Tải bản đầy đủ (.docx) (65 trang)

Luận văn nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, chẩn đoán hình ảnh và kết quả phẫu thuật u não hình sao tại BV việt đức

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.22 MB, 65 trang )

1
ĐẶT VẤN ĐỀ
U não là thuật ngữ dùng để chỉ các u trong hộp sọ, bao gồm : U nguyên
phát và u thứ phát. U nguyên phát, xuất phát từ các thành phần trong hộp sọ
như : màng não, nhu mô não, não thất và các dây thần kinh trong sọ…U thứ
phát có nguồn gốc từ các cơ quan bộ phận khác trong cơ thể di căn vào trong
sọ. U não tế bào hình sao là một loại u não nguyên phát, phát triển từ các tế
bào thần kinh đệm hình sao của hệ thần kinh trung ương, chiếm 60% các loại
u thần kinh đệm [31], và chiếm 26,6% các loại u nguyên phát của não. Về mô
bệnh học u sao bào được chia làm nhiều loại khác nhau từ lành tính đến ác
tính, trong đó nhóm u ác tính chiếm tới 75% [93].
Theo Hội Phẫu thuật Thần kinh Hoa Kỳ từ 1973 đến 1987, u thần kinh
đệm ác tính chiếm 1% các loại ung thư và 50% các u não nguyên phát ở
người lớn, 90% vị trí bán cầu đại não [47], [50], [84]. Thống kê của hiệp hội
Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC) tỷ lệ mắc u não trên toàn thế giới năm
1990 với nam là 2,96 và nữ là 2,23 trên 100.000 dân [116]. Theo Hội Ung thư
Việt Nam từ năm 1996 - 1999, tỷ lệ mắc u não và hệ thần kinh trung ương là
0,4 - 0,5/100 000 dân. Tại Việt Nam chỉ có một số ít số liệu thống kê về tỷ lệ
mắc u thần kinh đệm bán cầu.
U não tế bào hình sao gặp nhiều ở vùng bán cầu đại não, có các đặc
điểm lâm sàng trong bệnh cảnh u não nói chung, tăng áp lực nội sọ và dấu
hiệu định khu tuỳ thuộc vào vị trí u trên bán cầu, không có triệu chứng đặc
hiệu và không có dấu hiệu lâm sàng báo trước [4],[10].
Đặc điểm hình ảnh u não tế bào hình sao trên phim chụp cắt lớp vi tính
và cộng hưởng từ có vai trò hết sức quan trọng trong chẩn đoán, phân loại u
(khi chưa có kết quả giải phẫu bệnh), vị trí u, tính chất u, từ đó giúp thầy
1
2
thuc chuyờn khoa a ra cỏc phng phỏp ch nh iu tr phự hp, c bit
trong phu thut loi b u.
iu tr u nóo t bo hỡnh sao hin nay bao gm ba phng phỏp chớnh:


phu thut ly u, x tr, iu tr hoỏ cht. Trong ú phu thut ly u l phng
phỏp quan trng nht, vi mc ớch loi b ti a ton b u. iu tr phu
thut trit u nóo s kộo di cuc sng cho ngi bnh v l mc tiờu phn
u ca cỏc phu thut viờn thn kinh. Mc dự cú trang thit b hin i, k
thut tiờn tin trong phu thut u nóo nhng nc phỏt trin, vic ly b
trit u nóo khụng phi lỳc no cng lm c. X tr, cng nh hoỏ cht l
hai phng phỏp iu tr phi hp, nhm tiờu dit nhng t bo u cũn li, v
hn ch s tỏi phỏt ca u [10],[12],[19],[27][49].
Ti Vit Nam u nóo t bo hỡnh sao l loi u nóo hay gp. Ngi bnh
n khỏm khi u ó phỏt trin, lm cho iu tr phu thut ly b u v tiờn
lng bnh tr nờn nng hn. Vỡ vy vic thm khỏm chn oỏn sm sẽ gíup
cho vic phu thut c d dng hn v kộo di thi gian sng ca ngi
bnh hn. Tuy nhiờn, cỏc cụng trỡnh nghiờn cu v loi u này ti Vit Nam
hiện tại cũn ớt, cha ton din.
Xut phỏt t thc t trờn chỳng tụi tin hnh: "Nghiờn cu c im
lõm sng, chn oỏn hỡnh nh v kt qu phu thut u nóo t bo hỡnh sao
(Astrocytoma) ti bnh vin Vit c " nhm cỏc mc tiờu sau:
1. Mô tả đặc im lõm sng, chn oỏn hỡnh nh u nóo t bo hỡnh sao
c phu thut ti bnh vin Vit c.
2. ỏnh giỏ kt qu phu thut u nóo t bo hỡnh sao.
2
3
Chương 1
TỔNG QUAN
1.1. Lịch sử nghiên cứu
1.1.1. Nước ngoài
Từ trước năm 1884 các u não được xác định chủ yếu sau khi phẫu tích
tử thi. Vào năm 1884 Bennet và Gotli lần đầu tiên trong lịch sử ngoại khoa
thần kinh đã xác định phẫu thuật lấy bỏ u não. Song đáng tiếc bệnh nhân bị tử
vong do nhiễm khuẩn huyết[4].

Năm 1889, Giltchenco đã công bố một trường hợp u não thất IV. Và từ
năm 1890 trở đi các công bố về u não ngày một tăng.
Năm 1897 được ghi nhận một sự kiện quan trọng trong lịch sử của
ngành ung thư học thần kinh: Nhà thần kinh học lỗi lạc người Nga Bechterew
đã tổ chức ra phân khoa ngoại thần kinh đầu tiên không chỉ ở Nga mà trên
toàn thế giới. Bởi vậy, năm 1897 được coi là năm chính thức bắt đầu của
ngành ung thư học thần kinh như các môn chuyên ngành. Sự tập trung các
bệnh nhân ngoại khoa thần kinh cho phép Bussep vào năm 1912 thông báo về
kết quả 94 trường hợp phẫu thuật ở hệ thống thần kinh. Năm 1916 quyển sách
chuyên khảo "các u não" của Cron được công bố [4].
Cushing (1930)[104], là người đầu tiên đưa ra phân loại tổ chức học
của u ở hệ thống thần kinh dựa trên cấu trúc căn nguyên gây loạn sản phôi
thai học và nguồn gốc tổ chức học các u não một cách đầy đủ và được mọi
người công nhận. Trong đó u tế bào thần kinh đệm bao gồm u tế bào hình sao
chiếm tới 43,2% các loại u não.
Kernohan (1949), đã phân u não tế bào hình sao làm bốn độ dựa vào
hình ảnh giải phẫu bệnh tế bào của u [67].
Độ I: Dạng lông và dạng nguyên sinh
Độ II: Dạng tơ và dạng phồng
3
4
Độ III : U tế bào hình sao thoái sản
Độ IV: U nguyên bào thần kinh đệm
Dựa trên 2000 trường hợp u não từ 1953 đến 1967 Merrem thấy u não
tế bào hình sao chiếm khoảng 5,6% các loại u, còn của Zỹlch nghiên cứu trên
4000 trường hợp u não thì u não tế bào hình sao chiếm 6,4% các u não [3].
Đến năm 1979 theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới u tế bào hình
sao nằm trong nhóm "u ngoại bì thần kinh" [11].
Daumas- Duport (1988) [34] ở Bệnh viện Saint - Anne (Pháp), phân
loại u não tế bào hình sao thành bốn loại theo mô học:

+ Nhân không điển hình
+ Nhân chia
+ Thoái hoá nội mô
+ Hoại tử
Năm 1993 Tổ Chức Y Tế Thế Giới chia u tế bào thần kinh đệm gồm u
não tế bào hình sao , u thần kinh đệm ít nhánh, u nguyên bào thần kinh đệm, u tế
bào lợp ống nội tuỷ, phân chia mỗi loại mô học của u sao bào ra các độ như
sau [2].
Độ I: Dạng lông
Độ II: Dạng sợi
Độ III: Giảm biệt hóa
Độ IV: U nguyên bào thần kinh đệm
Theo chương trình “Giám sát dịch tễ học ung thư” của Hoa Kỳ, thời
gian sống sau năm năm được chẩn đoán là u não nguyên phát của bệnh nhân
là 32,7% ở nam và 31,6% ở nữ [105]. Cũng theo nghiên cứu của tổ chức này
từ năm 1973 đến năm 1996 u nguyên bào thần kinh đệm đa hình là loại u não
có tiên lượng xấu nhất. Theo tác giả Aller (2000) tại Hoa Kỳ, nghiên cứu đối
chứng ở nhiều bệnh viện phẫu thuật thần kinh cho thấy thời gian sống sau mổ
của bệnh nhân có loại u nguyên bào thần kinh đệm cũng chỉ là 32 tuần và yếu
4
5
tố tuổi có vai trò rất quan trọng (nhóm 16 - 44 tuổi có thời gian sống thêm là
107 tuần, nhóm trên 65 tuổi là 23 tuần). Nhóm u trong trục được cho là lành
tính hơn nhiều là u tế bào hình sao độ I (u sao bào lông) với thời gian sống
sau 20 năm là 70% ở những bệnh nhân được chẩn đoán sớm, điều trị tia xạ
sau mổ kịp thời và đủ liều [35].
Theo Hội Phẫu thuật Thần kinh Hoa Kỳ từ 1973 đế 1987, u thần kinh
đệm ác tính chiếm 1% các loại ung thư và 50% các u não nguyên phát ở
người lớn, 90% vị trí bán cầu đại não [47], [50], [84]. Thống kê của hiệp hội
Quốc tế Nghiên cứu Ung thư (IARC) tỷ lệ mắc u não trên toàn thế giới năm

1990 với nam là 2,96 và nữ là 2,23 trên 100.000 dân [116]. Tại Hoa Kỳ, năm
2000 tỷ lệ mắc u não của nam là 6,5 và nữ là 4,5/100.000 dân. Hàng năm, có
khoảng 15.000 trường hợp u não được phát hiện ở Hoa Kỳ [100], [103]. Tại
Pháp, u thần kinh đệm ác tính có tỷ lệ mắc 2,38/100.000 dân và mỗi năm
khoảng 3.000 - 5.000 trường hợp u não được phát hiện. U thần kinh đệm ác
tính chiếm 33% - 45% u não nguyên phát, trong đó 85% là u nguyên bào thần
kinh đệm [114]. Theo Muller, u thần kinh đệm chiếm khoảng 50%, u màng
não 20%, u tuyến yên 10%, còn lại là các khối u khác[87].
Jing R(2005), nghiên cứu sự xuất hiện của những sợi protein trung gian
trên người phản ứng lại với các tế bào thần kinh đệm hình sao [19].
1.1.2. Nghiên cứu trong nước
Theo Lê Xuân Trung và Nguyễn Như Bằng từ 1957 đến 1972 Bệnh
viện Việt - Đức phẫu thuật 408 trường hợp u não, u thần kinh đệm chiếm
42,6%. Dương Chạm Uyên và Nguyễn Như Bằng từ năm 1991 đến 1993
trong 163 trường hợp u não, 58,4% là u não bán cầu và 37,2% u thần kinh
đệm [13].
Trần Mạnh Chí (1992), đã phân loại các u não và triệu chứng của các u
não theo tài liệu bệnh học Ngoại khoa sau đại học tại Quân Y Viện 103[4].
5
6
Theo Hội Ung thư Việt Nam từ năm 1996 - 1999, tỷ lệ mắc u não và hệ
thần kinh trung ương là 0,4 - 0,5/100 000 dân. Thành phố Hồ Chí Minh năm
1997, u não đứng thứ 14 trong các loại ung thư, với tỷ lệ nam/nữ là 2/1,4 [1].
Tại Việt Nam chỉ có một số ít số liệu thống kê về tỷ lệ mắc u thần kinh đệm
bán cầu.
Dương Chạm Uyên, Lê Văn Trị và cộng sự (2003) phân tích trên 1074
trường hợp đã được mổ có kết quả mô bệnh học, đưa ra các nhận xét về tỷ lệ các
loại u não ở Việt nam, trong đó u não tế bào hình sao nằm trong nhóm u tế bào
thần kinh đệm chiếm 12,5% các loại u não, độ I-II: 3,08%; độ III- IV:
9,16%[14].

1.2. Cơ chế sinh bệnh
Hiện nay về cơ chế sinh bệnh của u tế bào hình sao vẫn chưa rõ ràng,
còn đang được tiếp tục nghiên cứu. Tuy nhiên có một số nghiên cứu thấy
rằng: 15% u thần kinh đệm có kèm hội chứng u xơ thần kinh của Reckling-
Hausen (NF1). Loại này ác tính nhiều hơn (Wanick, 1994).
Ngoài ra còn một số yếu tố thuận lợi gây ra u như: hóa chất, thuốc diệt
cỏ, diệt côn trùng, công nghệ hóa dầu, sóng điện từ, siêu vi.
U não tế bào hình sao ác tính thường không liên quan đến yếu tố gia
đình hay yếu tố môi trường xung quanh. Tuy nhiên, có một tỷ lệ các u tế bào
hình sao đi kèm với những bệnh ung thư mang tính chất gia đình như: ung thư
vú, saccoma mô mềm, bệnh bạch cầu [97].
Những thay đổi của gen p53 trên nhiễm sắc thể 17 có thể xuất hiện
trong giai đoạn phát triển mô phôi ở một số thành viên trong gia đình mang
bệnh ung thư [97], [126].
- Bất thường ở nhiễm sắc thể 10 và 17 thường thấy ở bệnh nhân u thần
kinh đệm
6
7
- Mất cấu trúc di truyền trên nhiễm sắc thể 10 sẽ gây ác tính hóa u thần
kinh đệm ít nhánh và u tế bào hình sao.
Sự ăn lan của u: U thần kinh đệm ăn lan theo các cơ chế sau[52]:
Chất trắng:
Thể trai →liên quan thùy trán hai bên (butterfly glioma)
Cuống não→ liên quan với não giữa.
Bao trong→ u từ vùng nhân xám đến vùng bán nguyệt trung tâm.
Bó móc→ u cả thùy trán lẫn thái dương.
Vùng liên đồi → u đồi thị hai bên.
Dịch não tủy: 10-25% u tế bào hình sao có độ ác tính cao lan theo
đường não thất và màng não, ít lan toàn thân.
1.3. Phân loại u não tế bào hình sao :

1.3.1. Phân loại u tế bào hình sao theo Tổ chức Y tế thế giới :
Phân loại u tế bào hình sao ( Astrocytoma) theo Tổ chức Y tế thế giới : [77]
1.3.1.1 U tế bào hình sao độ I ( WHO grade I ) :
- U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ
(Subependymal giant cell astrocytoma)
- U tế bào sao thể lông (Pilocytic astrocytoma)
1.3.1.2 U tế bào hình sao độ II ( WHO grade II) :
- U sao bào lông dạng nhầy ( Pilomyxoid astrocytoma)
- U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái (Pleomorph
xanthoastrocytoma)
- U tế bào đệm hình sao lan toả ( Diffuse astrocytoma), bao gồm:
U tế bào đệm hình sao dạng sợi (fibrillary astrocytoma)
U tế bào đệm hình sao dạng nguyên sinh (Protoplasmic astrocytoma)
U tế bào sao phồng (Gemistocytic astrocytoma)
1.3.1.3 U tế bào hình sao độ III ( WHO grade III) :
7
8
U tế bào hình sao giảm biệt hóa (anaplastic astrocytoma)
1.3.1.4 U tế bào hình sao độ IV ( WHO grade IV) :
- U nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma) bao gồm:
U nguyên bào thần kinh đệm thể tế bào khổng lồ (Giant cell
glioblastoma)
Sarcom nguyên bào thần kinh đệm (gliosarcoma)
- U thần kinh đệm não (Gliomatosis Cerebri )
1.3.2. Phân loại u tế bào hình sao theo mô bệnh học :
1.3.2.1. U tế bào hình sao thể lông (Pilocytic Astrocytoma)
Chiếm 5-6% các loại u tế bào thần kinh đệm, 0,37/100.000 người/năm.
Hay gặp nhất của u thần kinh đệm ở trẻ em và người trẻ tuổi hay ở trên bệnh
nhân bị đa u xơ thần kinh loại I (NFI). Ở trẻ em gặp 67% ở tiểu não, não thất
III (dưới đồi), dây thân kinh và giao thoa thị giác. U tiến triển chậm, rất ít khi

chuyển thành ác tính, thuộc nhóm u có mức độ ác tính thấp nhất (độ I) theo
phân độ của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. Thời gian sống trung bình trên 20 năm
chiếm 70% [3],[5],[20].
Hình ảnh mô bệnh học: u tế bào hình sao thể lông gồm những tế bào
hình thoi, xếp thành bó không điển hình, với nhiều sợi. Tế bào chính của u tế
bào hình sao dạng lông có hình thoi, nhân bắt màu, nhiễm sắc thể mịn, mảnh.
Tế bào này có một hoặc hai cực kéo dài, điển hình là các tế bào u hai cực với
bào tương kéo dài thành sợi mảnh (tế bào hai cực, tế bào tóc). Với cấu trúc sợi
dầy, các nhân tế bào hình thoi đều nhau, các sợi mảnh ở hai cực chỉ thấy rõ
khi làm phiến đồ tế bào. Tại vùng tạo nang , các tế bào u quây quanh hoặc
chìm trong các đám thoái hóa dạng nhầy, có thể gặp một số sao bào nguyên
sinh. Thể nhiều nang hay gặp ở tiểu não trẻ em, có thể gặp thể tế bào sáng
giống u thần kinh đệm ít nhánh và thể mạch máu với những mạch quanh cong
queo, thành dầy, hyalin hóa. Hai thành phần điển hình trong u não tế bào hình
8
9
sao thể lông là sợi Rosenthal và các hạt ưa toan. Nhận biết các sợi này bằng
kháng huyết thanh Alpha B- Crystallin, không phản ứng với GFAP ( Proteine
Glial Fibrillảie Acide). Các thể ưa toan (oesinophilic granular bodies) là các thể
hình cầu xuất phát từ lysosom, phản ứng với Alpha 1- Antitrypsin, Alpha 1-
Antichymotrypsin, Antiquitin và Alpha B- Crystallin. Sợi Rosenthal cũng gặp ở
mô thần kinh đệm xung quanh một u sọ hầu, u máu nguyên bào
(hemangioblastoma), trong khi đó các thể hạt ưa toan lại gặp nhiều ở u tế bào
hạch và u sao bào vàng đa dạng (pleomorphic xanthoastrocytoma).
Hình 1 : U tế bào sao thể lông (pilocytic) [77]
1.3.2.2. U tế bào hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ (subependymal
gaint cell astrocytoma)
U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ nằm trong bệnh
cảnh của đa u xơ thần kinh. Đại thể u có ranh giới rõ, màu hơi trắng hồng,
chắc, nhiều mạch máu. Trong một số trường hợp các mạch của u giãn rộng

phát triển thành u mạch. Có thể gặp u có nhiều nhân cùng với nang kích thước
không đều, có vôi hoá trong u.
Vi thể u có tế bào lớn hình chóp hay hình thoi cùng với lông ngắn và dầy,
bào tương lớn ưa eosin, nhân lớn cùng với hình dạng nhân quái phồng. Một số tế
bào giống tế bào sao phồng, một số giống u nguyên bào đệm hình sao.
9
10
Hình 1.2: Ảnh u tế bào sao nền não thất thể tế bào khổng lồ (subependymal
gaint cell astrocytoma) [77]
1.3.2.3. U tế bào hình sao vàng đa hình ( Pleomorph xanthoastrocytoma)
Thường gặp ở bề mặt vùng thái dương và vùng chẩm, tủy sống ranh
giới khá rõ, có thể tạo nang, xâm nhập vào nhu mô não và khoảng quanh
mạch.
Tên gọi của u phần nào nói lên tính chất đa hình thái của tế bào, trong
bào tương chứa nhiều hạt mỡ, tuy nhiên hình ảnh này không thường gặp.
Phần lớn các trường hợp u gồm các tế bào thoi xếp thành đám lỏng lẻo, xen
kẽ là các tế bào nhân lớn, thậm chí nhân quái, bào tương dạng bọt chứa những
giọt mỡ nhỏ. [65].
H×nh 1.3: U não tế bào hình sao đa hình (Pleomorph
xanthoastrocytoma) [77]
1.3.2.4. U tế bào sao lan toả (Diffuse Astrocytoma)
10
11
U xuất hiện từ sự tăng sinh của các tế bào hình sao (astrocyte) có các
sợi thần kinh trong bào tương, là một u nguyên phát hay gặp thuộc hệ thần
kinh trung ương, đôi khi đi kèm với bệnh u xơ thần kinh loại I (neuro -
fibromatose de Reckling Hausen) [65].
U tế bào hình sao lan toả (độ II) trên hình ảnh mô học có tăng sinh tế
bào dạng, tế bào thưa thớt trên nền sợi mảnh, dầy. Có khi gặp các nang nhỏ
trong u, có khi kèm các ổ can - xi rải rác, kèm xâm nhập các lympho bào

quanh các mạch máu.
U có thể chuyển thành ác tính, các tế bào u mất các nhánh bào tương,
xuất hiện nhân bất thường, nhân chia, tăng sinh mạch máu rõ. Đôi khi có hoại
tử hoặc chảy máu trong u.
Có các loại u sau:
• U tế bào hình sao thể sợi (fibrillary astrocytoma)
U hay gặp ở bán cầu đại não của người lớn, nhất là ở lứa tuổi 30-40 và
cuống não của trẻ em. U chắc có ranh giới rõ, đôi khi có nang chứa dịch trong
hoặc màu vàng. Vi thể, u cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình sao chứa nhiều
sợi trong bào tương. Nhân tế bào nhỏ nhưng lớn hơn nhân của tế bào hình sao
bình thường. Các mạch máu có tế bào nội mạc nhỏ hoặc không rõ, đôi khi có
viền lympho bao quanh mạch. Các chất trắng lắng đọng canxi của mạch máu
và các ổ canxi nhỏ thấy khoảng 15% trường hợp [5], [59].
Hình 1.4: Ảnh u sao bào sợi (fibrillary astrocytoma) [77]
• U tế bào sao nguyên sinh (Protoplasmic astrocytoma)
11
12
U gặp ở chất xám nhiều hơn chất trắng (vỏ não và nhân xám) với
những tế bào dài, dương tính với kháng thể chống GFAP mạnh. U gồm chủ
yếu các sao bào nguyên sinh, hay gặp ở vỏ não trẻ em và người trẻ với hình
ảnh đại thể là những đám mầu xám bóng, hơi nhầy. Về cấu tạo mô học, tế bào
u đồng dạng chìm trong mô đệm giống mạng nhện và thoái hóa dạng nhầy.
Nhân tế bào thường tròn hoặc bầu dục, ít thấy dị hình nhân, hầu như không có
nhân chia thể hiện độ ác tính thấp. Cần phân biệt với u thần kinh đệm ít nhánh
có tạo nang nhỏ.
U cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình sao có chứa rất ít hoặc không
chứa sợi trong bào tương. U này ít gặp, thường thấy ở trẻ em hoặc người trẻ.
U lan rộng ra vỏ não, trong đó thấy có chất giống gélatin.
Vi thể, u gồm những tế bào hình sao nằm trong chất đệm lỏng lẻo, có
khi tạo thành vi nang, nhân tế bào hình tròn, đều nhau, bào tương chứa ít hoặc

không chứa sợi [3],[5].
Hình 1.5: Ảnh u tế bào sao nguyên sinh(Protoplasmic astrocytoma)
[77]
• U tế bào sao thể phồng (Gemistocytic Astrocytoma)
12
13
U cấu tạo chủ yếu bởi các tế bào hình sao có kích thước lớn, bào tương
rộng toan tính, với một hoặc nhiều nhân nằm lệch về một phía [2], [47].
Hình 1.6: Ảnh u tế bào sao thể phồng (Gemistocytic Astrocytoma)
[77]
1.3.2.5. U tế bào hình sao giảm biệt hóa (anaplastic astrocytome)
Đây là loại u tiến triển ác tính của u tế bào hình sao lan toả, hay gặp ở
người lớn, vị trí gặp chủ yếu ở hai bán cầu đại não.
Các u tế bào đệm hình sao sau khi tái phát thường có xu hướng ác tính
hóa (gặp trên 80% sau phẫu tích tử thi). Hay gặp nhiều ổ hoại tử chảy máu. Cấu
trúc vi thể của u tế bào đệm hình sao giảm biệt hóa độ III gần giống với u
nguyên bào thần kinh đệm đa hình (glioblastoma multi - forme) (chiếm 80% số
tế bào u) là sự thoái biệt hóa làm tiến triển của u tăng nhanh. Đặc biệt ở trẻ em
có 60% là u thể lan tỏa. Do u thường phát triển từ một tổn thương biệt hóa có
trước, nên có thể thấy một số vùng của u có hình ảnh lành tính hơn. U gồm nhiều
tế bào đa hình to, nhỏ không đều, nhân thô, bắt màu kiềm đậm, đôi khi thấy hình
nhân chia. Các tế bào này có nhiều nhánh bào tương ngắn. Có các phản ứng
mạch máu, nhưng không thấy hình ảnh hoa hồng giả. Vùng não lành liền kề có
một số tế bào thần kinh kích thước nhỏ có thể bị tổn thương hay bình thường về
mặt hình thái, giữa các đám tế bào u thường thấy một số điểm hoại tử nhỏ và
chảy máu.
13
14
Loại u nguyên bào đệm hình sao (astroblastoma) thường được xếp vào u
nguyên bào thần kinh đệm (gliobastoma) vì chúng có hình ảnh vi thể như u

nguyên bào thần kinh đệm, bao gồm các tế bào tăng sinh nhân bất thường và bắt
màu kiềm đậm, có khi gặp tế bào khổng lồ, tăng sinh tế bào nội mô mạch máu
và thay đổi chỉ số nhân chia. Thường dòng tế bào này hay có các sợi của tế bào
thần kinh, đặc biệt thể tế bào sao nhiều sợi hay có hình ảnh ác tính và sự biệt hóa
tế bào sao có thể không thấy. Tuy vậy, vẫn cần thiết tham khảo phân độ của
Kernohan và Sayre, đặc biệt khi các mẫu vật phẩm đã chắc với sự biệt hóa tạo u
nguyên bào thần kinh đệm. Các vùng u khác có khi diện khá rộng, nhiều tế bào
tròn hay hình ô van với đặc điểm bào tương rất bình thường. Trong các trường
hợp này hình ảnh tế bào đệm hình sao nguyên phát không rõ rệt và được cho nó
có thể là tăng sản của các tế bào ít nhánh, tuy nhiên tẩm bạc carbonat đặc hiệu tế
bào ít nhánh thường lại là âm tính.
Tuy thế, có khi các tế bào u tế bào đệm hình sao lại không thể phân biệt
được với nguyên bào thần kinh đệm chỉ với nhân bắt mầu đậm. Tại một số vùng
thấy các tế bào u đa hình thái rất rõ rệt, tế bào phân bào nhiều, thường khác biệt
với những vùng khác có thể hay gặp tế bào hình thoi dài nhiều nhánh mang tên
“nguyên bào xốp” (spongioblast). Các tế bào này thường là tế bào đệm hình sao
tăng sản, nên nhuộm bạc sẽ thể hiện rõ các sợi (nhánh) của tế bào thần kinh đệm.
Các tế bào này có xu hướng cụm xung quanh một hay nhiều tế bào hoại tử, tạo
nên hình ảnh giả hàng rào (pseudopalisades) là một trong các hình ảnh khá chắc
chắn để nghĩ đến thể u nguyên bào thần kinh đệm đa dạng (Gliosblastoma
multiforme) [2], [5], [40].
14
15
Hình 1.7: Ảnh u tế bào hình sao giảm biệt hoá (anaplastic astrocytoma)
[77]
1.3.2.6. U nguyên bào thần kinh đệm (glioblastoma).
Phân biệt về nguồn gốc tế bào của các khối u nguyên bào thần kinh
đệm (glioblastoma) được coi là có nguồn gốc phôi thai giảm biệt hóa tăng sản
và thường được chia thành hai loại dựa vào nguồn gốc phát sinh là u phôi thai
tiên phát (60%) và u thứ phát do u sao bào ác tính hóa lan tràn và xâm lấn vào

vùng “cấm”.
Hình ảnh đại thể của u nguyên bào thần kinh đệm khá điển hình với
ranh giới hình vòng cung không rõ rệt, cắt ngang u có thể gặp màu xám hay
hồng, có điểm hoại tử màu vàng hoặc ở vùng có chảy máu thì đỏ màu nâu
thẫm. Thành mạch máu trong u não tăng sinh dày. Có thể gặp thể nang hay
nhiều ổ, u thường có mật độ mềm và chỉ cứng khi xâm lấn dính vào màng
não, gây chảy máu. Các hạch thần kinh hay bị khối u xâm lấm, tạo các ổ sâu
và xốp, đa phần chỉ có một ổ, đôi khi kèm các ổ vệ tinh nhỏ. Đường viền
hình cầu của u có khi chiếm cả phần chủ yếu của chất trắng, còn ở thùy trán
(thái dương) không lan tỏa đến hạch nền não. Thể “con bướm” là u xâm lấn
vào đến thể chai và lan sang hai bên bán cầu.
Hình ảnh mô học vi thể của các khối u nguyên bào thần kinh đệm rất
khác nhau. Khối u luôn dày đặc tế bào, nhưng có thể đồng dạng hoặc đa hình
15
16
với nhiều giai đoạn trung gian giữa hai loại tế bào. Lấy tế bào áp trên nền ướt
dễ dàng cho thấy mật độ tế bào u cao. Tính biệt hóa thấp, tạo sự giảm thiểu
các nhánh bào tương (sợi) và bắt màu nhân đậm, đa hình thái thường cho
phép chẩn đoán là u nguyên bào thần kinh dệm. Nhiều tác giả cho là thường
gặp ba thể u chủ yếu sau [55],[97],[126]:
Hình 1.8: Ảnh u nguyên bào thần kinh đệm(Glioblastoma) [77]
- U nguyên bào thần kinh đệm đa hình (Glioblastoma Multiforme): u gồm
chủ yếu những tế bào thần kinh đa hình xen kẽ một số tế bào thần kinh của vỏ
não. Các tế bào này ít biệt hóa, nhân bắt màu đậm, thô, nhiều hình nhân chia,
chúng cụm xung quanh một số điểm hoại tử nhỏ. Mao mạch u thành dày, tăng
sản mạnh tế bào nội mô, nhiều điểm chảy máu rải rác, có chỗ lòng mạch bị
chít hẹp và tổ chức hóa hay vôi hóa.
- U nguyên bào thần kinh đệm thể hỗn hợp với fibrosarcoma: mô não
lành liền kề xen kẽ với tổn thương sát bề mặt u, gồm dày đặc tế bào đa hình
thái, chủ yếu là tế bào dạng thoi, ít nhánh thần kinh đệm. Vùng não lành xung

quanh thấy có một số tế bào u lan tràn, nhưng không có phản ứng mạch máu.
- U nguyên bào thần kinh đệm thể tế bào khổng lồ: u gồm dày đặc các
tế bào đa hình thái, kích thước to nhỏ khác nhau, phần lớn là các tế bào tròn
16
17
nhỏ hay hình ô van với nhân bắt màu kiềm đậm, thô, hay gặp hình nhân chia.
Lác đác một số tế bào khổng lồ, kích thước lớn gấp nhiều lần tế bào nhỏ, nhân
bắt màu thô đậm dạng hình tháp hoặc đa diện góc tù với hạt nhân rõ, nhiều
hình ảnh phân bào. Cả hai tế bào này đều ít tơ thần kinh. Trong tổ chức u có
nhiều điểm hoại tử thâm nhập bởi các vi bào đệm thần kinh, một số vùng chảy
máu nhỏ rải rác.
Mạch máu trong u nguyên bào thần kinh đệm thay đổi liên quan đến sự
phát triển của u và vùng lân cận. Biến đổi hình thái quan trọng nhất là tăng
sản nội mô xếp cụm lại. Nhân tế bào nội mô trải rộng hay gặp hình phân chia.
Đôi khi thấy một số biến đổi như các điểm mao mạch thành dày lòng mạch
giãn ra tạo hình ảnh sao mạch.
1.4. Đặc điểm lâm sàng của u não tế bào hình sao
U não tế bào hình sao là một loại u não tiên phát, u tế bào thần kinh
đệm, có thể gặp ở mọi vị trí của não bộ, do đó triệu chứng lâm sàng nằm
trong bệnh cảnh chung của u não.
1.4.1. Triệu chứng chung
1.4.1.1. Đau đầu
Đau đầu là triệu chứng hay gặp, 80-90% các bệnh nhân có biểu hiện
đau đầu. Tuỳ theo vị trí, kích thước của u mà cường độ đau đầu có khác nhau.
Đau đầu trong u não hay xuất hiện và tăng lên vào buổi sáng, bệnh nhân có
thể thiu thiu ngủ khi bớt đau đầu nhưng thức dậy vào giữa đêm về sáng do
đau đầu xuất hiện tăng lên. Đau đầu có thể cục bộ ở giai đoạn sớm, hoặc đau
đầu toàn thể do tăng ALNS.
Đau đầu trong u não, có ý nghĩa chẩn đoán vì nó là một triệu chứng có
rất sớm và thường xuyên của người bệnh. Đau đầu có thể kéo dài vài tháng,

một năm, có thể là triệu chứng duy nhất của u phát triển.
1.4.1.2. Nôn
17
18
Nôn gặp 65-68% các trường hợp u não, nôn thường là dấu hiệu của
tăng ALNS. Nôn trong u não có đặc điểm là nôn vọt, nôn không liên quan với
bữa ăn, không có biểu hiện cơn đau bụng trước nôn. Nôn hay xuất hiện vào
buổi sáng, vào lúc đói và nôn khi thay đổi tư thế mạnh, đột ngột.
Trong u não nôn thường xuất hiện khi bệnh nhân đau đầu tăng, liên
quan với tăng ALNS. Nếu u ở thân não, não thất IV và tiểu não thì nôn không
liên quan với đau đầu vì u không những chỉ gây tăng ALNS mà còn kích thích
trực tiếp vào trung khu nôn. Nôn hay gặp trong u hố sau, đặc biệt là u não thất
IV, còn u trên lều thì nôn ít gặp hơn.
1.4.1.3. Chóng mặt.
Gặp ở 50% các bệnh nhân u não. biểu hiện chóng mặt: bệnh nhân có
cảm giác như là các đồ vật quay xung quanh mình hoặc bệnh nhân quay xung
quanh các đồ vật.
Chóng mặt có thể đồng thời với nôn và buồn nôn, và cũng xuất hiện
từng cơn. Chóng mặt có hệ thống được xem như là triệu chứng đầu tiên của u
não ở não thất IV, góc cầu tiểu não, thuỳ giun tiểu não.
1.4.1.4. Thay đổi ở đáy mắt.
Là triệu chứng khách quan của u não, có thể gặp ứ phù hoặc teo gai thị.
Biểu hiện hay gặp là ứ phù gai thị. Phù gai thị nguyên nhân là do tăng ALNS
đè ép vào các bó dây thần kinh thị giác, vào tĩnh mạch trung tâm của dây thần
kinh thị giác làm cản trở dòng máu tĩnh mạch từ võng mạc trở về, kết quả ứ
máu tĩnh mạch dẫn đến phù gai thị. Phù gai thị kéo dài dẫn tới teo gai thị.
1.4.1.5. Động kinh.
Các cơn động kinh trong u não có thể thấy ba thể sau:
- Động kinh toàn thể: được xếp vào triệu chứng chung của u não, còn cơn động
kinh cục bộ và thân não được xếp vào triệu chứng khu trú. Cơn động kinh

18
19
toàn thể có thể xảy ra ở bất kỳ vị trí nào của u não, nhưng ít xảy ra với u ở
tiểu não và thân não.
- Cơn động kinh cục bộ: hay gặp trong các trường hợp u ở rãnh trung tâm, ít
thấy ở thuỳ trán, thái dương. Trong một số trường hợp thấy u ở nền não như
não thất III, u hố sau mà trước hết là u góc cầu tiểu não.
- Cơn co giật thân não: biểu hiện bằng những cơn co cứng mất não. U tiểu não
gây nên cơn thân não là do hậu quả đè ép vào thân não.
1.4.2. Triệu chứng khu trú
1.4.2.1. U não thuỳ trán
Triệu chứng rối loạn tâm thần tương đối hay gặp trong u não thuỳ trán
với triệu chứng: trạng thái vô cảm, tâm thần trì trệ, giảm trí nhớ và sức chú ý.
Thường hay xuất hiện trạng thái khoái cảm bệnh lý, đùa tếu, châm chọc, cười
không duyên cớ.
Do đè ép vào dây khứ giác làm mất ngửi, mờ hoặc mù mắt khi u chèn
ép vào dây thị giác.
1.4.2.2. U thuỳ thái dương
Do u đè ép vào hồi móc sẽ gây nên ảo thính, ảo khứu và ảo vị. Những
cơn chóng mặt tiền đình- vỏ não là triệu chứng khá đặc trưng đối với tổn
thương thuỳ thái dương. Rối loạn hoặc mất ngôn ngữ do tổn thương trung khu
ngôn ngữ ở thuỳ thái dương của bán cầu ưu thế.
Nếu u ở đáy sọ, chèn ép dây thần kinh vận nhãn chung gây sụp mi, giãn
đồng tử, kết hợp với liệt nửa người bên đối diện do chèn ép cuống não.
1.4.2.3. U thuỳ chẩm
Triệu chứng thuỳ chẩm là giảm thị lực và bán manh cùng bên. Do u
kích thích dây thần kinh lều tiểu não, xuất hiện đau lan xuyên ra nhãn cầu,
đau khi ấn vào nhãn cầu và gây chảy nước mắt.
1.4.2.4. U thuỳ đỉnh.
Do u chèn ép vào thuỳ vận động gây liệt nửa người đối bên.

19
20
1.4.2.5 U nóo tht.
U to lm tc lu thụng ca dch nóo tu gõy gión cỏc nóo tht, xut hin
sm cỏc triu chng ca hi chng tng ALNS. U chốn ộp vo vựng di i
gõy cỏc triu chng di i nh: n nhiu, ung nhiu, ỏi nhiu, ri lon
sinh dc, ri lon chuyn hoỏ nc,mui, ng, ri lon gic ng
1.4.2.6. U hố sau ( tiểu não) :
Chức năng của tiểu não chủ yếu là phối hợp các hoạt động. Vì vị trí của
tiểu não liên quan mật thiết đến thân não, não thất IV và nằm trên các đờng
vận động, cảm giác lớn nên các triệu chứng lâm sàng khi tổn thơng vùng này
rất đa dạng, tùy thuộc vào vị trí, kích thớc và loại u. Có thể gặp các dấu hiệu
sau :
- Hội chứng tiểu não : mất thăng bằng, rối loạn t thế trong lúc đng và đi.
- Hội chứng thùy bên : rối loạn các động tác phối hợp và trơng lực cơ.
- Giảm trơng lực cơ.
- Mất điều hòa cử động các chi.
1.5. c im hỡnh nh ca u t bo thn kinh m hỡnh sao trờn phim chp
ct lp vi tớnh v phim chp cng hng t
Mt s c im h tr ỏnh giỏ mc ỏc tớnh ca u t bo thn
kinh m trờn phim chp ct lp vi tớnh v chp cng hng t:
* Kazner v cng s (1981) xut mc phự nóo trờn phim chp ct lp
vi tớnh [63]:
- Phự nóo I: phự khong 2cm t chu vi u.
- Phự nóo II: trờn 2cm t chu vi u.
- Phự nóo III: phự 1/2 bỏn cu nóo.
* Mc dch chuyn ng gia
- I : < 5 mm
- II: 5 - 10 mm
20

21
- Độ III: > 15 mm
* Hình thức ngấm thuốc
- Cường độ ngấm: trên cắt lớp vi tính, cường độ ngấm thuốc cản quang
được thể hiện bằng sự thay đổi đơn vị HU (Housfield) trước và sau tiêm thuốc
được đo ở cùng một vị trí và cùng một thể tích vùng được lựa chọn [6], [17].
+ Không ngấm: tăng 2 - 4 HU
+ Độ I: < 5 HU
+ Độ II: 5 - 10 HU
+ Độ III: > 10 HU
- Kiểu ngấm: được xác định trên cả phim chụp cộng hưởng từ và phim
chụp cắt lớp vi tính:
+ Ngấm hình nốt
+ Ngấm hình khối, hình đám
+ Ngấm thuốc đồng nhất hoặc không đồng nhất
+ Ngấm thuốc hình viền.
Hình ảnh u sao bào trên phim chụp cắt lớp vi tinh và chụp cộng hưởng từ[52]
Phân
độ
Cắt lớp vi tính Cộng hưởng tử
I Giảm đậm độ, không hiệu
ứng choán chỗ
Tín hiệu bất thường, không hiệu
ứng choán chỗ
II Giảm đậm độ, khối choán chỗ Tín hiệu bất thường, khối choán chỗ
III Bắt cản quang phức tạp Bắt cản quang phức tạp
IV Hoại tử viền, bắt cản quang Hoại tử viền, bắt cản quang
1.5.1. U tế bào hình sao thể lông (Pilocytic astrocytoma)
1.5.1.1. Đặc điểm chung
Đây là nhóm u có hình ảnh đặc hiệu trên phim chụp cắt lớp vi tính và

chụp cộng hường từ là: u nang vùng tiểu não, tăng tín hiệu của nhân u nằm trên
vách u, u của dây thần kinh số II, vùng giao thoa thị giác.Vị trí u hay gặp lần lượt
21
22
theo thứ tự: tiểu não 60%, dây II và giao thoa thị giác (25-30%), não thất III,
thân não. Những u có kích thước lớn thường gặp ở tiểu não, kích thước nhỏ ở
dây II và giao thoa thị giác. Về hình thái gặp chủ yếu u ở dạng nang, với u dây II
có hình thoi dài kéo dài theo dây thần kinh, có điểm thắt tại đáy hốc mắt [69]
[78].
1.5.1.2. Hình ảnh u trên phim chụp cắt lớp vi tính
Trên phim không tiêm thuốc cản quang: Hay gặp u ở dạng nang (đồng
hoặc tăng nhẹ tỷ trọng so với dịch não tuỷ), u dạng đặc ít gặp (thường giảm tỷ
trọng, số ít có thể đồng tỷ trọng so với tổ chức quanh u). Hình ảnh vôi hoá
trong u gặp 20%, hiếm khí có chảy máu trong u. Có thể thấy u là nguyên nhân
tắc lưu thông dịch não tủy gây giãn não thất. Phù não quanh u có thế có ít
hoặc không có [93], [94].
Trên phim chụp cắt lớp vi tính có tiêm thuốc cản quang: Với u nang:
50% không tăng tỷ trọng phần dịch, tăng tỷ trọng mạnh phần nhân đặc. Với
những u dạng đặc trên 95% trường hợp có tăng tỷ trọng, 40% có hoại tử trung
tâm, tăng tỷ trọng không đồng nhất, 10% u đặc đồng nhất [94].
1.5.1.3. Hình ảnh phim chụp cộng hưởng từ
Phim chụp cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán chính xác cao u sao bào
thể lông nếu, gặp u nang ở tiểu não, giảm hoặc đồng tín hiệu với dịch não tuỷ
trên phim T1 và tăng tín hiệu trên phim T2, nhân đặc trên vỏ nang hoặc u đặc
đồng hoặc giảm tín hiệu so với chất xám trên phim T1 và tăng tín hiệu mạnh
so với chất xám trên phim T2. Với u vùng giao thoa thị giác hay vùng đồi thị
ở trên bệnh nhân bị bệnh u xơ thần kinh loại I khó phân biệt với các loại u
khác bằng phim chụp cộng hưởng từ, khi đó kết hợp với lâm sàng sẽ có chẩn
đoán chính xác [94].
1.5.2. U tế bào hình sao sắc tố vàng đa hình thái (Xanthoastrocytoma)

U tế bào đệm hình sao sắc tố vàng đa hình thái thuộc nhóm có mức độ
ác tính thấp (grade II), theo phân loại của Tổ Chức Y Tế Thế Giới. U có ranh
22
23
giới rõ, tiến triển chậm. Tỷ lệ gặp nhỏ hơn 1% các u sao bào. U tiến triển ác
tính gặp ở 10-25% trường hợp. Thời gian sống trung bình 10 năm chiếm
70%[40],[50], [94].
1.5.2.1. Đặc điểm chung
U nằm ngay sát bề mặt của vỏ não, có tăng tín hiệu hình đuôi theo viền
vỏ u. Thường gặp u ở dạng nang có nhân đặc tăng tín hiệu nằm ở vỏ. U nằm ở
ngoại vi của bán cầu não, thường gồm vỏ não và màng não, gặp chủ yếu u ở
trên lều tiểu não 98%. Trong đó hay gặp nhất ở thùy thái dương, sau đó lần
lượt: thùy đỉnh, thùy chẩm, thùy trán; hiến khi gặp ở tiểu não, tuỷ, vùng trên
yên. Kích thước u biến đổi, có thể to hoặc nhỏ.Về hình thái, 50-60% là u nang
có nhân đặc tăng tín hiệu, nằm sát vỏ não. U có ranh giới hình bầu dục, mặc
dù có ranh giới, nhưng tế bào u thường thâm nhập vào tổ chức não xung
quanh [9].
1.5.2.2. Hình ảnh chụp cắt lớp vi tính
Trên phim chụp không có thuốc cản quang: Có thể gặp u dạng nang
hoặc đặc, với u nang trên phim có hình ảnh giảm tỷ trọng, nhân đặc tăng tỷ
trọng không đồng nhất. Với u đặc, tỷ trọng không đồng nhất, giảm, tăng hoặc
hỗn hợp. Trong u có thể có vôi hoá, chảy máu. U sát vỏ não đẩy lồi vào thành
xương sọ.Phù ít hoặc không phù quanh u.
Trên phim chụp có tiêm thuốc cản quang: U bắt thuốc mạnh, đôi khi
nhân tăng tỷ trọng không đồng nhất [94].
1.5.2.3. Hình ảnh chụp cộng hưởng từ
Đây là loại u hiếm gặp trên lâm sàng (1% các u sao bào), phim chụp
cộng hưởng từ có giá trị chẩn đoán xác định: với một u nang vùng bán cầu sát
vỏ não, có ranh giới rõ hình bầu dục trên phim, phần đặc của u giảm tín hiệu
hoặc đồng tín hiệu so với chất xám, phần dịch của u đồng tín hiệu so với dịch

não tuỷ trên phim T1. Trên phim T2, tăng tín hiệu không đồng nhất của vỏ u,
23
24
nhõn c tng tớn hiu mnh cú hỡnh uụi tng tớn hiu vin theo v u, xung
quanh u him khi cú phự [94]. Him khi thy u xõm ln v nóo. Hỡnh minh
ho s 3 di õy l hỡnh nh in hỡnh c hiu ca u t bo m hỡnh sao
sc t vng a hỡnh thỏi.
1.5.3. U t bo hỡnh sao nn nóo tht th t bo khng l (Subependymal
giant cell astrocytoma).
U tế bào đệm hình sao nền não thất thể tế bào khổng lồ nằm trong bệnh
cảnh của đa u xơ cứng bì. T l gp 10-15% ca cỏc bnh nhõn mc bnh a u x
cng bỡ. Triu chng bnh thng biu hin khi bnh nhõn nh hn 20 tui. Theo
T Chc Y T Th Gii u thuc nhúm ỏc tớnh thp nht ( I) [50],[94].
1.5.3.1. c im chung
U cú kớch thc ln, tng tớn hiu, v nm trong nóo tht trờn bnh
nhõn b bnh a u x cng bỡ. T chc u phỏt trin t thnh nóo tht gn l
Monro, do ú u nm gn l Monro trong nóo tht. U phỏt trin chm, thng
gõy ra triu chng lõm sng khi t kớch thc 2-3cm, do tc lu thụng dch
nóo ty.V hỡnh thỏi, u cú b rừ, thng cú cỏc thựy con, u cú th ging u
mng mch [94].
1.5.3.2. Hỡnh nh u trờn phim chp ct lp vi tớnh
Trờn phim chp khụng cú thuc cn quang: U cú t trng khụng ng
nht, gim t trng hoc ng ty trng. Trong u cú th cú hỡnh nh vụi hoỏ.
U thng lm tc l Monro gõy gión nóo tht bờn.
Trờn phim cú thuc cn quang: U tng t trng mnh, khụng ng
nht [94].
1.5.3.3. Hỡnh nh trờn phim chp cng hng t
U nm trong nóo tht bờn cú tớn hiu khụng ng u trờn c phim T1
v phim T2. U t bo m hỡnh sao nn nóo tht th t bo khng l hu ht
24

25
giảm tín hiệu kết hợp đồng tín hiệu so với chất xám trên phim T1. Tăng tín
hiệu mạnh, không đồng đều trên phim T2. Có thể có hình ảnh vôi hoá trong u
Khi u đủ lớn làm bít tắc lỗ Monro gây giãn não thất sẽ có hình ảnh phù
viền quanh thành não thất, thể hiện bằng hình ảnh tăng tín hiệu của phù não
quanh não thất trên phim T2 Flair[94].
1.5.4. U tế bào hình sao lan toả ( Diffuse astrocytoma)
U tế bao hình sao bào lan toả là loại u hay gặp của nhóm u sao bào,
chiếm 25-30% u thần kinh đệm ở người lớn, 10-15% của tất cả các u sao bào
nói chung. Tuổi thường gặp từ 20 đến 45. U có xu hướng tiến triển thành u
sao bào kém biệt hoá. Thời gian sống trung bình của bệnh nhân từ 6 đến 10
năm [93],[94].
1.5.4.1. Đặc điểm chung
U nằm ở chất trắng, khu trú hoặc xâm lấm tổ chức xung quanh. Trên
phim u không tăng tín hiệu so với chất trắng. U gặp chủ yếu ở bán cầu đại não
(2/3 u nằm trên lều tiểu não), trong đó 1/3 ở thùy trán, thùy thái dương 1/3,
ngoài ra còn thùy đỉnh và thùy chẩm. Dưới lều tiểu não và thân não chiếm
1/3(50% u thần kinh đệm ở thân não là u sao bào độ ác tính thấp).
Đây là loại u của chất trắng, có thể xâm lấn ra vỏ não: 20% u xâm lấn
vào chất xám, vùng đồi thị, các nhân xám trung ương. Về hình thái, u đồng
nhất lan rộng và xâm lấn tổ chức xung quanh. U có thể có ranh giới trên hình
ảnh nhưng trên giải phẫu bệnh tế bào u vẫn được tìm thấy ở những tổ chức
xung quanh [94].
1.5.4.2. Trên phim chụp cắt lớp vi tính
Trên phim chụp không có thuốc cản quang: U có hình ảnh đồng nhất,
giảm hoặc đồng tỷ trọng so với chất trắng, Hình ảnh vôi hoá trong u gặp 20%,
ít khi là u nang. Hiếm khi u xâm lấn ra vòm sọ.
25

×