Tải bản đầy đủ (.pdf) (125 trang)

Phân tích hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản khánh hòa

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (972.33 KB, 125 trang )

1

MỞ ĐẦU

1. Sự cần thiết của đề tài:
Thực tế đã cho thấy, trong bất kì xã hội nào thì tốc độ phát triển của nền kinh
tế ,khả năng nâng cao mức sống của nhân dân hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả của
nền sản xuất xã hội đó.
Đối với doanh nghiệp thì nâng cao hiệu quả kinh tế là mục tiêu cơ bản của
sản xuất kinh doanh, là điều kiện kinh tế cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của
doanh nghiệp và cũng là tiền đề cơ bản để nâng cao hiệu quả toàn bộ của nền kinh
tế quốc dân.
Dù là loại hình doanh nghiệp nào, trong bất kỳ thời kỳ naò thì hiệu quả sản
xuất kinh doanh luôn lấy hiệu quả làm mục tiêu phấn đấu, hiệu quả ở đây được xem
xét toàn diện trên hai mặt là hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội. Hiệu quả và nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh luôn là vấn đề đặt ra cho các doanh nghiệp, đây là
mục tiêu, điều kiện cơ bản và tổng quát nhất để các doanh nghiệp tồn tại và phát
triển . Ngày nay, trong kinh doanh luôn diễn ra sự cạnh tranh mạnh mẽ và khốc liệt
hơn, vì thế các doanh nghiệp luôn đứng trước những thử thách khó khăn rất lớn. Để
tồn tại và phát triển tốt trong môi trường cạnh tranh gay gắt đó thì các doanh nghiệp
cần quan tâm hơn nữa đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp mình. Không còn cách nào khác là doanh nghiệp không ngừng nâng cao
hiệu quả kinh doanh của mình, không nên hài lòng vớI những gì đạt được mà phảI
luôn phấn đấu để vươn đến những kết quả cao hơn.
Hiệu quả kinh tế là thước đo kết quả của hoạt động sản xuất kinh doanh, là
khâu đánh giá cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh, quyết định khả năng
hay tụt hậu của doanh nghiệp. Việc đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh là rất quan trọng và cần thiết, nó đòi hỏi phải nhận định, xem xét đánh giá
một cách toàn diện và từ đó tìm ra các nguyên nhân, các nhân tố ảnh hưởng có thể
lượng hóa được mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đó đến kết quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra các biện pháp để khắc phục mặt


yếu kém và phát huy hơn nữa những mặt mạnh để hoạt động sản xuất kinh doanh
ngày càng hiệu quả.
Trong thời kỳ nền kinh tế nước ta đang có những bước chuyển đổI nhanh,
vận hành theo cơ chế thị trường có sự quản lý vĩ mô của Nhà nước, bên cạnh một số
doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả thì cũng có không ít những doanh nghiệp làm
ăn thua lỗ, dẫn đến phá sản. Trong điều kiện đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải chủ
động trong sản xuất kinh doanh,sáng suốt trong đường lối quản lý và luôn lấy hiệu
quả kinh tế đặt lên hàng đầu. Hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu quả với ý
nghĩa trước mắt là mang lại lợi ích cho các cá nhân trong doanh nghiệp và về lâu
dài đó là vấn đề quyết định cho sự sống còn và phát triển của doanh nghiệp.
Đối với ngành thủy sản là ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước trong những
năm qua đã có sự chuyển biến đáng kể. Đối với Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ
Thủy Sản Khánh Hòa trong những năm qua hoạt động hiệu quả chưa cao, các sản
phẩm sản xuất có giá trị thấp, cơ cấu mặt hàng chưa phong phú. Vì thế việc tập
trung nghiên cứu những nguyên nhân tồn tại đối với Xí Nghiệp là nhiệm vụ rât quan
trọng, khai thác mọi tiềm năng của Xí Nghiệp để có kế hoạch tốt hơn trong hoạt
động sản xuất kinh doanh. Đây chính là lý do em chọn đề tài :”Phân tích hiệu quả
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
2

hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản
Khánh Hòa “
2. Mục tiêu của đề tài:
Đề tài này nhằm phân tích và đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa trong thờI gian qua và thông
qua đó đưa ra một số biện pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động sản
xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong thờI gian tới.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
ĐốI tượng nghiên cứu là hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai
Thác Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa.

Phạm vi nghiên cứu là hiệu quả kinh tế, cụthể là đi sâu phân tích và đánh giá
hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí nghiệp trong 3 năm: 2003, 2004,
2005.
4. Phương pháp nghiên cứu:
Phương pháp so sánh
Phương pháp thống kê
Phương pháp loạI trừ
5. Đóng góp của đề tài:
Về mặt lý thuyết, đề tài đã hệ thống hóa được những vấn đề cơ bản về hiệu
quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Về mặt thực tiễn, đề tài đẫ đề ra một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai
Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa trong thời gian tới.
Đề tài này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn tận tình của thầy Nguyễn Thế
Dũng cùng quý thầy cô trong khoa Kinh Tế trường Đại Học Nha Trang và sự giúp
đỡ nhiệt tình của Ban Giám Đốc cùng các anh chị cán bộ công nhân viên trong Xí
nghiệp đã tạo điều kiện thuận lợi cho em trong thời gian thực tập.
Tuy nhiên, do thời gian thực tập là có hạn, kinh nghiệm bản thân còn hạn chế
nên đề tài này không tránh khỏi những thiếu sót. Em rất mong được sự chỉ bảo đóng
góp ý kiến của các thầy cô, cùng các bạn để bài luận văn này được hoàn chỉnh hơn.
6. Nội dung và kết cấu của đồ án :
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục và tài liệu tham khảo thì nộI dung của
đề tài bao gồm 3 chương:
Chương I : Cơ sở lý luận chung về hiệu quả hoạt động sản xuât kinh doanh
của doanh nghiệp.
Chương II: Thực trạng về tình hình hoạt động sản xuất kinh doanh của Xí
Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa trong thời gian qua ( từ
2003 đến 2005).
Chương III : Một số biên pháp nhằm góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động
sản xuất kinh doanh của Xí Nghiệp Khai Thác Và Dịch Vụ Thủy Sản Khánh Hòa
trong thời gian tới.



Nha Trang, tháng 11 năm 2006.
Sinh viên thực hiện.
Dương Kiều Xuân Hương.

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
3


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
4


CHƯƠNG I: CƠ S
Ở LÝ LUẬN CHUNG VỀ HIỆU
QU
Ả HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA DOANH NGHIỆP
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
5

I/ KHÁI NIỆM CHUNG VỀ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH
1/ Sản xuất kinh doanh và hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:
a/ Sản xuất kinh doanh:
Sản xuất kinh doanh là một quá trình gồm nhiều khâu trong lĩnh vực sản xuất
và lưu thông, giữa các khâu đó có mối quan hệ mật thiết với nhau không thể tách
rời. Nếu một trong những khâu đó không tốt thì sẽ ảnh hưởng đến cả một quá trình
sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chính vì vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh
chính là hiệu quả của tất cả quá trình đó, nó thể hiện trình độ và khả năng sử dụng

các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh để đạt được kết quả cao nhất. Nâng
cao hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là nâng cao hiệu quả của tất cả các quá trình
hoạt động sản xuất kinh doanh.
b/ Hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Trong thời đại ngày nay, hiệu quả kinh tế là vấn đề mà các nhà nghiên cứu và
quản lý kinh tế luôn quan tâm. Thế nào là hoạt động sản xuất kinh doanh có hiệu
quả? Hiệu quả sản xuất kinh doanh có lợi cho sản xuất kinh doanh trước mắt và lâu
dài như thế nào? Trong thực tiễn hay trong lý luận, cách hiểu đơn giản là hiệu quả
sản xuất kinh doanh mang lại kết quả hữu ích.
Khi xem xét hiệu quả kinh tế, không cho phép đồng nhất gữa kết quả và hiệu
quả bỡi vì kết quả chỉ mới thể hiện mức độ hoàn thành chỉ tiêu sản xuất, giá thành
sản phẩm…của doanh nghiệp hay chỉ đáp ứng nhu cầu con người trong xã hội. Còn
khi nói về hiệu quả kinh doanh chúng ta phải nghĩ đến bản chất, chất lượng điều
hành hoạt động của doanh nghiệp. Khi xem xét hiệu quả sản xuất kinh doanh phải
đánh giá cả hai mặt hiệu quả về kinh tế và hiệu quả về mặt xã hội.
Hiệu quả về mặt xã hội là những lợi ích về mặt kinh tế được xét trên phạm vi
toàn xã hội, toàn bộ nền kinh tế quốc dân, tức là xét trên tầm vĩ mô. Hiệu quả xã hội
là chênh lệch giữa các lợi ích mà nền kinh tế và xã hội thu được so với các đóng
góp mà nền kinh tế và xã hội đã phải bỏ ra để thu được lợi ích đó.
Như vậy, hiệu quả xã hội chính là kết quả so sánh có mục đích giữa lợi ích mà
xã hội nhận được và cái giá mà xã hội phải trả trong việc sử dụng các nguồn lực sẵn
có của mình một cách tốt nhất cho toàn bộ nền kinh tế
Về hiệu quả kinh tế, từ trước đến nay, các nhà kinh tế đã đưa ra nhiều khái
niệm khác nhau về hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp như:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là sự tăng trưởng kinh tế phản ánh qua nhịp độ
tăng của các chỉ tiêu kinh tế.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức độ tiết kiệm chi phí và mức độ tăng kết quả.
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là chỉ tiêu được xác định bằng tỷ lệ so sánh giữa
kết quả với chi phí.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

6

Hiệu quả sản xuất kinh doanh là mức tăng của kết quả sản xuất kinh doanh
trên mức lao động hay mức doanh lợi của vốn sản xuất kinh doanh…
Trong các khái niệm này, mỗi khái niệm thể hiện một vấn đề riêng biệt, chưa
khái quát được cốt lõi của vấn đề. Do đó, ta có một khái niệm bao quát hơn:
Hiệu quả sản xuất kinh doanh là một phạm trù kinh tế biểu hiện tập trung của
phát triển kinh tế theo chiều sâu, phản ánh trình độ khai thác các nguồn lực trong
quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Nó là thước đo ngày
càng trở nên quan trọng của sự tăng trưởng kinh tế và là chỗ dựa cơ bản để đánh giá
việc thực hiện mục tiêu kinh tế của doanh nghiệp trong từng thời kỳ.
Biểu hiện cơ bản của hiệu quả sản xuất kinh doanh chính là lợi ích, vấn đề cơ
bản ở đây là kết hợp hài hoà giữa lợi ích trước mắt và lợi ích lâu dài, lợi ích cá nhân
và lợi ích tập thể.
Trong nền kinh tế thị trường hiện nay các doanh nghiệp đều muốn thu được lợi
nhuận cao. Tuy nhiên các doanh nghiệp muốn đạt được điều đó trước sự cạnh tranh
giữa các doanh nghiệp đang diễn ra ngày càng gay gắt trên thị trường là một bài
toán khó đối với doanh nghiệp. Để đảm bảo được mục tiêu tồn tại, phát triển và tăng
lợi nhuận thì doanh nghiệp phải đảm bảo được chất lượng sản phẩm, hạ giá thành,
tăng doanh số bán ra. Như vậy để đạt được mục tiêu trên, doanh nghiệp phải tìm
biện pháp để nâng cao hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mình.
Tóm lại phạm trù hiệu quả bao hàm rất rộng nó gồm cả hiệu quả về mặt xã hội
(xét ở tầm vĩ mô) và hiệu quả SXKD của doanh nghiệp (xét ở tầm vi mô), tuy nhiên
ở trong cuốn luận văn này em chỉ đi sâu vào phần phân tích hiệu quả sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
2/ Vai trò của hiệu quả sản xuất kinh doanh đối với sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp:
Có thể nói rằng hiệu quả vừa là mục tiêu, vừa là điều kiện để doanh nghiệp tồn
tại và phát triển. Hiệu quả và quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh có mối quan

hệ mật thiết với nhau. Trong bất kỳ một cơ chế nào, SXKD phải luôn lấy hiệu quả
làm mục tiêu để phấn đấu vươn lên, nếu SXKD không đạt hiệu quả thì doanh
nghiệp không thể tồn tại được mà sẽ bị đào thải ra khỏi thị trường nhất là trong sự
cạnh tranh khốc liệt của nền kinh tế thị trường.
Doanh nghiệp muốn đầu tư đổi mới máy móc thiết bị, mở rộng quy mô sản
xuất, tăng lương và các chế độ khuyến khích vật chất cho công nhân nhằm tăng
năng xuất lao động, dẫn đến hạ giá thành sản phẩmthì doanh nghiệp phải làm ăm có
hiệu quả mới có tiền để tái đầu tư, tăng thu nhập cho người lao động. Qua đó ta thấy
một chuỗi móc xích có liên quan với nhau, mà đặc điểm quan trọng nhất là hiệu
quả. Như vậy hiệu quả sản xuất kinh doanh quyết định đến sự sống còn của doanh
nghiệp.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
7

Thông thường thì mục tiêu tồn tại của doanh nghiệp trong điều kiện tối thiểu
nhất là các hoạt động SXKD của doanh nghiệp phải tạo ra thu nhập về tiêu thụ hàng
hoá đó. Còn mục tiêu phát triển của doanh nghiệp là đảm bảo quá trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Việc đó đòi hỏi quá trình sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp vừa đảm bảo bù đắp chi phí đã bỏ ra vừa tích luỹ để tiếp tục quá trình
sản xuất. Sự phát triển tất yếu đó đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn phấn đấu làm
thế nào để hiệu quả kinh doanh đạt được ngày càng cao. Đó cũng là mục tiêu cơ bản
nhất ở bất kỳ doanh nghiệp nào, là nhân tố quan trọng để khẳng định vị trí của
doanh nghiệp mình trên thị trường trong nước và quốc tế.
3/ Bản chất của hiệu quả sản xuất kinh doanh:
Hiệu quả kinh tế luôn là mối quan tâm hàng đầu của các đơn vị kinh tế cũng
như bất kỳ một nền kinh tế xã hội nào. Bỡi vì nó là một chỉ tiêu chất lượng, là thước
đo của mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của một đơn vị kinh tế. Phạm trù hiệu
quả bao giờ cũng được đặc ra đúng với tầm quan trọng của nó, vì trong mọi chế độ
xã hội tốc độ phát triển của một nền kinh tế, nhịp độ nâng cao mức sống về vật chất
và tinh thần của toàn dân hoàn toàn phụ thuộc vào hiệu quả sản xuất xã hội. Hiệu

quả sản xuất kinh doanh nó nói lên trình độ sử dụng lao động xã hội và hao phí
trong quá trình sản xuất, nó được phản ánh bằng mối tương quan giữa kết quả sản
xuất và lao động vật hoá để đạt được kết quả đó.
Bản chất của hiệu quả kinh doanh là nâng cao năng xuất lao động xã hội và
tiết kiệm lao động xã hội. Chính việc khan hiếm nguồn lực và việc sử dụng chúng
có tính cạnh tranh nhằm thoả mãn nhu cầu ngày càng tăng của xã hội đặt ra yêu cầu
phải khai thác tận dụng triệt để và tiết kiệm các nguồn lực. Để đạt được mục tiêu
kinh doanh các doanh nghiệp buộc phải chú trọng các điều kiện nội tại, phát huy
năng lực, hiệu năng của các yếu tố sản xuất và tiết kiệm mọi chi phí.
Vì vậy yêu cầu của việc nâng cao hiệu quả hoạt động SXKD là phải đạt kết
quả tối đa với chi phí tối thiểu hay chính xác hơn là đạt kết quả tối đa với chi phí
nhất định hay ngược lại đạt hiệu quả nhất định với chi phí tối thiểu, chi phí ở đây
được hiểu là chi phí tạo ra nguồn lực và chi phí sử dụng nguồn lực đồng thời bao
gồm cả chi phí cơ hội.
Mặc khác khi đề cập đến hiệu quả kinh tế chúng ta phải xem xét một cách toàn
diện cả về mặt thời gian và không gian trong mối quan hệ với hiệu quả chung của
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả đó bao gồm hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã
hội.
* Về mặt thời gian: Sự toàn diện của hiệu quả đạt được trong một thời kỳ
không được làm ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh trong một thời gian dài hoặc
hiệu quả của chu kỳ sản xuất trước không được làm ảnh hưởng đến hiệu quả của
chu kỳ sau.
* Về mặt không gian: Có hiệu quả kinh tế hay không còn tuỳ thuộc vào chỗ
hiệu quả của hoạt động kinh tế cụ thể nào đó, có ảnh hưởng như thế nào đến hiệu
quả kinh tế của cả hệ thống mà nó liên quan, tức là giữa các ngành kinh tế này với
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
8

ngành kinh tế khác, giữa từng bộ phận với toàn bộ hệ thống, giữa hiệu quả kinh tế
với hiệu quả thực hiện các nhiệm vụ khác ngoài kinh tế.

* Về mặt định lượng: Hiệu quả kinh tế phải được thể hiện qua mối tương
quan giữa thu và chi. điều đó có nghĩa là tiết kiệm tối đa chi phí SXKD theo hướng
tăng thu giảm chi nhằm tối đa hoá lợi nhuận.
* Về mặt định tính: Đứng trên góc độ nền kinh tế quốc dân, hiệu quả kinh tế
mà doanh nghiệp đạt được phải gắn chặt hiệu quả của toàn xã hội. Đạt được hiệu
quả cao cho doanh nghiệp chưa phải là đủ mà còn đòi hỏi mang lại hiệu quả cho
toàn xã hội. Trong một số trường hợp, hiệu quả toàn xã hội lại là yếu tố có tính
quyết định khi lựa chọn một giải pháp kinh tế, dù xét về mặt kinh tế, dù xét về mặt
kinh tế nó chưa phải hoàn toàn được thoả mãn.
4/ Các nhân tố ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp:
Hiệu quả kinh doanh của các doanh nghiệp là một chỉ tiêu chất lượng tổng
hợp, nó có liên quan đến tất cả các mặt sản xuất kinh doanh do đó nó chịu tác động
của nhiều nhân tố khác nhau như:
* Nhân tố đầu vào và đầu ra của doanh nghiệp: Thị trường đầu vào có
ảnh hưởng đến tình liên tục và tính hiệu quả của sản xuất, còn thị trường đầu ra
quyết định quá trình tái sản xuất tính hiệu quả kinh doanh.

* Nhân tố kỹ thuật và công nghệ: Nhân tố này cho phép các doanh nghiệp
nâng cao năng xuất chất lượng và hạ giá thành sản phẩm. Nhờ đó mà tăng khả năng
cạnh tranh, tăng vòng quay của VLĐ trong doanh nghiệp và tăng lợi nhuận.
* Nhân tố đảm bảo cho dây chuyền sản xuất cân đối: Nhân tố này cho phép
doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa các yếu tố vật chất trong sản xuất, nhờ đó mà
góp phần nâng cao hiệu quả kinh doanh.
* Nhân tố về quản lý: Nhân tố này cho phép doanh nghiệp sử dụng hợp lý và
tiết kiệm các yếu tố vật chất trong quá trình sản xuất kinh doanh giúp lãnh đạo
doanh nghiệp đề ra những quyết định về chỉ đạo sản xuất kinh doanh chính xác và
kịp thời tạo ra những động lực to lớn để kích thích sản xuất phát triển.
II/ PHÂN LOẠI HIỆU QUẢ KINH TẾ:
1/ Hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân:

Cách phận loại này dựa trên phạm vi hoạt động để đánh giá hiệu quả trong
doanh nghiệp hay đối với nền sản xuất xã hội.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
9

* Hiệu quả kinh tế cá biệt: Là hiệu quả thu được từ hoạt động của từng đơn
vị sản xuất kinh doanh, biểu hiện chung của hiệu quả kinh tế cá biệt là mức doanh
lợi mà mỗi đơn vị đạt được.
* Hiệu quả kinh tế quốc dân: Là lượng sản phẩm thặng dư mà toàn bộ xã hội
thu được trong từng thời kỳ nhất định so với toàn bộ vốn sản xuất, hao phí lao động
xã hội và tài nguyên. Hiện nay hiệu quả của nền kinh tế xã hội được các nhà quản lý
kinh tế quan tâm là chỉ tiêu GDP trên đầu người tăng.
Giữa hiệu quả kinh tế cá biệt và hiệu quả kinh tế quốc dân có sự tác động qua
lại lẫn nhau. Hiệu quả kinh tế quốc dân chỉ có thể đạt được trong điều kiện các đơn
vị kinh tế cơ sở đều đảm bảo được hiệu quả kinh tế của mình. Tuy nhiên trong sự
cạnh tranh gay gắt của nền kinh tế thị trường nhiều doanh nghiệp do không bắt kịp
tốc độ phát triển chung của nền kinh tế đã lâm vào tình trạng thua lỗ, phá sản nhưng
có thể trên bình diện của nền kinh tế quốc dân vẫn đạt hiệu quả về kinh tế. Ngược
lại, sự tác động từ cục diện của tổng thể nền kinh tế quốc dân sẽ thúc đẩy hướng các
doanh nghiệp theo một cơ cấu lành mạnh. Với sự điều tiết vĩ mô của Nhà nước mỗi
doanh nghiệp ngoài việc tạo ra hiệu quả về mặt xã hội như việc tạo ra nhiều sản
phẩm, nhiều việc làm, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người lao động…đảm
bảo kết hợp hài hoà các lợi ích.
2/ Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh:
Để phân tích lựa chọn các phương án, luận án kinh tế khác nhau trong việc
thực hiện nhiệm vụ cụ thể nào đó, ta cần phải phân định rõ 2 loại hiệu quả: Hiệu
quả tuyệt đối, hiệu quả tương đối và mối tương quan giữa chúng.
* Hiệu quả tuyệt đối: Là hiệu quả được tính toán cho từng phương án cụ thể
bằng cách xác định mức lợi ích thu được hoặc so sánh giữa kết quả thu được với
lượng chi phí bỏ ra để thu lại được kết quả đó. Từ đó mới quyết định có nên bỏ chi

phí đó ra hay không.
* Hiệu quả so sánh: Được xác định bằng cách so sánh các chỉ tiêu hiệu quả
tuyệt đối của những phương án khác nhau nhằm tìm ra phương án tối ưu về mặt
kinh tế.
Hiệu quả tuyệt đối và hiệu quả so sánh có mối quan hệ với nhau, song giữa
chúng lại có tính độc lập tương đối. Xác định hiệu quả tuyệt đối là cơ sở để xác định
hiệu quả so sánh, nhưng cũng có khi hiệu quả so sánh được xác định lại không phụ
thuộc vào việc xác định hiệu quả tuyệt đối, chẳng hạn như so sánh các mức chi phí
sản xuất của những phương án khác nhau.
3/ Hiệu quả của những chi phí bộ phận và hiệu quả chi phí tổng hợp:
Hiệu quả chi phí tổng hợp biểu hiện mối tương quan giữa kết quả thu được và
tổng chi phí bỏ ra để thực hiện nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Còn hiệu qủa chi phí
bộ phận thể hiện mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí cho từng yếu tố
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
10
cần thiết để thực hiện nhiệm vụ ấy, chẳng hạn như: Vật tư, lao động, máy móc thiết
bị…
Việc tính toán của hai loại chi phí này không chỉ cho thấy hiệu quả hoạt động
của các nhân tố nội bộ sản xuất đến hiệu quả chung, bỡi vì hiệu quả chi phí bộ phận
và hiệu quả chi phí tổng hợp có mối quan hệ mật thiết với nhau.
III/ SỰ CẦN THIẾT PHẢI NÂNG CAO HIỆU QUẢ KINH TẾ TRONG
CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP:
Do nhiều nguyên nhân chủ quan và khách quan khác nhau, trong giai đoạn
hiện nay trên mặt trận kinh tế nước ta đang đứng trước nhiều vấn đề khó khăn như:
Sự phát triển sản xuất còn chậm, dân số tăng nhanh, tích luỹ trong nền kinh tế chưa
cao, nhiều doanh nghiệp sử dụng công xuất máy móc thiết bị ở mức thấp, chênh
lệch giữa thu và chi lớn những tồn tại này là do năng suất, chất lượng và hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các đơn vị kinh tế còn thấp.
Chính vì thế việc không ngừng nâng cao hiệu quả kinh tế là nhiệm vụ trọng
tâm trong công tác quản lý hiện nay. Nhiệm vụ này đòi hỏi sự nổ lực cố gắng của

mọi người, mọi ngành. Trong đó việc nâng cao hiệu quả kinh tế của các doanh
nghiệp là rất cần thiết. Sự thành công của các doanh nghiệp này sẽ ảnh hưởng đến
toàn bộ nền kinh tế quốc dân, đến mọi sinh hoạt của đời sông xã hội.
1/ Nâng cao hiệu quả kinh doanh là cơ sở để đảm bảo sự tồn tại và phát
triển của doanh nghiệp cũng như của toàn xã hội:
Sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp được xác định bỡi sự có mặt của
doanh nghiệp trên thị trường. Mục tiêu của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng là tồn tại
và phát triển bền vững. Muốn vậy, điều kiện bắt buộc cho mõi doanh nghiệp là phải
nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình.
Như trên đã nói, hiệu quả kinh doanh phản ánh trình độ khai thác các nguồn
lực trong quá trình tái sản xuất nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh. Do vậy, trong
điều kiện vốn và các yếu tố đầu vào khác chỉ thay đổi trong khuôn khổ nhất định thì
để tăng lợi nhuận bắt buộc các doanh nghiệp phải nâng cao hiệu quả kinh doanh,
tức là phải nâng cao trình độ khai thác các nguồn lực của mình.
Mặt khác, sự tồn tại của doanh nghiệp còn được xác định bỡi sự tạo ra hàng
hoá, của cải vật chất và các dịch vụ phục vụ cho nhu cầu của xã hội. Muốn vậy mỗi
doanh nghiệp đều phải đảm bảo thu nhập bù đắpchi phí và có lãi mới đáp ứng được
nhu cầu tái sản xuất mở rộng trong nền kinh tế.
Như vậy nâng cáo hiệu quả kinh doanh một cách liện tục trong mọi khâu của
quá trình sản xuất kinh doanh là một tất yếu khách quan không thể phủ nhận được.
2/ Nâng cao hiệu quả kinh doanh để tạo ưu thế trong cạnh tranh và mở
rộng thị trường:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
11
Trong nền kinh tế thị trường, cạnh tranh giữa các doanh nghiệp diễn ra hết sức
gay gắt. Để tồn tại đòi hỏi mỗi doanh nghiệp phải tạo cho mình ưu thế trong cạnh
tranh. Ưu thế đó có thể là chất lượng sản phẩm, giá bán, cơ cấu hoặc mẫu mã sản
phẩm…trong giới hạn về khả năng nguồn lực, doanh nghiệp chỉ có thể thực hiện
điều này bằng cách tăng khả năng khai thác các nguồn lực đó trong quá trình sản
xuất kinh doanh.

Ví dụ: Doanh nghiệp có thể cải tiến công nghệ sản xuất, nâng cao trình độ sử
dụng máy móc thiết bị để tạo ra các sản phẩm có chất lượng cao và giá cả phù hợp
nhằm thu hút được khách hàng.
Việc giành quyền chủ động trong cạnh tranh sẽ giúp cho doanh nghiệp mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của mình. Nâng cao hiệu quả kinh doanh và mở
rộng thị trưòng tiêu thụ có tác động qua lại với nhau. Nâng cao hiệu quả kinh doanh
giúp các doanh nghiệp có thể mở rộng thị trường, đồng thời mở rộng thị trường
giúp cho doanh nghiệp có thể nâng cao sản lượng tiêu thụ, tăng hệ số sử dụng các
yếu tố sản xuất (tức là nâng cao hiệu quả kinh doanh).
3/ Nâng cao hiệu quả kinh doanh để mở rộng sản xuất:

Mở rộng sản xuất luôn là yêu cầu đặt ra cho mỗi doanh nghiệp. Tuy nhiên,
doanh nghiệp chỉ thực hiện yêu cầu này khi đảm bảo được các điều kiện như: Sản
xuất phải có tích luỹ, phải có thị trường đầu ra cho việc mở rộng, tránh mở rộng một
cách tràn lan gây ứ đọng vốn, giảm hiệu quả kinh doanh. Đáp ứng đòi hỏi đó, mỗi
doanh nghiệp cần phải thực hiện một cách đồng bộ các nhiệm vụ như: Nâng cao
chất lượng lao động quản lý và tay nghề cho công nhân nhằm tăng thêm hiệu quả sử
dụng lao động, tích cực cải tiến máy móc thiết bị, đẩy nhanh việc ứng dụng tiến bộ
khoa học kỹ thuật và công nghệ mới vào sản xuất sản phẩm, xúc tiến công tác bán
hàng, mở rộng thị trường và mạng lưới tiêu thụ nhằm rút ngắn chu kỳ kinh doanh,
nâng cao tốc độ luân chuyển vốn kinh doanh.
4/ Nâng cao hiệu quả kinh doanh để đảm bảo đời sống cho người lao động
trong doanh nghiệp:
Đối với mõi cán bộ nhân viên, tiền lương là phần thu nhập chủ yếu nhằm duy
trì cuộc sống của họ. Do đó, phấn đấu để tăng thêm thu nhập của các thành viên
luôn là mục tiêu quan trọng của mỗi doanh nghiệp. Để làm được điều này, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải luôn tìm cách nâng cao hiệu quả kinh doanh của mình, một
mặt để duy trì sự tồn tại của chính doanh nghiệp nhưng đồng thời cũng đảm bảo thu
nhập ổn định của người lao động.
Doanh nghiệp có thể sử dụng tiền lương như một đòn bẩy để nâng cao hiệu

quả kinh doanh. Thu nhập ngày càng cao, càng ổn định cùng với các khoản tiền
thưởng sẽ tạo nên sự tin tưởng và tinh thần hăng say lao động trong toàn doanh
nghiệp, là tiền đề cho việc tăng năng suất lao động của công nhân và chất lượng lao
động quản lý. Đồng thời, việc áp dụng các biện pháp xử lý vi phạm lao động bằng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
12
cách trừ vào thu nhập sẽ góp phần nâng cao tinh thần trách nhiệm cho mọi người.
Thông qua đó, doanh nghiệp có thể tăng hiệu quả sử dụng lao động.
Ngày nay, mục tiêu quan trọng nhất của mỗi doanh nghiệp là tối đa hoá lợi
nhuận. Các doanh nghiệp phải có lợi nhuận và đạt lợi nhuận càng cao càng tốt. Do
vậy, đạt hiệu quả kinh doanh và nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là một vấn đề
quan tâm của mỗi doanh nghiệp và trở thành điều kiện sống còn để doanh nghiệp
tồn tại và phát triển trong cơ chế thị trường.
IV/ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG TRỰC TIẾP ĐẾN HIỆU QỦA KINH
TẾ CỦA DOANH NGHIỆP:
Nâng cao hiệu quả kinh doanh luôn là mục tiêu bao trùm lên mọi hoạt động
của quá trình sản xuất kinh doanh ở từng doanh nghiệp. Vì lẽ đó, khi tiến hành nâng
cao hiệu quả kinh doanh, các doanh nghiệp không thể chỉ chú trọng vào một mặt
hoặc một hoạt động nào đó mà phải nâng cao hiệu quả một cách toàn diện trên tất
cả các mặt. Muốn vậy, các doanh nghiệp phải nghiên cứu kỹ những nhân tố ảnh
hưởng đến kết quả kinh doanh, đồng thời dựa trên điều kiện cụ thể của mình mà đề
ra các quyết định cho phù hợp.
Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp gồm:
A/ CÁC NHÂN TỐ KHÁCH QUAN:
1/ Môi trường kinh doanh
a/ Thị trường: Chia thành thị trường đầu vào và thị trường đầu ra
* Thị trường đầu vào:
Thị trường đầu vào là nơi cung cấp các yếu tố sản xuất cho doanh nghiệp như:
Nguyên vật liệu, máy móc thiết bị, công nghệ sản xuất.
Nếu doanh nghiệp tạo lập được cho mình một thị trường ổn định, chất lượng

cao và giá cả hợp lý thì sẽ rất thuận lợi cho việc đảm bảo tiến độ sản xuất, hạ giá
thành sản phẩm, nâng cao chất lượng và tăng khả năng cạnh tranh. Ngược lại, nếu
thị trường đầu vào của doanh nghiệp không ổn định, chất lượng kém, giá cả cao sẽ
ảnh hưỏng rất lớn đến hiệu quả kinh doanh, có thể làm cho sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp bị chậm tiến độ, sản phẩm sản xuất ra có chất lượng không cao, đồng
thời chi phí sản xuất tăng.
* Thị trường đầu ra:
Thị trường đầu ra là nơi doanh nghiệp tiêu thụ sản phẩm của mình và thực
hiện giai đoạn cuối cùng của vòng chu chuyển vốn.
Nếu thị trường đầu ra của doanh nghiệp ổn định và từng bước được mở rộng
sẽ kích thích sản xuất phát triển, tạo điều kiện để nâng cao hiệu quả sử dụng các yếu
tố sản xuất. Ngược lại, nếu sản phẩm của doanh nghiệp không tìm được thị trường
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
13
đầu ra sẽ dẫn đến tình trạng đình đốn sản xuất. Như vậy thị trường đầu ra là cơ sở
cho các doanh nghiệp hoạch định kế hoạch sản xuất kinh doanh của mình.
b/ Đối thủ cạnh tranh:
Các doanh nghiệp khi tham gia thị trường chắc chắn sẽ phải đối mặt với tình
trạng cạnh tranh hết sức gay gắt. Vì vậy, các doanh nghiệp không thể lẩn tránh
trước các đối thủ mà phải biết chấp nhận và linh hoạt sử dụng các công cụ để tham
gia cạnh tranh một cách hữu hiệu và giành quyền chủ động về phía mình.
Nếu cạnh tranh, doanh nghiệp phải gặp những đối thủ mạnh hơn mình sẽ gây
cản trở cho việc nâng cao hiệu quả kinh doanh, sản phẩm sản xuất ra khó tiêu thụ
được. Trong tình trạng đó, doanh nghiệp không tăng được khả năng cạnh tranh của
mình sẽ trở thành nhip cầu cho các đối thủ vươn lên phía trước. Thông thường, khi
xuất hiện đối thủ cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ bị giảm đi
một cách tương đối.
Bên cạnh những khó khăn mang lại, cạnh tranh cũng tạo ra nhiều động lực
thúc đẩy cho doanh nghiệp phát triển. Cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải
không ngừng đưa tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất, biết nắm bắt thông tin và

chớp lấy thời cơ hấp dẫn, tạo ra các sản phẩm chất lượng cao, giá cã hợp lý và phù
hợp với nhu cầu thị trường để tạo ra ưu thế cho mình.
c/ Tập quán dân cư và mức độ thu nhập bình quân của dân cư:

Đây là nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết
định mức độ chất lượng, số lượng, chủng loại, gam hàng…Doanh nghiệp cần phải
nắm bắt và nghiên cứu để làm sao cho phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng ở
mức giá cả chấp nhận được. Bỡi những yếu tố này tác động một cách gián tiếp lên
quá trình sản xuất, công tác marketing và hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
d/ Hàng hoá thay thế:
Sản phẩm thay thế là sản phẩm khác có thể thoả mãn cùng nhu cầu của người
tiêu dùng. Đặc điểm cơ bản của nó thường có các ưu thế hơn so với sản phẩm bị
thay thế ở các đặc trưng riêng biệt. Khi sản phẩm thay thế xuất hiện trên thị trường,
nó sẽ trở thành một sự đe doạ đối với các sản phẩm của doanh nghiệp và do đó nó
cũng làm giảm việc nâng cao hiệu quả kinh doanh.
2/ Môi trường tự nhiên:
a/ Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ:
Nhân tố này ảnh hưởng rất lớn đến quá trình, tiến độ thực hiện kinh doanh của
các mặt hàng mang tính mùa vụ. Với những điều kiện thời tiết, khí hậu, mùa vụ
nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể phù hợp với những điều kiện
đó. Và như vậy, khi các yếu tồ này không ổn định sẽ làm cho chính sách hoạt động
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
14
kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định theo, gây ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
b/ Nhân tố địa lý:
Đây là nhân tố tác động rất lớn đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của một
doanh nghiệp. Nếu doanh nghiệp nằm ở vị trí thuận lợi có cơ sở hạ tầng tốt như:
Giao thông, điện nước thuận tiện thì mang lại cơ hội tốt cho công ty trong việc cạnh
tranh với các đối thủ cạnh tranh, vì nếu công ty đóng ở địa bàn giao thông thuận tiện

như gần các cảng nước sâu và gần trục đường chính thì sẽ góp phần giảm chi phí
vận chuyển từ đó giảm giá thành sản phẩm, góp phần tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp. Ngược lại, doanh nghiệp sẽ chịu thiệt về lợi thế so sánh với các đối thủ cạnh
tranh. Do đó vị trí địa lý có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh
doanh của một doanh nghiệp.
3/ Môi trường luật pháp, chính trị:
Môi trường này cũng tác động đến hiệu quả kinh doanh một cách trực tiếp.
Bỡi vì môi trường luật pháp ảnh hưởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phương
thức kinh doanh…của doanh nghiệp. Không những thế, nó còn tác động đến chi phí
của doanh nghiệp như: Chi phí lưu thông, chi phí vận chuyển, mức đóng thuế
Tóm lại: Nhân tố này có thể tạo ra cơ hội hay trở ngại, thậm chí rủi ro thật sự
cho doanh nghiệp, ảnh hưởng đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh
nghiệp.
B/ CÁC NHÂN TỐ CHỦ QUAN:
1/ Chất lượng sản phẩm:
Là một chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh doanh nhưng đồng thời chất lượng sản
phẩm cũng là một nhân tố có tác động rất lớn đến hiệu quả quá trình kinh doanh của
doanh nghiệp. Nếu sản phẩm của doanh nghiệp có chất lượng tốt thì sẽ giúp doanh
nghiệp có ưu thế cạnh tranh, tăng sản lượng tiêu thụ, mở rộng thị trường và kích
thích sản xuất phát triển.
Xuất phát từ vai trò quan trọng đòi hỏi các doanh nghiệp phải liên tục nâng
cao chất lượng sản phẩm, biết lựa chọn những đặc tính quan trọng cho sản phẩm
của mình để nó vừa mang sắc thái riêng, phân biệt với những sản phẩm đồng loạt
trên thị trường, đồng thời thoả mãn ngày càng cao của khách hàng.
2/ Gía thành sản phẩm:
Gía thành đơn vị sản phẩm là khoản chi phí bỏ ra để chế tạo hoàn thành một
đơn vị sản phẩm. Chi phí đó bao gồm: Chi phí nguyên vật liệu trực tiệp, chi phí
nhân công trực tiếp, chi phí sản xuất chung sẽ phân bổ và chi phí ngoài sản phẩm.
Là cơ sở cho việc định giá bán nên gía thành sản phẩm có ảnh hưởng rất lớn đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Cụ thể như: ảnh hướng đến doanh thu tiêu

thụ và lợi nhuận thu được từ mỗi đơn vị sản phẩm. Nếu giá thành sản phẩm thấp thì
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
15
doanh nghiệp sẽ thu được nhiều lợi nhuận, đồng thời tăng khả năng cạnh tranh cho
sản phẩm của mình.
Để thực hiện tốt hạ giá thành sản phẩm đòi hỏi doanh nghiệp phải tăng khả
năng khai thác các yếu tố sản xuất như: Sử dụng tiết kiệm có hiệu quả nguyên vật
liệu đầu vào, nâng cao chất lượng máy móc thiết bị và dây chuyền công nghệ, giảm
bớt các chi phí không cần thiết trong quá trình sản xuất kinh doanh.
3/ Sản lượng tiêu thụ sản phẩm:
Bên cạnh giá thành, sản lượng tiêu thụ cũng là một yếu tố quyết định tới doanh
thu tiêu thụ của doanh nghiệp. Nếu sản lượng tiêu thụ sản phẩm của doanh nghiệp
lớn sẽ tạo đà cho doanh nghiệp phát triển sản xuất, nâng cao hiệu quả sử dụng máy
móc thiết bị và đẩy nhanh tốc độ chu chuyển vốn.
Ngược lại, sản phẩm sản xuất ra không tiêu thụ được hoặc tiêu thụ chậm sẽ
khiến sản xuất bị đình trệ, thời gian không sử dụng máy móc thiết bị tăng cao, tốc
độ chu chuyển vốn chậm sẽ làm hiệu quả kinh doanh giảm.
Để nâng cao sản lượng tiêu thụ, doanh nghiệp cần chú trọng tới các biện pháp
như: Tăng khả năng cạnh tranh của sản phẩm, đồng thời triển khai các biện pháp
yểm trợ và xúc tiến bán hàng nhằm kích thích khách hàng mua và tạo thói quen mua
sản phẩm của doanh nghiệp.

4/ Cơ sở vật chất, kỹ thuật và công nghệ sản xuất:

Cơ sở vật chất kỹ thuật và công nghệ sản xuất là một nhân tố hết sức quan
trọng trong việc nâng cao chất lượng sản phẩm, tăng hiệu quả kinh doanh của mỗi
doanh nghiệp. Hệ thống thiết bị và công nghệ sản xuất tiên tiến, hiện đại có thể giúp
doanh nghiệp tạo ra được các sản phẩm có chất lượng cao, đảm bảo tiến độ sản xuất
đồng thời giảm được chi phí nguyên vật liệu để sản xuất sản phẩm, giảm chi phí sửa
chữa và đáp ứng được nhu cầu đa dạng hoá sản phẩm.


Thực tế ở nước ta những năm qua cho thấy, những doanh nghiệp có thiết bị và
công nghệ sản xuất hiện đại thì hiệu quả kinh doanh thu được sẽ cao, sản phẩm của
doanh nghiệp có khả năng trụ được trên thị trường và đem lại nhiều khả năng phát
triển. Ngược lại những doanh nghiệp vẫn sử dụng công nghệ và thiết bị lạc hậu thì
không thể tạo ra sản phẩm đáp ứng được những đòi hỏi mới của thị trường, sản xuất
bị chững lại và đi xuống, trong nhiều trường hợp có thể dẫn đến tình trạng phải
đóng cửa sản xuất.

5/ Chất lượng máy quản trị và tay nghề của công nhân:

Nếu bộ máy quản trị có chất lượng tốt, biết phân tích, đánh giá và dự báo được
xu thế biến động của thị trường, từ đó vạch ra các hướng đi đúng đắn cho doanh
nghiệp, giúp doanh nghiệp phát triển sản xuất một cách ổn định, vững chắc, tạo điều
kiện để nâng cao hiệu quả kinh doanh. Ngược lại, công tác quản trị không tốt có thể
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
16
đẩy doanh nghiệp vào tình trạng mò mẫn trong sản xuất, không xác định được
phương hướng phát triển phù hợp cho doanh nghiệp.

Ngoài nhiệm vụ vạch ra hướng đi hiệu quả cho doanh nghiệp, bộ máy quản trị
đặc biệt là các cấp lãnh đạo còn phải biết xây dựng doanh nghiệp trở thành một tập
thể thống nhất, tạo ra sự liên kết chặt chẽ giữa các phòng ban chức năng cũng như
các bộ phận sản xuất, khiến cho quá trình sản xuất diễn ra nhịp nhàng, đồng bộ
nhằm khai thác một cách triệt để các nguồn lực của doanh nghiệp.

Trình độ tay nghề của người lao động cũng là một yếu tố quan trọng ảnh
hưởng đến hiệu quả kinh doanh. Điều này thể hiện ở các mặt sau:

- Thứ nhất: Bằng lao động sáng tạo của mình tạo ra công nghệ mới, thiết

bị máy móc mới…có hiệu quả hơn so với trước

- Thứ hai: Biết tận dụng tối đa công suất máy móc thiết bị và nguyên vật liệu,
tăng hiệu quả từng nơi làm việc.

- Thứ ba: Lao động có kỷ luật, chấp hành đúng mọi nội quy về thời gian, về
quy trình bảo dưỡng máy móc thiết bị…sẽ góp phần nâng cao năng suất, nâng cao
chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sửa chữa và tăng tuổi thị cho máy móc thiết bị
của doanh nghiệp.

Để nâng cao hơn nữa hiệu quả kinh doanh, cụ thể là hiệu quả sử dụng lao động
đòi hỏi các doanh nghiệp cần phải quan tâm đúng mức đến công tác đào tạo, bồi
dưỡng và nâng cao trình độ chuyên môn cho đội ngũ lao động. Đồng thời phải biết
dìu dắt, khuyến khích tinh thần của người lao động, khiến cho họ yên tâm trong
công tác và nâng cao tinh thần tự giác trong công việc.

6/ Trình độ tổ chức và tiêu thụ hàng hoá:

Trong hoạt động kinh doanh, dự trữ là khâu cần thiết khách quan để đảm bảo
cho hàng hoá được bán ra thường xuyên, liên tục, giúp cho doanh nghiệp chủ động
trong hoạt động kinh doanh, quá trình kinh doanh không bị đứt đoạn, không bỏ lỡ
các cơ hội kinh doanh. Song dự trữ có ảnh hưởng trực tiếp đến chi phí và do đó ảnh
hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn của doanh nghiệp. Vấn đề đặt ra là phải xác định
được mức dự trữ sản phẩm hàng hoá tối ưu. Cần dự trữ ở mức hợp lý để đẩy nhanh
tốc độ tiêu thụ sản phẩm, đảm bảo cung cấp hàng hoá kịp thời khi có nhu cầu, đồng
thời tiết kiệm chi phí để trên cơ sở đó nâng cao hiệu quả sự dụng vốn. Ngược lại, dự
trữ không hợp lý sẽ dẫn đến tình trạng lãng phí vốn kinh doanh. Nếu dự trữ quá lớn
sẽ gây tồn đọng vốn, tăng chi phí, giảm hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Tuy
nhiên nếu dự trữ thiếu sẽ không đảm bảo lượng hàng hoá bán ra, bỏ lỡ cơ hội thu lợi
nhuận và làm đứt đoạn quá trình kinh doanh của doanh nghiệp.


Mức dự trữ hợp lý là luôn đảm bảo đủ hàng bán ra kịp thời cả về số lượng và
chất lượng, cơ cấu và chủng loại mặt hàng. Đồng thời không để tình trạng ứ đọng
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
17
mặt hàng, chậm luân chuyển, ảnh hưởng đến tốc độ chu chuyển vốn, làm tăng chi
phí lưu thông và giảm hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp.

7/ Hệ thống trao đổi và xử lý thông tin:

Một doanh nghiệp đang hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường cần phải
nắm bắt thật rõ ràng và chính xác về thị trường mình đang kinh doanh, về mặt hàng
mà doanh nghiệp đang sản xuất và tiêu thụ, về vấn đề chính sách của Nhà nước có
liên quan. Muốn vậy doanh nghiệp phải có một hệ thống cung cấp và xử lý thông
tin một cách chính xác.

Có như vậy hiệu quả kinh tế hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp
mới dần dần được cải thiện và ngày một nâng cao.

Thật vậy, trong một doanh nghiệp, hệ thống trao đổi và xử lý thông tin cần
phải đảm bảo thông suốt, nhanh chóng và đáng tin cậy. Một nhà quản trị doanh
nghiệp cần phải trao đổi thông tin với nhiều đối tượng khác nhau. Nếu quá trình này
thực hiện không có hiệu quả thì doanh nghiệp khó có thể hoàn thành mục tiêu và
nhiệm vụ đề ra.
Trong suốt quá trình kinh doanh, việc thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng
và chính xác sẽ có ảnh hưởng tích cực tới hiệu quả kinh doanh. Bỡi mỗi doanh
nghiệp là một guồng máy nên nếu có được những thông tin tổng hợp kịp thời sẽ làm
cho việc điều hành hoạt động của doanh nghiệp được trôi chảy, khả năng cung ứng
cũng như bán hàng được nâng cao, góp phần vào việc tăng doanh thu, nâng cao hiệu
quả kinh tế của doanh nghiệp.


V/ CÁC PHƯƠNG PHÁP PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ KINH TẾ CỦA
DOANH NGHIỆP:

1/ Phương pháp so sánh:

Một chỉ tiêu hiệu quả kinh tế đơn thuần vẫn chưa thể hiện đầy đủ mức độ đạt
được ở doanh nghiệp như thế nào. Thông qua phương pháp so sánh, chúng ta có thể
thấy được những tăng trưởng hay những bước đi thụt lùi đối với hoạt động của một
doanh nghiệp. Vì vậy trong phương pháp này chúng ta phải so sánh mức hiệu quả
giữa các năm như thế nào? Năm sau cao hơn hay thấp hơn năm trước? Trên cơ sở
đó để tìm ra những nguyên nhân nào dẫn đến tình hình tăng lên hay giảm xuống của
hoạt động sản xuất kinh doanh trong năm, và từ đó chúng ta mới đưa ra những biện
pháp phát huy hay khắc phục.

Chúng ta không chỉ so sánh tình hình hiệu quả thực tế giữa các năm mà còn
xem xét tình hình thực tế với kế hoạch để thấy rõ mức độ thực hiện kế hoạch ở
doanh nghiệp như thế nào?

Trong điều kiện cạnh tranh gay gắt của nển kinh tế thị trường hiện nay thì việc
xem xét hiệu quả kinh tế trong sự so sánh với hiệu quả của các đơn vị kinh tế khác
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
18
là một điều rất quan trọng. Bỡi vì thông qua sự so sánh này, chúng ta mới có thể
thấy được những thế mạnh và những hạn chế của đơn vị mình đối với những đơn vị
sản xuất cùng ngành. Đặc biệt đối với những doanh nghiệp sản xuất kinh doanh
xuất nhập khẩu, vì sự cạnh tranh rộng lớn đối với những doanh nghiệp ngoài nước.
Qua sự so sanh đó, chúng ta thấy được những thế mạnh của doanh nghiệp mình, của
doanh nghiệp đối thủ cạnh tranh từ đó khắc phục những yếu kém và học hỏi những
điều hay từ các đơn vị khác. Như vậy việc nghiên cứu các sự kiện kinh tế trong

trạng thái vận động và phát triển chúng ta phải xem xét cả hai mặt thời gian và
không gian.

Nếu xem xét ở mặt thời gian sẽ cho ta thấy sự phát triển. Nếu xem xét ở mặt
không gian chỉ cho ta thấy mức độ phát triển không đồng đều và sự phấn đấu giữa
các đơn vị kinh tế. Bằng cách xem xét này, bước đầu có thể xác định được nguyên
nhân tác động đến sự kiện kinh tế.

Các điều kiện có thể so sánh được của các chỉ tiêu kinh tế như sau:

- Phải thống nhất về nội dung phản ánh

- Phải thống nhất về phương pháp tính toán

- Số liệu thu thập được của các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng một khoản thời
gian tương ứng.

- Các chỉ tiêu kinh tế phải có cùng đại lượng biểu hiện (cùng đơn vị đo lường).

Tuỳ theo mục đích yêu cầu phân tích tính chất nội dung của các chỉ tiêu kinh
tế mà sử dụng các kỹ thuật so sánh thích hợp. Có các loại phương pháp sau:

a/ Phương pháp so sánh tuyệt đối:

Số tuyệt đối là mức độ biểu hiện quy mô, khối lượng, giá trị của một chỉ tiêu
kinh tế nào đó trong thời gian và địa điểm cụ thể. Nó thể hiện bằng thước đo hiện
vật, giờ công…

So sánh số tuyệt đối là số mức độ đạt được của chỉ tiêu kinh tế ở những khoản
thời gian khác nhau, so sánh mức độ thực tế đạt được với mức độ cần đạt được theo

kế hoạch, sự biến động về quy mô, số lượng của các chỉ tiêu kinh tế nào đó.

b/ Phương pháp so sánh tương đối:

Có nhiều loại so sánh tương đối, tuỳ theo nhiệm vụ và yêu cầu của sự phận
tích mà sử dụng thích hợp.

+ Số tương đối kế hoạch:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
19
+ Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch:

Số thương đối nhiệm vụ kế hoạch là mối quan hệ giữa tỷ lệ mức độ cần đạt
được theo kế hoạch đề ra với mức độ thực tế đã đạt được ở kỳ kế hoạch trước về
một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này phản ánh nhiệm vụ trong kỳ kế hoạch mà phải
phấn đấu.


Mức độ đạt dược của bộ phận
Số tương đối nhiệm vụ kế hoạch =
Mức độ đạt được của tổng thể
+ Số tương đối kết cấu:

Số tương đối kết cấu là mối quan hệ tỷ lệ giữa mức độ đạt được của tổng thể
về một chỉ tiêu kinh tế nào đó. Số này cho ta thấy mội quan hệ, vị trí và vai trò của
từng bộ phận trong tổng thể.

Mức độ đạt dược của bộ phận:


Mức độ đạt dược của bộ phận
Số tương đối kết cấu =
Mức độ đạt được của tổng thể

+ Số tương đối động thái:

Số thương đối động thái có thể tính theo kỳ gốc liên hoàn hoặc cố định tuỳ
theo mục đích nghiện cứu

Mức độ kỳ nghiên cứu
Số tương đối động thái =
Mức độ kỳ gốc so sánh

Chú ý: Đối với các chỉ tiêu biểu hiện bằng giá trị, để đảm bảo được tính chất
so sánh giữa các năm thì cần phải loại trừ sự biến động của giá cả thị trường mà nó
đã làm cho giá trị đồng tiền qua các năm có sự chênh lệch với nhau. Vì vậy, thông
thường ta thường quy đổi các chỉ tiêu giá trị về cùng một thời điểm nào đó nhằm
đảm bảo mức đồng bộ so sánh.

Tuy nhiên phương pháp so sánh chỉ thể hiện vấn đề mang tính chất chung nhất
của hiện tượng nghiên cứu. Với phương pháp này ta chưa thấy được mức độ ảnh
hưởng của các nguyên nhân đến hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Do đó để
đi sâu hơn chúng ta phải thông qua phương pháp phân tích.

2/ Phương pháp phân tích theo mức độ ảnh hưởng:

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
20
Qúa trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp luôn khởi đầu từ khâu nghiên
cứu, khảo sát và nắm bắt nhu cầu thị trường để từ đó quyết định sản xuất, chuẩn bị

và tổ chức tốt quá trình sản xuất ra hàng hoá theo nhu cầu của thị trường và tiêu thụ
chúng có hiệu quả. Như vậy hiệu quả của hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp không những chỉ chịu tác động tổng hợp của nhiều nhân tố khác nhau. Bỡi
vì mỗi sự kiện kinh tế có nhiều bộ phận cấu thành, các bộ phận này có mối quan hệ
chặc chẽ và kìm hãm lẫn nhau. Vì vậy để thấy được bản chất của sự vận động và
phát triển kinh tế, chúng ta phải đi sâu xem xét mối quan hệ của các bộ phận sự kiện
đó. Đây là công việc có ý nghĩa rất lớn đối với công tác nâng cao hiệu quả kinh tế.

Để phân tích hiệu quả kinh tế, người ta dùng phương pháp hệ số chênh lệch và
phương pháp thay thế liên hoàn. Từ sự phân tích ta sẽ thấy được những mặt nào cần
khắc phục.

Các nhân tố ảnh hưởng đến chỉ tiêu phân tích có mối liên hệ với các chỉ tiêu
phân tích bằng một công nghệ toán học, trong đó các nhân tố được sắp xếp theo
trình tự từ nhân tố số lượng đến nhân tố chất lượng.

Tổng quát phương pháp phân tích:

Gỉa sử chỉ tiêu phân tích là giá thành (Z), chịu ảnh hưởng của 3 nhân tố A,B,C.
Chúng có mối liên hệ với nhau và được sắp xếp theo trình tự từ nhân tố số lượng
đến nhân tố chất lượng bằng công thức sau:

Z= A*B*C

- Ở kỳ thực tế năm nay: Z
1
= A
1
*B
1

*C
1


- Ở kỳ thực tế năm trước: Z
0
= A
0
*B
0
*C
0


Đối tượng phân tích: A
Z
= Z
1
- Z
0


a/ Phương pháp số chênh lệch:

- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố A đến nhân tố Z:

Z
A
= (A
1

- A
0
)*B
0
*C
0


- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố B đến nhân tố Z:

Z
A
= (B
1
- B
0
)*A
1
*C
0


- Mức độ ảnh hưởng của nhân tố C đến nhân tố Z:

Z
A
= (C
1
- C
0

)*A
1
*B
1


PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
21
b/ Phương pháp thay thế liên hoàn:

- Thay A
0
bằng A
1
,ta có:

Z
01
= A
1
*B
0
*C
0


=> Ảnh hưởng của nhân tố A đến nhân tố Z là:

Z
A

= Z
01
- Z
0


- Thay B bằng B1 ta có:

Z
02
= A
1
*B
1
*C
0

=> Ảnh hưởng của nhân tố B đến nhân tố Z là:

ZB= Z
02
- Z
01


- Thay C
0
bằng C
1
ta có:


Z
03
= A
1
*B
1
*C
1


=> Ảnh hưởng của nhân tố C đến nhân tố Z là:

Z
C
= Z
03
- Z
02



Hai phương pháp trên, sau khi phân tích mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố
đến chỉ tiêu phân tích, ta tiến hành tổng hợp sự biến động của các nhân tố ta được
sự biến động của chỉ tiêu phân tích, qua đó ta có thể rút ra được nguyên nhân ảnh
hưởng đến chỉ tiêu phân tích.

V/ TIÊU CHUẨN ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT
KINH DOANH TRONG DOANH NGHIỆP:


1/ Thước đo cơ bản để đánh giá doanh nghiệp kinh doanh có hiệu quả:

- Tỷ suất lợi nhuận cao, tự tích luỹ để tái đầu tư mở rộng hoạt động sản xuất
kinh doanh.

- Bảo toàn về vốn, tăng trưởng vốn nhanh, có dự trữ để tự bảo hiểm.

- Tình hình tài chính lành mạnh, đảm bảo khả năng thanh toán các khoản nợ
đến hạn.

- Cải thiện đời sống cho người lao động.
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
22

2/ Các quan điểm đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh:

Để thực hiện đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh trong doanh
nghiệp công nghiệp, trước hết chúng ta phải đánh giá hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh một cách đầy đủ và đúng đắn. Muốn vậy chúng ta cần quán triệt các
quan điểm sau:

- Bảo đảm sự thống nhất giữa nhiệm vụ chính trị và kinh doanh trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh:

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát từ
mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế xã hội của Đảng và Nhà nước. Trước hết thể
hiện ở việc thực hiện các chỉ tiêu pháp lệnh hoặc đơn hàng của Nhà nước và doanh
nghiệp. Vì đó là nhu cầu và điều kiện đảm bảo sự phát triển của nền kinh tế hàng
hoá đòi hỏi doanh nghiệp phải quyết định sản xuất và bán những hàng hoá mà bản
thân doanh nghiệp có.


- Bảo đảm sự kết hợp hài hoà lợi ích xã hội, lợi ích tập thể và lợi ích của người
lao động:

Quan điểm này đòi hỏi việc nâng cao hiệu quả kinh doanh phải xuất phát và
thoả mãn những quan hệ lợi ích trên. Trong đó lợi ích của người lao động là yếu tố
quyết định đến sự nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

- Bảo đảm tính toàn diện và hệ thống trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất
kinh doanh:

Việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh phải xuất phát và đảm bảo yêu
cầu nâng cao hiệu quả sản xuất xã hội, của ngành, của địa phương và cơ sở. Hơn
nữa trong từng đơn vị sản xuất kinh doanh khi xem xét đánh giá hiệu quả sản xuất
kinh doanh phải coi trọng tất cả các hoạt động, các lĩnh vực, các khâu của quá trình
sản xuất kinh doanh và phải xem xét đầy đủ các mối quan hệ, tác động qua lại giữa
các tổ chức, các lĩnh vực trong một hệ thống theo những mục tiêu xác định.

- Bảo đảm tính thực tiễn trong việc nâng cao hiệu quả sản xuất kinh doanh:

Khi đánh giá và xác định mục tiêu, biện pháp nâng cao hiệu quả sản xuất kinh
doanh phải xuất phát từ đặc điểm, điều kiện kinh tế của ngành, của địa phương và
của doanh nghiệp trong từng thời kỳ. Có như vậy chỉ tiêu nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh, phương án kinh doanh của doanh nghiệp được xây dựng ra mới đủ
cơ sở thực hiện vững chắc, đảm bảo lòng tin cho người lao động, hạn chế những rủi
ro tổn thất xảy ra.

- Phải căn cứ vào kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị để đánh giá hiệu
quả sản xuất kinh doanh:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

23

Nghĩa là một mặt phải căn cứ vào sản lượng hàng hoá thực hiện và giá trị thu
nhập của những hàng hoá đó theo giá cã tiêu thụ trên thị trường. Mặt khác phải tính
đúng, tính đủ các chi phí đã chi ra để sản xuất và tiêu thụ hàng hoá đó. Căn cứ vào
kết quả cuối cùng cả về hiện vật và giá trị, đó là đòi hỏi tất yếu của kinh tế hàng hoá
và buộc các nhà kinh tế phải tính toán đúng đắn, hợp lý lượng sản phẩm dở dang,
bán thành phẩm cần thiết cho quá trình sản xuất kinh doanh tiếp tục.

3/ Tiêu chuẩn đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp:

Mục tiêu của đánh giá hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là nhằm
cụ thể hoá thành tích phấn đấu trong sản xuất kinh doanh của một doanh nghiệp ở
một thời kỳ thông qua mức độ đạt được của hiệu quả kinh tế. Việc đo lường và phân
tích của nền kinh tế quốc dân, phải phù hợp với lợi ích của từng đơn vị cũng như cá
nhân người lao động, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu quy luật tiết kiệm và
không ngừng tăng năng suất lao động, đồng thời phải thoả mãn các yêu cầu quy luật
kinh tế cơ bản của nền sản xuất xã hội.

Do vậy, tiêu chuẩn hiệu quả sản xuất kinh doanh của nền sản xuất xã hội, của
ngành sản xuất vật chất hoặc của doanh nghiệp là tiết kiệm lao động xã hội. Cụ thể
là mức thu nhập thuần tuý của doanh nghiệp (V+m) tính trên một lao động phải
thường xuyên tăng lên trên cơ sở tăng năng suất lao động, tăng khối lượng sản
phẩm sản xuất và đồng thời tiết kiệm được lao động sống và lao động quá khứ.

Tiêu chuẩn thu nhập thuần tuý cho một lao động được xác định như sau:

n n
∑(Ci+Vi+Mi)*Qi- ∑Ci*Qi
i=1 i=1

TN
bq

=

Trong đó:

* TN bq: Thu nhập thuần tuý bình quân trên một lao động.

*(Ci+Vi+Mi): Gía trị của sản phẩm loại i.

* Qi: Số lượng hàng hoá sản phẩm loại i.

* Ci: Gía trị tư liệu sản xuất đã sử dụng để sản xuất sản phẩm loại i.

* LĐ: Tổng lao động sử dụng trong sản xuất kinh doanh.

VII/ HỆ THỐNG CHI TIÊU ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SẢN XUẤT KINH
DOANH TRONG CÁC DOANH NGHIỆP CÔNG NGHIỆP

PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
24
Hiệu quả kinh tế luôn được thể hiện ở hai mặt lượng và chất, chúng có quan hệ
mật thiết với nhau. Do đó để đánh giá một chỉ tiêu hiệu quả ta phải đồng thời cả hai
mặt lượng và chất. Nếu một trong hai mặt này không thể hiện được thì coi như chỉ
tiêu đó không phản ánh được hiệu quả kinh tế của hoạt động sản xuất kinh doanh
trong doanh nghiệp đó.

* Về mặt lượng: Thể hiện thông qua các con số khối lượng đơn vị sản phẩm
sản xuất ra của doanh nghiệp được đánh giá thông qua các chỉ tiêu, được xác định

bằng các công thức, thể hiện các kết quả kinh tế cụ thể mà doanh nghiệp đó đạt
được trong quá trình sản xuất kinh doanh.

* Về mặt chất: Thể hiện sự tăng lên của các lợi ích xã hội do doanh nghiệp đó
mang lại trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh như: Giải quyết công ăn
việc làm, góp phần tăng thu nhập cho người lao động, thúc đẩy các doanh nghiệp
khác, các lĩnh vực khác cùng phát triển. Đây là những chỉ tiêu không xác định bằng
con số cụ thể cho nên để đánh giá chúng phải căn cứ vào hoạt động sản xuất kinh
doanh trong từng thời kỳ phát triển của kinh tế đất nước.

Qúa trình hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp là sự kết hợp chặt
chẽ giữa 3 yếu tố: Lao động, đối tượng lao động và tư liệu lao động. Do đó để phân
tích hiệu quả sử dụng các yếu tố thể hiện hiệu quả kinh tế tổng hợp của hoạt động
sản xuất kinh doanh trong doanh nghiệp.

Để so sánh đánh giá một cách cụ thể chính xác về hiệu quả hoạt động sản xuất
kinh doanh và hiệu quả sử dụng các yếu tố tham gia vào quá trình sản xuất kinh
doanh của doanh nghiệp, chúng ta có thể sử dụng một hệ thống chỉ tiêu sau:

1/ Nhóm chỉ tiêu hiệu quả sử dụng lao động sống:

Lao động là yếu tố quan trọng nhất trong 3 yếu tố của quá trình sản xuất. Nếu
không có lao động thì hoạt động sản xuất bị ngừng trệ, nhưng để có một cơ cấu lao
động phù hợp với quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp thì không hề đơn
giản. Việc sử dụng hợp lý và tiết kiệm sức lao động là biện pháp quan trọng để nâng
cao hiệu quả kinh doanh. Để đánh giá hiệu quả sử dụng lao động của doanh nghiệp
ta có các chỉ tiêu sau:

- Năng suất lao động bình quân 1 lao động:


Số lượng lao động và chất lượng lao động là yếu tố cơ bản trong quá trình sản
xuất kinh doanh, nó góp phần quan trọng trong việc tạo ra hiệu quả sản xuất và có
tác động trực tiếp đến hiệu quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này
phản ánh trong một đơn vị thời gian lao động tạo ra bình quân được bao nhiêu đồng
doanh thu. Chỉ tiêu này được xác định bỡi công thức:
Tổng doanh thu
Năng suất lao động bình quân =
Số lao động bình quân
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com
25

- Kết quả trên 1 đồng chí phí tiền lương:

Dùng chỉ tiêu năng suất lao động để biểu hiện trình độ sử dụng lao động sống
xuất phát từ góc độ hao phí thời gian lao động, mặt khác còn phải tính đến lượng
hao phí lao động đẽ bỏ ra. Chi phí tiền lương phản ánh khá chính xác chất lượng
của hao phí lao động kết tinh trong khối lượng sản phẩm sản xuất, vì trong chi phí
tiền lương có tính đến trình độ thành thạo tay nghề của người công nhân. Chính vì
vậy người ta dùng chỉ tiêu kết quả sản xuất trên một đồng chi phí tiền lương để
đánh giá hiệu quả sử dụng lao động. Chỉ tiêu này được xác định bỡi công thức sau:

Tổng doanh thu trong kỳ
Kết quả sử dụng chi phí lao động =
Tổng chi phí tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết cứ 1 đồng chi phí tiền lương trả cho người lao động trong
kỳ thì mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng doanh thu.

- Lợi nhuận bình quân cho một lao động:


Bên cạnh chỉ tiêu năng suất lao động, chỉ tiêu lợi nhuận bình quan cho một lao
động cùng thường được sử dụng. Chỉ tiêu cho biết mỗi lao động trong doanh nghiệp
có thể tạo ra bao nhiêu đồng lợi nhuận trong một kỳ kinh doanh nhất định. Chỉ tiêu
này được xác định bỡi công thức sau:

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
Lợi nhuận bình quan cho một lao động =
Số lao động bình quân trong kỳ

- Hiệu quả kinh doanh trên 1 đồng chi phí tiền lương (Hq):

Lợi nhuận thực hiện trong kỳ
HQ =
Tổng quỹ tiền lương trong kỳ

Chỉ tiêu này cho biết, cứ 1 đồng tiền lương trả cho người lao động trong kỳ thì
mang lại cho doanh nghiệp bao nhiêu đồng lợi nhuận.

- Mối quan hệ giữa năng suất lao động và thu nhập của công nhân viên:


Chỉ số bình quân (a)
I =
Chỉ số năng suất lao động bình quân (b)

Trong đó:
PDF created with pdfFactory Pro trial version www.pdffactory.com

×