1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Các Vườn Quốc Gia (VQG) và khu bảo tồn thiên nhiên (KBTTN) là
nơi tập trung đa dạng sinh học cao, trong đó có nhiều loài động - thực
vật đặc hữu, quý hiếm và có khả năng hấp dẫn du khách, đồng thời các
cộng đồng dân cư địa phương sinh sống trong khu vực các VQG đều có
những giá trị văn hóa bản địa độc đáo và mang những đặc sắc riêng đây
là những thuận lợi cho việc phát triển loại hình DLST. Việt Nam có 30
VQG nằm rải rác trên phạm vi toàn quốc với nhiều giá trị tài nguyên
thuận lợi để phát triển du lịch nói chung và DLST nói riêng. Đồng thời,
phần lớn các VQG có vai trò kép, một mặt đây là khu vực cung cấp nơi
cư trú cho sự sống hoang dã, mặt khác nó lại phục vụ như là nơi du lịch
đặc thù cho khách du lịch. Việc quản lý các mâu thuẫn tiềm ẩn giữa hai
mục đích này có thể là một vấn đề, cụ thể là du khách sẽ đem lại nguồn
kinh phí cho VQG cũng như góp phần nâng cao đời sống cho người dân
địa phương, quảng bá các giá trị văn hóa bản địa tạo điều kiện duy trì và
bảo tồn hệ sinh thái và các giá trị văn hóa bản địa. Sự cân bằng giữa nhu
cầu khai thác các tài nguyên này với tổn thất do việc khai thác gây ra
thường là thách thức rất quan trọng đối với hệ thống quản lý các VQG.
Các VQG có một giá trị về tài nguyên DLST rất lớn, nếu không khai
thác thì đã bỏ phí nhưng nếu khai thác không hợp lý thì sẽ hủy hoại
nguồn tài nguyên do đó cần phải có mô hình, giải pháp quản lý và khai
thác hợp lý làm sao khai thác được tối đa các giá trị kinh tế của tài
nguyên đồng thời không tác động xấu tới các giá trị về sinh thái của
nguồn tài nguyên này.
Từ kinh nghiệm quản lý VQG của một số nước trên thế giới cho thấy
việc khai thác tài nguyên tại các VQG để phát triển DLST hợp lý đã
đảm bảo được cả 2 mục tiêu là (i) Bảo tồn hệ sinh thái bền vững về môi
2
trường và (ii) tạo thêm kinh phí hoạt động cho VQG, nâng cao đời sống
của cộng đồng dân cư địa phương đảm bảo bền vững về kinh tế và xã
hội.
Từ thực tế nói trên, việc nghiên cứu đề tài “Giải pháp quản lý và
khai thác du lịch sinh thái ở các Vườn quốc gia Việt Nam theo hướng
phát triển bền vững ( nghiên cứu điểm VQG Cúc Phương)” là cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu của luận án
Hệ thống hoá cơ sở lý luận, nghiên cứu hiện trạng quản lý và khai
thác du lịch sinh thái nhằm đề xuất các giải pháp quản lý và các phương
án khai thác DLST theo hướng phát triển bền vững ở VQG Cúc Phương
và các VQG Việt Nam.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Để làm rõ mục tiêu của luận án thì câu hỏi nghiên cứu cần được trả
lời là:
1. Giải pháp quản lý nào cho phép phát triển du lịch sinh thái theo
hướng bền vững tại các VQG của Việt Nam?
2. Vai trò cũng như việc tổ chức và cơ chế hoạt động cho Ban quản
lý các VQG như thế nào là hợp lý để vừa quản lý được tài nguyên rừng,
bảo vệ sự đa dạng sinh học vừa khai thác được hiệu quả về DLST?
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
- Du lịch sinh thái, du lịch sinh thái theo hướng bền vững
- Công tác quản lý các VQG hiện tại ở Việt Nam nói chung và VQG
Cúc Phương nói riêng.
- Hoạt động khai thác DLST ở VQG Cúc Phương.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về thời gian: nghiên cứu công tác quản lý VQG và hoạt động
DLST ở VQG Cúc Phương 2006 - 2011
- Về không gian: tại VQG Cúc Phương và một số VQG trực thuộc
Bộ NN&PTNT.
3
5. Tổng quan nghiên cứu và những đóng góp mới của luận án
5.1. Tổng quan nghiên cứu
Trong thời gian thực hiện, luận án đã tiếp cận và tổng hợp các tài
liệu, các công trình nghiên cứu có liên quan của các tác giả trong và
ngoài nước. Cụ thể là:
Những nghiên cứu của các tác giả ở ngoài nước cho thấy việc quản
lý và khai thác DLST cần phải được tổ chức quản lý thống nhất và tài
nguyên du lịch tại các VQG là một tài nguyên rất có giá trị và không thể
không đưa các các giải pháp khai thác hiệu quả.
Các công trình nghiên cứu về DLST ở Việt Nam còn quá ít. Các
công trình nghiên cứu này chưa phân tích rõ được đặc điểm của DLST
tại các VQG cũng như là các phương pháp để xác định giá trị kinh tế
cho các VQG.
Về nghiên cứu hoạt động DLST ở các VQG cũng đã có một số công
trình nghiên cứu, các công trình nghiên cứu này chủ yếu là nghiên cứu
về phát triển DLST ở các VQG chưa có công trình nào nghiên cứu về
xác định vai trò cũng như sứ mệnh và tầm nhìn cho các VQG để từ đó
tìm ra giải pháp quản lý và phương án khai thác DLST tại các VQG.
5.2. Những đóng góp mới của luận án.
1. Từ lý luận về du lịch, du lịch sinh thái và phát triển du lịch bền
vững, luận án tập trung làm rõ cơ sở lý luận về du lịch sinh thái theo
quan điểm phát triển bền vững. Cụ thể: Du lịch sinh thái theo quan điểm
phát triển bền vững là du lịch sinh thái có quan hệ mật thiết với cộng
đồng dân cư địa phương và phải được quản lý khai thác theo một công
nghệ mới đó là công nghệ giảm thiểu tác động của du lịch đến môi
trường và những công nghệ phát triển du lịch thỏa mãn những nhu cầu
của du khách.
2. Luận án vận dụng các đặc trưng của du lịch sinh thái và vai trò của
các VQG để xác định sứ mệnh và tầm nhìn mới đối với các VQG, đó là:
Tài nguyên ở các VQG phải được coi là một nguồn tài nguyên kép vừa
4
là tài nguyên rừng – phục vụ công tác bảo tồn đa dạng sinh học nhưng
đồng thời cũng là một tài nguyên du lịch – tài nguyên du lịch sinh thái.
Trên cơ sở kết hợp lý luận và thực trạng công tác quản lý và hoạt
động khai thác DLST tại các VQG để đề xuất mô hình tổ chức quản lý
và các giải pháp khai thác hiệu quả tiềm năng DLST tại các VQG Việt
Nam và VQG Cúc Phương. Cụ thể:
1. Luận án làm rõ và xác định sứ mệnh, tầm nhìn cho các VQG Việt
Nam và từ đó đề xuất mô hình tổ chức quản lý Nhà nước đối với các
VQG nhằm tạo ra cơ chế quản lý đồng bộ, hiệu quả; tạo sự phối hợp
thuận lợi, chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng trong việc quản lý tài
nguyên rừng và khai thác nguồn tài nguyên du lịch sinh thái ở các VQG.
2. Luận án xác định vai trò của Ban quản lý VQG trong việc quản lý
và khai thác du lịch sinh thái theo hướng phát triển bền vững đồng thời
đề xuất mô hình tổ chức quản lý cho các VQG đảm bảo 2 mục tiêu đó là
vừa thực hiện tốt nhiệm vụ công ích là bảo tồn đa dạng sinh học nhưng
cũng phát huy hiệu quả việc kinh doanh du lịch sinh thái nhằm tạo
nguồn thu để góp phần kinh phí cho nhiệm vụ bảo tồn, giảm sức ép đối
với ngân sách nhà nước.
3. Đề xuất mô hình phát triển du lịch sinh thái bền vững cho các
VQG nhằm tạo cơ chế phối hợp chặt chẽ giữa các bên liên quan trong
việc tổ chức quản lý và khai thác tài nguyên du lịch của VQG.
4. Luận án cũng đề xuất xây dựng phương án khai thác du lịch sinh
thái tại các VQG theo hướng phát triển bền vững vừa đảm bảo việc khai
thác hiệu quả nguồn tài nguyên nhưng không làm ảnh hưởng đến môi
trường sinh thái.
5 Luận án sử dụng phương pháp ước lượng mức sẵn lòng chi trả cho
mỗi lần tham quan để làm cơ sở xác định giá vé vào cửa cho các VQG.
5
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ,
KHAI THÁC DU LỊCH SINH THÁI Ở CÁC VƯỜN QUỐC GIA
THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
1.1. Lý luận cơ bản về Du lịch, phát triển du lịch bền vững
1.1.1. Những vấn đề chung về du lịch
Khái niệm du lịch
Từ những khái niệm về du lịch cho thấy, Du lịch là một hoạt động có
nhiều đặc thù, liên quan đến nhiều thành phần như khách du lịch,
phương tiện giao thông, và các hoạt động kinh tế xã hội khác nhằm đem
lại các lợi ích về kinh tế, chính trị, xã hội cho các quốc gia. Tuy nhiên
tác động của hoạt động du lịch đến lãnh thổ các quốc gia còn phụ thuộc
vào các loại hình du lịch và các tài nguyên du lịch của mỗi quốc gia.
Điều kiện phát triển du lịch và các yếu tố cấu thành điểm đến du
lịch
Sự phát triển du lịch đòi hỏi những điều kiện khách quan cần thiết
nhất định. Một số điều kiện chung bắt buộc phải có với tất cả các quốc
gia muốn phát triển du lịch. Đó là những điều kiện cần thiết để phát sinh
ra nhu cầu đi du lịch và đảm bảo cho việc thực hiện thành công một
chuyến đi như thời gian rỗi của nhân dân, mức sống về vật chất và trình
độ văn hóa của người dân, điều kiện giao thông vận tải phát triển, không
khí chính trị hòa bình Ngoài những điều kiện chung thì mỗi vùng, mỗi
quốc gia cần có những điều kiện mang tính đặc thù để phát triển các loại
hình du lịch cho từng vùng và từng quốc gia nhất định., cụ thể là :Điều
kiện về tài nguyên du lịch, Điều kiện về sự sẵn sàng phục vụ khách du
lịch.
Tuy nhiên, để tiến hành kinh doanh du lịch thì các điều kiện phát
triển du lịch phải được thể hiện ở các điểm đến du lịch cụ thể. Điểm đến
bao gồm các thành phần cơ bản mà chúng có khả năng thu hút khách và
thỏa mãn nhu cầu của họ khi đến. Những yếu tố cơ bản có thể được chia
6
thành các điểm tham quan và các yếu tố về sự sẵn sàng đón tiếp và phục
vụ khách du lịch. Việc cung cấp và chất lượng của những yếu tố này sẽ
có ảnh hưởng trong quyết định của du khách khi họ quyết định thực hiện
chuyến hành trình.
Hình 1.1 Các yếu tố cấu thành điểm đến du lịch
1.1.2. Phát triển du lịch bền vững
Khái niệm về phát triển du lịch bền vững
Cho đến nay, mặc dù có sự thống nhất về nhận thức, nhưng các quan
điểm về phát triển du lịch bền vững vẫn chưa thống nhất. Đã có nhiều
khái niệm về du lịch bền vững được đưa ra, nhưng những khái niệm về
du lịch bền vững đều có sự thống nhất đó là:
Phát triển du lịch bền vững là phát triển các hoạt động du lịch với
mục đích mang lại lợi ích kinh tế, tạo công ăn việc làm cho xã hội và
cộng đồng; thỏa mãn các nhu cầu đa dạng của khách du lịch trên cơ sở
khai thác có kế hoạch các nguồn tài nguyên; đồng thời quan tâm đến
việc đầu tư tôn tạo, bảo tồn và duy trì tính nguyên vẹn của các nguồn tài
nguyên, đảm bảo môi trường trong sạch; phải gắn trách nhiệm và quyền
lợi của cộng đồng trong việc khai thác và bảo vệ tài nguyên, môi trường.
Các tiêu chí cơ bản về phát triển du lịch bền vững
Căn cứ vào những nguyên tắc cơ bản của phát triển du lịch bền vững,
những đặc điểm của hoạt động du lịch, các tiêu chí cơ bản về phát triển
du lịch bền vững cần được nghiên cứu và xem xét bao gồm:
Điểm đến du lịch
Sức
hấp dẫn
Sự
tiện nghi
Hình ảnh ,
Đặc trưng
Nguồn
nhân lực
Giá cả
Khả năng
tiếp cận
7
Các tiêu chí về kinh tế: Phát triển du lịch bền vững phải đảm bảo sự
tăng trưởng liên tục và ổn định lâu dài của các chỉ tiêu kinh tế du lịch
(chỉ tiêu về khách, thu nhập du lịch, GDP, cơ sở vật chất kỹ thuật, lao
động ).
Các tiêu chí về tài nguyên - môi trường: Phát triển du lịch bền
vững phải khai thác và sử dụng một cách hợp lý, có hiệu quả các tiềm
năng tài nguyên và điều kiện môi trường. Việc khai thác, sử dụng nguồn
tài nguyên cho phát triển du lịch cần được quản lý và giám sát để một
mặt đáp ứng được nhu cầu hiện tại, mặt khác phải đảm bảo cho nhu cầu
phát triển du lịch trong tương lai.
Các tiêu chí về xã hội: Trong phát triển du lịch bền vững đòi hỏi
ngành Du lịch phải có những đóng góp cụ thể cho quá trình phát triển
của toàn xã hội: Tạo công ăn việc làm cho người lao động; tham gia xóa
đói giảm nghèo; nâng cao chất lượng cuộc sống của người dân nơi có tài
nguyên du lịch; chia sẻ lợi ích từ các hoạt động du lịch, đảm bảo sự
công bằng trong phát triển; góp phần hỗ trợ các ngành khác phát triển.
1.2. Lý luận cơ bản về du lịch sinh thái
1.2.1. Khái niệm du lịch sinh thái
Mặc dù các khái niệm DLST có khác nhau về cách diễn đạt và ngôn
từ thể hiện. Nhưng trong các khái niệm về DLST đều có sự thống nhất
cao về nội dung của du lịch sinh thái ở ba điểm:
Thứ nhất: Du lịch sinh thái phải được thực hiện trong môi trường tự
nhiên còn hoang sơ hay tương đối hoang sơ gắn với văn hoá bản địa.
Thứ hai: Du lịch sinh thái có tính giáo dục môi trường cao và phải có
trách nhiệm với môi trường.
Thứ ba: Du lịch sinh thái phải mang lợi ích kinh tế trực tiếp cho cư
dân địa phương và phải có sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương.
8
1.2.2. Du lịch sinh thái và phát triển bền vững
Du lịch sinh thái theo quan điểm bền vững là du lịch sinh thái có
quan hệ mật thiết với cộng đồng dân cư địa phương và phải được quản
lý khai thác theo một công nghệ mới đó là công nghệ giảm thiểu tác
động của du lịch đến môi trường và những công nghệ phát triển du lịch
thỏa mãn những nhu cầu của du khách. Những công nghệ mới thường
hướng vào thiết lập các tuyến du lịch, xây dựng đường xá, nhà cửa, bãi
cắm trại, hướng dẫn du lịch, chăn nuôi động vật hoang dã, gây trồng cây
thuốc, cây cảnh, sản xuất hàng lưu niệm, dịch vụ ẩm thực, giải trí. Các
công nghệ mới sẽ là những công nghệ thân thiện với môi trường và thỏa
mãn yêu cầu cao của hoạt động du lịch. Nó vừa nâng cao được sức chịu
tải du lịch, vừa tăng được nguồn kinh phí cho bảo tồn và phát triển ở địa
phương.
Du lịch sinh thái khi hướng đến mục tiêu bền vững cần thực hiện các
nguyên tắc cơ bản sau đây:
- Sử dụng và bảo vệ tài nguyên một cách bền vững.
- Bảo tồn tính đa dạng về tự nhiên, văn hóa,….
- Thúc đẩy chương trình giáo dục và huấn luyện để cải thiện, quản
lý các loại tài nguyên thiên nhiên một cách hiệu quả.
- Trong quá trình khai thác hoạt động DLST, cần phối hợp mục tiêu
hỗ trợ phát triển kinh tế địa phương, góp phần tạo tính tương tác bền
vững cho hoạt động DLST từ địa bàn sở tại.
- Phối hợp lồng ghép hài hòa giữa chiến lược phát triển du lịch của
địa phương, vùng và của quốc gia.
- Tạo điều kiện thu hút sự tham gia của cộng đồng địa phương.
- Triển khai các họat động tư vấn các nhóm lợi ích và công chúng.
- Marketing du lịch một cách trung thực và có trách nhiệm.
- Tổ chức đào tạo các thành viên quản lý, chuyên nghiệp hóa
các nhân viên phục vụ trong họat động kinh doanh du lịch nhằm nâng
cao chất lượng dịch vụ du lịch.
9
1.3. Quản lý và khai thác DLST tại các Vườn quốc gia
1.3.1. Khái niệm vườn quốc gia
Vườn quốc gia: là một khu vực tự nhiên trên đất liền hoặc có hợp
phần đất ngập nước/biển, có diện tích đủ lớn để thực hiện mục đích bảo
tồn một hay nhiều hệ sinh thái đặc trưng hoặc đại diện khỏi bị tác động
hay chỉ bị tác động rất ít; bảo tồn các loài sinh vật đặc hữu hoặc bị đe
dọa cho các thế hệ hôm nay và mai sau. VQG là nền tảng cho các hoạt
động tinh thần, khoa học, giáo dục, giải trí và các hoạt động DLST được
kiểm soát và ít có tác động tiêu cực.[2]
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến quản lý, khai thác DLST ở các
VQG
Trong quá trình tổ chức quản lý và khai thác DLST ở các VQG có
nhiều bên tham gia cũng như chịu tác động của nhiều nhân tố. Những
nhân tố ảnh hưởng đến quản lý và khai thác DLST ở các VQG có thể
nhóm lại gồm các yếu tố sau:
- Cơ chế quản lý và năng lực của cơ quan quản lý
- Nhóm liên quan đến công ty du lịch
- Nhóm liên quan đến tài nguyên du lịch
- Nhóm liên quan đến khách du lịch
1.4.Bài học kinh nghiệm phát triển DLST,quản lý VQG trên thế giới
Từ thực tiễn phát triển DLST và kinh nghiệm quản lý các VQG của
một số nước trên thế giới; với đặc điểm về tài nguyên DLST Việt Nam,
có thể rút ra một số kinh nghiệm áp dụng cho việc phát triển DLST tại
các VQG cũng như việc tổ chức và vai trò của các Ban quản lý VQG là:
- Cần có một định hướng và kế hoạch phát triển DLST rõ ràng.
- Quản lý nhằm nâng cao sức chứa Du lịch.
- Sự tham gia của người dân vào các dự án phát triển DLST để đạt
được mục tiêu phát triển bền vững.
- Thay đổi quan niệm về bảo tồn và phát triển.
10
- Về tổ chức quản lý các VQG: Các quốc gia thường có một cơ quan
quản lý các VQG cấp trung ương, Việc tổ chức khai thác tiềm năng du
lịch tại các VQG có thể do các VQG tự kinh doanh hoặc cho các công ty
du lịch thuê môi trường để kinh doanh nhưng phải chịu quản lý theo một
quy chế cụ thể.
CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Để trả lời các câu hỏi nghiên cứu Luận án sử dụng phương pháp định
tính có kết hợp nghiên cứu định lượng. Nghiên cứu định tính để tìm ra
các mối quan hệ giữa phát triển du lịch sinh thái với sự bền vững của
các VQG, nghiên cứu tiềm năng du lịch của các VQG, nghiên cứu
những yếu tố thúc đẩy, cản trở sự tham gia của cộng đồng dân cư địa
phương và các doanh nghiệp du lịch trong hoạt động du lịch tại các
VQG để từ đó tìm ra các giải pháp nhằm phát huy tối đa sự tham gia của
các tác nhân này vào việc quản lý và khai thác DLST tại các VQG một
cách hiệu quả; Một phần nghiên cứu định lượng được sử dụng trong
việc thiết kế để xác định mức độ bằng lòng chi trả của du khách cho một
chuyến du lịch đến VQG, hiệu quả hoạt động du lịch tại VQG Cúc
Phương để từ đó xây dựng phương án khai thác hợp lý nhằm tăng nguồn
kinh phí hoạt động cho các VQG những vẫn không làm giảm lượng cầu
du khách tới các VQG.
CHƯƠNG 3: THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG DLST Ở CÁC VQG
VIỆT NAM VÀ VQG CÚC PHƯƠNG
3.1. Hoạt động quản lý và khai thác DLST hiện nay tại các VQG
Việt Nam
Hệ thống các khu rừng đặc dụng đã trở thành những nơi để nghiên
cứu khoa học, thực tập, tham quan du lịch, nghỉ dưỡng, bảo vệ nguồn
11
nước, bảo tồn những văn hóa, kiến thực bản địa, bảo tồn đa dạng sinh
học,…Tuy nhiên hệ thống tổ chức, quản lý VQG vẫn còn một số những
bất cập sau:
Về chủ thể quản lý các VQG: Hệ thống quản lý các VQG chưa có
một cơ chế rõ ràng và việc quản lý cũng chưa thống nhất.
Về quy hoạch và tổ chức quản lý: Hiện nay vùng đệm của VQG
thuộc quyền quản lý của chính quyền địa phương, Ban quản lý VQG chỉ
có quyền quản lý trong phạm vi rừng quản lý của mình, trong khi đó
việc thành lập vùng đệm VQG là để hỗ trợ cho công tác bảo tồn, quản lý
và bảo vệ rừng đặc dụng, do đó dẫn đến sự không hợp nhất về mặt quản
lý và xây dựng kế hoạch phát triển cho vùng.
Về tài chính: Kinh phí phục vụ cho VQG rất thấp, kinh phí này chỉ
đủ cho chi phí hoạt động bộ máy Ban quản lý hoặc nếu có đầu tư chủ
yếu cho xây dựng cơ bản, còn kinh phí dành cho bảo tồn rất ít và chưa
được chú ý.
Về lao động: Hầu hết các VQG chưa có cán bộ được đào tạo chuyên
về bảo tồn và du lịch mà chỉ thông qua các lớp tập huấn ít ngày, do đó
kiến thức về bảo tồn và kinh doanh DLST còn hạn chế ảnh hưởng không
nhỏ đến công tác quản lý và khai thác DLST.
Về bảo tồn đa dạng sinh học: Giữa Luật bảo vệ và phát triển rừng
và Luật đa dạng sinh học có sự khác nhau về phân chia và dùng từ, một
bên sử dụng “rừng đặc dụng”, bên kia dùng “ Khu bảo tồn”. Trong khi
theo Luật bảo vệ và phát triển rừng thì “Khu bảo tồn” nằm trong rừng
đặc dụng và dưới VQG. Do đó tạo ra sự không thống nhất về cách sử
dụng, gây khó khăn cho công tác quản lý.
Về bảo vệ tài nguyên: Việc quản lý tài nguyên rừng chưa thu hút
được sự quan tâm của cộng đồng dân cư địa phương nên hiệu quả quản
lý và khai thác lợi thế tiềm năng VQG chưa cao.
12
3.2. Hoạt động DLST tại VQG Cúc Phương
3.2.1. Điều kiện phát triển DLST ở VQG Cúc Phương
Tài nguyên du lịch
Hệ thực vật Cúc Phương là nơi hội tụ của 3 luồng di cư: Luồng thực
vật nhiệt đới nóng ẩm mang yếu tổ Mã Lai – Indonesia. Luồng thực vật
Tây – Bắc mang yếu tố ôn đới Vân Nam, Quý Châu và vành đai ôn đới
chân núi Hymalaya. Luồng thực vật Tây – Tây Nam mang các yếu tố
Ấn độ - Mã Lai. Tổng số loài thực vật đã biết tại Cúc Phương là 1.944
loài thuộc 908 chi và 229 họ thuộc các ngành: rêu, quyết lá thông, cỏ
tháp bút, dương xỉ, hạt trần và hạt kín. Thực vật ở đây chiếm 24,6% số
loài cả nước
Khu hệ động vật Cúc Phương rất đa dạng về loài gồm 71 loài thú,
hơn 319 loài chim, 33 loài bò sát và 16 loài lưỡng cư Về côn trùng ở
Cúc Phương đã ghi nhận 1.800 loài thuộc 200 họ. Nhiều loài là và có
giá trị khoa học cao như bọ que, đặc biệt là khu hệ bướm với muôn mầu
sắc.
Về yếu tố lịch sử: Di khảo cổ góp phần làm tăng thêm tính hấp dẫn
du lịch ở Cúc Phương. Các dấu vết di chỉ khảo cổ đã được tìm thấy tại
một vài hang động như động Người Xưa, hang Con Moong. Ngoài ra
còn có các động khác như động Phò Mã Giáng, động Trăng Khuyết,
động Thủy Tiên.
Điều kiện cơ sở hạ tầng
Về giao thông: VQG Cúc Phương cách quốc lộ 1A 20km, từ Gián
Khẩu đến thị trấn Nho Quan theo đường Phà Đế. Từ Nho Quan vào đến
cổng Vườn khoảng 13km là đường bê tông thuận lợi cho khách du lịch
từ Hà Nội và các tỉnh đồng bằng đến thăm VQG. Ngoài ra, các đường
liên huyện khác cũng tạo điều kiện thuận lợi cho khách ở các tỉnh phụ
cận tới thăm VQG.
13
Hệ thống điện nước: Ở khu vực cổng Vườn đã có hệ thống nước
máy đảm bảo an toàn vệ sinh. Khu vực trung tâm Bống sử dụng nguồn
nước tự nhiên thông qua bể chứa.
Hệ thống lưới điện được nối từ Nho Quan đến cổng vườn đảm bảo
thuận tiện cho việc sử dụng các phương tiện thiết yếu phục vụ cho công
việc của cán bộ công nhân viên trong vườn và sinh hoạt của du khách.
Hệ thống thông tin liên lạc: Hiện tại mạng lưới điện, sóng điện
thoại di động và hệ thống máy fax, email được trang bị từ khu cổng
Vườn tới khu Hồ Mạc. Tuy nhiên vào sâu trong khu trung tâm Bống thì
chưa có mạng lưới điện và sóng điện thoại.
3.2.2. Thực trạng tổ chức quản lý tại VQG Cúc Phương
Mô hình tổ chức quản lý
Các hoạt động du lịch hoàn toàn do sự điều hành và giám sát của
Ban giám đốc. Tuy VQG đã có trung tâm DVDLST&GDMT để thực
hiện hoạt động khai thác DLST nhưng về cơ cấu tổ chức như hiện nay
thì chủ yếu là hoạt động đón tiếp khách đến vườn chứ chưa chú trọng
đến hoạt động thu hút khách và xây dựng các chương trình du lịch có
điểm đến là VQG.
Đặc điểm lao động của VQG Cúc Phương
Về chuyên môn nghiệp vụ của lao động tại VQG Cúc Phương,
những người được đào tạo chủ yếu là có chuyên môn về lâm nghiệp để
làm công tác kiểm lâm và bảo tồn, những người có chuyên môn về du
lịch hầu như là không có. Một số cán bộ làm trực tiếp tại trung tâm
DVDLST&GDMT được tham gia các lớp đào tạo ngắn hạn về du lịch.
3.2.3. Thực trạng kinh doanh DLST tại VQG Cúc Phương
Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch
Cơ sở lưu trú: Hiện nay các khu nhà nghỉ của VQG Cúc Phương
được bố trí ở ba khu vực là: Khu cổng Vườn, khu trung tâm và khu Hồ
Mạc.Số phòng nghỉ ở VQG Cúc Phương được phân bố không tập trung,
chất lượng phòng lại rất khác nhau nên không đáp ứng được nhu cầu của
14
các đoàn khách đông người. Nhiều phòng nghỉ đang xuống cấp, nhưng
chưa có kinh phí để sửa chữa, nâng cấp.
Cơ sở dịch vụ đón tiếp khách: Khu đón khách ở cổng Vườn có
nhiệm vụ đón tiếp, thu lệ phí tham quan, hướng dẫn sơ đồ tham quan và
phổ biến các nội quy cần thiết cho khách. Vườn có một phòng dành
riêng cho việc giới thiệu về VQG Cúc Phương. Ở trung tâm Vườn có
hai khu vực phía dưới các nhà sàn là nơi để khách nghỉ ngơi, ăn uống
trước hoặc sau khi đi tham quan. Ngoài ra còn có hai hội trường để phục
vụ nhu cầu hội nghị hoặc hội họp của các đoàn khách tham quan.
Cơ sở ăn uống: Vườn có ba nhà ăn phục vụ khách bố trí ở cạnh ba
khu: khu cổng Vườn, khu hồ Mạc và khu trung tâm nhà nghỉ với tổng
năng lực phục vụ khoảng 300 lượt khách ăn cho một bữa.
Cơ sở dịch vụ bán hàng: VQG Cúc Phương có tổng số 5 quầy bán
hàng phục vụ khách du lịch, ở khu cổng Vườn có 2 quầy, khu hồ Mạc 1
quầy, khu trung tâm 1 quầy và chân động Người Xưa một quầy.
Các cơ sở dịch vụ khác: Ở Cúc Phương có sân chơi thể thao phục
vụ các môn: cầu lông, bóng bàn, bóng chuyền…. Cho thuê xe đạp và
các trang thiết bị phục vụ đi rừng.
Thị trường khách du lịch của VQG Cúc Phương
Số lượng khách đến tham quan du lịch VQG Cúc Phương những
năm gần đây đều có xu hướng tăng, tính trung bình giai đoạn 1994 –
2010 số lượng khách đến VQG là 56.683 lượt khách, trong đó khách nội
địa là 51.933 lượt và khách quốc tế là 4.750 lượt khách. Năm có số
lượng khách đến cao nhất lên tới 84,959 lượt khách và năm thấp nhất
cũng có tới 22.443 lượt khách đến thăm quan VQG.
Khách du lịch đến VQG Cúc Phương khá đa dạng bao gồm khách
quốc tế và khách nội địa, Tuy nhiên lượng khách quốc tế vẫn chiếm tỷ lệ
không cao trong cơ cấu khách đến VQG.(Trung bình từ năm 1994 đến
năm 2010 số lượng khách quốc tế chỉ chiếm 8,4% )
15
Đánh giá của khách du lịch về du lịch VQG Cúc Phương được khái
quát như bảng 3.1
Bảng 3.6: Đánh giá của khách du lịch vể VQG Cúc Phương
Các nội dung đánh giá
Rất hấp
dẫn/
Rất tốt
(%)
Hấp dẫn/
Tốt (
%)
Ít hấp
dẫn /
chưa tốt
(%)
Phong cảnh khu du lịch 50 45 5
Đội ngũ nhân viên Trung
tâm DLST&GDMT
29 32 39
Các dịch vụ vui chơi giải
trí
10 70 20
Chất lượng dịch vụ 5 40 55
Nguồn: tổng hợp của tác giả
Du khách đến VQG Cúc Phương chủ yếu là ở độ tuổi thanh niên và
trung niên, 43% du khách đến Vườn có độ tuổi trong khoảng 20 – 29
tuổi, 23% du khách ở độ tuổi 30 – 39.
Đối tượng khách du lịch đến VQG Cúc Phương chủ yếu là học sinh-
sinh viên và nhân viên văn phòng. Đối tượng khách là học sinh – sinh
viên chiếm đến 23%, nhân viên văn phòng chiếm đến 34% trong cơ cấu
khách đến thăm VQG
Sự tham gia của cộng đồng địa phương trong khai thác DLST
Kết quả phỏng vấn và trao đổi với người dân địa phương về mức độ
tham gia của người dân vào hoạt động quản lý tài nguyên rừng và DLST
tại VQG Cúc Phương cho thấy:
- Du lịch còn chưa nhận được sự quan tâm của người dân vì đa phần
họ chưa thực sự nhận được những lợi ích rõ rệt từ hoạt động du lịch.
- Thái độ của người dân có thiện cảm với khách du lịch và người dân
mong muốn mở rộng hoạt động du lịch để có được cơ hội tham gia.
16
- Mối quan hệ giữa Ban quản lý VQG và người dân chưa được chặt
chẽ trong việc phối hợp và chia sẽ lợi ích trong việc bảo vệ tài nguyên
rừng và hoạt động du lịch.
- Nhu cầu của cộng đồng dân cư địa phương trong việc hưởng lợi từ
rừng trong VQG đang bị hạn chế do những quy định của quản lý rừng
đặc dụng.
Từ những thực tế trên cho thấy cần phải xây dựng cơ chế và mô hình
tổ chức quản lý tài nguyên rừng và mô hình phát triển DLST phù hợp để
cộng đồng dân cư địa phương tham gia. Khi cộng đồng dân cư địa
phương nhận thức đầy đủ về trách nhiệm cũng như lợi ích kinh tế mà họ
có thể được hưởng từ hoạt động quản lý rừng và DLST thì họ chính là
lực lượng nòng cốt trong bảo tồn VQG.
Sự tham gia của doanh nghiệp du lịch trong khai thác DLST
Thông qua việc tham vấn ý kiến của các công ty du lịch cho thấy
việc tham gia của các công ty du lịch trong việc phát triển DLST ở VQG
Cúc Phương là chưa thực sự rõ nét. Các công ty du lịch hiện nay chỉ đơn
thuần là công ty đưa khách du lịch đến tham quan VQG và sử dụng các
dịch vụ tại chỗ của vườn chứ chưa tham gia vào hoạt động quy hoạch và
xây dựng tuyến điểm du lịch.
Việc không có sự phối hợp tốt giữa ban quản lý VQG với các công ty
du lịch đã dẫn đến những hạn chế trong khai thác DLST và ảnh hưởng
đến việc thực hiện các chương trình của du khách.
Từ thực tế này cho thấy để phát triển DLST bền vững thì cần thiết
phải đưa các công ty du lịch tham gia vào hệ thống và xác định rõ vai
trò của các công ty du lịch đối với việc phát triển DLST bền vững tại
các VQG.
Kết quả hoạt động DLST của VQG Cúc Phương
Từ cơ cấu doanh thu hoạt động du lịch tại VQG Cúc Phương cho
thấy, doanh thu từ việc bán vé vào cửa chiếm tỷ lệ cao nhất lên tới 44%;
17
Doanh thu từ các dịch vụ chỉ chiếm có 10% điều này cũng cho thấy vì
khách đến VQG chủ yếu là đi trong ngày, ít dùng các dịch vụ tại vườn.
Từ cơ cấu này cho thấy chính sách vé vào cửa xác định phù hợp sẽ
ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả hoạt động DLST tại đây.
CHƯƠNG 4: MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ, KHAI THÁC
DLST Ở CÁC VQG VÀ VQG CÚC PHƯƠNG THEO HƯỚNG
PHÁT TRIỂN BỀN VỮNG
4.1. Giải pháp quản lý VQG theo hướng phát triển bền vững
4.1.1. Quan điểm quản lý về vai trò của rừng & VQG
Để khai thác được tiềm năng của VQG thì trước hết phải coi VQG
vừa là tài nguyên rừng vừa là một tài nguyên du lịch. Điều này cần được
quy định rõ trong các luật hiện hành và trong quá trình quy hoạch, phát
triển, khai thác và bảo vệ ngoài các cơ quan chức năng của Bộ
NN&PTNT cần có vai trò của cơ quan quản lý du lịch cấp Bộ và ở các
địa phương.
4.1.2. Giải pháp thực hiện
Giải pháp về tổ chức quản lý
Để khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên tại các VQG thì cần phải xác
định rõ sứ mệnh và tầm nhìn mới đối với VQG và sứ mệnh và tầm nhìn
này phải được công bố rộng rãi nhằm thu hút hơn nữa sự quan tâm của
xã hội và khách du lịch. Sứ mệnh và tầm nhìn của VQG cần nhấn mạnh
ngoài chức năng bảo tồn hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học thì nguồn tài
nguyên tại các VQG là một tài nguyên du lịch đặc trưng, phù hợp với xu
hướng phát triển du lịch hiện nay, đó là du lịch sinh thái.
Để thực hiện tốt sứ mệnh và tầm nhìn mới về VQG thì cần tổ chức
một bộ phận quản lý nhà nước đối với các VQG phù hợp, có thể thành
lập Cục VQG và khu BTTN với chức năng quản lý Nhà nước về tài
18
nguyên này. Cục VQG và khu BTTN sẽ có chức năng phối hợp giữa
quản lý rừng đặc dụng và các cơ quan du lịch.
Giải pháp về quản lý tài nguyên bền vững
Cùng với việc khai thác DLST thì các VQG cũng phải tổ chức bảo
vệ rừng, đây là nguồn tài nguyên cho phát triển DLST. Việc quản lý ở
đây đòi hỏi phải được tổ chức một cách hợp lý vừa đảm bảo được giữ
được tài nguyên đồng thời đem lại hiệu quả cho người dân địa phương.
Mô hình đồng quản lý tài nguyên là một mô hình phù hợp cho việc bảo
vệ và phát triển tài nguyên tại các VQG.
Giải pháp về cơ chế thực hiện
Để tổ chức quản lý hệ thống VQG và khu BTTN hiệu quả, kết hợp
khai thác được lợi ích từ tài nguyên DLST, bảo vệ đa dạng sinh học và
thực hiện được sứ mệnh của VQG thì:
- Bộ NN&PTNT thống nhất phân loại các loại rừng phù hợp, thống
nhất giữa các văn bản luật và theo thông lệ quốc tế để thuận lợi cho việc
quản lý thống nhất hệ thống VQG và khu BTTN.
- Bộ NN&PTNT và UBND các tỉnh phân định cơ chế quản lý thống
nhất, rõ ràng đối với tất cả các VQG và khu BTTN.
- Bộ NN&PTNT và Bộ Tài Chính nên bổ sung và hoàn thiện cơ chế
tài chính cho các VQG.
- Các VQG cần phân biệt rõ ràng giữa những lao động làm công tác
bảo tồn và lao động trong khai thác du lịch
- Chính sách quản lý vùng đệm phải đảm bảo được tính thống nhất,
do vậy các VQG và chính quyền địa phương phải có sự hợp tác, phối
hợp trong công tác quản lý bảo vệ.
19
4.2. Giải pháp khai thác DLST bền vững ở các VQG
4.2.1. Mô hình phát triển DLST bền vững cho các VQG
Sơ đồ 4.1: Mô hình phát triển DLST hướng bền vững tại VQG
4.2.2. Nhóm giải pháp tới Ban quản lý VQG
Mục tiêu của giải pháp
- Xác định rõ vai trò của Ban quản lý VQG trong việc quản lý tài
nguyên, tổ chức khai thác du lịch sinh thái và phối hợp với các bên tham
gia trong quản lý và khai thác tài nguyên DLST tại VQG.
- Xây dựng quy hoạch phát triển các tuyến điểm du lịch, Các sản
phẩm du lịch sinh thái, bảo tàng hệ sinh thái của VQG.
- Xây dựng cơ chế phối hợp, tạo điều kiện thuận lợi cho cộng đồng dân
cư địa phương và các doanh nghiệp du lịch hoạt động nhằm khai thác hiệu
quả tài nguyên du lịch sinh thái của VQG
Nội dung chính của giải pháp
Giải pháp về mô hình tổ chức, cơ chế hoạt động cho VQG
Về mô hình tổ chức: Để đạt hiệu quả tối đa về bảo tồn đa dạng sinh
học và khai thác hiệu quả tài nguyên du lịch sinh thái thì cần thành lập
bộ phân kinh doanh DLST một cách độc lập, chuyên nghiệp với mục
Tài nguyên du lịch
tại VQG
3.Các công ty DL
2.Cộng đồng địaphương
4. Khách du lịch
1.Ban Q.lý VQG
DU LỊCH SINH THÁI
BỀN VỮNG
20
tiêu vừa khai thác tiềm năng của VQG vừa tạo nguồn thu phục vụ cho
việc bảo tồn đa dạng sinh học tại vườn.
Thành lập công ty TNHHMTV du lịch sinh thái và giáo dục môi
trường trực thuộc Ban quản lý rừng. Công ty này hoạt động theo luật
doanh nghiệp. Công ty được tự chủ kinh doanh, được vay vốn, huy động
vốn để đầu tư phát triển và khai thác DLST tại VQG. Lợi nhuận của
công ty sẽ được trích lại phục vụ cho công tác bảo tồn tại vườn. Hoặc
cũng có thể chuyển VQG thành công ty TNHHMTV quản lý rừng đặc
dụng. Lĩnh vực hoạt động của công ty sẽ gồm 2 phần: Hoạt động công
ích là bảo vệ rừng, bảo tồn hệ sinh thái, đa dạng sinh học và hoạt động
kinh doanh DLST.
Về cơ chế hoạt động:Với mô hình tổ chức đã được lựa chọn thì
VQG là một đơn vị sự nghiệp có thu, đảm bảo 2 hoạt động chính là hoạt
động công ích thông qua việc quản lý và bảo tồn sự đa dạng sinh học,
các hệ sinh thái và hoạt động kinh doanh thu lợi nhuận đó là hoạt động
kinh doanh DLST. Cơ chế tài chính cho hoạt động công ích lấy từ ngân
sách nhà nước và do ngân sách nhà nước chi trả theo những quy định
hiện hành. Cơ chế tài chính cho công ty TNHHMTV kinh doanh du lịch
sinh thái thì áp dụng theo luật doanh nghiệp.
Giải pháp về tạo nguồn thu cho VQG
Theo kết quả hoạt động tại các VQG cho thấy nguồn thu chủ yếu của
hoạt động du lịch tại các VQG là những khoản thu về phí vào cửa.
Trong luận án này việc xác định phí tham quan cho du khách đến VQG
dựa vào phương pháp ước lượng đường cầu mức sẵn lòng chi trả của du
khách mỗi lần đến thăm VQG để phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến
lượng khách đến VQG để từ đó đề xuất một mức giá phù hợp.
Từ kết quả ước lượng đường cầu, có thể suy ra mức giá vào cửa làm
tối đa hoá doanh thu (từ vé vào cửa) là mức giá tại đó độ co giãn của cầu
theo giá bằng -1. Mức giá tối đa hoá doanh thu sẽ là:
21
ܲ
௫்ோ
=
ଵ
,ସ
= 135
(nghìn đồng)
Từ kết quả nghiên cứu về mức sẵn lòng chi trả của du khách khi đến
VQG Cúc Phương và giá vé hiện tại mà Vườn đang áp dụng thì giá vé
vào của cho VQG nên được xác lập ở mức vé lớn hơn 46.000 đồng và
nhỏ hơn 135.000 đồng.
Ngoài nguồn vốn từ ngân sách Nhà nước và nguồn thu tại chỗ tại
VQG thì các VQG có thể : Tranh thủ sự hỗ trợ về tài chính của các tổ
chức trong và ngoài nước về bảo tồn thiên nhiên và phát triển DLST,
Vay vốn ngân hàng để đầu tư và phát triển DLST…
Ngoài 2 giải pháp chính là xây dựng mô hình tổ chức, cơ chế hoạt
động và xác đinh giá vé vào cửa cho VQG để đảm bảo 2 mục tiêu là vừa
bảo tồn được đa dạng sinh học vừa tăng được nguồn thu từ hoạt động
khai thác DLST tại VQG thì các VQG cần xây dựng các chính sách kinh
doanh DLST phù hợp và hiệu quả như các chính sách về thị trường, sản
phẩm du lịch, đội ngũ lao động….
4.2.3. Nhóm giải pháp tới cộng đồng địa phương
Mục tiêu của giải pháp
Nâng cao nhận thức về môi trường tự nhiên và năng lực tham gia vào
hoạt động du lịch cho người dân nhằm để người dân đạt được các mục tiêu
cụ thể về môi trường, kinh tế và văn hóa – xã hội.
Nội dung chính của các giải pháp
Các giải pháp tập trung vào việc giáo dục nhận thức về môi trường
và đào tạo bồi dưỡng năng lực để người dân tham gia vào hoạt động du
lịch để có thêm thu nhập phụ, từng bước có thể thành thu nhập chính
cho một bộ phận các cư dân địa phương.
Để thực hiện các mục tiêu và nội dung của giải pháp thì đòi hỏi cộng
đồng dân cư và Ban quản lý VQG phải có cơ chế thực hiện thống nhất.
Đối với cộng đồng địa phương tìm kiếm sự tham gia, họ có thể chọn
22
các mức độ tham gia một phần hoặc toàn bộ vào hoạt động quản lý tài
nguyên và du lịch tại VQG.
4.2.4. Nhóm giải pháp tới các công ty du lịch
Mục tiêu của giải pháp
- Nâng cao nhận thức và trách nhiệm của các công ty du lịch hoạt
động trên địa bàn hoặc gửi khách tới phạm vi VQG về DLST.
- Tăng thêm mức chi tiêu của khách du lịch, nâng cao chất lượng
phục vụ chuyến đi và giảm tác động của khách khi tới VQG.
- Xác định những đặc trưng cơ bản của khách du lịch sinh thái, tăng
cường khai thác thị trường khách du lịch sinh thái.
Nội dung chủ yếu của giải pháp
- Nghiên cứu các sản phẩm du lịch và dịch vụ, các kênh phân phối và
mức độ khai thác hệ sinh thái trong hoạt động du lịch của các công ty du
lịch trên địa bàn hoặc gửi khách tới địa bàn VQG.
- Tổ chức các hội thảo nâng cao nhận thức và lấy ý kiến đóng góp
của các công ty về phát triển DLST theo hướng bền vững.
- Tổ chức các lớp đào tạo về kỹ năng, nghiệp vụ hướng dẫn du lịch,
kiến thức về hệ sinh thái tại VQG cho nhân viên các công ty du lịch hợp
tác trong việc phát triển DLST theo hướng bền vững tại VQG.
- Phối hợp với các công ty du lịch trong xây dựng và quảng bá các
sản phẩm DLST đích thực.
- Các công ty du lịch có trách hiệm phối hợp với Ban quản lý VQG
và cộng đồng địa phương trong việc xây dựng điểm đến du lịch sinh thái
tại VQG. Các công ty du lịch cung cấp định hướng và đặc trưng của
khách du lịch sinh thái giúp cho việc xây dựng các tuyến điểm du lịch
trong VQG phù hợp.
4.2.5. Nhóm giải pháp tới khách du lịch
Mục tiêu của giải pháp
- Nâng cao nhận thức của du khách về mô hình DLST theo hướng
bền vững tại VQG.
23
- Có các tiêu chí giúp khách lựa chọn các chương trình DLST đích
thực khi tham quan các khu vực trong VQG.
- Tăng thêm mức đóng góp của khách trong các nỗ lực bảo tồn tài
nguyên thiên nhiên và giá trị văn hóa.
- Nâng cao giáo dục môi trường và trải nghiệm cho khách du lichjsau
mỗi chuyến đi.
Nội dung chính của giải pháp
Tổ chức các hoạt động cộng đồng như hội thảo, tọa đàm, giới thiệu
trong website về DLST và phát triển bền vững nói chung và mô hình
DLST theo hướng bền vững nói riêng tại VQG với những đặc thù rất
khác biệt của các VQG để thu hút sự chú ý của các khách du lịch hiện
có và tiềm năng. Lập danh mục các công ty và các sản phẩm DLST đạt
chuẩn để du khách có thể tìm hiểu và lựa chọn được các công ty cung
cấp các sản phẩm DLST theo hướng bền vững thực thụ và có chất lượng
phù hợp.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Luận án nghiên cứu giải pháp quản lý các VQG ở Việt Nam và các
đề xuất các giải pháp khai thác hiệu quả nguồn tài nguyên DLST cho
các VQG. Trong khuôn khổ giới hạn nội dung nghiên cứu của luận án,
tôi rút ra một số kết luận sau:
- Mối quan hệ giữa phát triển DLST và bảo tồn tại các VQG có cả
mặt tích cực và tiêu cực. Nếu các VQG có cơ chế, chính sách quản lý
chặt chẽ kết hợp với các phương án khai thác hợp lý thì việc khai thác
DLST là một lợi thế rất lớn để thu hút các nguồn lực phục vụ lại cho
công tác bảo tồn đa dạng sinh học.
- Các VQG Việt Nam có nguồn tài nguyên rất phong phú cho phát
triển DLST, tuy nhiên trong quá trình khai thác còn chưa được quan
tâm đúng mức dẫn đến sự đóng góp của nguồn tài nguyên này cho sự
phát triển chưa nhiều, chưa tương xứng với giá trị tài nguyên.
24
- Khách du lịch những năm gần đây có xu hướng đi du lịch đến các
khu vực thiên nhiên ngày càng tăng và nhận thức của họ về bảo vệ môi
trường và bảo vệ hệ sinh thái rừng được nâng cao.
- Các VQG đã có hoạt động DLST tuy nhiên trong quá trình hoạt
động chưa đồng bộ, chưa có được phương án rõ ràng, quy hoạch chưa
cụ thể điều này dẫn đến hiệu quả kinh doanh chưa cao.
- Luận án tập trung đưa ra quan điểm quản lý các VQG, các mô
hình tổ chức quản lý từ trung ương đến các VQG. Mô hình quản lý các
VQG cấp trung ương đó là Bộ NN&PTNT cần tổ chức Cục các VQG
và KBTTN. Đối với các VQG thì nên thành lập bộ phân kinh doanh
DLST chuyên nghiệp, có tư cách pháp nhân và hoạt động theo luật
doanh nghiệp.
- Luận án cũng xác định rõ sứ mệnh và tầm nhìn mới cho các VQG
đó là:
Sứ mệnh và tầm nhìn của VQG cần nhấn mạnh ngoài chức năng
bảo tồn hệ sinh thái, sự đa dạng sinh học thì nguồn tài nguyên tại các
VQG là một tài nguyên du lịch đặc trưng, phù hợp với xu hướng phát
triển du lịch hiện nay, đó là du lịch sinh thái.
- Trong quản lý tài nguyên tại các VQG, luận án đề xuất các VQG
cần có sự phối hợp giữa ban quản lý VQG, chính quyền địa phương và
cộng đồng dân cư địa phương để thành lập Hội đồng đồng quản lý rừng.
- Luận án cũng đã đề xuất mô hình phát triển DLST bền vững mà các
bên tham gia bao gồm: Ban quản lý VQG, các doanh nghiệp du lịch,
cộng đồng dân cư địa phương và khách du lịch.
Bên cạnh những kết quả đạt được, luận án còn một số tồn tại mà
trong giới hạn nghiên cứu chưa được khắc phục, như: chưa định lượng
tác động của phát triển du lịch đến môi trường, Chưa đánh giá được
hiệu quả của các mô hình quản lý, khai thác du lịch tại các VQG.