i
LỜI CẢM ƠN
Với hành trang là những kiến thức đã tích lũy sau bốn năm học tại Trường Đại
Học Nha Trang, đã giúp em tự tin bước vào kỳ thực tập tốt nghiệp với nhiều háo hức
và khát vọng khám phá thực tế. Qua quá trình thực tập tại Xí nghiệp đã mang lại cho
em nhiều kiến thức bổ ích, kinh nghiệm quý giá…, tất cả đã giúp em hoàn thành khóa
luận tốt nghiệp của mình. Song em không thể hoàn thành khóa luận nếu không có sự
đóng góp ý kiến, sự giúp đỡ tận tình của tất cả mọi người.
Chính vì thế, trang đầu tiên của khóa luận, em xin gửi lời cảm ơn trân trọng và
chân thành nhất đến tất cả mọi người.
Trước tiên, em xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới quý Thầy Cô Khoa Kinh Tế
đã giảng dạy, truyền đạt cho em những kiến thức quý báu trong thời gian qua. Để em
có thể hoàn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình.
Đặc biệt em xin chân thành cảm ơn tới Thầy Thạc sỹ Phạm Thành Thái đã tận
tình giúp đỡ em trong suốt thời gian qua, đã giúp em thực hiện đề tài này với nhiệt
tâm và đầy trách nhiệm của một Nhà giáo, nhà Khoa học chân chính.
Em xin bày tỏ lòng biết ơn tới Ban lãnh đạo Xí nghiệp khai thác và dịch vụ
thủy sản Khánh Hòa, cùng các cán bộ quản lý và công nhân viên trong Xí nghiệp.
Đặc biệt là Bác Hoàng Thái Tôn đã tạo điều kiện cho cuộc điều tra, đã dành thời gian
quý báu của mình tham gia phỏng vấn, hoàn tất các bảng câu hỏi điều tra.
Cuối cùng, em xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới gia đình, người thân và
bạn bè đã giúp đỡ, động viên rất nhiều trong suốt quá trình thực tập và hoàn thành
khóa luận tốt nghiệp.
Xin chân trọng cảm ơn!
Nha trang, ngày 19 tháng 7 năm 2010
Sinh viên
Trịnh Văn Hóa
ii
MỤC LỤC
PHỤ LỤC
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Nguồn gốc các nhân tố trong mô hình nghiên cứu...Error: Reference source
not found
Bảng 3.1: Thang đo về môi trường và điều kiện làm việc..Error: Reference source not
found
Bảng 3.2: Thang đo về tiền lương và chế độ chính sách....Error: Reference source not
found
Bảng 3.3: Thang đo về công việc.............................Error: Reference source not found
Bảng 3.4: Thang đo cơ hội nghề nghiệp..................Error: Reference source not found
Bảng 3.5: Thang đo về mối quan hệ với cấp trên.....Error: Reference source not found
Bảng 3.6: Thang đo về sự thể hiện bản thân............Error: Reference source not found
Bảng 3.7: Thang đo về công tác đào tạo..................Error: Reference source not found
Bảng 3.8: Thang đo về triển vọng và sự phát triển của Xí nghiệp.......Error: Reference
source not found
Bảng 3.9: Thang đo về sự thỏa mãn chung của người lao động đối với tổ chức. .Error:
Reference source not found
Bảng 4.1: Cơ cấu lao động Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa......40
Bảng 4.2: Bảng phân bố mẫu theo Giới tính............Error: Reference source not found
Bảng 4.3: Bảng phân bố mẫu theo Độ tuổi..............Error: Reference source not found
Bảng 4.4: Bảng phân bố mẫu theo Chức vụ.............Error: Reference source not found
Bảng 4.5: Bảng phân bố mẫu theo thâm niên công tác.......Error: Reference source not
found
Bảng 4.6: Bảng phân bố mẫu theo trình độ học vấn.Error: Reference source not found
Bảng 4.7: Kết quả kiểm định thang đo “Môi trường và điều kiện làm việc”........Error:
Reference source not found
Bảng 4.8: Kết quả kiểm định thang đo “Tiền lương và các chế độ chính sách”........50
Bảng 4.9: Kết quả kiểm định thang đo “Công việc” Error: Reference source not found
vi
Bảng 4.10: Kết quả kiểm định thang đo “Cơ hội nghề nghiệp”Error: Reference source
not found
Bảng 4.11: Kết quả kiểm định thang đo “Mối quan hệ với cấp trên”. .Error: Reference
source not found
Bảng 4.12: Kết quả kiểm định thang đo “Sự thể hiện của bản thân”...Error: Reference
source not found
Bảng 4.13: Kết quả kiểm định thang đo “Công tác đào tạo”....Error: Reference source
not found
Bảng 4.14: Kết quả kiểm định thang đo “Triển vọng sự phát triển của Xí nghiệp”
................................................................................Error: Reference source not found
Bảng 4.15: Kết quả kiểm định thang đo “Sự thỏa mãn chung” Error: Reference source
not found
Bảng 4.16: Cronbach alpha của các thành phần thang đo sự thỏa mãn CBCNV với tổ
chức tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa...................................60
Bảng 4.17: Kết quả EFA lần cuối của thang đo các thành phần sự thỏa mãn.......Error:
Reference source not found
Bảng 4.18: Bảng Model Summary, Anova và Coefficients (lần 1)......Error: Reference
source not found
Bảng 4.19: Đồ thị phân phối phần dư.......................................................................74
Bảng 4.20: Đồ thị phân tán...................................................................................................75
Bảng 4.21: Bảng Model Summary và Anova (lần 2)Error: Reference source not found
Bảng 4.22: Hệ số hồi quy chuẩn hóa của phương trình (lần 2).Error: Reference source
not found
Bảng 4.23: Bảng Model Summary và Anova (lần 3)Error: Reference source not found
Bảng 4.24: Hệ số hồi quy chuẩn hóa của phương trình (lần 3).Error: Reference source
not found
Bảng 4.25: Thống kê mô tả thang đo “Cơ hội đào tạo và phát triển”. .Error: Reference
source not found
Bảng 4.26: Thống kê mô tả thang đo “Mối quan hệ với cấp trên”.......Error: Reference
source not found
vii
Bảng 4.27: Thống kê mô tả thang đo “Tiền lương và các chế độ chính sách”......Error:
Reference source not found
Bảng 4.28: Thống kê mô tả thang đo “Công việc”...Error: Reference source not found
Bảng 4.29: Thống kê mô tả thang đo “Sự thể hiện bản thân”...Error: Reference source
not found
Bảng 4.30: Thống kê mô tả thang đo “Sự thỏa mãn chung”.....Error: Reference source
not found
Bảng 4.31: Bảng mô tả tóm tắt kết quả kiểm định ANOVA các biến kiểm soát lên các
tiêu chí thuộc thang đo các thành phần sự thỏa mãn của CBCNV.......Error: Reference
source not found
vii
DANH MỤC HÌNH
Hình 1.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu................Error: Reference source not found
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu khái niệm.................Error: Reference source not found
Hình 2.2 Mô hình các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ gắn bó của nhân viên đối với
Công Ty Cổ Phần Tân Việt - Khách sạn Sunrise Nha Trang....Error: Reference source
not found
Hình 2.3 Mô hình lý thuyết các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ gắn bó của nhân viên
đối với tổ chức tại Công Ty Cổ Phần Hải Sản Nha Trang..Error: Reference source not
found
Hình 2.4 Mô hình điều chỉnh các nhân tố ảnh hưởng tới mức độ gắn bó của nhân viên
đối với tổ chức tại Công Ty Trách Nhiệm Hữu Hạn Long Shin..........Error: Reference
source not found
Hình 2.5: Mô hình nghiên cứu đề xuất về sự ảnh hưởng của các nhân tố đến sự thỏa
mãn của CBCNV đối với tổ chức............................Error: Reference source not found
Hình 3.1: Mô hình nghiên cứu đề nghị sau định tính về sự ảnh hưởng của các nhân tố
đến sự thỏa mãn của CBCNV đối với tổ chức tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy
sản Khánh Hòa........................................................Error: Reference source not found
Hình 4.1: Logo của Xí nghiệp.................................Error: Reference source not found
Hình 4.2: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo giới tính.............................................44
Hình 4.3: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo độ tuổi................................................44
Hình 4.4: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo chức vụ..............................................45
Hình 4.5: Đồ thị biễu diễn phân bố mẫu theo thâm niên...........................................46
Hình 4.6: Đồ thị biểu diễn phân bố mẫu theo trình độ học vấn.................................47
Hình 4.7: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh................Error: Reference source not found
DANH MỤC SƠ ĐỒ
viii
Sơ đồ 2.1 Chuỗi mắt xích nhu cầu – hành vi – thỏa mãn.. .Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2: Nhu cầu và động cơ................................Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.3 Trình tự sắp xếp nhu cầu của Maslow..............................................................12
1
CHƯƠNG I
GIỚI THIỆU CHUNG
1.1 Đặt vấn đề.
Người ta thường nói “Xí nghiệp phản ánh con người”. Vì vậy không sai chút
nào khi khẳng định con người là nhân tố quan trọng có ảnh hưởng tới sự tồn tại hay
phát đạt của một doanh nghiệp.
Ngày nay, cùng với sự phát triển chung của Đất Nước, nền kinh tế đang có sự
tăng trưởng ngày càng nhanh chóng. Điều này đã mang đến cho các doanh nghiệp
Việt Nam nhiều cơ hội lẫn thách thức. Một trong số đó là những thách thức về nguồn
nhân lực: Như thiếu hụt nguồn lao động cấp trung và cấp cao, chất lượng nguồn lao
động, áp lực cạnh tranh nguồn lao động, tranh giành nhân tài càng gay gắt hơn trên
quy mô rộng hơn.
Như vậy để có thể trụ vững trên thị trường đầy thách thức, các doanh nghiệp
đã không ngừng cải tiến sản phẩm, công nghệ, hệ thống phân phối và đặc biệt là đào
tạo – phát triển nguồn nhân lực được xem là một trong những ưu tiên hàng đầu của
các doanh nghiệp.
Một khảo sát được thực hiện bởi Careebuider – một website việc làm hàng
đầu thế giới đã chỉ ra rằng sự bất mãn đã tăng lên trong giới làm công: “Cứ bốn
người thì có một người đang cảm thấy chán nản với việc làm của mình, và số người
chán nản như vậy tăng trung bình 20% trong hai năm gần đây; có sáu trong số mười
người được hỏi đều đang có ý định rời bỏ công việc hiện tại để tìm đến một bến đổ
khác trong vòng hai năm tới. Bên cạnh đấy, trên thực tế hiện nay tình trạng chảy máu
chất xám, nhảy việc chiếm tỷ lệ cao, các vụ đình công của người lao động không
ngừng tăng qua các năm, năng suất và hiệu quả làm việc giảm sút…
Trước những thực trạng trên, thiết nghĩ việc tìm lời giải cho bài toán nhân lực
quả là rất cần thiết đối với các nhà quản trị: Nghiên cứu sự thỏa mãn của người lao
động nhằm thu hút nguồn nhân lực, để giữ chân người tài, gia tăng sự gắn bó với tổ
chức…
2
Với đặc thù là một doanh nghiệp Nhà Nước hoạt động trong lĩnh vực chế biến
thủy sản, Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa trong thời gian
quan cũng đã có những bước phát triển mới về nguồn nhân lực cả về số lượng và chất
lượng. Xí nghiệp đã thực hiện nhiều chính sách quản lý, sử dụng lao động và các
chính sách khuyến khích nhằm phát huy tối đa năng lực của cán bộ công nhân viên
(CBCNV), thu hút nhân tài về làm việc cho Xí nghiệp. Tuy nhiên, trên thực tế vẫn
còn nhiều bất cập diễn ra: Vẫn còn không ít CBCNV có tư tưởng ỷ lại, ý thức lao
động sản xuất chưa cao – các chính sách lương thưởng, chế độ đãi ngộ đôi khi vẫn
còn chưa sát và đúng với kết quả lao động – cấp quản lý chưa nắm bắt kịp thời tâm
tư, nguyện vọng của công nhân viên để đặt ra cho họ những xu hướng, mục tiêu cụ
thể trong cuộc sống cũng như trong đời sống sinh hoạt; chưa đưa ra những đòi hỏi
cao hơn về môi trường, động lực cho nhân viên có chí hướng phấn đấu, hăng say làm
việc hơn nữa.
Ngoài ra, theo ông Hoàng Thái Tôn - Trưởng phòng tổ chức còn cho biết hàng
năm vì những lý do khách quan và chủ quan tỷ lệ công nhân bỏ việc từ 15% -25%
trong tổng số lao động, Xí nghiệp phải thường xuyên tuyển dụng để đáp ứng hoạt
động sản xuất kinh doanh cho Xí nghiệp. Đứng trước sự cạnh tranh gay gắt trong thị
trường lao động, sự di chuyển lao động giữa các doanh nghiệp có xu hướng gia tăng.
Người lao động sẽ chuyển tới những doanh nghiệp nào theo họ là “hấp dẫn hơn”.
Đây cũng chính là vấn đề tiềm ẩn mà Ban lãnh đạo Xí nghiệp sẽ phải giải quyết.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, thiết nghĩ việc chọn đề tài “Đo lường
mức độ thỏa mãn của cán bộ công nhân viên đối với tổ chức tại Xí nghiệp khai
thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa” là cần thiết và hữu ích.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu.
3
Với vấn đề nghiên cứu, mục tiêu nghiên cứu chính của đề tài là:
Xây dựng thang đo về sự thỏa mãn của CBCNV đối với tổ chức tại Xí
nghiệp.
Đo lường và xác định thứ tự ưu tiên của các yếu tố đối với sự thỏa mãn
CBCNV với tổ chức tại Xí nghiệp.
Nghiên cứu sự khác biệt trong việc đánh giá của CBCNV theo các biến
kiểm soát khi đánh giá từng tiêu chí thuộc các nhân tố đo lường sự thỏa mãn của
CBCNV.
Đề xuất một số kiến nghị nhằm hoàn thiện và nâng cao mức độ thỏa mãn
cho CBCNV tại Xí nghiệp.
1.3 Phương pháp nghiên cứu.
Để phân tích đánh giá nội dung cần nghiên cứu đã đặt ra của đề tài, chúng ta
cần phải có phương pháp nghiên cứu khoa học và phù hợp. Trong phần này chủ yếu
nhằm mục đích giới thiệu các phương pháp nghiên cứu được dử dụng để xác định các
tiêu chí, kiểm định thang đo, kiểm định mô hình nghiên cứu.
1.3.1 Thiết kế nghiên cứu.
Với mục tiêu nghiên cứu như trên, phương pháp nghiên cứu được sử dụng là:
Phương pháp định tính và phương pháp định lượng.
Sau đây em xin giới thiệu sơ qua hai phương pháp trên:
1.3.2 Phương pháp định tính.
Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu sơ bộ, nó liên
quan chặt chẽ tới việc xác định vấn đề nghiên cứu.
Đầu tiên là việc xác định các tiêu thức dùng để đánh giá sự thỏa mãn của
CBCNV đối với tổ chức dựa trên cơ sở tham khảo tài liệu, bài báo, trang web, các
công trình nghiên cứu có liên quan…từ đó xây dựng các tiêu thức cần khảo sát và
đánh giá.
Tiếp đến là quá trình tiếp xúc với nhà quản lý, thảo luận với người lao động
nhằm phát hiện các tiêu thức không cần thiết và bổ sung các yếu tố mới tác động đến
sự thỏa mãn của nhân viên với tổ chức.
4
Xây dựng thang đo dựa trên cơ sở lý thuyết liên quan đến sự thỏa mãn của
người lao động bằng phương pháp thảo luận với nhà quản lý và người lao động bằng
những câu hỏi mở và thu thập tài liệu thứ cấp, các công trình nghiên cứu.
1.3.3 Phương pháp định lượng.
Phương pháp này được sử dụng trong giai đoạn nghiên cứu chính thức, dùng
kỹ thuật thu thập thông tin trực tiếp bằng phỏng vấn.
Từ cơ sở dữ liệu thu thập được qua phỏng vấn người lao động sẻ tiến hành
phân tích mẫu nghiên cứu, kiểm định thang đo, phân tích các nhân tố khám phá qua
phần mềm SPSS 16.0.
Sau đó tiến hành kiểm định mô hình, xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự
thỏa mãn người lao động bằng kỹ thuật phân tích định lượng, đánh giá mức độ thỏa
mãn của người lao động.
Mẫu nghiên cứu:
Chọn mẫu: Mẫu được lấy theo phương pháp thuận tiện. Việc phát các bảng
câu hỏi và thảo luận với người lao động được thực hiện bởi chính tác giả và hỗ trợ
của Trưởng phòng Tổ chức - Hành chính - Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản
Khánh Hòa.
Kích thước mẫu: Theo kinh nghiệm nguyên tắc chọn mẫu là = số biến * 10 là
số mẫu tối thiểu, theo kinh nghiệm này thì số mẫu tối thiểu là 48*10 = 480 mẫu.
Cũng theo kinh nghiệm của một số nhà nghiên cứu cho rằng: Số lượng mẫu
cần thiết bằng số lượng câu hỏi (biến quan sát) *5. Bảng câu hỏi này có 48 biến quan
sát (Xem Phụ lục số 03: Bảng câu hỏi chính thức trong nghiên cứu định lượng). Vì
thế, nếu theo tiêu chuẩn năm mẫu một biến quan sát thì kích thước mẫu cần là 48 * 5
= 240
Vì lý do kinh tế, nên nghiên cứu này dự định kích thước mẫu n trong khoảng
từ 150 đến 240. Để đạt được kích thước mẫu đề ra 350 bảng câu hỏi được chuẩn bị.
Thời gian lấy mẫu từ ngày 20/4/2010 đến 30/4/2010 lúc đó tổng số lao động là
460 người. Phiếu được phát ra là 350, thu về 262 phiếu tỷ lệ đạt 74.86%, có 43 phiếu
5
bị loại do có quá nhiều ô trống. Cuối cùng 219 bảng câu hỏi hoàn tất được sử dụng.
Vì vậy kích thước mẫu cuối cùng là 219.
1.3.4 Quy trình nghiên cứu.
Quy trình gồm hai bước chính: Bước 1: Là nghiên cứu định tính.
Bước 2: Là nghiên cứu định lượng.
Cụ thể cho từng bước trong quy trình nghiên cứu được trình bày dưới đây
(Tham khảo từ quy trình của Lê Hồng Lam và các cộng sự tại Công Ty TNHH Long
Shin, 2009).
Mô hình nghiên cứu thực
nghiệm đề nghị
Tìm hiểu tình hình của Xí
nghiệp, đặc biệt là về vấn
đề lao động.
Thu thập dữ liệu
Dữ liệu sơ cấp, dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu định lượng
Phân tích thống kê mô tả
Kiểm định thang đo
Phân tích nhân tố
Phân tích hồi quy
Tổng kết nghiên cứu
Vấn đề nghiên cứu
Xác định các nhân tố ảnh hưởng đến sự thỏa
mãn của CBCNV với tổ chức tại Xí nghiệp
khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa.
Nghiên cứu định tính
Thảo luận với nhà quản lý, người
lao động, đóng vai.
Hệ thống hóa lí thuyết, công
trình nghiên cứu ở các tài liệu
thứ cấp về sự thỏa mãn của
CBCNV đối với tổ chức.
Kết quả nghiên cứu
6
Hình 1.1: Quy trình thực hiện nghiên cứu
1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu.
7
Đề tài được thực hiện tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa
– Số 10 Võ Thị Sáu, Tp Nha Trang, Tỉnh Khánh Hòa.
Đối tượng khảo sát là những CBCNV đang làm việc tại Xí nghiệp.
1.5 Các phần mềm được sử dụng.
Phần mềm Microsoft Excel 2003 được sử dụng để nhập xử lý số liệu thô, thực
hiện các thống kê mô tả. Phần mềm SPSS 16.0 cũng được sử dụng để tiến hành các
phân tích thống kê mô tả, phân tích độ tin cậy của thang đo, phân tích EFA, chạy các
hàm hồi quy, thực hiện các kiểm định thang đo, kiểm định mô hình.
1.6 Kết cấu của đề tài.
Ngoài lời cảm ơn, mục lục, danh mục bảng…Khóa luận gồm 5 chương:
Chương I: Gới thiệu chung.
Chương II: Cơ sở lý luận về sự thỏa mãn của người lao động đối với tổ chức.
Chương III: Mô hình sự thỏa mãn nhân viên tại Xí nghiệp khai thác và dịch vụ
thủy sản Khánh Hòa.
Chương IV: Phân tích và thảo luận kết quả.
Chương V: Kết luận và kiến nghị.
CHƯƠNG II
8
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ SỰ THỎA MÃN CỦA NGƯỜI LAO
ĐỘNG ĐỐI VỚI TỔ CHỨC
2.1 Giới thiệu.
Chương này bao gồm các phần chính sau: (1) Sự thỏa mãn của người lao
động, (2) lý thuyết về động viên, (3) một số kết quả nghiên cứu về nhu cầu của con
người, từ đó rút ra những kết luận qua mô hình lý thuyết phục vụ cho việc xây dựng
thiết kế nghiên cứu về sự thỏa mãn của CBCNV với tổ chức tại Xí nghiệp khai thác
và dịch vụ thủy sản Khánh Hòa.
2.2 Cơ sở lý thuyết.
2.2.1 Sự thỏa mãn của người lao động.
Có thể nói sự thỏa mãn của người lao động là một khái niệm rất rộng. Nó
phản ánh nhiều khía cạnh liên quan đến người lao động.
Đối với các nhà quản lý việc tìm hiểu xem mức độ thỏa mãn của cấp dưới, của
người lao động như thế nào, hay tìm hiểu những nhu cầu mà người lao động đang
cần…nhằm thỏa mãn mục đích cá nhân là một việc làm không hề đơn giản. Sở dĩ có
thể nói điều này là bởi sự thỏa mãn của mỗi người lao động là khác nhau và rất phức
tạp, không dễ lúc nào cũng có cách ứng xử hay đáp ứng kịp thời.
Mỗi người lao động đều có những nhu cầu khác nhau và một khi nhu cầu chưa
được thỏa mãn sẽ tạo nên sự căng thẳng, từ đó tạo ra các áp lực hoặc các động lực
thúc đẩy trong các cá nhân. Những áp lực này tạo ra việc tìm kiếm các hành vi để tìm
đến những mục tiêu cụ thể mà nếu đạt tới các mục tiêu cụ thể này sẽ dẫn đến sự thỏa
mãn.
Nhu cầu chưa
thỏa mãn
Căng thẳng
Lựa chọn hành
vi để thỏa mãn
Nổ lực
Thành quảThỏa mãn
9
Sơ đồ 2.1 Chuỗi mắt xích nhu cầu – hành vi – thỏa mãn.
2.2.2 Cơ sở lý thuyết về động cơ và động viên.
Khác với loài vật, con người làm bất cứ việc gì cũng đều có động cơ thúc đẩy.
Động cơ là mục tiêu chủ quan của hoạt động con người nhằm đáp ứng những nhu cầu
đặt ra. Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn không thỏa
mãn về một cái gì đó.
Hay nói cách khác, động cơ phản ánh những mong muốn, những nhu cầu của
con người và lý do của hành động. Nhu cầu của con người rất đa dạng, trong đó có
những nhu cầu nổi bật trong một thời điểm nào đó. Động cơ chính là nhu cầu mạnh
nhất trong một thời điểm nhất định và nó quyết định hành động của con người.
Động cơ của con người đều dựa trên những nhu cầu. Nhu cầu sẻ trở thành
động cơ và được trình bày qua sơ đồ gồm ba yếu tố sau (Lê Hồng Lam, 2009):
Sự mong muốn, sự chờ đợi
Tính hiện thực của mong muốn
Hoàn cảnh môi trường xung quanh
Sơ đồ 2.2: Nhu cầu và động cơ
Như vậy, có thể nói rằng: Động cơ mạnh nhất mà một cá nhân hướng tới việc
đạt được mục đích đã tạo ra hành vi, hành vi này là hành động hướng đích hoặc là
Nhu cầu của
con người
Sự mong
muốn
Tính hiện thực
Môi trường
xung quanh
Động
cơ
Hành
động
(hành
vi)
10
hành động thực hiện mục đích. Với các nhà quản lý, quá trình diễn ra giữa hành động
hướng đích và hành động thực hiện mục đích theo chu kỳ trở thành sự thách đố. Cụ
thể: Khi nhân viên tăng được khả năng để đạt mục đích, thì cấp trên phải đánh giá lại
và tạo môi trường cho phép thay đổi liên tục các mục đích, đồng thời tạo ra cơ hội
tăng trưởng và phát triển. Trong quá trình này, người quản lý không phải chỉ luôn tạo
ra mục đích cho công nhân viên của họ, mà quan trọng hơn là phải tạo được môi
trường thuận lợi cho cấp dưới có thể thiết lập mục đích riêng của họ.
Rõ ràng, khi con người tham gia vào việc thiết lập mục đích riêng, họ sẽ gắn
bó với công việc hơn, họ sẽ cố gắng nhiều hơn để thực hiện các hành động hướng
đích. Mặt khác, nếu nhà quản lý thiết lập mục đích cho nhân viên, họ có thể từ bỏ
mục đích đó một các dễ dàng vì họ hiểu rằng những mục đích này là của nhà quản lý
chứ không phải của riêng họ. Mục đích phải được thiết lập ở mức vừa đủ cao để
người ta phải cố gắng mới đạt tới, nhưng lại phải đủ thấp để có thể đạt tới được…
điều này yêu cầu cả một nghệ thuật động viên nhân viên của nhà quản lý.
2.2.3 Một số lý thuyết về nhu cầu và động cơ hoạt động
2.2.3.1 Lý thuyết cổ điển.
Theo Taylor cũng như Adam Smith cho rằng động cơ làm việc của con người
là theo đuổi lợi ích kinh tế cá nhân, ông cho rằng bản chất của con người là con
người kinh tế.
2.2.3.2 Lý thuyết hiện đại về động cơ và động viên.
a. Thuyết X và thuyết Y:
Công trình của Mayo, Douglas Mcgregor phát triển “Thuyết X – Thuyết Y”
cho kết quả như sau:
Thuyết X, cho rằng hầu hết mọi người vẫn thích bị chỉ huy nhiều hơn, chứ
không muốn gánh vác trách nhiệm và muốn an phận là trên hết. Cùng với triết lý này
là niềm tin tưởng rằng con người bị thúc đẩy bởi tiền bạc, bổng lộc và sự đe dọa
chừng phạt.
Tuy nhiên, vấn đề đặt ra là trong xã hội dân chủ, với trình độ giáo dục và mức
sống ngày càng tăng, thì những quan điểm của Thuyết X về bản chất con người và
11
các phương pháp quản lý phát triển từ những quan điểm này có thể bị thất bại trong
việc tạo ra hệ động cơ của nhiều người cùng làm việc vì các mục đích tổ chức; các
nhu cầu xã hội, được tôn trọng và khẳng định mình đang trở nên chiếm ưu thế. Từ
cảm nhận đó Douglas Mcgregor đã phát triển lý thuyết mang tính chất tình thế về
hành vi con người, gọi là Thuyết Y.
Thuyết này cho rằng con người về bản chất không lười biếng và đáng ngờ
vực. Nó trước hết thừa nhận con người về cơ bản có thể tự định hướng và sáng tạo
trong công việc nếu được thúc đẩy hợp lý. Do đó, nhiệm vụ chủ yếu của nhà quản lý
là khơi dậy tiềm năng này ở con người. Những người có động cơ hợp lý có thể thể
đạt được mục đích riêng của họ tốt nhất bằng cách hướng những cố gắng của chính
họ vào việc hoàn thành các mục tiêu tổ chức.
Qua đây, chúng ta có thể lý giải được một thực trạng đó là: Ở những tổ chức
có sự phát triển, các nhóm lao động đoàn kết và mọi mục đích đều đi đôi với các mục
đích tổ chức. Những tổ chức như vậy có năng suất cao và mọi người làm việc vui vẻ
bởi vì công việc làm cho họ thỏa mãn thực sự.
b. Thuyết cấp bậc nhu cầu của Maslow:
Thuyết nhu cầu của A. Maslow là thuyết đạt tới đỉnh cao trong việc nhận dạng
các nhu cầu tự nhiên của con người nói chung. Cho đến nay, chưa có thuyết nào thay
thế tốt hơn thuyết này mặc dù cũng có khá nhiều “ứng cử viên" có ý định thay thế.
Theo thuyết A. Maslow, nhu cầu tự nhiên của con người được chia thành các
thang bậc khác nhau từ “đáy” lên tới “đỉnh”, phản ánh mức độ “cơ bản” của nó đối
với sự tồn tại và phát triển của con người vừa là một sinh vật tự nhiên, vừa là một
thực thể xã hội.
Tự thể hiện
Tự trọng
Xã hội
An toàn
Sinh lý
Nhu cầu
cấp thấp
Nhu cầu
cấp cao
12
Sơ Đồ 2.3 Trình tự sắp xếp nhu cầu của Maslow
Bậc thang nhu cầu của Maslow:
Mức cao:
Nhu cầu về sự tự thể hiện
Nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng
Nhu cầu về quyền sở hữu và tình cảm (được yêu thương)
Mức thấp:
Nhu cầu về an toàn và an ninh
Nhu cầu về thể chất và sinh lý
Cấp độ thấp nhất và cơ bản nhất là nhu cầu thể chất hay thể xác của con người
gồm nhu cầu ăn, mặc, ở... Cấp độ tiếp theo là nhu cầu an toàn hay nhu cầu được bảo
vệ. Nhu cầu an toàn có an toàn về tính mạng và an toàn về tài sản. Cao hơn nhu cầu
an toàn là nhu cầu quan hệ như quan hệ giữa người với người, quan hệ con người với
tổ chức hay quan hệ giữa con người với tự nhiên. Con người luôn có nhu cầu yêu
thương gắn bó. Cấp độ nhu cầu này cho thấy con người có nhu cầu giao tiếp để phát
triển. Ở trên cấp độ này là nhu cầu được nhận biết và tôn trọng. Đây là mong muốn
của con người nhận được sự chú ý, quan tâm và tôn trọng từ những người xung
quanh và mong muốn bản thân là một “mắt xích” không thể thiếu trong hệ thống
phân công lao động xã hội. Việc họ được tôn trọng cho thấy bản thân từng cá nhân
đều mong muốn trở thành người hữu dụng theo một điều giản đơn là “xã hội chuộng
của chuộng công”. Vì thế, con người thường có mong muốn có địa vị cao để được
nhiều người tôn trọng và kính nể. Vượt lên trên tất cả các nhu cầu đó là nhu cầu sự
thể hiện. Đây là khát vọng và nỗ lực để đạt được mong muốn. Con người tự nhận
thấy bản thân cần thực hiện một công việc nào đó theo sở thích và chỉ khi công việc
đó được thực hiện thì họ mới cảm thấy hài lòng. Thuyết nhu cầu sắp xếp nhu cầu con
13
người từ thấp lên cao. Những nhu cầu ở cấp cao hơn sẽ được thỏa mãn khi nhu cầu
cấp thấp hơn được đáp ứng.
Trong một doanh nghiệp hoặc tổ chức: Nhu cầu cơ bản có thể được đáp ứng
thông qua việc trả lương tốt và công bằng, cung cấp các bữa ăn trưa hoặc ăn giữa ca
miễn phí hoặc bảo đảm các khoản phúc lợi khác như tiền thưởng theo danh hiệu thi
đua, thưởng các chuyến tham quan, du lịch, thưởng sáng kiến...
Để đáp ứng nhu cầu an toàn, Nhà quản lý có thể bảo đảm điều kiện làm việc
thuận lợi, bảo đảm công việc được duy trì ổn định và đối xử công bằng đối với nhân
viên.
Để bảo đảm đáp ứng nhu cầu quan hệ, người lao động cần được tạo điều kiện
làm việc theo nhóm, được tạo cơ hội để mở rộng giao lưu giữa các bộ phận, khuyến
khích mọi người cùng tham gia ý kiến phục vụ sự phát triển doanh nghiệp hoặc tổ
chức. Cũng để đáp ứng nhu cầu phát triển quan hệ, doanh nghiệp hoặc tổ chức cần có
các hoạt động vui chơi, giải trí nhân các dịp kỷ niệm hoặc các kỳ nghỉ khác.
Để thỏa mãn nhu cầu được tôn trọng người lao động cần được tôn trọng về
nhân cách, phẩm chất. Bên cạnh được trả tiền lương hay có thu nhập thỏa đáng theo
các quan hệ thị trường, họ cũng mong muốn được tôn trọng các giá trị của con người.
Các Nhà quản lý hoặc lãnh đạo, do đó cần có cơ chế và chính sách khen ngợi, tôn
vinh sự thành công và phổ biến kết quả thành đạt của cá nhân một cách rộng rãi.
Đồng thời, người lao động cũng cần được cung cấp kịp thời thông tin phản hồi, đề
bạt nhân sự vào những vị trí công việc mới có mức độ và phạm vi ảnh hưởng lớn
hơn.
Đối với nhu cầu tự hoàn thiện, Nhà quản lý hoặc ông chủ cần cung cấp các cơ
hội phát triển những thế mạnh cá nhân. Đồng thời, người lao động cần được đào tạo
và phát triển, cần được khuyến khích tham gia vào quá trình cải tiến trong doanh
nghiệp hoặc tổ chức và được tạo điều kiện để họ tự phát triển nghề nghiệp. Các tập
đoàn kinh doanh lớn trên thế giới “thu phục” khá nhiều nhân viên giỏi, kể cả những
nhân viên rất “khó tính” từ nhiều nước khác nhau do cơ chế hấp dẫn mạnh nguồn tài
năng này qua việc tạo điều kiện cho họ có “nhà lầu xe hơi", việc làm ổn định, tiền
14
lương trả rất cao và khả năng thăng tiến mạnh, kể cả giao cho họ những trọng trách
và vị trí lãnh đạo chủ chốt trong Công ty...
Như vậy để có kỹ năng khuyến khích và động viên nhân viên, Nhà quản lý
hoặc lãnh đạo cần nghiên cứu và tìm hiểu cụ thể nhu cầu của nhân viên mình và có
biện pháp hữu hiệu để đáp ứng, nghĩa là họ cần biết “chiều” nhân viên một cách hợp
lý và có dụng ý.
c, Thuyết ERG:
Theo ông Clayton Alderfer – Giáo sư Đại Học Yale: Đã tiến hành sắp xếp lại
nghiên cứu của Maslow đưa ra kết luận của mình. Ông đồng ý với các nhà nghiên
cứu khác cho rằng: Hành động của con người bắt nguồn từ nhu cầu. Song theo ông
con người cùng một lúc theo đuổi ba nhu cầu cơ bản: Nhu cầu tồn tại, nhu cầu quan
hệ, nhu cầu phát triển.
Sắp xếp lại nghiên cứu của Maslow.
Con người cùng lúc theo đuổi 3 nhu
cầu.
Khi nhu cầu nào đó không được thỏa
mãn thì con người có xu hướng dồn nổ
lực sang việc theo đuổi nhu cầu khác.
d, Lý thuyết nhu cầu của David C.Mcclelland:
Được yêu thương
Phát triển
Tự thể hiện
An toàn
Tôn trọng
Sinh lý
Quan hệ
Tồn tại
15
David C.Mcclelland đã đóng góp vào quan niệm động cơ thúc đẩy bằng việc
xác định ba loại nhu cầu cơ bản. Ông cho rằng con người có ba nhu cầu cơ bản: Nhu
cầu thành tựu, nhu cầu liên minh và nhu cầu quyền lực
Tất cả ba xu hướng quyền lực, liên kết và thành tích đều thích hợp đặc biệt
cho công tác quản trị vì tất cả điều đó phải được nhận thức rõ để làm cho một số cơ
sở có tổ chức hoạt động tốt. Bởi mọi cơ sở có tổ chức và từng bộ phận của nó là
nhóm người cùng làm việc với nhau để đạt được các mục tiêu, cho nên nhu cầu về sự
thành công là quan trọng hơn hết.
Nhu cầu về quyền lực: Là nhu cầu kiểm soát và ảnh hưởng tới môi trường
làm việc của người khác. Người có nhu cầu cao về quyền lực thì thích đảm nhận
trách nhiệm, thường là cố gắng tác động đến người khác, thích được vào địa vị có
tính cạnh tranh và được coi trọng; họ quan tâm nhiều đến ảnh hưởng của mình đến
người khác. Một số người cho rằng nhà quản trị thành công là người thường có nhu
cầu quyền lực cao nhất, kế đến là nhu cầu thành tựu và sau cùng là nhu cầu liên minh.
Nhu cầu liên minh: Người có nhu cầu này mạnh sẽ làm việc tốt ở những loại
công việc tạo ra sự thân thiện và có mối quan hệ xã hội.
Nhu cầu thành tựu: Người có nhu cầu thành tựu cao là người luôn muốn
công việc giải quyết tốt hơn. Họ muốn vượt qua khó khăn, trở ngại và thích các công
việc mang tính thách thức. Những người có nhu cầu thành tựu cao được động viên, sẽ
làm việc tốt hơn.
Như vậy, thuyết của David C.Mcclelland đã cho thấy, các nhà quản lý khi
muốn khuyến khích CBCNV phải nghiên cứu mức độ cao nhất của ba loại nhu cầu
Thành tựu
(Need for Achievement)
Liên minh
(Need for Affiliation)
Quyền lực
(Need for Power)
16
này để có những biện pháp động viên hợp lý. Từ thuyết của David C.Mcclelland
chúng ta có thể rút ra nhận định rằng: Sự thăng tiến và hiệu quả trong một tổ chức có
tương quan chặt chẽ với nhu cầu quyền lực, qua đó sẽ có tác động trực tiếp đến sự
thỏa mãn của nhân viên.
e, Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg:
Frederick Herzberg đã phát hiện thuyết động viên của ông bằng cách đề nghị
các chuyên gia làm việc trong các Xí nghiệp công nghiệp liệt kê các nhân tố làm họ
thỏa mãn về các nhân tố làm cho họ được động viên cao độ. Đồng thời yêu cầu họ
liệt kê các trường hợp (nhân tố) mà họ không được động viên và bất mãn. Phát hiện
của ông đã tạo ra một sự ngạc nhiên lớn vì nó làm đảo lộn nhận thức thông thường
của chúng ta. Chúng ta thường cho rằng đối ngược với thỏa mãn là bất mãn và ngược
lại (tức là chỉ có hai tình trạng thỏa mãn hoặc bất mãn). Từ những thông tin thu thập
được Frederick Herzberg chỉ ra rằng đối ngược với bất mãn không phải là thỏa mãn
mà là không bất mãn và đối nghịch với sự thỏa mãn không phải là sự bất mãn mà là
không thỏa mãn.
Các nhân tố liên quan tới sự thỏa mãn đối với công việc (được gọi là các nhân
tố động viên) và các nhân tố này khác biệt với các yếu tố liên quan tới sự bất mãn
(được gọi là các nhân tố duy trì hay lưỡng tính).
Nhân tố duy trì Nhân tố động viên
Phương pháp làm việc
Hệ thống phân phối thu nhập
Quan hệ với đồng nghiệp
Điều kiện làm việc
Chính sách công ty
Cuộc sống cá nhân
Địa vị
Quan hệ qua lại giữa cá nhân
Sự thách thức của công việc
Các cơ hội thăng tiến
Ý nghĩa của các thành tựu
Sự nhận dạng khi công việc
được thực hiện
Ý nghĩa của các trách nhiệm
Nhu cầu được
yêu thương
17
Thuyết hai nhân tố của Frederick Herzberg có những ẩn ý quan trọng đối với
các nhà quản trị:
Những nhân tố làm thỏa mãn người lao động là khác với các nhân tố tạo sự
bất mãn. Vì vậy, nhà quản trị không thể mong đợi sự thỏa mãn của người lao động
bằng cách đơn giản là xóa bỏ các nguyên nhân gây ra sự bất mãn.
Việc động viên người lao động phải giải quyết thỏa đáng, đồng thời cả hai
nhóm yếu tố duy trì và động viên. Trách nhiệm của đội ngũ quản trị là phải loại trừ
sự bất mãn và tạo ra sự thỏa mãn, không thể chỉ chú trọng riêng một nhóm nào.
Qua quá trình nghiên cứu cơ sở lý luận về sự thỏa mãn người lao
động đối với tổ chức ta thấy:
Người lao động thường quan tâm nhiều về các nhu cầu: Nhu cầu sinh lý, nhu
cầu an toàn. Bên cạnh đó, họ còn quan tâm tới nhu cầu về quyền sở hữu tình cảm,
nhu cầu về sự kính mến và lòng tự trọng. Như vậy, các nhà quản trị không chỉ nên
dừng lại ở việc làm thỏa mãn các nhu cầu cấp thấp như sinh lý, an toàn của người lao
động mà còn phải làm thỏa mãn các nhu cầu cấp cao của người lao động.
Xã hội luôn luôn biến đổi và nhu cầu của người lao động cũng thay đổi theo.
Người lao động khi làm việc không chỉ vì vấn đề cơm áo gạo tiền mà nhiều hơn thế
họ muốn thể hiện mình, muốn được cống hiến, muốn có các mối quan hệ, đặc biệt
họ muốn có địa vị và quyền lực trong xã hội. Như vậy, các nhà quản trị cần linh hoạt
và nhạy bén để nắm bắt các nhu cầu của ngươi lao động, đưa ra phương pháp phù
hợp làm thỏa mãn những nhu cầu đó từ đó năng cao sự thỏa mãn của người lao động
đối với tổ chức mình.
Mức độ
gắn bó
của nhân
viên đối
với
Công ty
Nhu cầu được
yêu thương
18
Từ việc nghiên cứu cơ sở lý luận về sự thỏa mãn của người lao động
đối với tổ chức tác giả xin đưa ra mô hình nghiên cứu khái niệm như sau:
Hình 2.1: Mô hình nghiên cứu khái niệm
2.3 Tóm tắt các nghiên cứu liên quan.
2.3.1 Nghiên cứu của tác giả Phạm Thị Kim Phượng
Mức độ
gắn bó
của nhân
viên đối
với
Công ty
Sự thỏa
mãn của
người lao
động đối
với tổ chức
Nhu cầu sinh lý
Nhu cầu sự thể
hiện bản thân
Nhu cầu về
thành tựu
Nhu cầu được
tôn trọng
Nhu cầu được
yêu thương
Nhu cầu liên
minh
Nhu cầu về
quyền lực
Nhu cầu an toàn