L/O/G/O
www.themegallery.com
GVHD: TH.S Đặng Hữu Mẫn
Tăng
trưởng
GDP
Tăng
trưởng
GDP
Tăng trưởng GDP theo quý được duy trì, nhưng nhìn chung toàn nền kinh
tế đã có dấu hiệu sụt Tốc độ tăng trưởng GDP 9 tháng đầu năm đạt 5.76%,
thấp so với con số 6.54% cùng kỳ năm trước
XNK
XNK
Giá trị XNK tăng trưởng khá mạnh so với những tháng cùng kỳ
năm 2010. Tính chung 9 tháng đầu năm 2011, KNXK đạt gần 70
tỷ USD, KNNK đạt 76.9 tỷ USD.
Lạm
phát:
Lạm
phát:
CPI T9 tăng 22.42% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng
23.02% của tháng 8.
Tỉ giá
Tỉ giá
NHNN đã điều chỉnh tỷ giá USD/VND liên NH tăng thêm 9.3%, lên
mức 20,693 USD/VND, đồng thời giảm biên độ giao động từ +/-
3% về +/-1%.
Đầu tư
nước
ngoài
Đầu tư
nước
ngoài
9 tháng đầu năm đạt 9.9 tỷ USD, bằng 72.1% cùng kỳ năm trước;
vốn thực hiện ước tính đạt 8.2 tỷ USD, tăng 1.9% so với cùng kỳ
năm 2010.
Môi trường CNTT
Môi trường Xã hội
•
Chính trị XH ổn định;
quốc phòng, an ninh
được giữ vững; công tác
đối ngoại đạt những kết
quả tích cực.
•
Việt Nam đã tạo thuận lợi
cho việc thành lập doanh
nghiệp bằng cách áp
dụng cơ chế một cửa, kết
hợp thủ tục chứng nhận
đăng ký kinh doanh với
đăng ký mã số thuế và bỏ
quy định xin phép khắc
dấu
•
LĐ, việc làm: Lực
lượng LĐ từ 15 tuổi trở
lên của cả nước chín
tháng năm 2011 ước
tính 51,6 triệu người,
tăng 1,2 triệu người so
với lực lượng lao động
trung bình năm 2010
•
Giáo dục, đào tạo phổ
cập giáo dục tăng, công
tác xây dựng trường,
lớp và đào tạo giáo viên
theo các tiêu chí trường
chuẩn được triển khai
mạnh.
•
Việt Nam tăng 3 bậc
về cạnh tranh CNTT.
Chỉ số xếp hạng của
Việt Nam đã tăng ba
bậc, lên vị trí 53
(tăng 2,1 điểm) so
với năm 2009.
•
Hoạt động KHCN
đạt được những kết
quả tích cực; Cơ
chế, chính sách
quản lý KHCN tiếp
tục được đổi mới
Môi trường chính
trị và pháp lý
Đối thủ
tiềm năng
Cạnh tranh
nội bộ
ngành
Nhà cung
cấp
Khách
hàng
Sản phẩm
thay thế
Áp lực cạnh
tranh từ đối
thủ cạnh tranh
rất cao do
những đối
tượng sau:
-Những hộ
nuôi với quy
mô lớn.
-Nhà phân phối
thủy sản nước
ngoài
-DN của các
nước khác
Cạnh tranh
nội bộ ngành
cao:
-Cạnh tranh
mạnh về việc
thu mua
nguyên liệu.
-Cạnh tranh về
tiêu chuẩn
chất lượng
Áp lực từ nhà
CC ở mức TB
thấp:DNVN dần
dần tự chủ
nguồn NL, để
đáp ứng nhu
cầu ổn định
SX.Tuy nhiên
do sự thiếu hụt
về NL các hộ
nuôi trồng
cũng tạo sức
ép tăng giá
Áp lực từ
người mua
rất cao:
Doanh
nghiệp VN
luôn thay
đổi để đáp
ứng yêu
cầu của các
nước nhập
khẩu đưa
ra.
Sản phẩm
thay thế đa
dạng,thói
quen người
tiêu dùng
giảm bớt áp
lực từ sản
phẩm thay
thế.
1/ Tác động từ phía cung
Nguồn cung của ngành cao su tự nhiên là đất trồng, cây giống, lao
động, phân bón.
Diện tích đất dùng cho nông nghiệp ở nước ta hiện nay đang bị thu hẹp, do đó
nguồn cung đất trồng sẽ tác động mạnh đến ngành. Cây giống là yếu tố quan trọng
nhưng tác động không lớn tới ngành vì cây giống muốn sinh trưởng tốt còn phụ
thuộc vào đất đai,thời tiết và kĩ thuật chăm sóc
Lao động là nguồn cung chiếm 75% đối với ngành này, nhưng hiện nay
nguồn cung ở Việt Nam dồi dào vì thế yếu tố này ảnh hưởng không đáng
kể đến ngành
Phân bón là nguồn cung không thể thiếu đối với ngành này nhưng
nó chỉ tác động mạnh nhất đến những vườn cây trồng mới, và đất
đai bạc màu.
Tác động
Tác động
từ phía
từ phía
cầu
cầu
Sự phục hồi của nền kinh tế, kéo theo sự tăng
trưởng của ngành săm lốp mà cao su thiên nhiên
là nguồn nguyên liệu chính. Điều này tác động tích
cực đến lượng cầu đối với DN trong ngành
Sản
Sản
phẩm
phẩm
thay thế
thay thế
Áp lực đối với các doanh nghiệp hoạt động trong
ngành này về sản phẩm thay thế trong dài hạn sẽ
không đáng kể
Đối thủ
Đối thủ
tiềm
tiềm
năng
năng
Doanh nghiệp mới khó có thể gia nhập ngành. Do đó,
trong thời gian tới các doanh nghiệp hiện tại vẫn sẽ giữ
được vị thế riêng của mình.
Cạnh
Cạnh
tranh
tranh
nội bộ
nội bộ
ngành
ngành
Trong ngành cao su tự nhiên công ty nào có diện tích khai thác
lớn và cơ cấu vườn cây trẻ thì công ty đó chiếm ưu thế, bởi giá
bán thì chịu ảnh hưởng chung của giá cả thế giới. Vì thế sức
cạnh tranh của các công ty trong ngành không cao.