Tải bản đầy đủ (.pdf) (5 trang)

Đông y phòng và trị bệnh thủy đậu ppt

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (183.08 KB, 5 trang )

Đông y phòng và trị bệnh thủy đậu
Thời gian gần đây một số bệnh truyền nhiễm tăng
như sốt phát ban, sởi, tiêu chảy cấp, thủy đậu…
Thời tiết chuyển từ đông sang xuân là điều kiện
thuận lợi để các loại vi khuẩn gây bệnh phát triển,
ở một số địa phương đang bắt đầu vào mùa thủy
đậu.
Thủy đậu là do một loại virut gây nên, lây trực tiếp
qua đường hô hấp.Theo y học cổ truyền là do nhiệt
phạm phế qua đường miệng.Thủy đậu là bệnh nông,
nhẹ, ở phần vệ, rất ít gặp ở phần huyết. Tùy theo thể
nặng hay nhẹ, có thể áp dụng những bài thuốc Đông
y để chữa trị.
Với bệnh nhẹ

Cây dâu tằm.
Triệu chứng: những nốt thủy đậu mọc rải rác xung
quanh mầu hồng nhạt, sốt nhẹ, có khi không sốt, ho
ít. Nước mũi loãng trong, người bệnh ăn uống và tinh
thần bình thường. Bệnh đang ở phần vệ khí. Phép
chữa: sơ phong thanh nhiệt.
Bài 1: lá dâu 12g, cam thảo đất 8g, rễ sậy 10g, lá tre
16g, hoa cúc 8g, kim ngân hoa 10g, kinh giới 8g. Sắc
uống
Bài 2: Thông xị cát cánh thang: Hành tăm 2 củ, liên
kiều 8g, cát cánh 4g, bạc hà 2g, đạm đậu xị 4g, sơn
chi 2g, trúc diệp 8g, cam thảo 2g.

Sinh địa.
Khi thủy đậu mọc có thể dùng phương pháp trừ thấp
giải độc sau:


Bài 3: cam thảo dây 12g, lá tre 10g, sinh địa 12g,
hoàng đằng 8g, rễ sậy 8g, kim ngân hoa 12g, vỏ đậu
xanh 12g. Sắc uống
Bài 4: Đại liên kiều ẩm: Phòng phong 4g, kinh giới
4g, hoàng cầm 6g, thuyền thoái 2g, hoạt thạch 8g,
xích thược 6g, cam thảo 4g, sài hồ 6g, chi tử 6g, liên
kiều 8g, ngưu bàng tử 8g, xa tiền 12g, mộc thông 6g,
đương quy 4g.
Với bệnh nặng
Triệu chứng: thủy đậu mọc dày, sắc tím, màu nước
đục, xung quang nốt thủy đậu màu đỏ sẫm, sốt cao,
phiền khát, mặt đỏ, môi hồng, viêm mạc miệng, có
những nốt phỏng, rêu lưỡi vàng, chất lưỡi đỏ. Bệnh
đang ở phần dinh. Phép chữa: thanh nhiệt giải độc ở
khí phận, lương huyết ở doanh phận.

Bồ công anh.
Bài thuốc: kim ngân hoa 12g, liên kiều 8g, bồ công
anh 16g, sinh địa 12g, xích thược 8g, chi tử (sao) 8g.
Nếu phiền táo, thêm hoàng liên 8g. Táo bón, thêm đại
hoàng 4g. Khát nước, miệng khô, thêm thiên hoa
phấn, sa sâm, mạch môn, mỗi vị 8-12g.
Đề phòng biến chứng: nếu không điều trị tốt, giữ gìn
vệ sinh đầy đủ sẽ gây biến chứng như: nốt phỏng bị
nhiễm khuẩn gây thành mụn, mủ, lở loét: viêm phổi,
viêm não, viêm thận cấp ở một số ít trẻ cơ thể ốm yếu

×