Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng Sa khoáng đến môi trường nước sông Bắc Giang chảy qua địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.06 MB, 91 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM





NÔNG THỊ THÊM



NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀNG SA KHOÁNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SÔNG BẮC GIANG CHẢY QUA ĐỊA BÀN
HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN






LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG









Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM



NÔNG THỊ THÊM


NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA HOẠT ĐỘNG
KHAI THÁC VÀNG SA KHOÁNG ĐẾN MÔI TRƯỜNG
NƯỚC SÔNG BẮC GIANG CHẢY QUA ĐỊA BÀN
HUYỆN NA RÌ, TỈNH BẮC KẠN

Chuyên ngành : Khoa học môi trƣờng
Mã số : 60 44 03 01


LUẬN VĂN THẠC SỸ KHOA HỌC MÔI TRƢỜNG



Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà









Thái Nguyên - 2013

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN


Tên tôi là Nông Thị Thêm, học viên cao học lớp Khoa học môi trường K19,
khoá 2011-2013. Tôi xin cam đoan luận văn thạc sĩ với đề tài ‘‘Nghiên cứu ảnh
hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến môi trường nước sông Bắc
Giang chảy qua địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn’’ là công trình nghiên cứu của
cá nhân tôi, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, nghiên cứu khảo sát và
phân tích từ thực tiễn dưới sự hướng dẫn khoa học của PS.TS Hồ Thị Lam Trà. Số
liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn hoàn toàn trung thực và
chưa được sử dụng để bảo vệ cho một học vị nào, phần trích dẫn tài liệu tham
khảo đều được ghi rõ nguồn gốc.

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 9 năm 2013
Học viên thực hiện




Nông Thị Thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ii
LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh, bên cạnh sự nỗ
lực cố gắng của bản thân còn có sự hướng dẫn nhiệt tình của quý thầy, cô cũng như
sự động viên ủng hộ của gia đình, bạn bè, đồng nghiệp trong suốt thời gian học tập,
nghiên cứu và thực hiện luận văn thạc sĩ.
Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến Cô PGS.TS. Hồ Thị Lam Trà, người
đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành luận văn này. Xin
gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất của tôi đối với những điều mà Cô đã dành cho tôi.
Xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn đến toàn thể quý Thầy cô trong Khoa Tài
nguyên và Môi trường và Phòng QLĐT Sau đại học - Trường Đại học Nông Lâm Thái
nguyên đã tận tình truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo điều kiện thuận lợi
nhất cho tôi trong quá trình học tập, nghiên cứu và cho đến khi thực hiện luận văn.
Xin bày tỏ lòng biết ơn đến gia đình, những người đã không ngừng động
viên, hỗ trợ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi trong suốt thời gian học tập và thực
hiện luận văn.
Cuối cùng, tôi xin chân thành bày tỏ lòng cảm ơn đến các anh chị và các bạn
đồng nghiệp đã hỗ trợ cho tôi rất nhiều trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu và
thực hiện đề tài luận văn thạc sĩ một cách hoàn chỉnh.
Mặc dù tôi đã có nhiều cố gắng hoàn thiện luận văn bằng tất cả sự nhiệt tình
và năng lực của mình, tuy nhiên không thể tránh khỏi những thiếu sót, rất mong
nhận được những đóng góp quí báu của quí thầy cô và các bạn để luận văn của tôi
được hoàn thiện tốt hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn !

Thái Nguyên, ngày 08 tháng 9 năm 2013
Học viên thực hiện


Nông Thị Thêm

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii
MỤC LỤC

Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục tiêu của đề tài 2
2
2
3. Ý nghĩa của đề tài 2
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học. 2
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn 2
Chƣơng 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 3
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 3
1.1.1.1. Các khái niệm môi trường 3

1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường 3
1.1.1.3. Ô nhiễm nước 4
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài 8
1.2. Tình hình khai thác vàng trên thế giới và Việt Nam 8
1.2.1. Tổng quan về vàng 8
1.2.1.1. Phương pháp tính tuổi vàng 9
1.2.1.2. Phương pháp thu hồi vàng 9
1.2.2. Tình hình khai thác vàng trên thế giới 10

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.2.2.1. Trung Quốc 11
1.2.2.2. Australia 11
1.2.2.3. Mỹ 12
1.2.2.4. Nga 12
1.2.2.5. Nam Phi 12
1.2.2.6. Peru 12
1.2.2.7. Canada 13
1.2.2.8. Ghana 13
1.2.2.9. Indonesia 13
1.2.2.10. Uzbekistan 13
1.2.3. Tình hình khai thác vàng tại Việt Nam 13
1.2.3.1. Vàng sa khoáng 14
1.2.3.2. Vàng gốc 14
1.3. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước 17
1.3.1. Hiện trạng ô nhiễm môi trường nước ở Việt Nam 17
1.3.2. Ô nhiễm môi trường nước ở một số vùng khai thác vàng sa khoáng của
Việt Nam 19
1.4. Những nghiên cứu về ảnh hưởng của hoạt động khai thác khoáng sản đến môi

trường ở Việt Nam 20
Chƣơng 2: ĐỐI TƢỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 23
2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 23
2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 23
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu 23
2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu 23
2.2.1. Thời gian nghiên cứu 23
23
2.3. Nội dung nghiên cứu 23
2.4. Phương pháp nghiên cứu 25
2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu thứ cấp 25

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
, khảo sát thực địa 25
2.4.3. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi 25
2.4.4. Phương pháp quan trắc và phân tích môi trường 26
2.4.4.1. Xác định loại mẫu, số lượng mẫu, vị trí và thời gian lấy mẫu 26
2.4.4.2. Phương pháp lấy mẫu 28
2.4.4.3. Phương pháp phân tích 28
2.4.5. Phương pháp xử lý số liệu 29
Chƣơng 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 30
3.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, cảnh quan môi trường của huyện
Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 30
3.1.1. Điều kiện tự nhiên 30
3.1.1.1. Vị trí địa lí 30
3.1.1.2. Địa hình 31
3.1.1.3. Khí hậu - thuỷ văn 32
3.1.1.4. Tài nguyên thiên nhiên. 34

3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội 36
3.1.2.1. Thực trạng phát triển kinh tế 36
3.1.2.2. Dân số, lao động và việc làm 37
3.1.2.3. Cơ sở hạ tầng 39
3.1.2.4. Văn hoá - giáo dục- y tế 41
3.1.3. Thực trạng cảnh quan môi trường 43
3.2. Khái quát về hoạt động của một số mỏ khai thác vàng sa khoáng nằm dọc sông
Bắc Giang, huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 44
3.2.1. Tình hình hoạt động của Mỏ vàng thôn Hợp Thành - Hát Lài, xã Lam Sơn 44
3.2.2. Tình hình hoạt động của Mỏ vàng thôn Nà Khon, xã Lương Thành 47
3.2.3. Tình hình hoạt động của Mỏ vàng khu vực Hát Chặp - Vằng Kháp, xã
Lam Sơn 49
3.2.4. Tình hình hoạt động của Mỏ vàng khu vực xã Kim Lư 51

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
3.3. Hiện trạng môi trường nước sông Bắc Giang chảy qua địa phận huyện Na Rì,
tỉnh Bắc Kạn 54
3.4. Tác động của hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến môi trường nước sông
Bắc Giang chảy qua địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn 60
3.5. Ý kiến người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến
môi trường nước sông Bắc Giang 68
3.5.1. Nhận thức chung 68
3.5.2. Ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng tới môi trường nước sông
Bắc Giang 70
3.5.3. Ảnh hưởng của ô nhiễm nước mặt tới sức khỏe cộng đồng 71
3.6. Đề xuất biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông Bắc Giang và một
số định hướng trong công tác quản lý môi trường tại địa phương 72
3.6.1. Các biện pháp giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước sông Bắc Giang 72

3.6.2. Một số định hướng trong công tác quản lí môi trường nước tại
địa phương 74
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 76
1. Kết luận 76
2. Đề nghị 77
TÀI LIỆU THAM KHẢO 78
I. Tiếng việt 78
II. Tiếng Anh 80

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

BVMT
CHXHCN
GDP
KH
TCVN
:
:
:
:
:
Bảo vệ môi trường
Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam
Tổng sản phẩm quốc nội
Kế hoạch
Tiêu chuẩn Việt Nam



Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

viii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Trang
Bảng 1.1: Tải lượng tác nhân ô nhiễm do con người đưa vào hàng ngày 5
Bảng 1.2: Các nước đóng góp nhiều nhất vào sản lượng vàng thế giới năm 2000 11
Bảng 1.3: Kết quả phân tích chất lượng nước sông Bắc Giang trên địa bàn huyện
Na Rì 20
Bảng 2.1: Vị trí lấy mẫu đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Bắc Giang 26
Bảng 2.2: Vị trí lấy mẫu đánh giá ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa
khoáng đến môi trường nước sông Bắc Giang 27
Bảng 2.3: Phương pháp phân tích của từng thông số môi trường 28
Bảng 3.1: Hiện trạng dân số huyện Na Rì năm 2012 38
Bảng 3.2: Hiện trạng một số tuyến huyện lộ trên địa bàn huyện 40
Bảng 3.3: Kết quả phân tích chất lượng môi trường nước sông Bắc Giang chảy qua
địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn năm 2012 55
Bảng 3.4: Kết quả phân tích nước mặt sông Bắc Giang đoạn chảy qua các mỏ khai
thác vàng sa khoáng đợt 1 năm 2012 63
Bảng 3.5: Kết quả phân tích nước mặt sông Bắc Giang đoạn chảy qua các mỏ khai
thác vàng sa khoáng đợt 2 năm 2012 65

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

ix

DANH MỤC CÁC HÌNH


Trang
Hình 3.1: Sơ đồ vị trí địa lý huyện Na Rì 30
Hình 3.2: Sơ đồ sàng tuyển bằng tàu quốc của Mỏ vàng thôn Hợp Thành Hát Lài,
xã Lam Sơn 46
Hình 3.3: Sơ đồ hệ thống sàng tuyển bằng tàu quốc của Mỏ vàng thôn Nà Khon,
xã Lương Thành 48
Hình 3.4: Sơ đồ sàng tuyển tàu quốc của Mỏ vàng khu vực Hát Chặp Vằng Kháp,
xã Lam Sơn 50
Hình 3.5: Sơ đồ sàng tuyển bằng tàu quốc của Mỏ vàng khu vực xã Kim Lư 52
Hình 3.6: Sơ đồ sàng tuyển máy xúc Komatsu của Mỏ vàng khu vực xã Kim Lư 53
Hình 3.7: Sơ đồ sông Bắc Giang chảy qua địa phận huyện Na Rì 54
Hình 3.8. Biểu đồ thể hiện giá trị TSS trong nước sông Bắc Giang 57
Hình 3.9: Biểu đồ thể hiện giá trị COD trong nước sông Bắc Giang 58
Hình 3.10: Biểu đồ thể hiện giá trị BOD
5
trong nước sông Bắc Giang 59
Hình 3.11: Biểu đồ thể hiện giá trị TSS trong nước sông Bắc Giang tại các mỏ 66
Hình 3.12: Biểu đồ thể hiện giá trị TSS trong nước sông Bắc Giang tại các mỏ 67
Hình 3.13: Mức độ quan tâm của người dân về môi trường nước sông Bắc Giang . 69
Hình 3.14: Mức độ ô nhiễm của sông Bắc giang 69
Hình 3.15: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng
diễn ra ở địa phương ảnh hưởng đến môi trường nước sông Bắc Giang 70
Hình 3.16: Ý kiến của người dân về ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng
diễn ra ở địa phương ảnh hưởng đến cuộc sống 70
Hình 3.17: Ý kiến của người dân về các giải pháp hạn chế ô nhiễm nước sông
Bắc Giang 71
Hình 3.18: Tình hình sức khỏe của người dân 71
Hình 3.19: Các loại bệnh thường gặp 72
Hình 3.20: Nguyên nhân mắc những loại bệnh 72


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1

MỞ ĐẦU

1. Đặt vấn đề
Trong những năm vừa qua, ngành công nghiệp khai khoáng nói chung và
ngành công nghiệp khai thác vàng nói riêng đã phát triển một cách nhanh chóng,
chiếm giữ một vai trò quan trọng trọng sự nghiệp phát triển kinh tế của nước. Sự
phát triển của hoạt động khai thác vàng đã góp phần nâng cao sản lượng vàng
thương mại cũng như nguồn dự trữ quốc gia, đồng thời tạo công ăn việc làm cho
một lượng lớn lao động, góp phần ổn định an sinh xã hội. Song, bên cạnh những lợi
ích đó, chúng ta cũng đang phải đối mặt với nhiều vấn đề về môi trường do hoạt
động khai thác và chế biến vàng gây ra.
Trong quá trình khai thác phục vụ cho lợi ích của mình, con người đã làm thay
đổi môi trường xung quanh. Yếu tố chính gây tác động đến môi trường là bãi thải,
khí độc hại, bụi và nước thải làm phá vỡ cân bằng điều kiện sinh thái, đã được
hình thành từ hàng chục triệu năm, dẫn đến tình trạng ô nhiễm môi trường đang là
vấn đề cấp bách mang tính chất chính trị và xã hội hiện nay.
Huyện Na Rì là một trong những huyện có trữ lượng vàng lớn trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn, hoạt động khai thác vàng dọc hai bên bờ sông Bắc Giang chảy qua địa bàn
huyện có ý nghĩa vô cùng quan trọng trong việc đóng góp vào nguồn thu ngân sách
của địa phương, xong việc khai thác vàng cũng là nguyên nhân chính làm cho các
vấn đề môi trường nói chung và môi trường nước nói riêng ngày càng trở nên bức
xúc ở địa phương. Vì vậy, việc xác định rõ những ảnh hưởng xấu đó để tìm ra các
biện pháp khắc phục là vô cùng cấp thiết hiện nay.
Xuất phát từ thực tế của địa phương, được sự nhất trí của Phòng QLĐT Sau
đại học, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và dưới sự hướng dẫn của cô giáo
PGS.TS Hồ Thị Lam Trà, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh

hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến môi trường nước sông Bắc
Giang chảy qua địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn”.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
2. Mục tiêu của đề tài

Nghiên cứu ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến môi
trường nước sông Bắc Giang chảy qua địa bàn huyện Na Rì, tỉnh Bắc Kạn nhằm đề
xuất những biện pháp góp phần giảm thiểu tác động tới môi trường của hoạt động
khai thác vàng đến môi trường nước sông Bắc Giang.

- Đánh giá hiện trạng môi trường nước sông Bắc Giang nhằm xác định ảnh hưởng
do hoạt động khai thác vàng sa khoáng đến môi trường nước sông Bắc Giang.
- Đề xuất các biện pháp giảm thiểu những ảnh hưởng xấu của hoạt động khai
thác vàng sa khoáng đến môi trường nước sông Bắc Giang.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học.
- Tạo cho học viên có cơ hội vận dụng lí thuyết vào thực tiễn, rèn luyện khả
năng tổng hợp, phân tích số liệu.
- Giúp cho học viên được trải nghiệm thực tế, đó là điều kiện thuận lợi cho
việc tiếp thu, học hỏi những kinh nghiệm sau khi ra trường.
3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
- Đề tài nhằm góp phần đánh giá được hiện trạng môi trường nước sông Bắc
Giang và những ảnh hưởng của hoạt động khai thác vàng đến môi trường nước sông
để từ đó giúp cho các doanh nghiệp có những cải tiến về công nghệ, trang thiết bị…
trong khai thác và xử lý nước nước thải trước và sau khi đổ vào môi trường.
- Những kết quả của đề tài là cơ sở giúp cho cơ quan quản lý nhà nước về môi
trường ở địa phương có những biện pháp quản lý công tác bảo vệ môi trường có

hiệu quả hơn.




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
Chƣơng 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU

1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Cơ sở lý luận của đề tài
1.1.1.1. Các khái niệm môi trường
- Môi trường bao gồm các yếu tố tự nhiên và yếu tố vật chất nhân tạo có quan
hệ mật thiết với nhau, bao quanh con người, có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự
tồn tại, phát triển của con người và thiên nhiên.
- Môi trường là tập hợp các điều kiện và hiện tượng bên ngoài có ảnh hưởng
tới một vật thể hoặc sự kiện.
- Môi trường sống là tổng thể các điều kiện bên ngoài có ảnh hưởng tới sự
sống và sự phát triển của cơ thể sống.
- Môi trường sống của con người là tổng hợp các điều kiện vật lý, hoá học,
sinh học, xã hội bao quanh con người và có ảnh hưởng tới sự sống, sự phát triển của
từng cá nhân và toàn bộ cộng đồng người.
- Theo Luật Bảo vệ môi trường năm 2005: “ Môi trường bao gồm các yếu tố
tự nhiên và vật chất nhân tạo có liên quan mật thiết với nhau bao quanh con người,
có ảnh hưởng tới đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh
vật”. [13]
1.1.1.2. Ô nhiễm môi trường
Theo Khoản 6, Điều 3, Luật Bảo vệ môi trường Việt Nam năm 2005, ô nhiễm

môi trường được định nghĩa như sau: “Ô nhiễm môi trường là sự biến đổi của các
thành phần môi trường không phù hợp với tiêu chuẩn môi trường, gây ảnh hưởng
xấu đến con người, sinh vật” [12].
Trên thế giới, ô nhiễm môi trường được hiểu là việc chuyển các chất thải hoặc
năng lượng vào môi trường đến mức có khả năng gây hại đến sức khỏe con người,
đến sự phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng môi trường. Các tác nhân ô
nhiễm bao gồm các chất thải ở dạng khí (khí thải), lỏng (nước thải), rắn (chất thải

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
rắn) chứa hóa chất hoặc tác nhân vật lý, sinh học và các dạng năng lượng như nhiệt
độ, bức xạ.
Nguyên nhân gây ô nhiễm chủ yếu do các hoạt động của con người gây ra như
sản xuất công nghiệp, sinh hoạt, giao thông vận tải… Ngoài ra, ô nhiễm còn do một
số hoạt động của tự nhiên: núi lửa phun nham thạch gây nhiều bụi bặm, thiên tai…
tạo điều kiện cho nhiều loại vi sinh vật gây bệnh phát triển.[20,21]
1.1.1.3. Ô nhiễm nước
a. Khái niệm: Ô nhiễm nước là sự thay đổi theo chiều xấu đi các tính chất vật
lý, hóa học, sinh học của nước, với sự xuất hiện của các chất lạ ở thể rắn, lỏng làm
cho nguồn nước trở nên độc hại với con người và sinh vật làm giảm độ đa dạng sinh
vật trong nước [20].
b. Các nguồn gây ô nhiễm nước
* Nguồn gốc tự nhiên: Sự ô nhiễm nước có nguồn gốc tự nhiên là do sự nhiễm
mặn, nhiễm phèn, gió bão, lũ lụt… Nước mưa rơi xuống mặt đất, mái nhà, đường
phố, đô thị, khu công nghiệp kéo theo các chất bẩn xuống sông, hồ hoặc các sản
phẩm của hoạt động sống của sinh vật, vi sinh vật kể cả xác chết của chúng. Sự ô
nhiễm này còn gọi là sự ô nhiễm không xác định được nguồn.
* Nguồn gốc nhân tạo: Sự ô nhiễm nhân tạo chủ yếu là do xả nước thải từ các vùng
dân cư, khu công nghiệp, hoạt động giao thông vận tải, thuốc trừ sâu, thuốc diệt cỏ, các

phương tiện giao thông vận tải, đặc biệt là giao thông vận tải đường biển.
- Nước thải sinh hoạt: là nước thải phát sinh từ các hộ gia đình, bệnh viện,
khách sạn, cơ quan trường học chứa các chất thải trong quá trình vệ sinh, sinh hoạt
của con người.
Thành phần cơ bản của nước thải sinh hoạt là các chất hữu cơ dễ bị phân huỷ
sinh học (cacbonhydrat, protein, dầu mỡ), chất dinh dưỡng (photpho, nitơ), chất rắn
và vi trùng.
Tuỳ theo mức sống và lối sống mà lượng thải cũng như tải lượng các chất có
trong nước thải của mỗi người là khác nhau. Nhìn chung mức sống càng cao thì
lượng nước thải và tải lượng thải càng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
Tải lượng trung bình các tác nhân gây ô nhiễm nước chính do một người đưa
vào môi trường trong một ngày được nêu trong bảng sau:
Bảng 1.1: Tải lƣợng tác nhân ô nhiễm do con ngƣời đƣa vào hàng ngày
TT
Tác nhân ô nhiễm
Tải lƣợng (g/ngƣời/ngày)
1
BOD
5
45 -54
2
COD
(1,6 - 1,9 ) BOD
5

3

Tổng chất rắn hoà tan(TDS)
170 - 220
4
Tổng chất rắn lơ lửng (TSS)
70 - 145
5
Clo ( Cl
-
)
4 - 8
6
Tổng nitơ (tính theo N)
6 -12
7
Tổng photpho ( tính theo P )
0,8 - 4
(Nguồn: Dư Ngọc Thành, 2008) [20]
- Nước thải đô thị: là loại nước thải tạo thành do sự gộp chung nước thải sinh
hoạt, nước thải vệ sinh và nước thải của các cơ sở thương mại, công nghiệp nhỏ
trong khu đô thị. Nước thải đô thị thường được thu gom vào hệ thống cống thải
thành phố, đô thị để xử lí chung.
Thông thường ở các đô thị có hệ thống cống thải, khoảng 70 - 90% tổng lượng
nước sử dụng của đô thị sẽ trở thành nước thải đô thị và chảy vào đường cống.
Nhìn chung nước thải đô thị có thành phần tương tự như nước thải sinh hoạt.
- Nước thải công nghiệp: là nước thải từ các cơ sở sản xuất công nghiệp, tiểu
thủ công nghiệp, giao thông vận tải.
Khác với nước thải sinh hoạt hay đô thị, nước thải công nghiệp không có
thành phần cơ bản giống nhau, mà phụ thuộc vào ngành sản xuất công nghiệp cụ
thể. Ví như nước thải của các xí nghiệp chế biến thực phẩm thường chứa lượng lớn
các chất hữu cơ, nước thải của các xí nghiệp thuộc da ngoài các chất hữu cơ còn có

các kim loại nặng…
- Nước chảy tràn: là nước chảy tràn từ mặt đất do mưa hoặc do thoát nước từ
đồng ruộng là nguồn gây ô nhiễm nước sông, hồ. Nước chảy tràn qua đồng ruộng
đồng có thể cuốn theo các chất rắn, hoá chất bảo vệ thực vật, phân bón. Nước chảy

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
tràn qua khu vực dân cư, đường phố, cơ sở sản xuất công nghiệp, có thể làm ô
nhiễm nguồn nước do chất rắn, dầu mỡ, hoá chất, vi trùng [20].
c. Tác nhân và thông số ô nhiễm nguồn nước.
* Tác nhân vật lý
- Màu sắc: Nước tự nhiên sạch thường trong suốt và không màu, cho phép ánh
sáng mặt trời chiếu xuống tầng nước sâu. Khi nước chứa nhiều chất rắn lơ lửng, các
loại tảo, chất hữu cơ… nước trở nên kém thấu quang với ánh sáng mặt trời. Các
sinh vật sống ở đáy thường bị thiếu ánh sáng. Các chất rắn trong môi trường nước
làm cho sinh vật hoạt động trở nên khó khăn hơn, một số trường hợp có thể gây tử
vong cho sinh vật. Chất lượng nước suy giảm làm ảnh hưởng xấu tới hoạt động bình
thường của con người.
- Mùi và vị: nước tự nhiên sạch không có mùi hoặc có mùi vị dễ chịu. Khi
trong nước có sản phẩm phân huỷ chất hữu cơ, chất thải công nghiệp, các kim loại
thì mùi vị trở nên khó chịu.
- Độ đục: nước tự nhiên sạch thường không chứa các chất rắn lơ lửng nên
trong suốt và không màu. Do chứa các hạt sét và mùn, vi sinh vật, hạt bụi, các hóa
chất kết tủa thì nước trở nên đục. Nước đục ngăn cản quá trình chiếu sáng của mặt
trời. Các chất rắn ngăn cản hoạt động bình thường của người và sinh vật khác.
- Nhiệt độ: Nhiệt độ nước tự nhiên phụ thuộc vào khí hậu, thời tiết của lưu vực
hoặc môi trường khu vực. Nước thải công nghiệp, đặc biệt là nước thải của các nhà nhiệt
điện, nhà máy điện hạt nhân thường có nhiệt độ cao hơn nước tự nhiên trong khu vực.
- Chất rắn lơ lửng: Chất rắn lơ lửng là các hạt chất rắn vô cơ hoặc hữu cơ, kích

thước bé, rất khó lắng trong nước, Sự có mặt của chất rắn lơ lửng trong nước gây
nên độ đục, màu sắc và các tính chất khác.
- Độ cứng: Gây ra độ cứng của nước là do trong nước có chứa các muối Ca và
Mg với hàm lượng lớn.
- Độ dẫn điện: độ dẫn điện của nước có liên quan đến sự có mặt của ion trong
nước. Các ion này thường là muối của kim loại như NaCl, KCl, SO
4
2-
… nước có
tính độc hại cao thường liên quan đến các ion hoà tan trong nước.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
- Độ pH có ảnh hưởng tới điều kiện sống bình thường của các sinh vật nước. Sự
thay đổi pH trong nước thường liên quan đến sự hiện diện các hoá chất axit hoặc
kiềm, sự phân huỷ hữu cơ, sự hoà tan một số anion SO
4
2-
, NO
3

- Nồng độ oxy tự do trong nước: nồng độ oxy tự do trong nước nằm trong
khoảng từ 8 - 10 ppm, dao động mạnh phụ thuộc nhiệt độ, sự phân huỷ hoá chất, sự
quang hợp của tảo… Khi nồng độ oxy tự do trong nước thấp sẽ làm giảm hoạt động
của các sinh vật trong nước nhiều khi dẫn đến chết.
- Nhu cầu oxy sinh hoá (BOD): là lượng oxy mà vi sinh vật cần dùng để oxy
hóa các chất hữu cơ có trong nước.
- Nhu cầu oxy hóa hóa học (COD): là lượng oxy cần thiết cho quá trình oxy
hóa các hợp chất hoá học bao gồm cả chất hữu cơ và vô cơ.

* Tác nhân hoá học
- Kim loại nặng: như Hg, Cd, As, Zn… khi có nồng độ lớn đều làm nước bị ô
nhiễm. Kim loại nặng không tham gia hoặc ít tham gia vào quá trình sinh hoá và thường
tích luỹ lại trong cơ thể của sinh vật. Vì vậy chúng rất độc hại đối với sinh vật.
- Các nhóm anion NO
3
-
, PO
4
3-
, SO
4
2-
, các nguyên tố N, S, P ở nồng độ thấp là
các chất dinh dưỡng với tảo và các sinh vật dưới nước. Ngược lại khi ở nồng độ cao
sẽ gây ra sự phú dưỡng hoặc biến đổi sinh hoá trong cơ thể người và vật.
- Thuốc bảo vệ thực vật: là những chất độc có nguồn gốc tự nhiên hoặc tổng hợp
hoá học, được dùng để phòng trừ sâu bệnh trong nông nghiệp. Tuy nhiên trong sản xuất
chỉ có một phần thuốc tác dụng trực tiếp lên côn trùng và sâu hại còn lại chủ yếu rơi vào
nước, đất và tích luỹ trong môi trường hay các sản phẩm nông nghiệp.
- Các hoá chất hoà tan khác như các nhóm xyanua, phenol, các hợp chất tẩy
rửa… gây độc rất lớn cho nước.
* Tác nhân sinh học
Sinh vật trong môi trường nước có nhiều dạng khác nhau. Bên cạnh những
sinh vật có ích còn có nhiều nhóm sinh vật gây hoặc truyền bệnh cho người và sinh
vật khác. Trong số này đáng chú ý là các loại vi khuẩn, siêu vi khuẩn và kí sinh
trùng gây bệnh như các loại bệnh thương hàn, tả, lị, siêu vi khuẩn viêm gan B…

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


8
Nguồn gây ô nhiễm sinh học cho môi trường nước chủ yếu là phân, rác, nước
thải sinh hoạt, xác chết sinh vật [12].
1.1.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Luật Bảo vệ môi trường được Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua
ngày 29/11/2005.
- Luật khoáng sản do Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam thông qua ngày
20/03/1996 và Chủ tịch nước ký sắc lệnh ban hành ngày 03/04/1996.
- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật khoáng sản do Quốc hội nước
CHXHCN Việt Nam thông qua ngày 14/06/2005.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính phủ về việc quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.
- Nghị định 21/2008/NĐ-CP ngày 28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi bổ
sung một số điều của nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006.
- Các tiêu chuẩn, quy chuẩn Việt Nam hiện hành.
- Các văn bản khác có liên quan.
1.2. Tình hình khai thác vàng trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tổng quan về vàng
Vàng là một loại khoáng sản quí, có những tính chất đặc biệt, màu vàng và rất
bền vững trong thiên nhiên nên được sử dụng từ lâu, trở thành một loại hàng hoá, là
báu vật, là nguồn dự trữ. Phạm vi sử dụng của vàng rất rộng rãi, không chỉ trong
công nghiệp mà còn trong đời sống xã hội. Tuy nhiên việc hiểu biết về vàng của
mọi người còn hạn chế, không phải ai cũng hiểu biết về vàng: tuổi của vàng, cách
phân loại, công nghệ thu hồi,…
Vàng tên la tinh: aurum, ký hiệu Au, là nguyên tố hoá học nhóm I hệ thống
tuần hoàn Mendeleev, số thứ tự 79, khối lượng nguyên tử 197,967. Hàm lượng
trong vỏ trái đất chiếm 4,3 x 10E-7% khối lượng, là kim loại mầu vàng, dễ dát
mỏng và kéo dài nhất so với tất cả các kim loại, có thể dát thành tờ mỏng 1.10E-
5mm. Vàng có độ dẫn điện cao, là thành phần của nhiều hợp kim có độ nóng chảy


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
thấp hơn, nhưng độ cứng thì cao hơn vàng. Vàng được dùng chủ yếu để chế tác đồ
trang sức và tích trữ tiền tệ, dùng trong các ngành kỹ thuật cao.
1.2.1.1. Phương pháp tính tuổi vàng
- Tính tuổi theo Cara (viết 24 Cara hay 24K): Đây là phương pháp tính độ tinh
khiết (100% của vàng). Đó là: (Tỷ số giữ khối lượng vàng trong hợp kim)/ (Tổng
khối lượng hợp kim) = 24 K (tuổi là 1) . Trong đó 1 cara = 1/24 = 0,0417.
- Tính tuổi theo đơn vị %: 99,99 tuổi = 24K hay 10 tuổi (vàng 10). tương ứng
98 = 23,5K = 9,8 tuổi,…
* Đơn vị vàng thường dùng:
1 Ounce ~ 8.3 chỉ ~ 31.103 gram
1 ct ~ 0.053 chỉ ~ 0.2 gram
1 lượng = 1 cây = 10 chỉ =37.5 gram.
1 chỉ = 10 phân = 3.75 gram.
1 phân = 10 ly = 0.375 gram.
1 ly = 10 zem = 0.0375 gram.
1 zem= 10 mi = 0.00375 gram.
1.2.1.2. Phương pháp thu hồi vàng
Có nhiều phương pháp thu hồi vàng có thể nói đến như: tuyển trọng lực, tuyển
nổi, xyanua, clo hoá, nấu luyện…
- Công nghệ Xyanua hoá vàng: Năm 1864 Elsen phát hiện vàng có khả năng
hoà tan trong xyanua kiềm (KCN, NaCN) khi có mặt ôxy và ông đã đưa ra ba bước
để thu hồi vàng trong quặng chứa vàng. Quặng chứa vàng liên quan đến các đá
Granitoit, đá kiềm, bazơ, siêu bazơ… trong đó có các khoáng vật: Electrova,
Coproanrit, Rodit, Pocfezit,…
- Phương pháp hỗn hống: Là phương pháp thu hồi vàng dựa trên khả năng
thấm chọn lọc những hạt vàng của thuỷ ngân. Khi tiếp xúc với bùn quặng, thuỷ
ngân gom các hạt vàng lại và tạo với nó một hỗn hợp gọi là amalgam. Thuỷ ngân

giữ vàng sạch là tốt hơn cả, vì vậy trước khi hỗn hống, bề mặt hạt vàng được làm
sạch bằng ma sát hoặc bằng dung dịch axit Sunfuric loãng (3%) thì sự kết hợp của

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
thuỷ ngân và vàng sẽ tốt hơn rất nhiều. Hiệu quả của phương pháp hỗn hống phụ
thuộc vào kích thước của hạt vàng trong quặng và trạng thái bề mặt của chúng. Đối
với những hạt vàng nhỏ tác dụng sẽ kém do không đủ lực va đập giữa hạt vàng và
các hạt thuỷ ngân và do xác suất của chúng gặp nhau ít hơn .
- Tuyển trọng lực: Dựa vào tỉ trọng của vàng trong quặng áp dụng phương
pháp tuyển trọng lực. Quặng chứa vàng được nghiền để thu hỗn hợp những hạt vàng
lớn và một phần những hạt vàng nhỏ.
- Tuyển nổi: Đây là phương pháp thu hồi vàng năng xuất cao nhất là quặng
chứa vàng sunfua. Các chất đè chìm đối với vàng thường là Xyanua natri sunfua,
Kiềm, Đồng sunfat, thuỷ tinh lỏng, tinh bột,…[28]
1.2.2. Tình hình khai thác vàng trên thế giới
Theo ước tính của GFMS (Gold Field Mineral Services), tổng lượng vàng khai
thác trên thế giới từ xưa đến nay là 166.000 tấn (đến năm 2000 là 140.000 tấn và từ
đó đến nay mỗi năm tăng khoảng 2.600 tấn). [8]
Khoảng 2000 năm trước công nguyên người ta phát hiện thấy vàng tại Ai Cập,
Sudan, Ả Rập Saudi, Trung Quốc với sản lượng 1 tấn/năm. Ở Nam Mỹ, vàng được
khai thác khoảng 1200 năm trước công nguyên. Đến thời đế chế La mã (bao gồm cả
Tây Ban Nha, Bắc Phi) sản lượng vàng tăng lên 10 lần. Đến thế kỷ XV, mỏ vàng
lớn ở Tây Phi cho sản lượng 5-8 tấn/năm. Đến thế kỉ XVI Tây Ban Nha xâm lược
Mêhicô và Pêru, mở ra những nguồn vàng lớn từ đây khoảng 5 tấn/năm. Cuối thế kỉ
18 nước Nga có tên trong danh sách nguồn cung ứng đã nâng tổng sản lượng vàng
lên 25 tấn/năm. Năm 1847 sản lượng vàng tại Nga chiếm 35 tấn/năm trên 70
tấn/năm toàn thế giới và đến năm 1914 mới đạt mốc 60 tấn/năm [8].
Năm 1848 các mỏ vàng được phát hiện ở California, đến năm 1851 riêng nước

Mỹ sản xuất 77 tấn vàng và đạt đỉnh 93 tấn vào năm 1853. Năm 1851, vàng được
phát hiện tại Australia và nhanh chóng đạt mức 95 tấn vào năm 1856 và tổng sản
lượng vàng thế giới đạt 300 tấn vào năm đó. Vào năm 1873, các mỏ lớn ở Nam Phi
được phát hiện, đến năm 1884 sản lượng vàng tại đây chiếm 40% sản lượng thế
giới. Năm 1896 đến lượt Canada xuất hiện trên bản đồ với mức đóng góp 75

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
tấn/năm. Trong thế kỉ 20, danh mục các quốc gia sản xuất vàng lớn có thêm tên là
Trung quốc, Inđonesia, Uzbekistan, Brazin, Venezuela… Tuy nhiên đóng góp lớn
nhất vẫn thuộc các nước phương Tây. Khi cơn sốt vàng năm 1980 nổ ra, sản lượng
các quốc gia này tăng từ mức 962 tấn năm 1980 lên 1744 tấn sau 10 năm [8].
Bảng 1.2: Các nƣớc đóng góp nhiều nhất vào sản lƣợng vàng thế giới năm 2000
STT
Tên nƣớc
Đơn vị (triệu ounce)
1
Mỹ
11,3
2
Australia
9,4
3
Inđônêsia
5,6
4
Canada
5,2
5

Trung Quốc
5,0
6
Nga
4,4
7
Pêru
4,2
8
Uzbekistan
2,6
9
Ghana
2,5
(Nguồn: Theo Gold Field Mineral Services, 2010)[8]
Một số quốc gia khai thác vàng lớn nhất thế giới hiện nay được thống kê năm
2012 theo Gold Investing News gồm các quốc gia sau:
1.2.2.1. Trung Quốc
Trung Quốc với sản lượng khai thác 355 tấn, ngoài ra quốc gia này còn là một
nước tiêu thụ vàng hàng đầu thế giới, Trung Quốc cũng dẫn đầu trong các quốc gia
sản xuất vàng, danh hiệu này vốn thuộc về Nam Phi năm 2007. Trong năm 2011,
Trung Quốc chỉ mới là quốc gia sản xuất trên 300 tấn vàng. Công suất khai thác của
Trung Quốc năm 2011 nhiều hơn năm 2010 là 10 tấn, tương đương mức tăng 3%.
Trung Quốc cũng là quốc gia có tài nguyên vàng đã thăm dò lớn thứ ba xét về trữ
lượng vàng đã thăm dò [9].
1.2.2.2. Australia
Sản lượng khai thác năm 2011 của Australia là 270 tấn, so với 261 tấn của
năm 2010. Hầu hết kim loại màu vàng này của Australia được khai thác ở bang Tây

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


12
Australia, tại đây có mỏ vàng Super Pit tại vùng Kalgoorlie có quy mô thế giới. Có
thời gọi vùng này là Goldem Mile (Dặm vàng), và có nhiều hoạt động khai thác ở
đây, vùng này là mỏ vàng lộ thiên lớn nhất của Australia và bây giờ thuộc về Công
ty vàng Mỹ Newmont và Barrick Gold [9].
1.2.2.3. Mỹ
Sản lượng vàng năm 2011 của Mỹ là 237 tấn, so với 231 tấn năm 2010, vàng
của Mỹ chủ yếu được khai thác ở bang Nevada, chính là vùng Carlin trend.
Newmont đã tiến hành hoạt động khai thác vàng tại vùng này từ lâu, gồm 14 mỏ lộ
thiên và 04 hầm lò, tại các mỏ này người ta điều hành như là một tổ hợp dử dụng
nhiều phương pháp chế biến khác nhau [9].
1.2.2.4. Nga
Với sản lượng khai thác 200 tấn năm 2011 và sản lượng này của Nga tăng
thêm 8 tấn so với 192 tấn năm 2010. Mặc dù Nga là quốc gia khai thác vàng lớn thứ
4 thế giới, nhưng quốc gia này lại xếp hạng thứ 2 về trữ lượng đã được thăm dò.
Những vùng có nhiều vàng nhất của Nga là Siberia và Viễn Đông. Polyus Gold
International, Công ty khai thác vàng hàng đầu nước Nga trong năm 2011, đang
khai thác vàng tại cả hai khu vực trên [9].
1.2.2.5. Nam Phi
Nam Phi là quốc gia khai thác vàng lớn nhất Châu Phi với sản lượng khai thác
năm 2011 là 190 tấn. Mặc dù đã từ lâu Nam Phi không còn là vua của các quốc gia
khai thác vàng nữa, nước này tiếp tục là nước có trữ lượng vàng đã thăm dù lớn
nhất thế giới cũng như có các mỏ vàng lớn nhất thế giới ở Witswatersrand. Từ năm
2010 đến năm 2011 sản lượng vàng giữ mức không đổi, chỉ tăng thêm một lần, thay
đổi khoảng 0,5% [9].
1.2.2.6. Peru
Sản lượng vàng khai thác năm 2011 là 150 tấn, với sản lượng này Peru là một
trong hai của 10 quốc gia khai thác vàng hàng đầu thế giới giảm sản lượng trong
năm 2011. Sản lượng giảm từ 164 tấn xuống còn 150 tấn năm 2010. Cho tới nay


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Peru vẫn là lãnh địa hoạt động đối với Minera Yanacocha, Công ty này là Công ty
khai thác vàng lớn nhất ở Châu Mỹ la tinh và có 3 mỏ vàng lộ thiên [9].
1.2.2.7. Canada
Với sản lượng khai thác 110 tấn vàng năm 2011, Canada đã tăng sản lượng lên
19 tấn so với năm 2010 là 91 tấn. Khai thác vàng chủ yếu của quốc gia này ở bang
Ontario, tại đây công ty Goldcorp khai thác mỏ vàng Red Lake, một nửa sản lượng
vàng hàng năm từ mỏ Red lake [9].
1.2.2.8. Ghana
Với sản lượng khai thác 100 tấn vàng năm 2011 tăng 18 tấn so với năm 2010
là 82 tấn, nổi tiếng từ lâu là Bờ Biển Vàng (Gold coast), quốc gia Tây Phi này là
nước khai thác vàng lớn thứ hai Châu Phi. Mỏ vàng lớn nhất nước này là Tarkwa,
hiện đang được Công ty Gold Fields khai thác[9].
1.2.2.9. Indonesia
Sản lượng vàng khai thác 100 tấn năm 2011, mặc dù địa lý đa dạng của quốc
gia này, tài nguyên vàng của quốc đảo này tập trung ở một loạt các vùng khoáng
sản. Một trong những vùng nhiều vàng là Grasberg, mỏ này là mỏ vàng lớn nhất thế
giới. Mặc dù quốc gia này xếp ngang với Ghana về sản lượng năm 2011, nhưng sản
lượng lại tụt giảm so với 120 tấn năm 2010. Indonesia là một quần đảo của 17.508
đảo ở Đông Nam Á [9].
1.2.2.10. Uzbekistan
Với sản lượng khai thác đạt 90 tấn năm 2011, quốc gia khai thác vàng lớn thứ
10 thế giới là Uzbekistan, một nước nằm sâu trong lục địa không có biển. Ngành
công nghiệp khai thác vàng nằm trong tay của Công ty nhà nước Navoi Mining and
Metallurgical Combinat, Công ty này sản xuất ra tới 80% sản lượng vàng của nước
này. Tài sản mỏ chính của Navoi Mining là mỏ Muruntau, đây là mỏ vàng lộ thiên
lớn nhất thế giới, với mức độ khai thác như hiện nay thì người ta có thể khai thác

mỏ này mãi tới năm 2032 [9].
1.2.3. Tình hình khai thác vàng tại Việt Nam
Ở Việt Nam khoáng sản vàng được chia làm hai loại: vàng sa khoáng và vàng gốc.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

14
1.2.3.1. Vàng sa khoáng
Vàng sa khoáng được phân bố ở rất nhiều nơi. Đến nay đã phát hiện được
khoảng 150 mỏ và điểm quặng sa khoáng vàng, trong đó có 30 mỏ, điểm quặng đã
được tìm kiếm, thăm dò [24, 25]. Sa khoáng vàng ở Việt Nam có trữ lượng nhỏ.
Ngoài mỏ vàng Lương Thượng, huyện Na Rì (Bắc Kạn) thuộc loại quy mô lớn (trữ
lượng C2 = 1,42 tấn) và các mỏ Bồ Cu, Trại Cau (Thái Nguyên) thuộc loại quy mô
trung bình (trữ 1 tấn) thì các mỏ còn lại đều có trữ lượng nhỏ, chủ yếu vài lượng
C1+C2 = 0,5 kg. Hàm lượng vàng trong các mỏ, điểm quặng thường thấp, chủ yếu
<1g/m
3
, có nơi đến chiều dày tầng sản phẩm 0.5 - 3m, lớp phủ thay đổi từ 1 - 15m.
Các kiểu nguồn gốc sa khoáng vàng gồm: eluvi, proluvi, hỗn hợp karst và aluvi.
Trong đó, đáng chú ý nhất là loại hình sa khoáng aluvi, thường gặp các trầm tích ở
những bậc thềm khác nhau và trong các trầm tích ở lòng sông.
1.2.3.2. Vàng gốc
Khoáng hoá vàng gốc ở Việt Nam phát triển rộng rãi trên toàn bộ phần đất liền
thuộc nguồn gốc nhiệt dịch và chúng phân bố ở các kiến trúc dạng vòm, vòm nông,
trong các võng núi lửa, hoặc nằm rải rác dọc theo các đứt gãy sâu khu vực. Vàng
gốc gồm nhiều kiểu quặng hoá khác nhau:
a. Kiểu quặng hoá vàng - thạch anh: gồm 2 phụ kiểu: Quặng hoá vàng - thạch
anh - ít sulfur: đã phát hiện được ở nhiều nơi, điển hình là ở Khau Âu, Bồ Cu (Thái
Nguyên), Cẩm Thuỷ (Thanh Hoá), Tam Chinh (Quảng Nam)…
b. Quặng hoá vàng - thạch anh - turmalin: Kiểu quặng này hiện mới chỉ phát

hiện được ở mỏ Làng Vùng (Phú Thọ).
c. Kiểu quặng hoá vàng - thạch anh - sulfur: Kiểu này phát triển rất đa dạng và
phong phú, có mặt ở các bối cảnh địa chất khác nhau.
d. Quặng hoá vàng - thạch anh - sulfur trong trầm tích phun trào axit trũng
nguồn rift tuổi Mesozoi gồm các mỏ: Pắc Lạng (Bắc Kạn), Nà Pái (Lạng Sơn), Khe
Máng (Hà Tĩnh), Khe Đập, Khe Mang (Quảng Bình).
e. Quặng hoá vàng - thạch anh - sulfur trong đá trầm tích - phun trào bazan -
trachyt hệ tầng Viên Nam (Tivn) gồm các mỏ Đồi Bù, Cao Răm (Hoà Bình), Thèn

×