độ khác
nhau.
Loại thứ hai, là các nhân tố ảnh hưởng lâu dài đến sự biến động của thị
trường bao gồm những tiến bộ khoa học công nghệ, các chính sách của Nhà
nước và các tập đoàn tư bản lũng đoạn, thị hiếu, tập quán tiêu dùng, ảnh
hưởng của khả năng sản xuất hàng thay thế.
Loại thứ ba, là các nhân tố ảnh hưởng tạm thời đối với dung lượng thị
trường như hiện tượng đầu cơ, tích trữ gây ra các đột biến về cung cầu, các
yếu tố tự nhiên như thiên tai, hạn hán, động đất , các yếu tố về chính trị xã
hội.
Nắm vững dung lượng thị trường và các nhân tố ảnh hưởng trong từng
thời kỳ có ý nghĩa rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh xuất nhập khẩu
nói chung và trong hoạt động xuất khẩu nói riêng. Nó giúp cho các nhà kinh
doanh cân nhắc các đề nghị, ra quyết định kịp thời, nhanh chóng chớp thời cơ,
đạt hiệu quả kinh doanh cao nhất. Cùng với nghiên cứu dung lượng thị trường
người kinh doanh phải nắm bắt được tình hình kinh doanh mặt hàng đó trên
thị trường, các đối thủ cạnh tranh và đặc biệt là các điều kiện về chính trị,
22
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Thương mại pháp luật, tập quán buôn bán quốc tế, khu vực để có thể hòa
nhập với thị trường, tránh được những sơ suất trong giao dịch.
1.3. Nghiên cứu về giá cả hàng hoá.
Nghiên cứu về giá cả hàng hoá trên thị trường thế giới là vấn đề quan
trọng đối với bất cứ đơn vị kinh doanh xuất khẩu nào, đặc biệt là đối với
những doanh nghiệp bắt đầu tham gia vào kinh doanh chưa đủ mạng lưới
nghiên cứu và cung cấp thông tin.
Xu hướng biến động giá cả trên thị trường quốc tế rất phức tạp và chịu
dự chi phối của các nhân tố sau:

+ Nhân tố chu kì: là sự vận động có tính chất quy luật của nền kinh tế,
đặc biệt là sự biến động thăng trầm của nền kinh tế các nước lớn.
+ Nhân tố lũng đoạn của các công ty siêu quốc gia. Đây là nhân tố quan
trọng ảnh hưởng đến sự hình thành và giá cả của các loại hàng hoá trên thị
trường quốc tế.
+ Nhân tố cạnh tranh, bao gồm: cạnh tranh giữa người bán với người
bán, người mua với người mua và người bán với người mua. Trong thực tế
cạnh tranh thường làm cho giá rẻ hơn.
+ Nhân tố cung- cầu: là nhân tố quan trọng ảnh hưởng trực tiếp đến
lượng cung cấp hoặc khối lượng hàng hoá tiêu thụ trên thị trường, do vậy có
ảnh hưởng rất lớn đến sự biến động của giá cả hàng hoá.
+ Nhân tố lạm phát: giá cả của hàng hoá không những phụ thuộc vào giá
trị của nó mà còn phụ thuộc vào giá trị của tiền tệ. Do vậy sự xuất hiện của
lạm phát sẽ ảnh hưởng đến giá cả hàng hoá của một quốc gia trong trao đổi
thương mại quốc tế.
+ Nhân tố thời vụ: là những nhân tố tác động đến giá cả theo tính chất
thời vụ của sản xuất và lưu thông.
23
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
Ngoài những nhân tố chủ yếu trên, giá cả quốc tế của hàng hoá còn chịu
tác động của các nhân tố khác như: chính sách của chính phủ, tình hình an
ninh, chính trị của các quốc gia
Việc nghiên cứu và tính toán một cách chính xác giá cả là một công việc
khó khăn đòi hỏi phải được xem xét trên nhiều khía cạnh nhưng đó lại là một
nhân tố quan trọng quyết định đến hiệu quả thực hiện hợp đồng xuất khẩu.
1.4. Nghiên cứu về cạnh tranh
Thị trường nước ngoài hiếm khi là một không gian tinh khiết cho mọi sự
hiển diện thương mại. Các doanh nghiệp luôn luôn gặp phải sự cạnh tranh gay
gắt:
- Ai có thế là đối thủ cạnh tranh?

- Cơ cấu cạnh tranh như thế nào ? Số lượng các đối thủ cạnh tranh và sự
tham gia của họ vào thị trường tương ứng sẽ cho ta hình ảnh khá thú vị về cơ
cấu cạnh tranh hiện tại.
- Cạnh tranh như thế nào ? Cạnh tranh về độ tin cậy, sự đổi mới công
nghệ tạo ra sản phẩm mới, khuếch trương và quảng cáo
1.5. Lựa chọn bạn hàng giao dịch
Trong thương mại quốc tế, bạn hàng hay khách hàng nói chung là những
người hoặc tổ chức có quan hệ giao dịch với ta nhằm thực hiện các hợp đồng
hợp tác kinh tế hay hợp tác kỹ thuật liên quan tới việc cung cấp hàng hóa.
Việc lựa chọn các đối tác giao dịch có căn cứ khoa học là điều kiện cần
thiết để thực hiện thắng lợi các hợp đồng xuất khẩu, song nó phụ thuộc nhiều
vào kinh nghiệm của người làm công tác giao dịch, có thể dựa trên cơ sở
nghiên cứu các vấn đề sau:
- Tình hình sản xuất kinh doanh, lĩnh vực và phạm vi kinh doanh, khả
năng cung cấp hàng hoá.
- Khả năng về vố, cơ sở vật chất, kỹ thuật
24
§å ¸n tèt nghiÖp Khoa Kinh tÕ vµ Qu¶n lý
- Thái độ và quan điểm kinh doanh là chiếm lĩnh thị trường hay cố gắng
giành lấy độc quyền về hàng hoá.
- Uy tín, quan hệ của bạn hàng
Thái độ chính trị
Trong việc lựa chọn thương nhân giao dịch tốt nhất là nên lựa chọn đối tác
trực tiếp tránh những đối tác trung gian, trừ trường hợp doanh nghiệp muốn
thâm nhập vào thị trường mới mà mình chưa có kinh nghiệm.
2. Tổ chức thực hiện kế hoạch xuất khẩu
2.1. Tạo nguồn hàng xuất khẩu
Nguồn hàng là toàn bộ hàng hoá và dịch vụ của một công ty hoặc một
địa phương hoặc toàn bộ đất nước có khả năng xuất khẩu được.
Tạo nguồn hàng xuất khẩu là toàn bộ những hoạt động từ đầu tư sản xuất

kinh doanh đến các nghiệp vụ nghiên cứu thị trường, ký kết hợp đồng vận
chuyển, bảo quản, sơ chế, phân loại nhằm tạo ra hàng hoá có đầy đủ tiêu
chuẩn cần thiết cho xuất khẩu.
Để tạo nguồn hàng cho xuất khẩu các doanh nghiệp có thể đẩu tư trực
tiếp hoặc gián tiếp sản xuất, có thể thu gom hoặc có thể ký hợp đồng thu mua
với các chân hàng, các đơn vị sản xuất hoặc ký hợp đồng thu mua kết hợp với
hướng dẫn kỹ thuật.
Công tác thu mua tạo nguồn hàng cho xuất khẩu là một hệ thống các
công việc, các nghiệp vụ , bao gồm:
a, Nghiên cứu nguồn hàng xuất khẩu
Nghiên cứu nguồn hàng là nghiên cứu khả năng cung cấp hàng xuất
khẩu trên thị trường như thế nào? Khả năng cung cấp hàng được xác định bởi
nguồn hàng thực tế và nguồn hàng tiềm năng. Nguồn hàng thực tế là nguồn
hàng đã có và đang sẵn sàng đưa vào lưu thông. Với nguồn này chỉ cần thu
mua, phân loại, đóng gói là có thể xuất khẩu được. Còn đối với nguồn hàng
tiềm năng là nguồn hàng chưa xuất hiện, nó có thể có hoặc không có trên thị
25

×