Những từ tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn
Sự nhầm lẫn giữa 'of' và 'off'
WORD FORMATION (tiền tố, hậu tố, và các dạng kết hợp từ vựng tiếng
Anh)
Sự khác nhau giữa "Look", "See" và "Watch"
Phân biệt speak, say, talk, và tell
Những Lỗi Tiếng Anh Cơ Bản (Phần I)
Các danh xưng cơ bản trong tiếng Anh
Trong tiếng Anh, khi đã thân mật, người ta gọi nhau bằng tên không phân biệt tuổi
tác, giới tính.
Nếu chúng ta gọi tên người lớn trong tiếng Việt như vậy thì quá "hỗn", nhưng
trong tiếng Anh việc gọi tên nhau là bình thường và khi nói tiếng Anh, nếu ta cố
tình làm theo kiểu như tiếng Việt thì mới là bất thường.
(ví dụ, nếu JOHN lớn hơn bạn 10 tuổi, bạn kêu JOHN là Brother JOHN để giống
tiếng Việt là Anh John thì mới là không giống ai).
Tuy nhiên, trong trường hợp xa lạ, trang trọng bạn phải biết cách thêm danh xưng
phù hợp để xưng hô. Bài này đề cập các danh xưng cơ bản trong tiếng Anh.
* Đối với đàn ông:
- Ta thêm MR (đọc là /'mistə/ ) trước HỌ hoặc HỌ TÊN của người đàn ông. Trong
tiếng Anh, người ta luôn ghi tên trước, chữ lót nếu có và họ sau cùng.
+ Ví dụ: MR. FRANK MCCOY hoặc MR MCCOY, không nói MR FRANK. (Ở
Việt Nam, chúng ta hay nói Mr Frank cho phù hợp với cách gọi của người Việt:
không ai đem họ nhau ra mà gọi ở Việt Nam)
- SIR : ông, anh, ngài bạn muốn dịch sao cũng được, đây chỉ là từ dùng ở đầu câu,
hoặc cuối câu, không kết hợp với họ tên gì cả để tỏ ý RẤT lễ phép.
- SIR + HỌ hay HỌ TÊN : chỉ dành cho những người đã được Nữ Hoàng Anh
phong tước.
+ SIR WILLIAM SHAKESPEAR đã được phong tước.
* Đối với phụ nữ:
- Ta thêm MRS (đọc là /'misiz/ ) trước HỌ hoặc HỌ TÊN của người phụ nữ ĐÃ
CÓ CHỒNG. Thường ở các nước nói tiếng Anh, phụ nữ khi lấy chồng sẽ đổi họ
theo họ của chồng.
+ MRS BROWN = Bà BROWN (chồng bà này họ BROWN)
- Ta thêm MISS (đọc là /mis/) trước HỌ hoặc HỌ TÊN của người phụ nữ CHƯA
CÓ CHỒNG. Người ta cũng có thể dùng MISS không để gọi một người phụ nữ
chưa chồng, tựa như "cô" trong tiếng Việt.
- Ta thêm MS (vẫn đọc là /mis/) trước HỌ hoặc HỌ TÊN của người phụ nữ ta
KHÔNG BIẾT CÓ CHỒNG HAY CHƯA hoặc không muốn đề cập tình trạng hôn
nhân của họ.
- MADAM tương đương với SIR, dùng đầu câu hoặc cuối câu tỏ ý RẤT lễ phép
với phụ nữ. Thường người ta đọc MADAM là M'AM (bỏ âm D để tránh trùng âm
với từ MADAM khác có nghĩa là tú bà)
* Đối với tổng thống:
- Trường hợp này, ngoài SIR ra, người ta còn dùng cụm từ MR PRESIDENT để
xưng hô lịch sự, trang trọng với tổng thống (dĩ nhiên tổng thống là đàn ông).
* Đối với quan tòa:
- YOUR HONOR = Kính thưa quý tòa
* Đối với vua, nữ hòang:
- YOUR MAJESTY: kính thưa Đức Vua/Nữ Hoàng
Lưu ý: Tuyệt đối không kêu réo, gây sự chú ý của người nước ngoài bằng từ YOU,
như một số người bán hàng rong ở các khu vực đông khách nước ngoài. Từ YOU
khi dùng để kêu ai, gây chú ý của ai là một cách dùng khiến người khác rất "nóng
mặt", thường dùng khi sắp có đánh nhau (giống như: Ê THẰNG KIA) .Thay vào
đó, để gây sự chú ý của đàn ông, ta kêu lớn SIR, đối với phụ nữ ta kêu lớn M'AM
(nhớ đừng nói MADAM -tú bà-), đối với phụ nữ trẻ hơn, ta dùng MISS!
Những Lỗi Tiếng Anh Cơ Bản (Phần I)
Tác giả Micheal Swan đưa ra cặp câu sai - đúng.
.
Các bạn hãy so sánh khác biêt sẽ thấy ngay lỗi của câu.
.
Đây là phầm tóm lược nhanh và rất hay trong Bộ sách văn Phạm của Ông Micheal
Swan.
.
Sau đây là 35 Lỗi Cơ Bản đầu tiên mà Cụ Micheal Swan nhắc chúng ta nhớ:
don't say/write say/write
Look - it rains Look - it's raining
It's often raining here It often rains here
When I was 20 I was smoking When I was 20 I smoked
I have seen Louis yesterday I saw Louis yesterday
We're living here since April We've been living here since April
I'll phone you when I will arrive. I'll phone you when I arrive
I'm not believing him. I don't believe him
I am born in Chicago. I was born in Chicago
My sister has 15 years. My sister is 15 (years old)
I have cold in this house I am cold in this house
I can to swim I can swim
I must see the dentist yesterday . I had to see the dentist yesterday
I want go home. I want to go home
I came here for study English I came here to study English
I drove there without to stop. . I drove there without stopping
Where I can buy stamps? Where can I buy stamps?
Is ready my new office? Is my new office ready?
I'm no asleep I'm not asleep
She looked, but she didn't see nothing. She didn't see anything./ she saw nothing
Where is station? Where is the station?
My sister is photographer. My sister is a photographer.
You speak a very good English You speak very good English
The life is difficult Life is difficult
I haven't got some free time today. I haven't got any free time today
Everybody were late Everybody was late
It is more cold today It is colder today
It's too much hot in this house. It's too hot in this house.
The man which lives here is from Greece. The man who lives here is from Greece.
The people in this town is very friendly. The people in this town are very friendly.
She never listens me She never listens to me
We went at the seaside on Sunday. We went to the seaside on Sunday.
I like very much skiing. I very much like skiing/I like skiing very much
This soup isn't enough hot This soup isn't hot enough
I gave to her my address I gave her my address
I have done a mistake. I have made a mistake.
Phân biệt speak, say, talk, và tell
Đây toàn là những động từ dùng diễn đạt lời nói cả. Nhưng trong trường hợp nào
thì dùng SAY, TALK, TELL hay SPEAK. Việc hiểu và dùng đúng không khó, chỉ
cần có 1 chỉ điểm. Hy vọng bài viết này (sưu tầm) sẽ giúp ích phần nào cho các
bạn khi phân biệt nhóm động từ này.
Bạn có thể tra một cuốn tự điển tốt sẽ thấy nhiều nghĩa của speak, say, talk.
Thường thì speak, say, talk, và tell ít nhiều có cùng 1 nghĩa là nói, nhưng tùy hoàn
cảnh, cách dùng và cấu trúc có khác nhau.
Tóm tắt vài nghĩa thường dùng:
-Speak thường dùng khi 1 người nói với 1 tập thể
-Talk thường dùng khi 2 hay nhiều người đối thoại với nhau
-Say theo sau bởi words (cấu trúc: say something to somebody)
-Tell thường dùng để truyền tải thông tin (cấu trúc: tell somebody something)
Speak:
-Speak = talk: He is speaking/talking to John = Anh ấy đang nói chuyện với John.
-Speak = tell: Speak to him now = Tell him now.
-Speak = nói (một ngôn ngữ): He doesn't speak a word of French = Một chữ tiếng
Pháp anh ta cũng không biết.
-To speak in public = Nói trước công chúng
-Speak for yourself = Hãy nói cho mình, đừng nói hộ người khác: The look on his
face speaks volumes about his opinion=Nhìn vẻ mặt ông ta là biết rõ ý kiến của
ông.
Talk:
-Talk about = nói về. Let's not talk about the accident=Đừng nói chuyện về vụ tai
nạn.
-Talk = chat. Now you're talking (dùng câu này khi người khác có ý hay).
-Talkative = nhiều chuyện; talking book = cuốn sách ghi âm dành cho ngưòi mù;
talking head = Người đọc tin trên TV hay bình luận.
Say:
-Say = tell: Say "you want to marry me" = Tell me "you want to marry me"
-It's not for me to say = Tôi không phải là người có quyền nói điều đó. Say your
piece=Hãy nói rõ chuyện bực mình của anh. You can say that again=I completely
agree with you=Tôi đồng ý với anh. (Nhớ cách phát âm: He says /sez/).
Sự khác nhau giữa "Look", "See" và "Watch"
Look, See và Watch là những động từ dường như có vẻ giống nhau, đều nói về
những cách khác nhau khi dùng tới mắt để nhìn.
Tuy nhiên có hai sự khác biệt rất quan trọng, tùy thuộc vào việc bạn chủ định nhìn
hay xem và bạn chăm chú tới đâu.
Khi chúng ta nói 'see' chúng ta thường nói về những thứ mình không thể tránh
không nhìn thấy, chẳng hạn chúng ta có câu: "I opened the curtains and saw some
birds outside" - Tôi kéo rèm cửa sổ và (trông) thấy mấy con chim ở bên ngoài.
Như vậy có nghĩa là chúng ta không chủ định nhìn/xem/ngắm những con chim đó,
mà chỉ là do mở cửa thì trông thấy chúng.
Tuy nhiên khi chúng ta dùng động từ 'look', chúng ta đang nói về việc nhìn một cái
gì có chủ định. Do vậy, có thể nói "This morning I looked at the newspaper" - Sáng
nay tôi xem báo, và có nghĩa là tôi chủ định đọc báo, xem báo.
Khi chúng ta 'watch' - theo dõi, xem - một cái gì đó, tức là chúng ta chủ động nhìn
nó một cách chăm chú, thường là vì có sự chuyển động trong đó. Ví dụ, "I watched
the bus go through the traffic lights" - Tôi nhìn theo/theo dõi chiếc xe buýt vượt
đèn đỏ, hay "I watch the movie" - Tôi xem phim. Và ở đây diễn ra ý chúng ta chủ
định muốn nhìn, xem, theo dõi, và nhìn một cách chăm chú. Thông thường là có sự
chuyển động trong đó.
Khi chúng ta dùng các động từ liên quan tới các giác quan, (nhóm từ 'look', 'see'
và 'watch' là các động từ về thị giác) thường có sự khác biệt giữa chủ định và
không chủ định, vì thế chúng ta có ví dụ:
- "I heard the radio" - Tôi nghe tiếng radio, trong trường hợp này tôi không chủ
định nghe đài, mà tự nhiên nghe thấy tiếng đài, vậy thôi.
- "I listened to the radio" - tôi nghe radio, ở đây có nghĩa tôi chủ động bật đài lên
và nghe đài.
Tương tự chúng ta có ví dụ:
- "I felt the wind on my face" - tôi cảm nhận thấy làn gió trên mặt mình, ở đây
hoàn toàn không chủ định nhưng nó tự xảy ra và tôi đã cảm nhận thấy nó.
- "I touched the fabric" - tôi sờ vào lớp vải, tôi chủ động 'feel the fabric" sờ vào vải
để có cảm giác về nó
Điều quan trọng là khi bạn bắt gặp những động từ về các giác quan khác nhau, hãy
sắp xếp chúng lại với nhau và thử tìm sự khác biệt giữa những động từ đó.
Nhớ rằng khi bạn nhìn vào các từ tưởng như giống nhau, thì điều quan trọng là hãy
tìm hiểu xem sự khác biệt giữa chúng là gì vì về căn bản những từ nay không thể
dùng thay thế cho nhau được.
Nhớ rằng 'see' - bạn thực sự không chủ định nhìn, mà tự nó xảy ra trước mắt bạn -
thấy, trông thấy; 'look' - bạn chủ định nhìn, xem một cái gì đó; còn 'watch' là chủ
định và nhìn/theo dõi/xem một cách chăm chú và thường là vì có sự chuyển động.
WORD FORMATION (tiền tố, hậu tố, và các dạng kết hợp từ vựng tiếng
Anh)
Đối với bài tập về ngữ vựng như WORD FORMATION (tạo ra 1 từ phái sinh thì 1
từ cho sẵn) nếu vốn từ chúng ta hạn chế thì chúng ta có thể "đoán và điền".
Đoán bằng cách học sơ qua các tiền tố (tiếp đầu ngữ), hậu tố (tiếp vị ngữ) hoặc các
dạng kết hợp trong tiếng Anh.
.
Không chỉ dừng lại ở đoán, chúng ta sẽ có thể tạo ra những từ mới một cách tự tin
hơn.
-first
- Kết hợp với danh từ chỉ bộ phận cơ thể để tạo trạng từ (adverb) chỉ ý "theo hướng
của bộ phận đó"
- VD: fall head-first (ngã chúi đầu). When gorillas descend, they do so feet-first,
lowering themselves with their arms. (Khi khỉ tuột xuống, chúng tuột chân xuống
trước rồi hạ thấp người bằng cánh tay.)
-fold
1. Với số đếm -> tính từ chỉ gấp bao nhiêu lần
- VD: twofold (gấp đôi), fourfold (gấp tư)
2. Với số đếm -> tính từ chỉ ý có bao nhiêu thành phần quan trọng.
- VD: The aims of the new organization are eight-fold. (Mục tiêu của tổ chức mới
có 8 phần.)
fore-
- Nghĩa là "trước", "phía trước của"
- VD: forearm (cánh tay), foredeck (boong tàu phía trước), forefoot (chân trước),
forepart (phần trước), forefathers (tổ tiên), foresee (thấy trước), forewarn (cảnh báo
trước), foreword (lời nói đầu)
Franco-
- "Thuộc về Pháp"
-free
- Với danh từ -> tính từ chỉ ý "không có trong thành phần"
- VD: cholesterol-free cooking oil (dầu ăn không chứa cholesterol), meat-free diet
(chế độ ăn kiêng không thịt), risk-free investment (sự đầu tư không rủi ro), carefree
(vô tư lự), debt-free (không mắc nợ)
- Ghi chú: -less cũng có nghĩa là "không có", nhưng khác với -free ở chỗ -less chỉ ý
"đáng ra phải có mà không có". VD: careless (bất cẩn, đáng lẽ phải "care" nhưng
không "care"), carefree (không "care" gì hết, vô tư lự), a childless couple = 1 cặp
vợ chồng không có con (muốn có con mà không có), a childfree couple = 1 cặp vợ
chồng không (muốn) có con (không muốn bị con cái ràng buộc)
-ful
- Với danh từ chỉ vật chứa > danh từ mới chỉ sự đo lường
- VD: a teaspoonful of salt (một muỗng muối), a boxful of chocolates (một hộp đầy
sôcôla), mouthful (đầy 1 miệng), handful (đầy 1 nắm tay)
full-
- "toàn, trọn, hết mức"
- VD: full-color (toàn là màu, đầy màu), full-size (cỡ lớn), full-year (trọn năm)
geo-
- "đất"
- VD: geography (địa lý học), geology (địa chất học), geophysics (vật lý học địa
cầu)
-gon
- "góc"
- VD: decagon (hình thập giác), polygon (hình đa giác, poly- = nhiều, đa), hexagon
(hình lục giác)
-graph
- chỉ ý "vẽ", "thu", "viết
- VD: autograph (chữ ký), photograph (hình chụp)
great-
- Với danh từ chỉ thành viên trong gia đình -> danh từ mới chỉ thành viên cách hai
hay nhiều thế hệ với bạn (chứ không phải danh từ gốc).
- VD: great-grandmother (bà cố), great-aunt (bà thím), great-grandson (cháu cố),
great-great-great-great-grandfather (????????)
haem-
- "máu"
- VD: haematology (huyết học), haemoglobin (huyết cầu tố)
half-
- Với danh từ chỉ thành viên trong gia đình > mối quan hệ không phải cùng cha
và mẹ
- VD: half-brother (anh/em trai cùng cha khác mẹ (hay cùng mẹ khác cha)
-hand
1. "tay cầm"
- VD: cup-hand (tay cầm tách), gun-hand (tay cầm súng). The blond man held his
bloody knife-hand over him. (Gã tóc vàng chĩa tay cầm dao vấy đầy máu vào
chàng)
2. "người làm"
- VD: cowhand (người quản lý bò sữa), factory-hand (người làm trong nhà máy),
fieldhand (người làm việc trên đồng)
-headed
- với tính từ -> "có đầu óc"
- VD: big-headed (kiêu ngạo), empty-headed (dốt), hard-headed (cứng đầu), soft-
headed (khờ khạo), level-headed (điềm đạm)
hetero-
- "khác", trái với "homo"
- VD: heterodox (không chính thống), heterosexual (tình dục khác giới),
heterogeneous (hỗn tạp)
hom-, homo-
- "đồng, cùng"
- VD: homosexual (đồng tính), homogeneous (đồng nhất), homonym (từ đồng âm
khác nghĩa)
-hood
1. Với danh từ chỉ người > danh từ mới chỉ tình trạng, thời điểm một việc đã kinh
qua. Đôi khi nôm na chỉ ý "thời "
- VD: adulthood (tuổi trưỏng thành), bachelorhood (tình trạng độc thân), girlhood
(thời con gái), childhood (thời thơ ấu), studenthood (thời sinh viên), wifehood
(cương vị làm vợ, sự làm vợ), parenthood (cương vị làm cha mẹ)
2. "tình"
- VD: brotherhood (tình anh em), sisterhood (tình chị em), neighborhood (tình
hàng xóm)
hydr-
- "nước"
- VD: hydrant (vòi nước chữa cháy), hydro-electric (thủy điện), hydro-power (thủy
lực), hydrology (thủy học), hydrophobia (chứng sợ nước, phobia- = chứng sợ)
hyper-
- "quá mức cần thiết", đôi khi dùng như super-
- VD: hyper-active child (đứa bé quá hoạt bát), hypersensitive (quá nhạy cảm),
hyperdevoted (quá tận tâm)
hypo-
- "ở dưói"
- VD: hypodermic (dưới da, derm- = da)
Những từ tiếng Anh dễ gây nhầm lẫn
Đó là những từ rất dễ gây nhầm lẫn về cách viết, ngữ nghĩa, chính tả hoặc phát
âm.
. angel (N) = thiên thần
. angle (N) = góc (trong hình học)
· cite (V) = trích dẫn
· site (N) = địa điểm, khu đất ( để xây dựng).
· sight (N) = khe ngắm, tầm ngắm; (V) = quang cảnh, cảnh tượng; (V) = quan sát,
nhìn thấy
· dessert (N) = món tráng miệng
· desert (N) = sa mạc; desert (V) = bỏ, bỏ mặc, đào ngũ
· later (ADV) = sau đó, rồi thì (thường dùng với động từ thời tương lai)
· latter (ADJ) = cái thứ 2, người thứ 2, cái sau, người sau. >
· principal (N) = hiệu trưởng (trường phổ thông); (Adj) = chính, chủ yếu.
· principle (N) = nguyên tắc, luật lệ
· affect (V) = tác động đến
· effect (N) = ảnh hưởng, hiệu quả; (V) = thực hiện, đem lại
· already (Adv) = đã
· all ready = tất cả đã sẵn sàng.
Sự nhầm lẫn giữa 'of' và 'off'
Trong tiếng Anh hiện đại, người ta vẫn thường nhầm lẫn cách dùng giữa hai từ of
và off.
Ví dụ:
Peter took off with the money.
Peter đã mất tích cùng với tiền.
Nhưng một số người vẫn hay viết thành: "Peter took of with the money."
- Of thường xuyên được dùng như giới từ để biểu thị mối quan hệ khác nhau được
mô tả trong câu:
I always think of him.
Tôi luôn luôn nghĩ về anh ta.
Give me a cup of water, please.
Lấy giùm tôi một cốc nước với.
He was a King of England.
Ông ấy (đã) là vua của nước Anh.
- Off cũng là một từ rất phổ biến với chức năng của một trạng từ và một giới từ.
+ Với chức năng trạng từ, off được dùng để mô tả một trạng thái ngưng, hoặc tạm
đình chỉ.
Ví dụ:
Turn off the lights.
Tắt hết đèn đi.
+ Với chức năng giới từ, off được dùng để chỉ sự tách biệt về mặt vật chất hoặc
khoảng cách với cái gì.
Ví dụ:
Take it off the table.
Hãy mang nó ra khỏi bàn.
A shop is off the main street.
Một cửa hàng cách xa con phố chính
6 bước chinh phục Ngữ pháp Tiếng anh
Chúng ta cần phải nhận thức được rằng trên thực tế, có những bạn có thể không
giỏi ngữ pháp nhưng nói vẫn khá tốt và người nghe vẫn hiểu được nhưng những
bạn đã nói giỏi tiếng anh thì ngữ pháp của các bạn ý luôn rất vững. Điều này cho
thấy tầm quan trọng của ngữ pháp. Không chỉ trong Speaking, mà ngữ pháp còn
tham gia vào Writing bởi nếu ngữ pháp dở thì hiển nhiên khi viết câu sẽ sai và sẽ
không diễn đạt hết được những ý mà mình muốn show ra. Ngữ pháp quan trọng là
thế nhưng không phải ai cũng có cảm hứng cũng như quyết tâm để chinh phục nó.
Vậy đâu ra nguyên nhân?
(i) Trong các phần của Tiếng anh thì có thể nói ngữ pháp là phần đòi hỏi sự kiên
trì, bền bỉ của các bạn nhất. Và tất nhiên nhiều bạn thiếu điều này nên không thể
follow nó được hết.
(ii) Một vài bạn khác thì chỉ đọc được những quyển ngữ pháp cơ bản và nghĩ rằng
nó là đủ và dừng lại. Điều này là sai lầm bởi ngữ pháp tiếng anh rất rộng lớn,
chúng ta nên mua/ download trên mạng những tài liệu về ngữ pháp (từ cơ bản đến
nâng cao, học thành ngữ tiếng anh, cách dùng câu trong văn viết/ văn nói,…)
(iii) Rất nhiều bạn học ngữ pháp không có hệ thống, không khoa học. Mình giả sử
việc học từ mới đi chẳng hạn. Nhiều bạn chỉ học bằng cách thấy một từ mới trong
sách rồi xem nghĩa của nó trong từ điển để hiểu nghĩa của nó. Hoặc là
từ “Many” chẳng hạn, nó có nghĩa là “nhiều” nhưng nhiều bạn chỉ tra từ này là
xong, như vậy sẽ không mở rộng được vốn từ, các bạn có thể sử dụng từ điển Anh
– Anh để có thể biết thêm các từ đồng nghĩa của nó để mình có thể đa dạng hóa
trong cách sử dụng, ví dụ như các từ “Heaps/Bunches of”, “Scores of”, “A
flood/mountain of”, … cũng có nghĩa là “nhiều/ rất nhiều” mà lại mang tính hình
ảnh rất hay,…
(iv) Các bạn chưa có cách học hợp lý. Có nhiều cách học mà có thể nhiều người đã
post lên diễn đàn này rồi, mình chỉ muốn đề cập thêm một cách, đó chính là: Study
group. Khi học nhóm thì mọi người có thể sửa sai cho nhau, bổ sung kiến thức cho
nhau rất hiệu quả mà lại nhớ lâu. Tuy nhiên một nhóm thì không nên quá nhiều
người đâu (chỉ tầm 3 – 4 bạn thôi) vì có một idiom là: “Two heads are better than
one” mà. Hì. Rất nhiều bạn học một mình với lý do là để tập trung. Điều này đúng
trong trường hợp học các môn khác chứ không phải tiếng anh vì Tiếng anh bản
chất của nó là một ngôn ngữ, mang tính giao tiếp vì thế khi học mà có sự giao tiếp
thực hành thì còn gì bằng!
Dưới đây là một vài bước đơn giản bạn có thể áp dụng:
Bước 1
Lên kế hoạch. Có cái nhìn tổng quát về ngữ pháp Tiếng anh (từ sách giáo khoa
hoặc trên mạng). Ghi chú những đặc điểm ngữ pháp quan trong và lên kế hoạch
học từng phần trong vài ngày
Bước 2
Nhận dạng những lỗi thường gặp. Những người nói cùng 1 ngôn ngữ thường mắc
những lỗi giống nhau. Ví dụ: người Nga thường gặp rắc rối khi sử dụng “a” và
“the”. Hãy tìm ra những phần ngữ pháp mà mọi người thường gặp khó khăn. Và
chú ý hơn tới những phần ngữ pháp này
Bước 3
Tìm bài tập ngữ pháp. Để học tốt ngữ pháp, bạn cần luyện tập cho tới khi có thể sử
dụng dễ dàng. Kiếm một cuốn sách bài tập ngữ pháp có cả phần đáp án. Các hoạt
động trực tuyến và đố vui cũng có thể trợ giúp được. Mỗi lần chỉ tập trung vào 1
phần ngữ pháp nhất định
Bước 4
Chú ý tới ngữ pháp khi đọc Tiếng anh. Khi học ngữ pháp, sẽ là chưa đủ nếu chỉ
hiểu được ý chính về những gì bạn đọc được. Bạn cần phải hiểu chính xác tại sao
câu lại được viết như vậy. Khi đọc 1 câu văn, hãy tự hỏi liệu bạn có thể viết câu
tương tự như vậy không. Nếu không thể hoặc không chắc chắn, hãy tìm những
cuốn sách về những phần ngữ pháp và luyện tập.
Bước 5
Dịch từ ngôn ngữ của bạn sang Tiếng anh. Rất dễ tránh những phần ngữ pháp phức
tạp khi viết hoặc nói lên suy nghĩ của mình. Khi dịch, bạn sẽ phải làm việc với tất
cả những gì xuất hiện trên trang giấy, kể cả những phần ngữ pháp khó. Bắt đầu
dịch những thứ đơn giản như quảng cáo,sau đó chuyển sang dịch báo hoặc tạp chí.
Dịch đoạn hội thoại trong các vở kịch cũng là một cách luyện tập hay
Bước 6
Tìm sự giúp đỡ của người bản ngữ. Nếu bạn quen biết người bản ngữ nào, hãy nhờ
họ kiểm tra bài viết của mình. Nếu không, bạn cũng có thể tìm kiếm các diễn đàn
học Tiếng anh trên mạng hoặc những trang web trao đổi ngôn ngữ. Hãy nhớ rằng
nếu người bản ngữ không phải giáo viên thì có thể họ sẽ không lý giải thích được
các qui tắc ngữ pháp.
copyright by TRAN THANH NGHIA teacher
[TOEIC] 1. Giới thiệu về bài thi TOEIC mới (updated 2009)
Từ Phần 1 này mình post giới thiệu, các phần tiếp theo mình sẽ post tài liệu ôn thi,
mình thi TOEIC rồi, ko có nhìu tài liệu ôn vì thi gấp, nhưng mình sẽ cố gắng tìm
và tổng hợp tài liệu ôn lần lượt ở Box TA nè. Nào!Bắt đầu với phần 1. Giới thiệu
TOEIC mới nhé
Sau một thời gian nghiên cứu, Viện Khảo thí Giáo dục Hoa Kỳ (ETS) đã thiết kế
lại bài thi TOEIC. Bài thi TOEIC mới vẫn mang các đặc trưng của bài thi TOEIC
cũ với thời gian thi, hình thức tổ chức thi và mức độ khó của đề thi không thay đổi.
Thang điểm của bài thi TOEIC mới vẫn giữ nguyên và điểm số của hai bài thi
TOEIC cũ và mới hoàn toàn tương thích nhau.
Điểm mới của bài thi TOEIC?
Việc đánh giá khả năng ngôn ngữ trong bài thi TOEIC mới được cải tiến bằng hệ
thống câu hỏi phản ánh các ngữ cảnh cụ thể trong môi trường làm việc quốc tế hiện
đại. Không phải tất cả các câu hỏi đều thay đổi, trong một số tình huống, thí sinh
có cơ hội chứng minh khả năng ngôn ngữ của mình bằng cách lựa chọn câu trả lời
phù hợp nhất với ngữ cảnh; nói một cách khác, bài thi sẽ đánh giá tốt hơn phản ứng
của thí sinh trong ngữ cảnh cụ thể tại nơi làm việc.
Bên cạnh đó, ETS tiếp tục duy trì tính chính xác và chất lượng của chương trình
TOEIC nguyên bản. Thang điểm TOEIC vẫn không thay đổi (từ 5 đến 495 điểm
cho mỗi phần thi Nghe hiểu và Đọc hiểu). Mức độ khó của bài thi TOEIC vẫn
được giữ nguyên. Nhiều loại câu hỏi cũng không thay đổi.
Điểm khác biệt của bài thi TOEIC mới?
Phần nghe hiểu có 4 sự thay đổi chính:
- Giảm số câu hỏi hình ảnh trong phần 1
- Câu hỏi không chỉ được viết mà còn được đọc qua băng casset trong phần 3 (Hội
thoại) và phần 4 (Cuộc nói chuyện ngắn)
- Thay các câu hỏi riêng lẻ bằng nhóm các câu hỏi trong phần 3 (Hội thoại ngắn)
- Sử dụng giọng đọc tiếng Anh với các ngữ âm khác nhau, như: Anh - Mỹ, Anh –
Anh, Anh – Canada và Anh – Úc.
Phần nghe hiểu có 3 sự thay đổi chính:
- Lược bỏ các câu hỏi của phần 6 (Tìm lỗi trong câu)
- Thêm loại câu hỏi Hoàn thành đoạn văn (Phần 6)
- Gộp nhóm câu hỏi đọc hiểu dựa trên 2 đoạn văn có chủ đề liên quan (Phần 7)
Ngoài ra, còn có thêm một sự thay đổi khác nữa về ngữ âm trong phần nghe hiểu.
Sẽ có một số ví dụ về giọng Anh - Mỹ (Bắc Mỹ), giọng Anh – Canada, giọng Anh
– Anh và giọng Anh – Úc. Những ngữ âm này xuất hiện không đáng kể nhưng
chúng phản ánh những kiểu giọng tiếng Anh khác nhau đã được đào tạo và sử dung
trong môi trường làm việc quốc tế. Với những thay đổi này, giá trị của TOEIC
ngày càng được củng cố với vai trò là một Chương trình đánh giá khả năng giao
tiếp trong môi trường quốc tế.
So sánh TOEIC và TOEIC mới:
Nghe hiểu
1. Câu hỏi hình ảnh: 20 câu (cũ) >< Câu hỏi hình ảnh:10 câu (mới)
2. Hỏi và trả lời: 30 câu (cũ) >< Hỏi và trả lời: 30 câu (mới)
3. Hội thoại ngắn: 30 câu (30 đoạn hội thoại, mỗi đoạn hội thoại có một câu hỏi
tương ứng) (cũ) >< Hội thoai: 30 câu (10 đoạn hội thoại, mỗi đoạn có 3 câu hỏi)
(mới)
4. Cuộc nói chuyện ngắn: 20 câu (có từ 6 đến 9 đoạn, tương ứng từ 2 đến 4 câu hỏi
cho mỗi đoạn) (cũ) >< Cuộc nói chuyện ngắn: 30 câu hỏi (10 đoạn , mỗi đoạn có 3
câu hỏi) (mới)
Đọc hiểu
5. Hoàn thành câu: 40 câu (cũ) >< Hoàn thành câu: 40 câu (mới)
6. Tìm lỗi trong câu: 20 câu (cũ) >< Hoàn thành đoạn văn: 12 câu hỏi (gồm 4 đoạn
văn, mỗi đoạn 3 câu hỏi tương ứng) (mới)
7. Đọc hiểu: 40 câu (cũ) >< Đọc hiểu: 48 câu (đoạn đơn: 28 câu, đoạn kép: 20 câu)
(mới)
Công cụ đánh giá chính xác tiếng Anh trong môi trường kinh doanh
Bài thi TOEIC mới phản ánh các phong cách tiếng Anh trong môi trường kinh
doanh toàn cầu và chú trọng đến các ngữ cảnh ngôn ngữ cụ thể. Chính vì vậy đòi
hỏi người học phải có phương pháp tổng hợp và khả năng nhận biết, tích hợp thông
tin.
Bài thi TOEIC mới vẫn giữ nguyên những thông số cơ bản nhất:
- Thời gian thi: 2 giờ
Nghe hiểu: 45 phút
Đọc hiểu: 75 phút
- Số lượng câu hỏi: 200 câu
Nghe hiểu: 100 câu
Đọc hiểu: 100 câu
- Thí sinh sử dụng giấy và bút chỉ để làm bài
- Mức độ khó của bài thi TOEIC không đổi
- Thang điểm TOEIC vẫn giữ nguyên
Đây là cái nhìn sơ bộ nhé, nói chung cũng ko quá stress lắm, hẹn gặp lại ở phần
tiếp theo - Tài liệu ôn TOEIC
Thân!