Tải bản đầy đủ (.doc) (108 trang)

Phân tích đánh giá thực trạng và đề xuất một số giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (369.23 KB, 108 trang )

Page 1 of 108
LỜI CÁM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là quá trình học tập để cho mỗi sinh
viên vận dụng những kiến thức, lý luận đã được học trên nhà
trường vào thực tiễn, tạo cho sinh viên làm quen những phương
pháp làm việc, kỹ năng công tác. Đây là giai đoạn không thể
thiếu được đối với mỗi sinh viên trong quá trình học tập. Được
sự nhất trí của Ban giám hiệu Nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Tài nguyên & Môi trường, Trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, em nghiên cứu đề tài: “Phân tích đánh giá thực
trạng và đề xuất một số giải pháp xử lý rác thải sinh hoạt tại
thành phố Điện Biên Phủ”.
Thời gian thực tập tuy không dài nhưng đem lại cho em
những kiến thức bổ ích và những kinh nghiệm quý báu, đến
nay em đã hoàn thành đề tài tốt nghiệp của mình.
Em xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong
khoa Tài Nguyên & Môi trường, người đã giảng dạy và đào tạo
hướng dẫn chúng em và đặc biệt là thầy giáo PGS.TS. Lương
Page 2 of 108
Văn Hinh, người đã trực tiếp hướng dẫn, giúp đỡ em trong suốt
thời gian thực tập và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin chân thành cảm ơn các cô chú, anh chị đang công
tác tại Chi cục bảo vệ Môi trường tỉnh Điện Biên đã nhiệt tình
giúp đỡ em trong quá trình thực tập tốt ngiệp.
Do thời gian có hạn, lại bước đầu mới làm quen với
phương pháp mới chắc chắn báo cáo không tránh khỏi thiếu
sót. Em rất mong nhận được ý kiến đóng góp của các thầy, cô
giáo cùng toàn thể các bạn sinh viên để khóa luận này được
hoàn thiện hơn.
Page 1 of 108
PHẦN 1


MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Việt Nam đang trên con đường công nghiệp hóa hiện đại
hóa đất nước. Chuyển mình từ nền kinh tế bao cấp sang nền
kinh tế thị trường, Việt Nam đang đứng trước những thách thức
to lớn về sự tăng trưởng kinh tế và đấu tranh bảo vệ môi trường
Những năm gần đây, với tốc độ đô thị hóa ngày càng tăng
và sự phát triển mạnh mẽ của các ngành công nghiệp, dịch vụ,
du lịch kéo theo mức sống của người dân ngày càng cao cũng
đồng nghĩa với việc lượng rác thải phát sinh từ những hoạt
động của người dân ngày một nhiều hơn, đa dạng hơn về thành
phần và độc hại hơn về tính chất.
Công tác quản lý và xử lý CTRSH tại hầu hết các thành
phố, thị xã của nước ta đều chưa đáp ứng được các yêu cầu về
vệ sinh và bảo vệ môi trường. Chưa có được những giải pháp
đồng bộ, những quyết sách đúng đắn và những bước đi thích
Page 2 of 108
hợp để quản lý chất thải rắn trong quy hoạch xây dựng và quản
lý đô thị sẽ dẫn tới những hậu quả khôn lường, làm suy giảm
chất lượng môi trường, kéo theo những mối nguy hại về sức
khỏe cộng đồng và hạn chế sự phát triển của xã hội.
Trong những năm qua, cùng với sự phát triển kinh tế
nâng cao đời sống nhân dân. Để thực hiện chủ chương phát
triển bền vững, phát triển kinh tế cùng bảo vệ môi trường thì
hiện nay vấn đề quản lý và xử lý CTR tại TP. Điện Biên Phủ đã
và đang được chính quyền tỉnh, các cơ quan chức năng quan
tâm. Mặc dù đã được tăng cường về cơ sở vật chất, phương
tiện kỹ thuật và con người, thế nhưng công tác thu gom, xử lý
rác thải vẫn chưa đáp ứng được so với nhu cầu thực tế. Điều
này thể hiện cái được và cái chưa được trong công tác quản lý

CTR nói chung và rác thải sinh hoạt nói riêng của thành phố
Điện Biên Phủ.
Việc quản lý rác thải sinh hoạt là một đòi hỏi tất yếu được
đặt ra và vấn đề này yêu cầu được giải quyết kịp thời, đảm bảo
trước hết cho việc vệ sinh chung, cho cảnh quan đô thị, cho sức
Page 3 of 108
khỏe cộng đồng và cũng đảm bảo cho việc giảm thiểu tác động
xấu tới môi trường.
Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản lý rác
thải sinh hoạt trước thực tế còn nhiều khó khăn của công tác
quản lý này, và được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường,
Ban chủ nhiệm khoa Tài nguyên và Môi trường- Trường
ĐHNL Thái Nguyên, dưới sự hướng dẫn trực tiếp của thầy giáo
PGS. TS Lương Văn Hinh, nên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiện trạng công tác quản lý, xử lý rác thải
sinh hoạt trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ”.
1.2. Mục đích của đề tài
+ Đánh giá hiện trạng công tác thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt tại TP. Điện Biên Phủ – tỉnh Điện Biên.
+ Đề suất giải pháp có tính khả thi cao nhằm giúp nâng cao
hiệu quả công tác quản lý chất thải rắn sinh hoạt ở thành phố
Điện Biên Phủ
1.3. Yêu cầu của đề tài
Page 4 of 108
- Điều tra đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội tại
thành phố.
- Tiến hành điều tra, phỏng vấn, thu thập số liệu sơ cấp,
thứ cấp. Các số liệu thu thập được phải đúng và khách quan.
- Đưa ra đánh giá về hiện trạng thu gom, vận chuyển, xử lý
rác thải sinh hoạt tại thành phố.

- Tìm những khó khăn cũng như những tồn tại và đưa ra
những biện pháp khắc phục.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi có thể áp dụng
tại khu vực nghiên cứu đề tài.
1.4. Ý nghĩa của đề tài
* Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Kết quả của đề tài là tài liệu để tham khảo và là cơ sở cho
các nghiên cứu khoa học liên quan đến mảng kiến thức này.
Đồng thời bổ sung thêm thông tin, số liệu về hiện trạng công
tác quản lý rác thải sinh hoạt năm 2011 cho thành phố Điện
Biên Phủ.
Page 5 of 108
- Giúp cho sinh viên củng cố hệ thống kiến thức đã học và
áp dụng vào thực tế và tạo điều kiện cho sinh viên tiếp cận với
những nghiên cứu khoa học, nâng cao kiến thức, tích lũy kinh
nghiệm thực tế.
- Đánh giá công tác thu gom, vận chuyển, xử lý rác thải
sinh hoạt tại thành phố Điện Biên Phủ.
* Ý nghĩa thực tiễn
- Đánh giá đúng thực trạng công tác quản lý rác thải sinh
hoạt trên địa bàn thành phố Điện Biên Phủ.
- Đề xuất một số giải pháp có tính khả thi nhằm nâng cao
hiệu quả công tác quản lý rác thải sinh hoạt để cải thiện và góp
phần bảo vệ môi trường sống nhằm bảo vệ sức khỏe cho nhân
dân
Qua đó, thấy được hiệu quả về kinh tế do công tác quản lý
và xử lý rác thải sinh hoạt mang lại. Từ đó giúp nâng cao ý
thức của nhân dân trong việc sử dụng và tái chế rác thải.
Page 6 of 108
PHẦN 2

TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học của đề tài
2.1.1. Tổng quan về chất thải
Các khái niệm liên quan:
* Rác: Là thuật ngữ dùng để chỉ chất thải rắn hình dạng
tương đối cố định, bị vứt bỏ từ hoạt động của con người. Rác
sinh hoạt hay chất thải rắn sinh hoạt là một bộ phận của chất
thải rắn, được hiểu là các chất thải rắn phát sinh từ các hoạt
động sinh hoạt hàng ngày của con người (Trần Hiếu Nhuệ và
cs, 2001) [6].
* Chất thải là sản phẩm được sinh ra trong quá trình sinh
hoạt của con người, sản xuất công nghiệp, nông nghiệp, giao
thông, dịch vụ, thương mại, sinh hoạt gia đình, trường học, các
khu dân cư, nhà hàng, khách sạn. Ngoài ra, còn phát sinh trong
giao thông vận tải như khí thải của các phương tiện tham gia
Page 7 of 108
giao thông, chất thải là kim loại hóa chất từ các vật liệu khác
(Nguyễn Xuân Nguyên, 2004) [8].
- Tái chế chất thải: thực chất là người ta lấy lại những
phần vật chất của sản phẩm hàng hóa cũ và sử dụng các nguyên
liệu này để tạo ra những sản phẩm mới.
- Tái sử dụng chất thải: thực chất có những sản phẩm
hoặc nguyên liệu có quãng đời sử dụng kéo dài, người ta có thể
sử dụng được nhiều lần mà không bị thay đổi hình dạng vật lý,
tính chất hóa học (Nguyễn Thế Chinh, 2003) [3].
Có rất nhiều cách phân loại chất thải khác nhau. Việc
phân loại chất thải hiện nay chưa có những quy định chung
thống nhất, tuy nhiên, bằng những nhìn nhận thực tiễn của hoạt
động kinh tế và ý nghĩa của nghiên cứu quản lý đối với chất
thải, có thể chia ra làm các cách phân loại sau đây:

- Phân loại theo nguồn gốc phát sinh:
+ Chất thải từ các hộ gia đình hay còn gọi là chất thải hay
rác thải sinh hoạt được phát sinh từ các hộ gia đình.
Page 8 of 108
+ Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh, thương
mại: là những chất thải có nguồn gốc phát sinh từ các ngành
kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ.
- Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý: chất thải rắn,
chất thải lỏng, chất thải khí
- Phân loại chất thải theo tính chất hóa học: theo cách này
người ta chia chất thải dạng hữu cơ, vô cơ hoặc theo đặc tính
vật chất như chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thủy tinh, giấy,
báo…
- Phân loại theo mức độ nguy hại đối với con người và
sinh vật: chất thải độc hại, chất thải đặc biệt. Mỗi cách phân
loại có một mục đích nhất định nhằm phục vụ cho việc nghiên
cứu, sử dụng hay kiểm soát và quản lý chất thải có hiệu quả
[3].
* Phế liệu: là sản phẩm, vật liệu bị loại trừ ra khỏi quá
trình sản xuất hoặc tiêu dùng được thu hồi để tái chế, tái sử
dụng làm nguyên liệu cho quá trình sản xuất sản phẩm khác.
*Quản lý rác thải sinh hoạt : là hoạt động quy hoạch quản
lý, đầu tư, xây dung cơ sở quản lý rác thải sinh hoạt thu gom, lưu
Page 9 of 108
trữ, vận chuyển, tái sử dụng, tái chế và xử lý rác thải sinh hoạt để
giảm thiểu ô nhiễm môi trường.
* Thu gom rác thải: là hoạt động tập hợp, phân loại, lưu giữ
tạm thời rác thải tại nhiều điểm thu gom và cơ sở được cơ quan
thẩm quyền chấp thuận.
* Vận chuyển rác thải: là quá trình chuyên chở rác thải

nơi phát sinh, thu gom, lưu giữ, trung chuyển đến nơi xử lý, tái
chế, tái sử dụng hoặc bãi chôn lấp cuối cùng.
* Xử lý rác thải: là quá trình sử dụng các giải pháp công
nghệ, kỹ thuật làm giảm, loại bỏ, tiêu hủy các thành phần có hại
hoặc không có ích trong rác thải, thu hồi, tái chế, tái sử dụng lại
các thành phần có ích trong rác thải.
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải rắn
Khối lượng rác thải sinh hoạt hiện nay ngày càng tăng do
các tác động của sự gia tăng dân số, sự phát triển kinh tế - xã
hội mà nhu cầu sử dụng tiêu dùng trong các đô thị và các vùng
nông thôn đã có những thay đổi. Trong đó các nguồn phát sinh
chất thải chủ yếu gồm:
Page 10 of 108
- Từ các khu dân cư (một hộ, nhiều hộ…)
- Từ các khu công nghiệp (công nghiệp nhẹ, công nghiệp
hóa học, công nghiệp năng lượng, vật liệu xây dựng…)
- Từ nông nghiệp (Vỏ bao, chai thuốc BVTV…)
- Từ các khu trống của đô thị (bến xe, công viên…)
- Từ thương mại, dịch vụ (các cửa hàng, chợ…)
- Từ các cơ quan, trường học
- Từ các cơ sở y tế (rác thải của các bệnh nhân, nhân
viên…)
Qua đánh giá tìm hiểu về nguồn phát sinh chất thải rắn
giúp cho chúng ta có những hiểu biết nhất định để từ đó có thể
ứng dụng được các biện pháp khoa học kỹ thuật giúp giảm
thiểu các tác động xấu của chất thải rắn tới môi trường
2.1.3. Ảnh hưởng của chất thải rắn tới môi trường và sức khỏe
của cộng đồng
2.1.3.1. Ảnh hưởng tới môi trường nước
Chất thải rắn, đặc biệt là chất thải hữu cơ sẽ dễ dàng bị

phân hủy trong môi trường nước. Tại các bãi rác nước rác sẽ
được tách ra kết hợp với các nguồn nước khác như: nước mưa,
Page 11 of 108
nước ngầm, nước mặt hình thành nước rò rỉ. Nước rò rỉ di
chuyển trong bãi rác sẽ làm tăng khả năng phân hủy sinh học
trong rác cũng như trong quá trình vận chuyển các chất gây ô
nhiễm môi trường xung quanh. Các chất gây ô nhiễm môi
trường tiềm tàng có trong nước rác gồm có: COD, N-NH
3
,
BOD
5
, TOC (Carbon hữu cơ tổng cộng)…và lượng lớn các vi
sinh vật, ngoài ra còn có các kim loại nặng khác gây ảnh hưởng
lớn tới môi trường nước nếu như không được xử lý.
2.1.3.2. Ảnh hưởng tới môi trường không khí
Các loại rác thải dễ phân hủy (như thực phẩm, trái cây,
rau…) trong điều kiện nhiệt độ và độ ẩm thích hợp (nhiệt độ tốt
nhất là 35
0
C và độ ẩm từ 70-80%) sẽ được các vi sinh vật phân
hủy tạo ra mùi hôi và nhiều loại khí ô nhiễm khác có tác động
xấu tới môi trường đô thị, sức khỏe và khả năng hoạt động của
con người
2.1.3.3. Ảnh hưởng tới môi trường đất
Trong đất các chất thải hữu cơ sẽ được các vi sinh vật
phân hủy trong hai điều kiện hiếu khí và kỵ khí. Khi có độ ẩm
thích hợp sẽ tạo ra hàng loạt các sản phẩm trung gian, cuối
Page 12 of 108
cùng hình thành các chất khoáng đơn giản như nước, CO

2
,
CH
4

Với một lượng rác thải và nước rò rỉ vừa phải thì khả
năng tự làm sạch của môi trường đất sẽ làm cho các chất này
trở thành các chất ít ô nhiễm hay không ô nhiễm
Nhưng với lượng rác quá lớn vượt quá khả năng tự làm
sạch của đất thì môi trường đất sẽ trở lên quá tải và bị ô nhiễm.
Các chất ô nhiễm này cùng với kim loại nặng, các chất độc hại
và các vi trùng theo nước trong đất chảy xuống tầng nước
ngầm làm ô nhiễm tầng nước này
Đối với rác không phân hủy được như cao su, nhựa…nếu
không có giải pháp xử lý thích hợp thì chúng sẽ là nguy cơ gây
thoái hóa và giảm độ phì của đất
2.1.3.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe của con người
Chất thải phát sinh từ các khu đô thị, nếu không được thu
gom và xử lý đúng cách sẽ gây ô nhiễm môi trường, ảnh hưởng
xấu tới sức khỏe cộng đồng dân cư và làm mất mỹ quan đô thị.
Thành phần trong chất thải rắn sinh hoạt rất phức tạp, trong đó
có chứa các mầm bệnh từ người và gia súc, các chất thải hữu cơ,
Page 13 of 108
xác sinh vật chết… tạo điều kiện tốt cho ruồi, muỗi, chuột…
sinh sản, lây lan mầm bệnh cho người, nhiều lúc trở thành dịch.
Một số vi khuẩn, siêu vi khuẩn, kí sinh trùng… tồn tại trong rác
thải có thể gây bệnh cho người như: bệnh sốt rét, bệnh ngoài da,
thương hàn, tiêu chảy, giun sán…
Phân loại, thu gom và xử lý rác không đúng quy định là
nguy cơ gây bệnh nguy hiểm cho công nhân vệ sinh, người bới

rác, nhất là khi gặp phải các chất thải từ bệnhh viện, công
nghiệp…
Tại các bãi rác lộ thiên, nếu không được quản lý tốt sẽ
gây ra nhiều vấn đề nghiêm trọng cho bãi rác và cộng đồng dân
cư trong khu vực như gây ô nhiễm môi trường không khí, môi
trường nước, môi trường đất và là nơi nuôi dưỡng các vật chủ
trung gian truyền bệnh cho người.
Rác thải nếu không được thu gom tốt cũng sẽ là một
trong những yếu tố gây cản trở dòng chảy, làm giảm khả năng
thoát nước của các sông rạch và hệ thống thoát nước đô thị.
Page 14 of 108
2.2. Cơ sở pháp lý của đề tài
- Hiến pháp 1992 nước cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt
Nam
- Luật bảo vệ môi trường, 2005 ban hành ngày
29/11/2005 có hiệu lực ngày 01/07/2006.
- Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006 của chính
phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Bảo vệ môi trường; NĐ 21/2008/NĐ-CP ngày
28/02/2008 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều của
Nghị định 80/2006/NĐ-CP ngày 09/08/2006.
- Chỉ thị số 23/2005/CT-TTg ngày 21/06/2005 của Thủ
tướng chính phủ về thu gom và quản lý chất thải rắn có ghi:
“khuyến khích 100% đô thị thực hiện công tác xã hội hóa công
tác quản lý, xử lý chất thải rắn thông qua cơ chế đặt hàng hay
đấu thầu dịch vụ trên cơ sở đảm bảo môi trường và an ninh môi
trường”
- Nghị định 174/2007/NĐ-CP ngày 29/11/2007 về phí
Bảo vệ môi trường đối với Chất thải rắn
Page 15 of 108

- Nghị định Số 59/NĐ-CP ngày 09/04/2007 của Chính
phủ về quản lý Chất thải rắn
- Thông tư liên tịch số 01/2001/TTLT-BKHCNMT-BXD
ngày 18/01/2001 về hướng dẫn các quy định Bảo vệ môi
trường đối với việc lựa chọn địa điểm xây dựng và vận hành
bãi chôn lấp Chất thải rắn.
- Thông tư số 13/2007/TT-BXD ngày 31/12/2007 của Bộ
xây dựng hướng dẫn một số điều của Nghị định 59/2007/NĐ-
CP ngày 09/04/2007 của Chính phủ về quản lý Chất thải rắn
- Quy chế Bảo vệ môi trường trên địa bàn tỉnh Điện Biên
ban hành kèm theo Quyết định số 18/2007/QĐ-UBNN ngày
02/10/2007 của Ủy ban nhân dân tỉnh Điện Biên.
2.3. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế giới
và Việt Nam
2.3.1. Tình hình quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt trên thế
giới
Những năm trước đây, vấn đề môi trường cũng như quản
lý rác thải còn ít được quan tâm bởi nhiều lý do, chủ yếu là do
Page 16 of 108
nền kinh tế chưa phát triển, dân số còn ít, nền khoa học công
nghệ chưa vượt mức… Ngày nay, việc quản lý chất thải ở các
đô thị thực sự là vấn đề đáng phải lưu tâm. Các đô thị thường
là trung tâm phát triển kinh tế, chính trị, văn hóa xã hội, khoa
học kỹ thuật… Do đó, đây là nơi phát sinh ra nhiều loại phế
thải có thể gây ra những tác động xấu tới con người và môi
trường, cảnh quan đô thị, sức khỏe của người dân. Ước tính
hàng năm lượng chất thải được thu gom trên thế giới từ 2,5 đến
4 tỷ tấn (ngoại trừ các lĩnh vực xây dựng và tháo dỡ, khai thác
mỏ và nông nghiệp).
Theo Nguyễn Thị Anh Hoa (2006) [4], mức độ đô thị hóa

cao thì lượng chất thải tăng lên theo đầu người, ví dụ cụ thể ở
một số quốc gia hiện nay: Canada 1,7kg/người/ngày; Australia
1,6 kg/người/ngày; Thụy Sĩ 1,3 kg/người/ngày; Thụy Điển 1,3
kg/người/ngày; Trung Quốc 1,3 kg/người/ngày.
Bảng 2.1: Lượng phát sinh chất thải rắn ở một số nước
Tên nước Dân số đô
thị
LPSCTRĐT
(Kg/người/ngày)
Page 17 of 108
(%tổng số)
Nước thu nhập thấp 15,92 0,40
Nepal 13,7 0,50
Bangladesh 18,3 0,49
Việt Nam 20,8 0,55
ấn độ 26,8 0,46
Nước thu nhập trung
bình
40,8 0,79
Indonesia 35,4 0,76
Philippines 54,0 0,52
Thái Lan 20,0 1,10
Malaysia 53,7 0,81
Nước có thu nhập
cao
86,3 1,39
Hàn Quốc 81,3 1,59
Singapose 100 1,10
Nhật Bản 77,6 1,47
(Nguồn: Bộ môn sức khỏe môi trường, 2006)[1]

Với sự gia tăng của rác thải thì việc phân loại, thu gom,
xử lý rác thải là điều mà mọi quốc gia cần phải quan tâm. Ngày
nay, trên thế giới có nhiều cách xử lý tài nguyên rác thải như:
công nghệ sử dụng nhiệt, công nghệ chôn lấp, công nghệ
Seraphin, công nghệ sinh học …
Điển hình như một số nước đã có những mô hình quản lý và xử
lý rác thải rất hiệu quả cụ thể:
Page 18 of 108
* Singapo: Là nước đô thị hóa 100% và là đô thị sạch
nhất trên thế giới. Để có được kết quả như vậy, Singapo đầu tư
cho công tác thu gom,vận chuyển và xử lý rác đồng thời xây
dựng một hệ thống pháp luật nghiêm khắc làm tiền đề cho quá
trình xử lý rác thải tốt hơn. Rác thải ở Singapo được thu gom
và phân loại bằng túi nilon. Các chất thải có thể tái chế được,
được đưa về các nhà máy tái chế lại, còn các loại chất thải khác
được đưa đi xử lý bằng phương pháp đốt và chôn lấp. Ở
Singapo có hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải
công nghiệp và thương mại. Tất cả các công ty này đều được
cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát kiểm tra trực tiếp
của Sở khoa học công nghệ và môi trường. Ngoài ra, các hộ
dân và các công ty của Singapo được khuyến khích tự thu gom
và vận chuyển rác thải cho vào các công ty. Chẳng hạn, đối với
các hộ dân thu gom rác trực tiếp tại nhà phải trả phí 17 đô la
Singapo/tháng, thu gom gián tiếp tại các khu dân cư chỉ phải
trả phí 7 đô la Singapo/tháng (Lê Huỳnh Mai và cs, 2009) [5].
Rác thải từ các nguồn khác nhau sau khi thu gom được
đưa đến trung tâm phân loại rác, ở đây rác được phân loại ra
Page 19 of 108
những thành phần cháy được và thành phần không cháy được.
Những chất cháy được được chuyển tới các nhà máy đốt rác

còn những chất không cháy được được chở đến bãi chôn lấp
rác Semakau được xây ở một đảo nhỏ ngoài khơi singapo.
Các công đoạn trong hệ thống quản lý rác của singapo hoạt
động hết sức nhịp nhàng và ăn khớp với nhau từ khâu thu gom,
phân loại, vận chuyển đến khâu xử lý bằng đốt hay chôn lấp. Xử
lý khí thải từ các lò đốt rác được thực hiện theo quy trình nghiêm
ngặt để tránh sự chuyển dịch ô nhiễm từ dạng rắn sang dạng khí,
các bãi chôn lấp cũng được vận hành theo những quy trình
nghiêm ngặt để đảm bảo sự an toàn của công trình và bảo vệ môi
trường.
* Nhật Bản: Các gia đình Nhật Bản đã phân loại chất
thải thành 3 loại riêng biệt và cho vào 3 túi với màu sắc theo
quy định: rác hữu cơ, rác vô cơ, giấy , vải, thủy tinh, rác kim
loại. Rác hữu cơ được đưa đến nhà máy xử lý rác thải để sản
xuất phân vi sinh, các loại rác còn lại: giấy, vải, thủy tinh, kim
loại,… đều được đưa đến cơ sở tái chế hàng hóa.
Page 20 of 108
Các rác hữu cơ sau khi chuyển tới nhà máy sẽ được đưa
vào hầm ủ có nắp đậy và được chảy trong một dòng nước có
thổi khí rất mạnh vào các chất hữu cơ và phân giải chúng một
cách triệt để, sau quá trình xử lý đó rác chỉ còn như một loại
cát mịn và nước thải giảm ô nhiễm. Các cặn rác không còn mùi
sẽ được đem nén thành các viên gạch lát vỉa hè rất tốt, chúng
có tác dụng hút nước khi trời mưa ( Dự án Danida, 2007)[3].
* Bungari: Ở Bungari việc thu gom chất thải đô thị có tổ
chức đạt 84,2% trong dân, gồm hầu hết cư dân ở các thành phố,
trong khi ở nông thôn chỉ chiếm gần 40%. Việc phân loại và tái
chế chất thải triển khai vẫn còn chậm
Phát sinh chất thải: CTR đô thị phát sinh trên đầu người
trong năm 2004 là 427kg, dưới mức trung bình của EU-25 là

537 kg
Thu gom chất thải: Trong năm 2004, Bungari được đáp
ứng bởi hệ thống thu gom chất thải đô thị có tổ chức, các hệ
thống hoạt động thu gom và vận chuyển chất thải đô thị này
đáp ứng 1801 khu dân cư, với số dân là 6.551.181 người,
chiếm 84% dân số cả nước. Từ năm 2004, Bộ Môi trường và
Page 21 of 108
nước (MOEW) bắt đầu cung cấp tài chính cho các hệ thống thu
gom riêng chất thải là bao gói ở đô thị. Năm 2004, các dự án
thí điểm được tài trợ ở 12 thành phố, 4 tổ chức thu hồi chất thải
bao gói được cấp phép và tổng lượng các thùng đóng gói đưa
ra thị trường là 446 nghìn tấn.
Xử lý: Tại Bungari rác thải được thu gom, những loại rác
có thể tái chế được đưa tái sử dụng, rác còn lại được đem đi xử
lý với các biện pháp khác nhau như thiêu đốt, chôn lấp hay xử
lý bằng các biện pháp cơ học, lý hóa học. Hiện nay biện pháp
chôn lấp vẫn là biện pháp được áp dụng cơ bản tại Bungari,
chiếm 86,5% chất thải phát sinh. ( Trần Quang Ninh,2007)[9].
* Trung Quốc:
Lượng chất thải phát sinh: Mức phát sinh trung bình
lượng CTR ở Trung Quốc là 0,4 kg/người/ngày, so với Nhật
Bản tương ứng là 1,1 kg/người/ngày và 2,1 kg/người/ngày. Tuy
nhiên, do mức sống tăng, mức phát sinh CTR trung bình vào
năm 2030 sẽ vượt 1kg/người/ngày. Sự tăng tỷ lệ này do dân số
đô thị tăng nhanh. Điều này làm cho tốc độ phát sinh CTR
Trung Quốc tăng lên nhanh chóng.
Page 22 of 108
Thành phần chất thải: CTR đô thị của Trung Quốc chứa
một lượng lớn tro thải (gần 25 triệu tấn/năm hoặc chiếm 13%)
lượng chất thải hữu cơ chiếm 40-65%. Chất thải là giấy, nhựa

và giấy phủ nhựa tăng nhanh.
Xử lý: Ước tính khoảng 20% CTR đô thị phát sinh ở
Trung quốc được thu gom và xử lý phù hợp với mức đầu tư
khoảng 30 tỷ nhân dân tệ (3,7 tỷ USD) cho quản lý CTR và đã
có những cải thiện đáng kể trong lĩnh vực quản lý CTR. Hầu
hết các thành phố lớn đều chuyển sang chôn lấp hợp vệ sinh và
sử dụng nhiều hơn các công nghệ thiêu đốt
Ngoài ra hiện nay tại Trung Quốc một trong những công
nghệ phổ biến của các nhà máy xử lý rác thải như ở Bắc Kinh,
Nam Kinh, Thượng Hải của Trung Quốc là áp dụng công nghệ
xử lý rác thải trong thiết bị kín. Rác được tiếp nhận, đưa vào thiết
bị ủ kín (phần lớn là hầm ủ) 10-12 ngày, hàm lượng H
2
S, CH
4
,
S0
2
giảm, được đưa ra ngoài ủ chín. Sau đó mới tiến hành phân
loại, chế biến thành phân bón hữu cơ. Ưu điểm của phương pháp
này là sau 10-12 ngày mùi của H
2
S giảm mới đưa ra ngoài, giảm
nhẹ độc hại cho người lao động, thu hồi được nước rác không
Page 23 of 108
làm ảnh hưởng tới tầng nước ngầm, thu hồi được sản phẩm tái
chế, các chất vô cơ đưa đi chôn lấp không gây mùi [9].
* Thụy Điển: Tháng 12/2003, Chính phủ Thụy Điển đã chỉ
đạo cơ quan BVMT (EPA) lập kế hoạch chất thải quốc gia. Công
tác quản lý chất thải ở Thụy Điển đã giúp cho việc sử dụng tài

nguyên đạt hiệu quả và ít gây tác động môi trường hơn. Những
thành công gồm:
- Chất thải sinh hoạt được đưa đi chôn lấp giảm từ 1.38 triệu
tấn trong năm 1994 xuống 0,34 tấn trong năm 2004
- Năm 2004, khoảng 1,3 triệu tấn các vật liệu và 5,7 TWh
(TWh =10
12
Wat-giờ) năng lượng dưới dạng nhiệt và điện năng
được thu hồi từ chất thải sinh hoạt
- Việc chôn lấp các loại chất thải khác cũng giảm. Trong năm
2004, khoảng 2,1 triệu tấn chất thải, trừ chất thải sinh hoạt được
chôn lấp ở ngoài các khu công nghiệp giảm 56% kể từ năm 1994
Xử lý chất thải: Những thành phố tự trị chịu trách nhiệm thu
gom và xử lý chất thải sinh hoạt và các loại chất thải tương tự. Trừ
chất thải sinh hoạt mà các nhà sản xuất chịu trách nhiệm (như bao
bì đóng gói, giấy báo, lốp xe, ô tô và chất thải từ các sản phẩm điện

×