Tải bản đầy đủ (.pdf) (128 trang)

Tổ chức công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại xí nghiệp sông đà 12 5

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (622.46 KB, 128 trang )

MỤC LỤC
Trang
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài 1
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu 2
2.1. Đối tượng nghiên cứu. 2
2.2. Phạm vi nghiên cứu. 2
3. Phương pháp nghiên cứu. 2
4. Nội dung nghiên cứu. 2
CHƯƠNG I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
ngành xây dựng cơ bản 5
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp và ảnh
hưởng của nó đến công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 5
1.1.1.1. Ngành xây dựng cơ bản. 5
1.1.1.2. Sản phẩm xây lắp 6
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản. 7
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của chi phí 7
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất 7
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí 7
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ
tiêu giá thành sản phẩm. 9
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá thành sản
phẩm. 9
1.1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí. 10
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 10
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất 10
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm 11
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm. 13


1.1.5. Yêu cầu quản lý, vai trò và nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch toán chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 13
1.1.5.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. 13
1.1.5.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm 14
1.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ
bản. 15
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản 15
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 16
1.2.3. Hoạch toán một số chi phí chủ yếu 17
1.2.3.1. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp. 17
1.2.3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
1.2.3.1.2. Tài khoản sử dụng 17
1.2.3.1.3. Sơ đồ hạch toán 18
1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp. 18
1.2.3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp. 18
1.2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán 19
1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 19
1.2.3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công. 19
1.2.3.3.2. Tài khoản sử dụng 21
1.2.3.3.3. Sơ đồ hạch toán 21
1.2.3.4. Hạch toán chi phí sản xuất chung 22
1.2.3.4.1. Nội dung chi phí sản xuất chung. 22
1.2.3.4.2. Tài khoản sử dụng 22
1.2.3.4.3. Sơ đồ hạch toán 23
1.2.3.5. Tập hợp chi phí và đánh giá sản phẩm dở dang 23
1.2.3.5.1. Tập hợp chi phí sản xuất. 23
1.2.3.5.2. Đánh giá sản phẩm dở dang. 24
1.3. Phương pháp tính giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản 24
1.3.1. Đối tượng tính giá thành sản phẩm 24

1.3.2. Phương pháp tính giá thành sản phẩm 25
1.3.2.1. Phương pháp trực tiếp 25
1.3.2.2. Phương pháp tổng cộng chi phí 25
1.3.2.3. Phương pháp hệ số 25

1.3.2.4. Phương pháp tỷ lệ 25
1.3.2.5. Phương pháp liên hợp. 26
CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI XÍ NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5
2.1. Giới thiệu khái quát về Xí nghiệp Sông Đà 12.5 28
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Xí nghiệp Sông Đà 12.5 28
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ. 29
2.1.3. Cơ cấu tổ chức của xí nghiệp. 30
2.1.4. Kết quả sản xuất kinh doanh của xí nghiệp trong thời gian qua 32
2.1.5. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp
trong thời gian qua 38
2.1.5.1. Nhân tố bên trong. 38
2.1.6. Phương hướng phát triển trong thời gian tới 42
2.2. Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Xí nghiệp Sông Đà 12.5. 43
2.2.1. Tổ chức công tác kế toán tại xí nghiệp. 43
2.2.1.1. Tổ chức bộ máy kế toán. 43
2.2.1.2. Khái quát chung về công tác kế toán tại xí nghiệp 45
2.2.2. Hạch toán 1 số khoản mục chi phí chủ yếu. 48
2.2.2.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 48
2.2.2.1.1. Trường hợp nguyên vật liệu xuất trong kho 49
2.2.2.1.1.2. Chứng từ sổ sách sử dụng. 49
2.2.2.1.1.3. Tài khoản sử dụng 49
2.2.2.1.1.4. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 49
2.2.2.1.1.5. Định khoản . 51

2.2.2.1.1.6. Sơ đồ hạch toán 52
2.2.2.1.1.7. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 52
2.2.2.1.2. Trường hợp nguyên vật liệu mua về dùng ngay 55
2.2.2.1.2.1 Chứng từ sổ sách sử dụng. 55
2.2.2.1.2.2. Tài khoản sử dụng 55
2.2.2.1.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 55
2.2.2.1.2.4. Định khoản . 57
2.2.2.1.2.5. Sơ đồ hạch toán 58
2.2.2.1.2.6. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 58

2.2.2.1.3. Nhận xét. 61
2.2.2.2. Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 61
2.2.2.2.1. Chứng từ sổ sách sử dụng. 62
2.2.2.2.2. Tài khoản sử dụng 62
2.2.2.2.3. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 62
2.2.2.2.4. Định khoản . 64
2.2.2.2.5. Sơ đồ hạch toán 65
2.2.2.2.6. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 65
2.2.2.2.7. Nhận xét. 68
2.2.2.3.1. Chứng từ sổ sách sử dụng. 69
2.2.2.3.2. Tài khoản sử dụng 70
2.2.2.3.3. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 70
2.2.2.3.4. Định khoản . 74
2.2.2.3.5. Sơ đồ hạch toán 75
2.2.2.3.6. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 76
2.2.2.3.7. Nhận xét. 80
2.2.2.4. Kế toán chi phí sản xuất chung 80
2.2.2.4.1. Chứng từ sổ sách sử dụng. 80
2.2.2.4.2. Tài khoản sử dụng 81
2.2.2.4.3. Quy trình luân chuyển chứng từ sổ sách 81

2.2.2.4.4. Định khoản . 85
2.2.2.4.5. Sơ đồ hạch toán 86
2.2.2.4.6. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 87
2.2.2.4.7. Nhận xét. 97
2.2.3. Tập hợp chi phí sản xuất và đánh giá sản phẩm dở dang. 97
2.2.3.1. Tập hợp chi phí sản xuất. 97
2.2.3.3. Định khoản. 99
2.2.3.4. Sơ đồ hạch toán. 100
2.2.4. Tính giá thành sản phẩm 106
2.2.4.1. Nội dung 106
2.2.4.2. Định khoản. 106
2.2.4.3. Sơ đồ hạch toán. 107
2.2.4.4. Chứng từ sổ sách minh hoạ. 107
2.2.3. Đánh giá chung về công tác kế toán tại xí nghiệp Sông Đà 12.5 111

2.2.3.1. Những ưu điểm 111
2.2.3.2. Những tồn tại. 112
CHƯƠNG III: MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN CHI PHÍ SẢN XUÁT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI XÍ
NGHIỆP SÔNG ĐÀ 12.5
3.1. Đối với công tác tập hợp và luân chuyển chứng từ 116
3.2. Đối với công tác hạch toán các khoản mục chi phí 117
3.3. Đối với việc ứng dụng kế toán quản trị vào công tác quản lý. 119
3.4. Đối với việc thu hồi vốn đầu tư 120
3.5. Đối với công tác hạ giá thành sản phẩm 120











1



1. Sự cần thiết của đề tài.
Trong nền kinh tế thị trường với sự cạnh tranh khốc liệt như hiện nay,
một doanh nghiệp chỉ có thể tồn tại và đứng vững được khi biết kết hợp và sử
dụng đúng đắn các yếu tố đầu vào, đảm bảo chất lượng đầu ra và sự cân đối
hạch toán kinh tế. Sự phát triển nhanh chóng của ngành XDCB có nghĩa là
vốn đầu tư trong XDCB tăng lên. Vấn đề đặt ra ở đây là làm thế nào quản lý
vốn có hiệu quả, khắc phục tình trạng lãng phí, thất thoát trong điều
kiện sản xuất XDCB phức tạp, địa bàn hoạt động luôn thay đổi, thời
gian thi công kéo dài. Các DN đã sử dụng nhiều phương pháp, công
cụ quản lý khác nhau, một trong những công cụ được các nhà quản lý
quan tâm hàng đầu là công tác kế toán nói chung và công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm nói riêng.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là những chỉ tiêu kinh tế được
các nhà quản lý doanh nghiệp đặc biệt quan tâm vì chúng gắn liền với kết quả
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp. Với các loại hình doanh nghiệp nói
chung và các doanh nghiệp xây lắp nói riêng, doanh nghiệp cần phải tổ chức
kế toán tốt, hợp lý và khoa học nhằm tính đúng, tính đủ chi phí sản xuất
doanh nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh. Muốn vậy kế toán
cần phải hiểu rõ từng khoản chi phí bỏ ra trong quá trình sản xuất kinh doanh
để tìm cách giảm chi phí sản xuất từ đó hạ giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp. Thực hiện được điều này, doanh nghiệp sẽ có nhiều lợi thế khi cạnh

tranh với các doanh nghiệp khác trên thị trường .

2
Chính vì lý do này em đã chọn đề tài “Tổ chức công tác kế toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5”.
2. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu.
2.1. Đối tượng nghiên cứu.
- Chứng từ, sổ sách kế toán.
- Các phần hành kế toán:
+ Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
+ Kế toán chi phí nhân công trực tiếp.
+ Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.
+ Kế toán chi phí sản xuất chung.
+ Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất và xác định sản phẩm dở dang.
+ Kế toán tính giá thành sản phẩm.
2.2. Phạm vi nghiên cứu.
Nghiên cứu về công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5
3. Phương pháp nghiên cứu.
Đề tài có vận dụng các phương pháp như:
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp thống kê.
- Phương pháp hạch toán kế toán chi phí.
- Phương pháp tính giá thành.
4. Nội dung nghiên cứu.
Chương 1: Cơ sở lý luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm
3
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5

Chương 3: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán chí phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Xí nghiệp Sông Đà 12.5























4






















CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM

5
1.1. Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
trong ngành xây dựng cơ bản.
1.1.1. Đặc điểm của ngành xây dựng cơ bản, của sản phẩm xây lắp và ảnh
hưởng của nó đến công tác kế toán chí phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm.
1.1.1.1. Ngành xây dựng cơ bản.
Trong các ngành trực tiếp sản xuất ra của cải vật chất cho xã hội,
XDCB là ngành sản xuất độc lập, mang tính chất công nghiệp, có chức năng
tái sản xuất tài sản cố định, tạo nên cơ sở vật chất cho nền kinh tế quốc dân,

tăng tiềm lực quốc phòng cho đất nước.
Ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật chung giống các
ngành khác như: Sản phẩm xây lắp được tiến hành một cách liên tục từ khâu
thăm dò, điều tra khảo sát cho đến khâu thiết kế thi công, quyết toán và bàn
giao công trình. Sản phẩm xây lắp có tính dây chuyền giữa các khâu của hoạt
động sản xuất, các khâu này có mối quan hệ chặt chẽ với nhau. Tuy nhiên
ngành XDCB lại có những nét riêng so với các ngành sản xuất khác về kinh
tế kỹ thuật, sự khác biệt đó đã tác động rất nhiều đến công tác quản lý và hạch
toán trong các doanh nghiệp xây lắp:
- Hoạt động xây lắp được tiến hành ngoài trời nên chịu ảnh hưởng rất
nhiều của các yếu tố tự nhiên : nắng, mưa, bão… làm ảnh hưởng đến chất
lượng và tiến độ thi công.
- Thời gian thi công thường dài nên vốn đầu tư rất dễ bị ứ đọng, dễ gặp
rủi ro khi giá cả bị biến động làm ảnh hưởng tới dự toán và lợi nhuận của
doanh nghiệp.
- Việc thi công các công trình, hạng mục công trình thường tổ chức
phân tán không cùng một địa điểm nên khó khăn cho việc quản lý.
6
1.1.1.2. Sản phẩm xây lắp.
Ngành XDCB có những đặc điểm kinh tế kỹ thuật riêng được thể hiện
rõ ở sản xuất xây lắp và quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Sản phẩm xây
lắp là những công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, quá
trình từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành bàn giao đưa vào sử dụng
thường dài, phụ thuộc vào quy mô, tính chất phức tạp về kỹ thuật của từng
công trình. Quá trình thi công thường chia thành nhiều giai đoạn, mỗi giai
đoạn thi công gồm nhiều giai đoạn khác nhau. do đó sản phẩm xây lắp nhất
thiết phải được thiết kế và lập dự toán riêng nhằm mục đích theo dõi quá trình
thi công và quản lý chi phí chặt chẽ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất do đó các điều kiện sản xuất:
vật liệu, lao động, xe máy thi công…phải di chuyển theo địa điểm đặt sản

phẩm công trình. Do vậy công tác quản lý, sử dụng, hạch toán vật tư, tài sản
cũng trở nên phức tạp.
Sản phẩm xây lắp rất đa dạng nhưng mang tích chất đơn chiếc. Mỗi
công trình được tiến hành thi công theo đơn đặt hàng cụ thể, phụ thuộc theo
yêu cầu của khách hàng và theo thiết kế kỹ thuật của công trình đó.
Sản phẩm xây lắp được tiêu thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận
với chủ đầu tư từ khi ký hợp đồng, do đó tính chất hàng hoá của sản phẩm
xây lắp không được thể hiện rõ ràng.
Các doanh nghiệp khi thực hiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm cần chú ý tới các đặc điểm trên để đảm bảo
phản ánh chính xác, trung thực những chi phí đã chi ra, tính đúng tính đủ chi
phí vào giá thành, cung cấp thông tin trung thực cho các đối tượng sử dụng
thông tin giúp các nhà quản trị doanh nghiệp ra quyết định đúng đắn.
7
1.1.2. Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.2.1. Khái niệm và bản chất của chi phí.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống và lao động vật hoá và các chi phí cần thiết
khác mà doanh nghiệp phải chi ra để tiến hành các hoạt động sản xuất thi
công trong một thời kỳ nhất định.
Khi xem xét bản chất của chi phí trong doanh nghiệp cần xác định rõ:
- Chi phí doanh nghiệp phải được đo lường và tính toán bằng tiền
trong một khoảng thời gian nhất định.
- Độ lớn của chi phí phụ thuộc vào hai nhân tố chủ yếu:
+ Khối lượng lao động, tư liệu sản xuất đã tiêu hao và sản xuất trong
một thời kỳ nhất định.
+ Giá cả các tư liệu sản xuất đã tiêu dùng và tiền công của một đơn vị
lao động đã hao phí.
Chi phí sản xuất xây lắp không bao gồm những khoản chi phí không
mang tích chất chi phí sản xuất như: chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh

nghiệp, chi phí hoạt động tài chính
1.1.2.2. Phân loại chi phí sản xuất.
1.1.2.2.1. Phân loại chi phí sản xuất theo yếu tố chi phí.
Theo cách phân loại này thì các chi phí có cùng nội dung, tính chất
kinh tế được xếp chung vào cùng một yếu tố không kể chi phí đó phát sinh ở
đâu, dùng vào mục đích gì trong sản xuất sản phẩm, phục vụ quản lý hay sản
xuất trực tiếp. Toàn bộ chi phí sản xuất của doanh nghiệp được chia thành các
loại sau:
8
- Chi phí nguyên vật liệu: là toàn bộ chi phí về các loại nguyên vật liệu
chính (như sắt, thép, xi măng, cát…), nguyên vật liệu phụ, công cụ dụng cụ,
phụ tùng thay thế, thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh nghiệp đã sử dụng cho
hoạt động sản xuất trong kỳ.
- Chi phí nhân công: là toàn bộ các khoản phải trả cho người lao động
(thường xuyên, tạm thời) như tiền lương, tiền công, các khoản trợ cấp, phụ
cấp có tính chất lương; chi phí về bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí
công đoàn trích trên tiền lương của công nhân sản xuất, công nhân sử dung
máy thi công và nhân viên quản lý ở các tổ đội sản xuất trong kỳ.
- Chi phí khấu hao TSCĐ: là chi phí khấu hao của tất cả các loại tài
sản cố định của doanh nghiệp dùng trong hoạt động sản xuất kinh doanh trong
kỳ báo cáo.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: là các khoản mà doanh nghiệp đã chi trả
cho các dịch vụ từ bên ngoài như: tiền điện, tiền nước, tiền thuê máy thi
công…
- Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả khác cho
hoạt động sản xuất thi công ngoài các yếu tố đã kể trên được thanh toán bằng
tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế như trên cho
biết kết cấu, tỷ trọng từng loại chi phí, là cơ sở để phân tích đánh giá tình hình
thực hiện dự toán chi phí sản xuất, từ đó lập kế hoạch cung ứng vật tư, lao

động… cho kỳ sau.
9
1.1.2.2.2. Phân loại chi phí sản xuất theo phương pháp tính nhập chi phí
vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
- Chi phí trực tiếp: là những chi phí có thể tính trực tiếp vào chỉ tiêu giá
thành của từng loại sản phẩm.
- Chi phí gián tiếp: là những chi phí có liên quan đến nhiều loại sản
phẩm khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm
thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
Cách phân loại này có ý nghĩa thuần tuý trong lý thuyết hạch toán,
nó giúp cho việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành công trình XDCB
chính xác hơn.
1.1.2.2.3. Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục chi phí trong giá
thành sản phẩm.
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: gồm các khoản hao phí nguyên vật
liệu mà đơn vị bỏ ra để cấu tạo nên thực tế công trình như nguyên vật liệu
chính (xi măng, sắt, cát…), nguyên vật liệu phụ (sơn, vôi …), các bộ phận kết
cấu công trình sử dụng trong quá trình sản xuất xây lắp: cốp pha, giáo…
- Chi phí nhân công trực tiếp: gồm chi phí về tiền công và các khoản
phụ cấp mang tính chất tiền lương, tiền công phải trả cho nhân công trực tiếp
xây lắp.
- Chi phí máy thi công: gồm toàn bộ các khoản chi phí có liên quan trực
tiếp đến việc sử dụng máy thi công phục vụ cho xây dựng, lắp đặt các công
trình, hạng mục công trình theo phương thức thi công hỗn hợp vừa bằng máy
vừa thủ công.
10
- Chi phí sản xuất chung: gồm các khoản chi phí phục vụ chung cho sản
xuất của doanh nghiệp như: tiền lương nhân viên quản lý xí nghiệp, các khoản
trích theo lương theo quy định, khấu hao TSCĐ…
Cách phân loại này có tác dụng phục vụ cho việc quản lý chi phí theo

định mức, là cơ sở cho kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm, là căn cứ để phân tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành và xác
định mức chi phí sản xuất cho kỳ sau.
1.1.2.2.4. Phân loại chi phí sản xuất theo cách ứng xử của chi phí.
- Biến phí: là những chi phí phụ thuộc vào sự thay đổi của khối lượng
sản xuất như: chi phí nguyên vật liệu. tiền lương cho công nhân viên sản
xuất…
- Định phí: là những chi phí không bị biến động trực tiếp theo sự thay
đổi của khối lượng sản xuất như: chi phí khấu hao tài sản cố định theo
phương pháp đường thẳng, chi phí tiền lương trả theo thời gian cho nhân viên
quản lý…
- Chi phí hỗn hợp: là những chi phí mà bản thân nó bao gồm cả hai yếu
tố khả biến và bất biến. Phần bất biến phản ánh chi phí căn bản tối thiểu để
duy trì hoạt động sản xuất. Phần khả biến phản ánh chi phí thực tế sử dụng
hoặc sử dụng quá định mức.
1.1.3. Giá thành sản phẩm trong doanh nghiệp xây dựng cơ bản.
1.1.3.1. Khái niệm và bản chất.
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các
khoản hao phí về lao động sống và lao động vật hoá có liên quan đến khối
lượng sản phẩm, dịch vụ hay lao vụ đã hoàn thành.
11
Bản chất của giá thành là sự chuyển dịch giá trị của các yếu tố vật chất
vào sản phẩm. Hạch toán giá thành chính là sự tính toán, xác định sự chuyển
dịch của các yếu tố vật chất tham gia vào khối lượng sản phẩm vừa thoát ra
khỏi quá trình sản xuất nhằm mục đích thực hiện chức năng của giá thành.
1.1.3.2. Phân loại giá thành sản phẩm.
 Giá thành dự toán: Là toàn bộ các chi phí để hoàn thành khối lượng xây
dựng cơ bản theo dự toán. Giá thành dự toán được lập khi tiến hành xây lắp trên
cơ sở các định mức thiết kế được duyệt và khung giá quy định đơn giá xây dựng
cơ bản hiện hành.

Giá thành dự toán là hạn mức kinh phí cao nhất mà doanh nghiệp có
thể chi ra để đảm bảo có lãi. Nó là căn cứ để kế hoạch hoá giá thành công tác
xây lắp và đề ra biện pháp tổ chức kinh tế kỹ thuật nhằm hoàn thiện nhiệm vụ
hạ giá thành công tác xây lắp được giao.
Giá dự toán được tính theo công thức sau:
- Trong điệu kiện hiện nay, để thi công một công trình các doanh
nghiệp thường phải tham gia đấu thầu. Do đó giá thành dự toán công tác xây
lắp chia thành hai loại như sau:
+ Giá thành đấu thầu công tác xây lắp là loại giá thành do chủ đầu
tư đưa ra để tự tổ chức xây lắp căn cứ vào đó để xây dựng giá thành dự thầu
của mình.
Giá thành dự
toán của từng
CT, HMCT
=
Khối lượng dự toán
xây lắp của từng CT,
HMCT
X
Đơn giá dự toán xây
lắp của từng CT,
HMCT
12
+ Giá thành hợp đồng công tác xây lắp: là loại giá thành dự toán ghi
trong hợp đồng ký kết giữa chủ đầu tư và tổ chức xây lắp sau khi đã thoả
thuận giao nhận thầu.
 Giá thành kế hoạch: Là giá thành được xác định trên những điều kiện
cụ thể ở mỗi doanh nghiệp xây lắp trên cơ sở biện pháp thi công các định mức
kinh tế kỹ thuật và đơn giá áp dụng trong doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch được lập dựa vào định mức chi phí nội bộ của tổ

chức xây lắp, về mặt nguyên tắc định mức chi phí nội bộ này phải tiên tiến
hơn định mức dự toán. vì vậy giá thành kế hoạch công tác xây lắp phải bằng
hoặc nhỏ hơn giá thành dự toán.



 Giá thành thực tế: Là biểu hiện bằng tiền của chi phí thực tế phát
sinh để hoàn thành khối lượng xây dựng cơ bản, giá thành thực tế được
xác định theo số liệu của kế toán.
Giá thành thực tế sản phẩm không chỉ bao gồm những chi phí trong
định mức mà có thể còn bao gồm những chi phí thực tế phát sinh không cần
thiết như: Chi phí thiệt hại phá đi làm lại, thiệt hại ngừng sản xuất, mất mát,
hao hụt vật tư do nguyên nhân chủ quan của doanh nghiệp. Giá thành thực tế
sản phẩm xây lắp là chỉ tiêu phản ánh trung thực về tình hình sản xuất, quản
lý chi phí và chấp hành các định mức chi phí của doanh nghiệp.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải đảm bảo
như sau:
Giá thành dự toán  Giá thành kế hoạch  Giá thành thực tế.
Giá thành kế hoạch
của từng CT,
HMCT
Giá thành dự toán
của từng CT,
HMCT
Mức hạ giá thành
kế hoạch
=

_


13
1.1.4. Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm.
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có mối liên hệ mật thiết với
nhau, chúng giống nhau về chất nhưng khác nhau về lượng. Chi phí sản xuất
và giá thành sản phẩm đều biểu hiện bằng tiền của những hao phí lao động
sống và lao động vật hoá. Tuy nhiên, chúng có sự khác nhau về giới hạn và
phạm vi:
- Chi phí sản xuất luôn gắn liền với một thời kỳ nhất định còn giá thành
sản phẩm có giới hạn chi phí gắn liền với một công trình, hạng mục công
trình hoặc một khối lượng công tác xây lắp hoàn thành nhất định.
- Chi phí sản xuất gồm những chi phí phát sinh trong kỳ đó còn giá
thành sản phẩm có thể gồm một phần chi phí phát sinh ở kỳ trước và một
phần chi phí phát sinh của kỳ sau nhưng được ghi nhận trong kỳ.
- Mặt khác giá thành sản phẩm không tính những chi phí sản xuất dở
dang cuối kỳ, chi phí thiệt hại nhưng lại gồm chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ
Trong trường hợp đặc biệt không có chi phí dở dang đầu kỳ và cuối kỳ
hoặc chi phí dở dang đầu kỳ bằng chi phí dở dang cuối kỳ thì chi phí sản xuất
bằng giá thành sản phẩm.
1.1.5. Yêu cầu quản lý, vai trò và nhiệm vụ của công tác tổ chức hạch
toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.5.1. Yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
Do đặc thù riêng của ngành XDCB và của sản phẩm xây dựng nên việc
quản lý công tác đầu tư và xây dựng gặp rất nhiều khó khăn, phức tạp. Các
doanh nghiệp cần phải quản lý chặt chẽ các chi phí sản xuất phát sinh trong
kỳ theo đúng mục đích sử dụng, đúng định mức và dự toán đã lập. Tiến hành
14
kiểm tra tình hình thực hiện định mức chi phí và quản lý theo dự toán đã được
tập hợp nhằm tiết kiệm chi phí, hạ giá thành.
Quản lý giá thành là quản lý giới hạn cho phép chi phí trong một đơn vị
sản phẩm. Nếu doanh nghiệp đã xây dựng được giá thành kế hoạch hoặc giá

thành định mức thì phải quản lý giá thành trên cơ sở giá thành định mức hoặc
giá thành kế hoạch đã xây dựng được.
1.1.5.2. Vai trò và nhiệm vụ của công tác kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm.
 Vai trò của công tác kế toán.
Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành công trình
XDCB ngày càng giữ vai trò quan trọng trong công tác kế toán ở các doanh
nghiệp xây dựng.
Tính đúng, hợp lý các chi phí và tính đúng, đủ giá thành công trình có
ý nghĩa rất lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng, trong việc
kiểm tra tính hợp pháp, hợp lệ của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung
và các tổ đội xây dựng nói riêng.
Đối với công tác quản lý vĩ mô của nhà nước, kế toán tập hợp chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp trong doanh cung cấp thông tin
giúp cho các cơ quan chức năng của nhà nước có cái nhìn tổng thể về hoạt
động đầu tư và xây lắp đồng thời tiến hành phân tích đánh giá và đưa ra các
biện pháp quản lý nguồn vốn đầu tư của Nhà Nước một cách có hiệu quả.
 Nhiệm vụ của công tác kế toán.
Để phục vụ tốt các công tác quản lý chi phí và giá thành sản phẩm, kế
toán cần thực hiện tốt các nhiệm vụ:
15
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí, đối tượng tính giá thành
sản phẩm khoa phù hợp với tình hình thực tế của doanh nghiệp.
- Tính toán và phản ánh một cách chính xác, đầy đủ kịp thời tình hình
phát sinh chi phí sản xuất ở các bộ phận sản xuất, cũng như trong phạm vi
toàn doanh nghiệp gắn liền với các loại chi phí sản xuất khác nhau cũng như
theo từng loại sản phẩm được sản xuất.
- Tính toán chính xác kịp thời giá thành của từng loại sản phẩm được
sản xuất.
- Kiểm tra chặt chẽ tình hình thực hiện các định mức tiêu hao và các dự

toán chi phí nhằm phát hiện kịp thời các hiện tượng lãng phí, sử dụng chi phí
không đúng kế hoạch, sai mục đích.
- Lập các báo về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, tham gia phân
tích tình hình thực hiện kế hoạch giá thành, đề xuất biện pháp để tiết kiệm chi
phí sản xuất và hạ thấp giá sản phẩm.
1.2. Nội dung công tác kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây
dựng cơ bản.
1.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất trong xây dựng cơ bản.
Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí sản
xuất được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra, giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Giới hạn, phạm vi tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi phát sinh chi
phí cũng có thể là nơi chịu chi phí.
Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
trong doanh nghiệp phải căn cứ vào các yếu tố sau:
- Đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất.
16
- Cơ cấu tổ chức sản xuất, đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất.
- Yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất kinh doanh, yêu cầu hạch toán
kinh doanh của doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp xây dựng do đặc điểm về sản phẩm xây lắp, về tổ
chức sản xuất và quá trình sản xuất thi công nên đối tượng kế toán tập hợp
chi phí sản xuất thường là từng công trình, hạng mục công trình.
1.2.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất.
Có hai phương pháp thường được sử dụng để tập hợp chi phi sản xuất:
 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp được áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh
có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt.
Do đó có thể căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán trực tiếp cho từng đối
tượng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính

trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao.
 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Trong trường hợp chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối tượng kế
toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng được.
Trong trường hợp đó phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng. Sau đó lựa
chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho từng đối
tượng kế toán chi phí. Công thức phân bổ chi phí chung:





CP thực tế phân bổ
cho đối tượng i
x

=

Tiêu thức phân
bổ cho đối

ợng i


CP thực tế cần phân
bổ


Tiêu thức phân bổ
của các đối tượng hạch

toán

17
1.2.3. Hoạch toán một số chi phí chủ yếu.
1.2.3.1. Hoạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
1.2.3.1.1. Nội dung chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong doanh nghiệp xây lắp là những
chi phí NVLTT thực tế dùng để thi công xây lắp CT, HMCT như:
- Vật liệu xây dựng (vật liệu chính): gạch, gỗ, sắt, cát, đá, sỏi, ximăng
+ Vật liệu phụ: đinh, kẽm, dây buộc
+ Nhiên liệu: than, củi nấu, nhựa đường
+ Vật kết cấu: bêtông đúc sẵn, vì kèo lắp sẵn
- Giá trị thiết bị đi kèm với vật kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thiết bị
thông hơi, chiếu sáng, truyền dẫn hơi nóng, hơi lạnh…
Chi phí NVLTT được theo dõi riêng cho từng CT, HMCT. Trong
trường hợp không theo dõi riêng được thì theo dõi chung sau đó phân bổ theo
tiêu thức thích hợp.
1.2.3.1.2. Tài khoản sử dụng.







Giá trị thực tế NVL sử
dụng cho hoạt động xây
dựng, lắp đặt trong kỳ.
_ Giá trị NVL sử dụng không
hết nhập lại kho.

_ Giá trị phế liệu thu hồi.
_ Phân bổ, kết chuyển CP
NVLTT để tính giá thành cho
từng CT, HMCT
TK 621
18
1.2.3.1.3. Sơ đồ hạch toán.

1.2.3.2. Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp.
1.2.3.2.1. Nội dung chi phí nhân công trực tiếp.
Chi phí nhân công trực tiếp là các chi phí phải trả cho lao động trực tiếp
tham gia vào quá trình hoạt động xây lắp và các hoạt động sản xuất sản phẩm
công nghiệp, cung cấp dịch vụ trong doanh nghiệp xây lắp; bao gồm lương
chính, lương phụ, phụ cấp lương của lao động thuộc quyền quản lý của doanh
nghiệp và lao động thuê ngoài, không bao gồm các khoản trích theo lương và
tiền ăn giữa ca của công nhân trực tiếp thi công xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp được theo dõi cho từng CT, HMCT.
Trường hợp không theo dõi riêng được thì theo dõi chung sau đó phân bổ theo
tiêu thức phù hợp.

Thuế GTGT
TK 152

TK 621
TK 111,112,331

TK 133
Giá trị vật liệu dùng
không hết nhập lại
kho


Kết chuyển
CFNVLTT
NVL mua xuất dùng
ngay cho SX
NVL xuất kho dùng
trực tiếp sản xuất
TK 632
Chi phí NVLTT
vượt định mức
TK 152
TK 154
TK 1413
Ghi nhận CP NVLTT khi
quyết toán KLXL khoán
nội bộ h.thành
19
1.2.3.2.2. Tài khoản sử dụng.

1.2.3.2.3. Sơ đồ hạch toán.

1.2.3.3. Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công.
1.2.3.3.1. Nội dung chi phí sử dụng máy thi công.
Máy thi công xây lắp là một bộ phận tài sản cố định, bao gồm tất cả các
loại xe máy kể cả thiết bị được chuyển động bằng động cơ (chạy bằng hơi
nước, diezel, xăng dầu…) được sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên
các công trường thay thế cho sức lao động của con người.
TK 334
TK 335
Lương chính, lương phụ,

các khoản phải trả cho
CNTT SX
Trích trước lương nghỉ
phép của CNTT SX
Kết chuyển CPNCTT
Chi phí NCTT
vượt định mức
TK 632
TK 154
TK 622
TK 1413
Ghi nhận CP NCTT khi
quyết toán KLXL khoán
nội bộ h.thành
TK 622
Tập hợp chi phí nhân công trực
tiếp phát sinh trong kỳ: tiền
lương, tiền công và các khoản
phụ cấp có tính chất lương phải
trả cho công nhân xây lắp.
Phân bổ, kết chuyể
n CP NCTT
cho từng CT, HMCT để tính
giá thành.
20
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhân
công, các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho
các công trình xây lắp.
Do đặc điểm của máy thi công được sử dụng ở nhiều công trình thuộc
các địa điểm khác nhau nên chi phí máy thi công được chia thành 2 loại:

+ Chi phí thường xuyên: chi phí phát sinh hàng ngày cần thiết cho việc
sử dụng máy như:
 Tiền lương, phụ cấp của công nhân điều khiển máy, kể cả công
nhân phục vụ máy.
 Chi phí nhiên liệu, dầu mỡ động lực dùng cho máy và chi phí vật
liệu khác.
 Chi phí dụng cụ, công cụ liên quan tới hoạt động của xe, máy thi
công.
 Khấu hao máy thi công.
 Chi phí dịch vụ mua ngoài như: thuế máy thi công (nếu có), chi
phí sửa chữa thường xuyên, điện, nước…
 Chi phí khác.
+ Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn nên được
phân bổ hoặc trích trước theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trình
như:
 Chi phí tháo, lắp, chạy thử sau khi lắp để sử dụng.
 Chi phí vận chuyển máy thi công đến địa điểm xây dựng, chi phí
trả máy về nơi đặt để máy…
 Chi phí sửa chữa lớn máy thi công.
 Chi phí xây dựng các công trình tạm phục vụ máy thi công: lều
lán che, bệ để máy…

×