Tải bản đầy đủ (.docx) (21 trang)

PHÂN TÍCH HÌNH THÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU TEXTACO NĂM 1997

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (240.65 KB, 21 trang )

MÁY CẮT
MÁY THÊUMÁY VẮT SỔ
ĐÓNG GÓI
MÁY LÀ HƠI
MÁY MAY
MÁY THÙA KHUYẾT
MÁY DẬP KHUY
PHÂN TÍCH HÌNH THÀNH HOẠT ĐỘNG SẢN XUẤT KINH DOANH
CỦA XÍ NGHIỆP MAY XUẤT KHẨU TEXTACO NĂM 1997
1. LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA XÍ NGHIỆP.
Chuyển từ cơ chế quản lý tập trung sang hạch toán kinh tế độc lập cũng
như tất cả các ngành khác, nghành dệt may cũng tự mình vươn dậy với con số
đáng kinh ngạc và trở thành sản phẩm trọng điểm trong chiến lược phát triển
kinh tế năm 2000 của nước ta và hiện nay kim ngạch xuất khẩu của sản phẩm
may mặc sẵn thật đáng khích lệ.
Cùng với xu hướng đi lên tự hạch toán kinh tế, xí nghiệp may
TEXTACO được tách ra thành xí nghiệp độc lập với chức năng sản xuất kinh
doanh hàng may sẵn. Trước kia xí nghiệp trực thuộc tổng công ty vải sợi may
mặc chức năng nhiệm vụ chủ yếu là cung cấp sản phẩm may mặc song số lượng
mặt hàng ít, đơn giản, chất lượng không đảm bảo nhiều loại hàng chất lượng
kém và hiệu quả kinh doanh hầu như không quan tâm mà chủ yếu thực hiện chỉ
tiêu từ trên giao xuống, hơn nữa bộ máy quản lý cồng kềnh nhiều khâu trung
gian không cần thiết.
Cùng với cơ chế đổi mới, tổng công ty vải sợi được đổi thành "Công ty
vải sợi miền Bắc" trụ sở chính tại số 2 Phan Chu Trinh đồng thời công ty cũng
bao gồm nhiều xí nghiệp trực thuộc ở các tỉnh ở Hà Nội. TEXTACO là xí
nghiệp trực thuộc được thành lập năm 1989 với trụ sở đặt tại số 2A Lạc trung.
Với số vốn do cấp trên cấp, sự lao động sáng tạo trong cơ chế thị trường,
nắm bắt được nhu cầu thị trường nên hiện nay xí nghiệp có uy tín với khách
hàng trong và ngoài nước. Chức năng nhiệm vụ chính của xí nghiệp là sản xuất
mặt hàng gia công để xuất khẩu với mặt hàng là sản phẩm may mặc sẵn chủ yếu


là áo jacket, quần âu nam, quần soóc. Do đặc điểm là phương thức gia công sản
xuất nên các thủ tục xuất hàng hay nhập nguyên liệu đều thông qua công ty. Do
vậy thuế cũng như các khoản nghĩa vụ khác xí nghiệp đều phải có trách nhiệm.
Ngoài chức năng chính trên xí nghiệp còn sản xuất mặt hàng may mặc
phục vụ trong nước với các sản phẩm như: Áo sơ mi, quần âu nam, áo jacket,
quần trẻ em... Đây là chức năng phụ nhưng nó được coi là nhiệm vụ khá thiết
thực và là mối quan tâm trong chiến lược phát triển kinh doanh trong thời
gian tới.
2. ĐẶC ĐIỂM CÔNG NGHỆ MAY XUẤT KHẨU CỦA XÍ NGHIỆP
TEXTACO .
3. C IM V C S VT CHT, TRANG THIT B K THUT
CA X NGHIP:
Nm trờn lụ t 9.000 m
2
- 2A Lc trung, ni tp trung rt nhiu cỏc xớ
nghip cụng nghip cng nh cỏc dch v: ngõn hng, bnh vin, trng hc.
ú chớnh l thun li khỏch quan xớ nghip cú th liờn doanh cng nh ký
kt hp ng vi cỏc bn hng nc ngoi, v gii thiu trng by sn phm
ca xớ nghip.
Kt cu din tớch ca cỏc b phn trong xớ nghip c th hin:
B phn Din tớch (m
2
)
Văn phòng
Xởng may
cửa hàng
Nhà kho:
Kho vật liệu
Kho bán thành phẩm
Kho thành phẩm

Các diện tích khác
800
2885
50
150
1200
1200
1360
Phần lớn diện tích dành cho bộ phận sản xuất và kho bảo quản sản phẩm
và nguyên liệu. Đặc biệt xí nghiệp còn dành ra một diện tích 50m
2
khỏ hp lý
xõy dng ca hng gii thiu sn phm, mu mó kiu dỏng qun ỏo m xớ
nghip sn xut v c t ngay ti xớ nghip tin cho vic liờn h vi
khỏch v cú th gii thiu trc tip cho khỏch.
Ngoi ra cỏc kho c xõy ni lin v thụng ngay vi xng may
tin cho vic giao nhn sn phm cng nh an ton cho vic bo qun hng húa
to thnh mt dõy chuyn khộp kớn t khõu nhp hng n khõu nhón hiu bao
gúi sn phm.
Cỏc vn phũng c xõy theo hỡnh ch U tin cho vic liờn lc trao
P. QUẢN ĐỐC KỸ THUẬT
TRƯỞNG CA II
TRƯỞNG CA I
GIÁM ĐỐC
P. QUẢN ĐỐC SẢN XUẤT
QUẢN ĐỐC PHÂN XƯỞNG
PHÂN XƯỞNGII
PHÂN XƯỞNGIII
PHÂN XƯỞNGI
CỬA HÀNGKD - DV

PHÒNG KT - KCS
PHÒNG KH - KD
PHÒNG TC - KT
PHÒNG TC - HC
đổi với nhau.
Các diện tích khác nhau cũng được bố trí rất hợp lý tạo nên qui mô của
một xí nghiệp may công nghiệp.
Qui mô sản xuất của xí nghiệp còn được thể hiện ở thiết bị công nghệ.
Do mạnh dạn đầu tư xí nghiệp đã trang bị một hệ thống máy móc khá
đồng bộ và hiện đại được nhập từ Đài Loan, Hồng Kông, Singapore. Bao gồm 7
loại máy móc để có thể thực hiện trọn vẹn một dây truyền công nghiệp.
Thiết bị công nghệ của xí nghiệp
STT Loại máy Số lượng
1 Máy may (juki, Brothet) 480 chiếc
2 Máy thùa khuyết 5 chiếc
3 Máy vắt sổ 5 chiếc
4 Máy dập khuy 10 chiếc
5 Máy cắt (di động, cố định) 20 chiếc
6 Máy là hơi 10 chiếc
7 Máy thêu 5
Số lượng máy các loại là hơn 500 chiếc được trang bị đều cho 3 xưởng
sản xuất. Cùng với đó là hệ thống ánh sáng, thông gió để đảm bảo điều kiện làm
cho việc công nhân. Các máy may được chia thành 10 dây trong mỗi một phân
xưởng, các bộ phận may được sắp xếp khoa học tránh tình trạng công nhân chạy
lộn xộn để lấy hàng.
4. ĐẶC ĐIỂM TỔ CHỨC SẢN XUẤT, TỔ CHỨC LAO ĐỘNG TỔ
CHỨC QUẢN LÝ CỦA XÍ NGHIỆP.
Xí nghiệp may xuất khẩu TEXTACO được tách ra là đơn vị hạch toán
kinh doanh với cơ cấu tổ chức khá tinh giản với mô hình trực tuyến chức năng.
(Xem sơ đồ trang sau)

Sơ đồ bộ máy tổ chức của xí nghiệp
Với bộ máy tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, vì bộ máy tổ chức
quản lý của xí nghiệp gọn nhẹ mà lại phát huy ưu điểm của hai kiểu quản lý.
Chính vì vậy mà ban giám đốc có thể quản lý trực tiếp mọi hoạt động sản xuất
của từng phân xưởng và nhận được các thông tin phản hồi từ phía người lao
động không phải qua các khâu trung gian. Từ đó giải quyết kịp thời mọi phát
sinh đồng thời các công việc liên quan đến việc triển khai kế hoạch sản xuất
được bàn bạc, thảo luận và đi đến một giải pháp tốt nhất, thống nhất tránh tình
trạng chỉ đạo theo kiểu một thủ trưởng.
Qua hơn 8 năm xây dựng và trưởng thành xí nghiệp may TEXTACO đã
không ngừng đổi, cải tiến mở rộng sản xuất cả về chiều rộng lẫn chiều sâu với
cơ sở hạ tầng khá vững chắc, hoàn thiện được thể hiện ở cơ cấu tổ chức lao
động. Một yếu tố tạo lên sức mạnh tổng hợp trong sản xuất kinh doanh.
Sơ đồ cơ cấu tổ chức lao động theo chức năng.
Chức năng Số lượng
1 - Quản trị điều hành:
- Ban giám đốc (1 giám đốc , 2 phó GĐ) 3
- Tham mưu:
+ Phòng kế hoạch - Kinh doanh 18
+ Phòng kế toán - Tài chính 6
+ Phòng tổ chức hành chính 12
+ Cửa hàng kinh doanh dịch vụ 8
2 - Sản xuất:
- Quản lý sản xuất 20
- Lao động gián tiếp 80
- Sản xuất trực tiếp (cắt và may) 794
Tổng cộng 941
Qua cơ cấu tổ chức lao động của Xí nghiệp ở sơ đồ trên ta thấy bộ phận
sản xuất chiếm tỷ trọng lớn (894/941) là hợp lý. Bộ phận điều hành quản trị
trong toàn xí nghiệp chỉ có 47 người và được tập trung chủ yếu ở phòng kế

hoạch - phòng trực tiếp triển khai các hoạt động sản xuất của 3 phân xưởng,
đảm nhận thủ tục xuất nhập và nghiên cứu thị trường là rất hợp lý. Song công
tác nghiên cứu thị trường bộ phận marketing của phòng còn chưa được quan
tâm đúng mức.
Lao động nữ chiếm 98%, đặc điểm này không có lợi cho xí nghiệp về
mặt đảm bảo ngày công lao động thực tế theo chế độ, thời gian nghỉ đẻ, nghỉ
thai sản, con ốm mẹ nghỉ, từ đó ảnh hưởng trực tiếp quá trình sản xuất kinh
doanh. Nhưng bù lại lao động nữ có tổ chức kỷ luật cao và đặc biệt là cần cù,
chịu khó. Tuổi trung bình của lao động trong xí nghiệp là trẻ khoảng 30 tuổi và
có xu hướng ngày càng trẻ hóa đội ngũ lao động. Đặc điểm này có lợi cho xí
nghiệp về mặt lao động trẻ.
Với 70% công nhân là ở ngoại tỉnh. Họ ở các tỉnh lân cận như Thái
Bình, Nam Định, Hải Hưng, và một số tỉnh khác. Xí nghiệp đã cố gắng thu xếp
ổn định tránh tình trạng công nhân phải làm việc quá căng hoặc có những lúc
không có việc làm.
Để tạo điều kiện tốt nhất cho công nhân, xí nghiệp đã có nhà ăn để có
thể phục vụ bữa ăn cho công nhân làm ca. Ngoài ra hàng năm xí nghiệp đã trực
tiếp mời các thầy giáo có kinh nghiệm về bồi dưỡng kiến thức cho các cán bộ
đồng thời nâng cao tay nghề cho công nhân.
Chủ trương của xí nghiệp trong việc đào tạo đội ngũ cán bộ rất được chú
trọng, ngoài việc tổ chức lớp học do xí nghiệp tổ chức, ban lãnh đạo cũng
khuyến khích cán bộ đi học thêm các lớp ngoài giờ hỗ trợ họ cả về thời gian và
vật chất bởi vì đây chính là chính sách làm giảm chi phí ẩn trong sản xuất kinh
doanh.
5. PHÂN TÍCH THỰC HIỆN KẾ HOẠCH SẢN XUẤT.
Bảng tình hình thực hiện kế hoạch qua các năm của xí nghiệp
1995 1996 1997
ĐV KH TH %TH
SỐ
KH

KH TH % TH SỐ
KH
KH TH % TH
SỐ KH
D. thu Tr.
đ
10285 109,9 10285 11560 112,4 112800 13010 101,6
SL áo ch 13000
0
150000 115,3 13500
0
17000
0
125,9 190000 21600
0
113,7
SL
quần
ch 27300
0
309000 113,2 37200
0
44100
0
118,3 513000 52400
0
102,2
Qua bảng trên ta thấy thực trạng kinh doanh ở xí nghiệp là khá khả quan
vì cả 3 năm xí nghiệp đều hoàn thành vượt mức kế hoạch. Doanh thu đạt
101,6% so với kế hoạch, đặc biệt khâu gia công vượt 11,3%.

Do uy tín, chất lượng sản phẩm nên xí nghiệp đã có thêm nhiều bạn
hàng và những năm gần đây xí nghiệp đã nâng số lượng hàng gia công lên đáng
kể. Năm 1997 xí nghiệp đạt 216.000 ái jacket và 524.000 quần âu nam. Cùng
với việc không ngừng mở rộng thị trường và doanh thu không ngừng tăng lên
chứng tỏ xí nghiệp đã phát triển cả về chiều rộng lẫn chiều sâu. Nhờ đó mà thời
gian chờ việc không đáng kể, năng suất lao động tăng so với 1996 là 10%. Tiền
lương tăng lên do vậy đời sống CBCNV ổn định. Người lao động gắn bó với xí
nghiệp hơn, số CN bỏ việc giảm dần. Dự tính năm 1998 doanh thu xí nghiệp
tăng 15000 triệu đồng dự tính nộp ngân sách tăng 1,5 lần so với năm 1997.
Tuy nhiên sản lượng cung cấp cho nhu cầu trong nước chưa được quan
tâm đúng mức. Năm 1997 mặc dù xí nghiệp đã cố gắng mở rộng tăng cường sản
xuất trong nước song con số 1177 triệu còn quá ít ỏi so với mức nhu cầu nội địa.
6. PHÂN TÍCH CHI CHO SẢN XUẤT:
Giá thành sản phẩm là một yếu tố hết sức quan trọng trong việc tiêu thụ
sản phẩm hàng hóa. Ta lấy ví dụ một số sản phẩm chủ yếu của xí nghiệp.
Bảng giá thành gia công đơn vị sản phẩm
KHOẢNG MỤC ĐV TÍNH ÁO JACKET QUẦN ÂU
Sản lượng Chiếc 1 1
Giá gia công Đồng 21.780 8.030
Trị giá hàng gia công 21.780 8.030
1 - Chi phí trực tiếp 14.190 4.281
2 - Chi phí sử dụng MM, TB 2.028 1.150
3 - Chi phí phân xưởng 1.754 850
4 - CP quản lý xí nghiệp 2.304 1.100
5 - Chi phí ngoài SX 1.091 494
6 - Dự phòng lương 220 108
Giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất trong nước 1995
KHOẢN MỤC ĐV TÍNH ÁO JACKET QUẦN ÂU
I. Giá thành toàn bộ Đồng 537.600.000 421.494.836
1 - Nguyên liệu 331.149.000 267.438.900

2 - Tiền lương 51.798.500 33.410.900
3 - Chi phí sản xuất chung 74.021.500 63.345.000
4 - Giá thành PX 456.960.000 364.194.800
5 - Chi phí bán hàng, QLXN 80.640.000 57.300.036
II. Số lượng 3500 4100
III. Giá thành đơn vị Chiếc 153.600 102.800
Giá thành đơn vị sản phẩm sản xuất trong nước 1997
KHOẢN MỤC ĐV TÍNH ÁO JACKET QUẦN ÂU
I. Giá thành toàn bộ Đồng 897.300.000 693.000.000
1 - Nguyên liệu 606.420.000 430.407.657
2 - Tiền lương 69.500.000 44.178.750
3 - Chi phí sản xuất chung 86.785.000 114.463.593
4 - Giá thành PX 462.705.000 589.050.000
5 - Chi phí bán hàng, QLXN 134.595.000 103.950.000
II. Số lượng 5.000 6.00
III. Giá thành đơn vị Chiếc 179.460 115.500
Bảng phân tích chi phí giá thành đơn vị sản phẩm
KHOẢN MỤC CHI PHÍ ÁO JACKET

1996 TH 1997 TH
+
%
1 - Nguyên liệu 94.614 121.284 26.670 28,19
2 - Tiền lương 14.797 13.900 -897
3 - CF sản xuất chung 21.149 17.357 -3792
4 - Giá thành phân xưởng 130.560 152.541 21.981 16,83
5 - CF bán hàng, QLXN 23.040 26.919 3.879 16,83
6 - Giá thành toàn bộ 153.600 179.460 25.860 16,83
Khoản mục chi phí Quần âu


1996 TH 1997 TH
+
%
1 - Nguyên liệu 65.229 71.722 6.493 9,95
2 - Tiền lương 8.149 7.363 -786
3 - CF sản xuất chung 15.450 19.089 3.639 23,55
4 - Giá thành phân xưởng 88.828 98.175 9.347 10,52
5 - CF bán hàng, QLXN 13.972 17.325 3.353 13,99
6 - Giá thành toàn bộ 1.2.800 115.500 12.700 12,35
- Mức chênh lệch giá:

z = 5.000 x 25.860 +6.000 x 12.700 = 204.600.000
- Xác định mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố đến mức chênh lệch giá
thành.
+ Chi phí nguyên vật liệu:

z = 5.000 x 26.670 + 6.000 x 6.493 = 172.308.000
+ Chi phí lương thành nhân công trực tiếp:

z = 5.000 x (-897) + 6.000 x (-786) = -9.201.000
+ Chi phí sản xuất chung:

z = 5.000 x (-3.792) x 3.639 = 2.874.000
Chi phí bán hàng và quản lý xí nghiệp:

z = 5.000 x 3.879 + 6.000 x 3.353 = 39.513.000
Nhận xét: So với năm 1996, giá thành sản phẩm năm 1997 tăng cao,
mức chênh lệch là 204.600.000. Nguyên nhân do tăng chi phí nguyên vật liệu,
chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp.
Chi phí nguyên vật liệu tăng 172.308.000 chiếm 84,2% tỷ trọng trong

mức chênh lệch giá thành.
Chi phí bán hàng và quản lý doanh nghiệp tăng 39.513.000 chiếm 19,3%
tỷ trọng trong mức chênh lệch giá.

×