Tải bản đầy đủ (.ppt) (15 trang)

thảo luận các trường hợp dự phòng sau phơi nhiễm

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (86.58 KB, 15 trang )

1
Thảo luận các trường hợp :
Dự phòng sau phơi nhiễm
2
Trường hợp 1

Bạn là bác sĩ trực xử lí tai nạn rủi ro nghề nghiệp.

Một BS đồng nghiệp 32 tuổi, đang làm việc ở
phòng cấp cứu gọi bạn & cho hay rằng anh ta vừa
bị kim đâm, đó là kim dùng để kh©u vết rách trên
mặt một bệnh nhân HIV.

Bây giờ bạn làm gì? (hãy xem như ban đã báo cáo
- Bước 2)
3
Trường hợp 1 (2)
Bạn cần: X¸c ®Þnh nguy c¬ HIV cho ngêi bÞ ph¬i nhiÔm
Bạn hỏi anh ta thêm chi tiết về:

Tình trạng tổn thương nơi kim đâm.

Tiền sử bệnh & kết quả khám lâm sàng của bệnh
nhân đó.

Tình trạng viêm gan B, tiêm chủng, tiền sử bệnh
khác & các thuốc bệnh nhân đó đang dùng.
4
Trường hợp 1 (3)

Bệnh nhân là người chích ma túy, được chẩn


đoán nhiễm HIV cách đây vài năm nhưng chưa
điều trị ARVs.

Tình trạng viêm gan B & C không rõ.

Khám lâm sàng: bệnh nhân gầy & có nấm miệng
5
Trường hợp 1 (4)

BS bị phơi nhiễm nói: anh đã có tiêm vaccin
viêm gan B cách đây 10 năm, nhưng chưa bao
giờ làm xét nghiệm tìm kháng thể HBsAb.

Anh khỏe mạnh & không có dùng thuốc.
6
Trường hợp 1 (5)
Bíc 5: §¸nh gi¸ nguy c¬ ph¬i nhiÔm

Kim đâm qua găng tay vào da ở ngón trỏ.
Không có máu chảy ra ở vết kim đâm.

Nhưng, kim có dính máu trước khi gây tổn
thương.
7
Trường hợp 1 (6)

Bạn đề nghị các đánh giá nào nữa cho
bệnh nhân & cho anh BS bị phơi nhiễm ?
8
Trường hợp 1 (7)


Bệnh nhân:

Thăm khám bệnh nhân để xác định tình trạng AIDS.

Làm xét nghiệm kháng thể HIV, kháng nguyên
HBsAg, kháng thể HCV , công thức máu, và ALT.

BS bị phơi nhiễm:

kháng nguyên HBsAg, kháng thể HCV , công thức
máu, và ALT
9
Trường hợp 1 (8)
C¸c c©u hái nµo b¹n cÇn ®Æt ra:

Câu hỏi 1: loại tổn thương? 

A. Vết thương xuyên da

B. Phơi nhiễm qua tiếp xúc màng niêm mạc/da lành

Câu hỏi 2: Loại phơi nhiễm? 

A. Nguy cơ thấp (kim không sắt nhọn & tổn thương nông)

B. Nguy cơ cao (kim nồng rỗng to/tổn thương qua da sâu) 
luôn luôn sử dụng 3 thứ thuốc ARVs

Câu hỏi 3: Tình trạng nguồn phơi nhiễm? 


A. Không triệu chứng/tải lượng virut thấp

B. AIDS/có triệu chứng lâm sàng/tải lượng virut cao  luôn luôn
sử dụng 3 thứ thuốc ARVs
10
Trường hợp 1 (9)

Nếu tình trạng phơi nhiễm được xác định, thì luôn điều trị
với ít nhất là 2 ARVs x 28 ngày.

Trường hợp này, bệnh nhân có biểu hiện AIDS (nấm
miệng) vì vậy phải điều trị bằng 3 thứ thuốc ARVs x 28 ngày:
D4T/3TC/EFV.

Lưu ý: tránh dùng NVP dự phòng phơi nhiễm (PEP) do
nguy cơ độc cho gan cao ở người có CD4 bình thường/.
11
Trường hợp 1 (10)

Nên khuyến nghị:

Làm XN HIV sau 1, 3, & 6 tháng sau phơi nhiễm

làm công thức máu & ALT trong 2 tuần

tăng liều vaccine HBV nếu có điều kiện

Theo dõi kháng thể HCV vào lúc 2, 6 & 12
tháng sau phơi nhiễm

12
Trường hợp 2

Bạn đuợc gọi 32 giờ sau khi một bé trai 9 tuổi bị tấn
công bằng kim & bơm tiêm do người hàng xóm
nghiện tiêm chích ma túy bị nhiễm HIV ở GĐLS 2.

Kim đâm vào vai & đùi

Bạn muốn hỏi điều gì?
13
Trường hợp 2 (2)

Có quá trễ để điều trị dự phòng sau phơi nhiễm
không ?

Không, PEP tốt nhất khi sớm nhưng có tác dụng ít
nhất 72 giờ sau phơi nhiễm và có thể lên tới cả 1
tuần sau.

Người gây phơi nhiễm đã có dùng ARVs không?

Không

Người gây phơi nhiễm có bị HBV hoặc HCV?

Không biết

Có máu trong ống bơm tiêm và ở vết đâm không?


Có, cho cả 2 câu hỏi
14
Trường hợp 2 (3)

Đánh giá của bạn: nguy cơ cao hoặc thấp?

cao

Kế hoạch của bạn:

Xét nghiệm:

Các xn ban đầu: CTM, chức năng gan ngay & 2 tuần
sau

Xn HIV: bây giờ & 3-4 tuần, 3 tháng, & 6 tháng sau
phơi nhiễm

Viêm gian B, C: bây giờ & 3-4 tháng sau phơi nhiễm

Điều trị:

Phác đồ : D4T + 3TC + EFV

Tiêm ngừa vaccine viêm gan B
15
Các điểm chính cần ghi nhớ

Máu, dịch tiết sinh dục & nước bọt đuợc xem là co nguy cơ
phơi nhiễm


Nuớc tiểu, mồ hôi & phân không có là nguy cơ phơi nhiễm

Vết cắn có nguy cơ nếu có máu ở vết răng xuyên qua da

Các phơi nhiễm quan trọng: khi chất dịch đi qua màng niêm
mạc (mắt, miệng), vào trong vết thương, & từ các tổn
thương xuyên thủng

PEP có tác dụng tốt nhất khi đuợc điều trị trong vòng mấy
giờ đầu tiên sau phơi nhiễm, nhưng vẫn có ích ngay cả khi
đuợc bắt đầu trị 1 tuần sau đó.

×