Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính tại công ty TNHH kiểm toán và tư vấn phan dũng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4 MB, 78 trang )

ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
1



LỜI CẢM ƠN
Sau bốn năm học,được sự chỉ dạy tận tình của các thầy cô trường Đại Học Nha
Trang,em đã tích lũy được nhiều kiến thức cho bản thân.Bên cạnh đó,thời gian thực
tập tại công ty kiểm toán và tư vấn Phan Dũng đã giúp em biết vận dụng những lý
luận vào thực tiễn,góp phần hoàn thiện hơn những kiến thức đã học.
Em xin chân thành cảm ơn:
Các thầy cô trường Đại Học Nha Trang đã cung cấp nền tảng cho em trong suốt
những năm đại học.
Ths.Lê Vũ Ngọc Thanh đã tận tình hướng dẫn ,giúp đỡ em hoàn thành tốt chuyên
đề này.
Giám đốc và toàn thể các anh chị trong công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Phan
Dũng đã tận tình giải đáp mọi thắc mắc ,cung cấp tài liệu,giúp em tiếp cận với quy
trình kiểm toán thực tế và tạo mọi điều kiện tốt nhất để em hoàn thành chuyên đề này.

Em xin chân thành cảm ơn
Sinh viên

Lê Thị Lệ Ngân
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
2
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU……………………………………………………………………8


CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN…… …9
1.1 Bằng chứng kiểm toán………………………………………………… 9
1.1.1 Tại sao phải thu thập bằng chứng kiểm toán…………………… 9
1.1.2 Khái niệm bằng chứng kiểm toán……………………………………9
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán…………………………………….10
1.1.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành…….10
1.1.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình………………… 10
1.1.4 Tính chất của bằng chứng kiểm toán……………………………… 11
1.1.4.1 Tính hiệu lực………………………………………………… 11
1.1.4.2 Tính đầy đủ……………………………………………………….12
1.2 Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán………………………… … 14
1.2.1 Kiểm tra vật chất ………………………………………….…………14
1.2.2 Xác nhận……………………………………………….…………….15
1.2.3 Xác minh tài liệu…………………………………………………… 17
1.2.4 Quan sát………………………………………………………………17
1.2.5 Phỏng vấn…………………………………………………………….18
1.2.6 Tính toán lại………………………………………………………… 19
1.2.7 Phân tích…………………………………………………………… 19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG
CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH TẠI
CÔNG TY A VÀ CÔNG TY B DO PDAC THỰC HIỆN………………………21
2.1 Tổng quan về công ty TNHH kiểm toán và tư vấn Phan Dũng……… … 21
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển………………………………………… 21
2.1.1.1 Lịch sử hình thành………………………………………………… 21
2.1.1.2 Sơ đồ tổ chức …………………………………………………… 22
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
3
2.1.1.3 Định hướng chiến lược…………………………………………… 22
2.1.1.4 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động ……………………………….…23

2.1.1.5 Các dịch vụ cung cấp………………………………………….……23
2.1.1.6 Phương pháp quản lý chất lượng……………………………… 24
2.1.1.7 Cam kết của PDAC……………………………………………… 25
2.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của PDAC…………………………….……26
2.1.3. Giới thiệu chung về bộ phận kiểm toán…………………………………… 27
2.1.3.1. Tổ chức bộ phận kiểm toán………………………………………….27
2.1.3.2. Chức năng và nhiệm vụ…………………………………………… 27
2.1.3.3. Quy trình kiểm toán………………………………………………….28
2.2 Thực trạng việc áp dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán tại công
ty A và công ty B do PDAC thực hiện ………………………………….…….… 29
2.2.1 Kỹ thuật quan sát………………………………………………………………29
2.2.1.1 Vận dụng kỹ thuật quan sát tại công ty A……………………………29
2.2.1.2 Vận dụng kỹ thuật quan sát tại công ty B…………………….…… 32
2.2.1.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật quan sát tại hai công ty ………… 34
2.2.2 Kỹ thuật phỏng vấn………………………………………………………… 35
2.2.2.1 Vận dụng kỹ thuật phỏng vấn tại công ty A…………………………35
2.2.2.2 Vận dụng kỹ thuật phỏng vấn tại ông ty B……………………….….37
2.2.2.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật phỏng vấn tại hai công ty………… 40
2.2.3 Kỹ thuật lấy xác nhận………………………………………………………….40
2.2.3.1 Vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận tại công ty A…………………… 40
2.2.3.2 Vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận tại công ty B………….……… 42
2.2.3.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật lấy xác nhận tại hai công ty……… 44
2.2.4 Kỹ thuật kiểm tra vật chất………………………………………………… 44
2.2.4.1 Vận dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất tại công ty A………………… 44
2.2.4.2 Vận dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất tại công ty B……… …………48
2.2.4.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật kiểm tra vật chất taị hai công ty … 49
2.2.5 Kỹ thuật phân tích…………………………………………………… 50
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
4

2.2.5.1 Vận dụng kỹ thuật phân tích tại công ty A………………………… 50
2.2.5.2 Vận dụng kỹ thuật phân tích tại công ty B…………………….…….54
2.2.5.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật phân tích tại hai công ty ………… 59
2.2.6 Kỹ thuật xác minh tài liệu…………………………………………………… 59
2.2.6.1 Vận dụng kỹ thuật xác minh tài liệu tại công ty A………………… 59
2.2.6.2 Vận dụng kỹ thuật xác minh tài liệu tại công ty B………………… 60
2.2.7 Kỹ thuật tính toán lại………………………………………………………… 62
2.2.7.1 Vận dụng kỹ thuật tính toán lại tại công ty A………………… ….62
2.2.7.2 Vận dụng kỹ thuật tính toán lại tại công ty B…………………… 62
2.2.7.3 So sánh việc vận dụng kỹ thuật tính toán lại tại hai công ty ………64
CHƯƠNG 3:NHẬN XÉT VÀ CÁC GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN KỸ THUẬT THU
THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BCTC DO CÔNG
TY KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG THỰC HIỆN……………………65
3.1 Nhận xét về thực trạng vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán
trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty kiểm toán Phan Dũng thực hiện 65
3.1.1 Ưu điểm……………………………………………………………… 65
3.1.2 Những tồn tại………………………………………………………… 67
3.1.3 Tính tất yếu của việc hoàn thiện kỹ thuật thu thập bằng chứng. ….… 69
3.2 Phương hướng và giải pháp hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính do công ty Phan Dũng
thực hiện…………………………………………………………………………….71
3.2.1 Phương hướng hoàn thiện…………………………………….………71
3.2.2 Giải pháp hoàn thiện việc vận dụng các kỹ thuật thu thập bằng chứng
3.2.2.1 Kỹ thuật phỏng vấn ,quan sát…………………………….…….72
3.2.2.2 Kỹ thuật lấy xác nhận…………………………………….…….72
3.2.2.3 Kỹ thuật kiểm kê………………………………………….……73
3.2.2.4 Kỹ thuật kiểm tra tài liệu và tính toán lại……………….…… 74
3.2.2.5 Kỹ thuật phân tích…………………………………………… 74
3.2.2.6 Thu thập thông tin từ bên ngoài…………………………… 75
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC

GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
5
3.2.2.7 Đào tạo nhân viên …………………………………………… 76
KẾT LUẬN…………………………………………………………………….77
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………… 78
PHỤ LỤC



CÁC CHỮ VIẾT TẮT
STT Viết đầy đủ Viết tắt
1 công ty trách nhiệm hữu hạn kiểm toán
và tư vấn Phan Dũng
PDAC
2 Kiểm toán viên KTV
3 Hệ thống kiểm soát nội bộ HTKSNB
4 Báo cáo tài chính BCTC










ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
6


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU SỬ DỤNG TRONG BÀI VIẾT
I. Sơ đồ
Sơ đồ 2.1: tổ chức bộ máy quản lý của PDAC
Sơ đồ 2.2: tổ chức bộ phận kiểm toán của PDAC
II. Các bảng sử dụng
Bảng 1.1:quan hệ giữa các loại rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu
thập
Bảng 1.2:thông tin thường cần phải xác nhận
Bảng 2.1: phân tích hoạt động kinh doanh của PDAC (2008-2010)
Bảng 2.2: đối chiếu công nợ công ty A
Bảng 2.3: đối chiếu công nợ công ty B
Bảng 2.4: biên bản kiểm kê quỹ tiền mặt tại công ty A
Bảng 2.5: phiếu chứng kiến kiểm kê tiền mặt tại công ty A
Bảng 2.6: bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh công ty A
Bảng 2.7: bảng phân tích biến động khoản mục phải thu khách hàng
Bảng 2.8: bảng phân tích báo cáo kết quả kinh doanh công ty B
Bảng 2.9: ước tính phân bổ lại công cụ dụng cụ tại công ty B
Bảng 2.10: kiểm tra tính đầy đủ của việc ghi nhận doanh thu tại công ty A
Bảng 2.11: tính toán lại biến động hàng tồn kho của công ty A
Bảng 2.12: tổng hợp số phát sinh tài sản cố định tại công ty B
III. Các biểu sử dụng
Biểu 2.1: kỹ thuật quan sát áp dụng trong quá trình kiểm toán khoản mục hàng tồn
kho
Biểu 2.2: thông tin thu thập được sau khi thực hiện kỹ thuật quan sát đối với công
ty B
Biểu 2.3: câu hỏi liên quan đến khoản mục vốn bằng tiền tại công ty A
Biểu 2.4: một số câu hỏi tìm hiểu HTKSNB của công ty B
Biểu 2.5: bảng hỏi tìm hiểu HTKSNB đối với khoản mục doanh thu của công ty B
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC

GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
7
Biểu 2.6: giấy xác nhận công nợ
Biểu 2.7: bút toán điều chỉnh về việc phân bổ giá trị công cụ dụng cụ
Biểu 2.8: kiểm tra chứng từ khoản mục tiền tại công ty B
IV. Phụ lục
Phụ lục 1:báo cáo của ban giám đốc công ty A
Phụ lục 2:báo cáo kiểm toán –công ty A
Phụ lục 3:báo cáo của ban giám đốc công ty B
Phụ lục 4:báo cáo kiểm toán-công ty B
Phụ lục 5:quy trình kiểm toán mẫu

ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
8

LỜI MỞ ĐẦU

Mục tiêu kiểm toán của kiểm toán báo cáo tài chính là đưa ra ý kiến về tính
trung thực và hợp lý của báo cáo tài chính.Vậy căn cứ vào đâu để kiểm toán viên
có thể đưa ra các ý kiến đó.Đó chính là bằng chứng kiểm toán. Việc thu thập và
đánh giá bằng chứng kiểm toán diễn ra trong suốt cuộc kiểm toán, là cơ sở chứng
minh cho các báo cáo kiểm toán. Do đó, hệ thống các phương pháp kỹ thuật thu
thập bằng chứng kiểm toán này cần phải được không ngừng hoàn thiện qua hoạt
động thực tiễn kiểm toán. Đặc biệt, trong nền kinh tế nước ta hiện nay thì việc thu
thập các bằng chứng kiểm toán thích hợp và đầy đủ ngày càng trở nên khó khăn,
đòi hỏi bắt kịp với sự đa dạng của thông tin, mức độ tinh vi của sai sót và hành vi
gian lận.
Chính vì vậy, em đã lựa chọn đề tài “Hoàn thiện các kỹ thuật thu thập bằng
chứng kiểm toán trong kiểm toán Báo cáo tài chính tại Công ty TNHH Kiểm toán

và Tư vấn Phan Dũng ”.Chuyên đề gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về bằng chứng kiểm toán
Chương 2: Thực trạng vận dụng kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm
toán trong kiểm toán BCTC do Công ty PDAC thực hiện.
Chương 3: Nhận xét và các giải pháp hoàn thiện kỹ thuật thu thập
bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán BCTC do Công ty PDAC thực hiện.
Đây là một nội dung lớn, phức tạp, là mối quan tâm của tất cả các
Công ty kiểm toán. Do hạn chế về thời gian và kiến thức nên chuyên đề khó tránh
khỏi những sai sót và hạn chế. Em rất mong nhận được ý kiến của các Thầy cô,
các anh chị để bài viết được hoàn thiện hơn.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
9


CHƯƠNG 1 : CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
1.1. Bằng chứng kiểm toán
1.1.1 Tại sao phải thu thập bằng chứng kiểm toán
Những kết luận của kiểm toán viên về tính trung thực và hợp lý của báo cáo
tài chính trong cuộc kiểm toán đóng vai trò quan trọng đối với quyết định của các
nhà đầu tư, đối với sự phát triển lành mạnh của doanh nghiệp.Để đưa ra những kết
luận đó, kiểm toán viên phải thu thập những bằng chứng kiểm toán đầy đủ và có
giá trị. Việc thu thập và đánh giá bằng chứng kiểm toán diễn ra trong suốt cuộc
kiểm toán, là cơ sở chứng minh cho các báo cáo kiểm toán. Một khi KTV không
thu thập đầy đủ và đánh giá đúng các bằng chứng thích hợp thì KTV khó đặt ra
nhận định xác đáng về đối tượng được kiểm toán .
Đối với các tổ chức kiểm toán độc lập hoặc cơ quan kiểm toán Nhà nước, cơ
quan pháp lý, bằng chứng kiểm toán còn là cơ sở đánh giá chất lượng hoạt động
của KTV trong quá trình thực hiện kiểm toán.
Trong trường hợp có xảy ra tranh chấp kiện tụng giữa công ty kiểm toán với

người sử dụng thông tin trên báo cáo tài chính thì bằng chứng kiểm toán còn là cơ
sở để cơ quan chức năng kiểm tra, đánh giá lại công việc của kiểm toán viên và
công ty kiểm toán.

1.1.2 Khái niệm bằng chứng kiểm toán
Bằng chứng kiểm toán là tất cả các tài liệu,thông tin do kiểm toán viên thu
thập được liên quan đến cuộc kiểm toán,và dựa trên các thông tin này kiểm toán
viên hình thành nên ý kiến của mình.
Bằng chứng kiểm toán bao gồm:các tài liệu,chứng từ ,sổ sách kế toán,báo cáo
tài chính,và các thông tin khác.



ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
10
1.1.3 Phân loại bằng chứng kiểm toán
1.1.3.1 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo nguồn gốc hình thành
Theo cách này bằng chứng được phân loại theo độ tin cậy tăng dần như sau:
 Bằng chứng có độ tin cậy thấp nhất là bằng chứng do đơn vị phát hành và luân
chuyển nội bộ: Phiếu thu, phiếu chi, phiếu nhập kho, phiếu xuất kho,…
 Bằng chứng có độ tin cậy cao hơn là bằng chứng do doanh nghiệp phát hành
và luân chuyển ra bên ngoài đơn vị sau đó quay trở lại đơn vị như Các ủy
nhiệm chi, các hợp đồng,…
 Tiếp đến là bằng chứng do bên ngoài lập, lưu tại đơn vị như hóa đơn bán hàng,
sổ phụ ngân hàng,…và bằng chứng do những người bên ngoài cung cấp trực
tiếp cho KTV như bảng xác nhận nợ của chủ nợ, bảng xác nhận các khoản
phải thu của khách nợ,…
 Bằng chứng có độ tin cậy cao nhất là bằng chứng do KTV tự khai thác và đánh
giá thông qua kiểm tra, quan sát và phỏng vấn.


1.1.3.2 Phân loại bằng chứng kiểm toán theo loại hình
 Bằng chứng vật chất : như là biên bản kiểm kê hàng tồn kho, biên bản kiểm kê
quỹ tiền mặt….Bằng chứng vật chất được đưa ra từ việc kiểm tra trực tiếp để
xác minh tài sản có thực hay không. Vì thế, bằng chứng vật chất là bằng chứng
có độ tin cậy cao nhất.
 Các bằng chứng tài liệu : là bằng chứng mà KTV thu thập được qua việc cung
cấp tài liệu, thông tin của các bên liên quan theo yêu cầu của kiểm toán viên
gồm có: Các ghi chép kế toán và các ghi chép nghiệp vụ của doanh nghiệp, các
báo cáo kế toán, các bản giải trình của các nhà quản lý doanh nghiệp…Các
chứng từ, tài liệu do đối tượng bên ngoài doanh nghiệp cung cấp như: Các văn
bản, các giấy xác nhận, các báo cáo của bên thứ ba có liên quan đến báo cáo
tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán như: cơ quan thuế, hải quan, bên
bán, bên mua…Các tài liệu tính toán lại của KTV
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
11
Các bằng chứng tài liệu có tính thuyết phục cao nhưng độ tin cậy không cao
bằng bằng chứng vật chất.
 Các bằng chứng thu thập qua phỏng vấn : là bằng chứng KTV thu thập được
thông qua xác minh điều tra bằng cách phỏng vấn những người có liên quan
đến tài chính của doanh nghiệp được kiểm toán .KTV phỏng vấn người quản
lý, khách hàng, người bán, chủ đầu tư… để KTV ghi chép về những chi tiết có
liên quan đến cuộc kiểm toán.Bằng chứng thu thập qua phỏng vấn là những
minh chứng cho những ý kiến của KTV, nhưng độ tin cậy không cao bằng hai
loại trên. Tuy nhiên trong quá trình thu thập bằng chứng, KTV sẽ kết hợp
nhiều loại bằng chứng để có tính thuyết phục cao hơn.

1.1.4 Tính chất của bằng chứng kiểm toán
Theo chuẩn mực kiểm toán Việt Nam (VSA) số 500 quy định: “Kiểm toán

viên và Công ty kiểm toán phải thu thập đầy đủ các bằng chứng kiểm toán thích
hợp để làm cơ sở đưa ra ý kiến của mình về báo cáo tài chính của đơn vị được
kiểm toán”
Như vậy, bằng chứng kiểm toán có ảnh hưởng trực tiếp đến kết luận của KTV. Do
đó, bằng chứng kiểm toán thu thập được phải có tính thuyết phục.
Hai yếu tố quyết định tính thuyết phục của bằng chứng kiểm toán là tính hiệu
lực (thích hợp) và tính đầy đủ

1.1.4.1 Tính hiệu lực
“Giá trị” hay “hiệu lực” hoặc “thích hợp” đều thể hiện chất lượng hay mức độ
đáng tin cậy của bằng chứng kiểm toán. Bằng chứng kiểm toán có giá trị cao sẽ
giúp cho việc chứng thực các báo cáo tài chính được trình bày trung thực. Những
yếu tố ảnh hưởng đến tính hiệu lực, bao gồm:
 Thứ nhất là loại hình bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng bằng văn bản có độ
tin cậy cao hơn bằng chứng bằng miệng. Ví dụ như “Biên bản kiểm kê” có
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
12
được sau khi KTV chứng kiến hoặc tham gia kiểm kê thì có độ tin cậy cao hơn
bằng chứng thu thập được qua phỏng vấn.
 Thứ hai là hệ thống kiểm soát nội bộ: Bằng chứng thu được có độ tin cậy cao
hơn khi hệ thống kiểm soát nội bộ tồn tại và hoạt động hiệu quả hơn.
 Thứ ba là nguồn gốc thu thập bằng chứng kiểm toán: Bằng chứng kiểm toán có
nguồn gốc càng độc lập thì càng có hiệu lực.
 Thứ tư là sự kết hợp các bằng chứng kiểm toán: Nếu nhiều bằng chứng cùng
xác minh cho một vấn đề thì bằng chứng sẽ có giá trị hơn.

1.1.4.2 Tính đầy đủ
Khi đánh giá về “tính đầy đủ” của bằng chứng kiểm toán, KTV thường xem xét
ảnh hưởng của các nhân tố chủ yếu như tính giá trị của bằng chứng, tính trọng yếu

và mức độ rủi ro của thông tin tài chính để từ đó xác định quy mô mẫu cần có.
Những yếu tố ảnh hưởng đến tính đầy đủ của bằng chứng kiểm toán bao gồm:
 Thứ nhất là tính hiệu lực của bằng chứng: Bằng chứng có độ tin cậy càng thấp,
số lượng bằng chứng thu thập càng nhiều.
 Thứ hai là tính trọng yếu: Đối tượng cụ thể được kiểm toán càng trọng yếu thì
bằng chứng kiểm toán thu thập càng nhiều.
 Thứ ba là mức độ rủi ro: Những khoản mục có khả năng rủi ro cao, lượng bằng
chứng cần phải thu thập càng nhiều.
 Trong kiểm toán thường xét đến các loại rủi ro sau: Rủi ro tiềm tàng (IR), rủi
ro kiểm soát (CR), rủi ro phát hiện (DR) và rủi ro kiểm toán (AR).
Đánh giá rủi ro tiềm tàng: KTV phải thu thập các bằng chứng kiểm toán về:
ngành nghề kinh doanh của khách hàng, năng lực nhân viên quản lý, cơ chế tài
chính, kế toán của đơn vị được kiểm toán từ đó KTV hiểu được bản chất ngành
nghề kinh doanh và tính chất các nghiệp vụ để đưa ra dự đoán của mình về rủi ro
tiềm tàng.
Đánh giá rủi ro kiểm soát: KTV thực hiện đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát
thông qua việc đánh giá hiệu quả hoạt động của hệ thống kiểm soát nội bộ của
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
13
khách hàng. Do đó, trong giai đoạn này phải thu thập các bằng chứng kiểm toán
về môi trường kiểm soát, hệ thống kế toán và các thủ tục kiểm soát. Như vậy sau
khi thu thập được những hiểu biết về cách thiết kế, điều hành của hệ thống kiểm
soát nội bộ, KTV sẽ đưa ra đánh giá ban đầu về rủi ro kiểm soát. Mức độ rủi ro
này sẽ được chứng minh bằng việc thực hiện các thử nghiệm kiểm soát ở giai
đoạn hai của cuộc kiểm toán trước khi KTV đưa ra mức độ rủi ro kiểm soát thích
hợp.
Đánh giá rủi ro phát hiện, KTV phải có trách nhiệm thực hiện các thủ tục thu
thập các bằng chứng kiểm toán nhằm kiểm soát rủi ro phát hiện.
Giữa các loại rủi ro có mối quan hệ sau:





AR : Rủi ro kiểm toán mong muốn CR : Rủi ro kiểm soát
IR : Rủi ro tiềm tàng DR : Rủi ro phát hiện
Quan hệ giữa các loại rủi ro và lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập được thể hiện
qua bảng sau:
Bảng 1.1: Quan hệ giữa các loại rủi ro và số lượng bằng chứng kiểm toán cần thu thập

Trường
hợp
Rủi ro kiểm
toán (AR)
Rủi ro tiềm
tàng (IR)
Rủi ro kiểm
soát (CR)
Rủi ro
phát hiện
(DR)
Số lượng bằng
chứng cần thu
thập
1 Cao Thấp Thấp Cao Thấp
2 Thấp Thấp Thấp Trung
bình
Trung bình
3 Thấp Cao Cao Thấp Cao
4 Trung bình Trung bình Trung bình Trung

bình
Trung bình
5 Cao Thấp Trung bình Trung
bình
Trung bình

(*Nguồn: Alvin Arens và James K.Loebbecke,Auditing, NXB Thống Kê,1995)
Qua bảng 1, ta có thể thấy khi rủi ro phát hiện thấp, rủi ro kiểm toán cũng thấp, rủi
ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở mức độ cao, lượng bằng chứng kiểm toán cần phải thu
AR = IR x CR x DR
AR
DR= IR x CR
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
14
thập là đáng kể. Ngược lại, khi rủi ro phát hiện ở mức cao, rủi ro kiểm toán cũng đặt ở
mức cao, rủi ro cố hữu và rủi ro kiểm soát ở mức thấp, lượng bằng chứng kiểm toán cần
thu thập sẽ ít hơn trường hợp trên.

1.2. KỸ THUẬT THU THẬP BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN
Để thu thập được các bằng chứng kiểm toán đầy đủ và hiệu lực, KTV cần áp dụng
các kỹ thuật nhất định trong quá trình thu thập bằng chứng kiểm toán. Tuỳ theo từng
điều kiện, hoàn cảnh, đặc điểm của đối tượng kiểm toán, KTV có thể áp dụng một hoặc
một số kỹ thuật thu thập bằng chứng thích hợp để đạt được mục tiêu đề ra.
1.2.1 Kiểm tra vật chất (kiểm kê)
Kiểm tra vật chất là quá trình kiểm kê ngay tại chỗ hay tham gia kiểm kê các loại
tài sản của doanh nghiệp. Đối tượng áp dụng của phương pháp này là các tài sản có
dạng vật chất cụ thể như hàng tồn kho, tài sản cố định, tiền mặt, giấy tờ thanh toán có
giá trị.
Kiểm kê được thực hiện thích ứng về thời điểm (định kỳ, đột xuất hay thường

xuyên) và loại hình (kiểm kê toàn diện, kiểm kê điển hình hay chọn mẫu) tùy thuộc
mục đích của từng cuộc kiểm toán. Đối với cuộc kiểm toán báo cáo tài chính cả năm
thì kiểm kê phải thực hiện vào cuối năm và kiểm kê toàn diện. Còn đối với cuộc
kiểm toán nhằm mục đích chia tách, sát nhập hay giải thể doanh nghiệp thì kiểm kê
có thể thực hiện đột xuất và chỉ kiểm kê điển hình với những tài sản có giá trị lớn…
Kiểm kê thực tế là sơ sở để lập báo cáo tài chính và cho phép kiểm tra độ tin
cậy của hệ thống kê khai thường xuyên. Vì vậy, việc vận dụng kỹ thuật kiểm kê để
thu thập bằng chứng kiểm toán trong kiểm toán báo cáo tài chính là vô cùng quan
trọng.
Kỹ thuật này có ưu điểm cung cấp các bằng chứng có độ tin cậy cao nhất vì
kiểm tra vật chất là quá trình xác minh tính có thực của tài sản và quá trình này hoàn
toàn mang tính khách quan. Hơn nữa kỹ thuật này thực hiện đơn giản, phù hợp với
chức năng xác minh của kiểm toán.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
15
Tuy nhiên đối với tài sản cố định như đất đai, nhà xưởng, máy móc…kỹ thuật
kiểm kê chỉ cho biết sự hiện hữu của tài sản, không cho biết quyền sở hữu của đơn vị
đối với tài sản đó có thể hiện hữu nhưng lại là tài sản thuê ngoài hay đã đem thế
chấp…Còn đối với hàng hoá, nguyên vật liệu tồn kho, kiểm kê chỉ cho biết sự tồn tại
về số lượng còn chất lượng, tình trạng kỹ thuật, phương pháp đánh giá đúng hay sai
thì chưa thể hiện. Vì vậy, khi thu thập bằng chứng khác để chứng minh quyền sở hữu
và giá trị của tài sản đó.

1.2.2 Lấy xác nhận
Là quá trình thu thập thông tin từ bên thứ ba độc lập cung cấp để xác minh tính
chính xác của thông tin mà KTV nghi vấn và các đối tượng mà KTV thường gửi thư
xác nhận được khái quát trong bảng 1.2
Thư xác nhận (sau khi đã có ký, duyệt của đại diện đơn vị được kiểm toán) có thể
được KTV gửi trực tiếp đến người thứ 3 để nhờ xác nhận thông tin theo yêu cầu và

sau đó được gửi lại theo địa chỉ của KTV.
Thông thường đơn vị được kiểm toán có thể gửi thư nhờ xác nhận đến người thứ
3 theo yêu cầu của KTV, nhưng thư trả lời vẫn phải gửi trực tiếp về địa chỉ của KTV
và KTV phải kiểm soát được toàn bộ việc gửi và nhận của xác nhận. Qui trình nhằm
đảm bảo tính độc lập của kỹ thuật xác nhận đối với đơn vị được kiểm toán.










ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
16
Bảng 1.2: Thông tin thường cần phải xác nhận
Tài sản
Tiền gửi ngân hàng
Khoản phải thu
Phiếu nợ phải thu
Hàng tồn kho gửi trong công ty lưu
kho
Giá trị bằng tiền của bảo hiểm
nhân thọ
Ngân hàng
Khách nợ
Người lập phiếu

Công ty lưu kho
Công ty bảo hiểm
Công nợ
Khoản phải trả
Phiếu nợ phải trả
Trả trước của khách hàng
Cầm cố phải trả
Trái phiếu phải trả
Vốn chủ sở hữu

Các cổ phần đang lưu hành
Chủ vay
Người cho vay
Khách hàng
Người nhận cầm cố
Người giữ trái phiếu
Người giữ sổ đăng ký và đại lý chuyển
nhượng
Cổ đông
Các loại thông tin khác
Loại bảo hiểm
Nợ ngoài ý muốn
Hợp đồng trái khoán
Vật kỹ quỹ cho chủ nợ
Công ty bảo hiểm
Luật sư của Công ty, ngân hàng
Người giữ trái khoán
Chủ nợ

(Trích từ Giáo trình kiểm toán tài chính – Chủ biên GS.TS NGuyễn Quang Quynh- Nhà

xuất bản Tài chính)

Ưu điểm của kỹ thuật này là bằng chứng thu được có độ tin cậy cao nếu KTV
thực hiện đúng quy trình và đảm bảo các yêu cầu: Thông tin cần phải được xác nhận
theo yêu cầu của KTV, sự xác nhận phải được thực hiện bằng văn bản, sự độc lập của
người xác nhận thông tin, KTV phải kiểm soát được toàn bộ quá trình thu thập thư xác
nhận.
Tuy nhiên , kỹ thuật này có chi phí thực hiện khá lớn và do phạm vi áp dụng
tương đối giới hạn nhất là khi đơn vị được kiểm toán có quy mô lớn, quan hệ rộng, đa
quốc gia…Hơn nữa, KTV cũng có quan tâm đến khả năng các xác nhận của bên thứ ba
đã qua sự dàn xếp trước của đối tượng được kiểm toán .
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
17

1.2.3 Xác minh tài liệu
Là quá trình xem xét, kiểm tra đối chiếu các chứng từ sổ sách có liên quan sẵn có
trong đơn vị được kiểm toán. Kỹ thuật này áp dụng đối với : hoá đơn bán hàng, phiếu
nhập kho, phiếu xuất kho, hoá đơn vận chuyển, sổ sách kế toán…
Trong kiểm tra tài liệu, bằng chứng kiểm toán thu được phụ thuộc vào mục tiêu kiểm
toán hay nói cách khác mục tiêu kiểm toán là cơ sở để lựa chọn thủ tục kiểm tra cụ thể.
Kỹ thuật này thường được tiến hành theo hai cách:
Thứ nhất, từ một kết luận có trước, KTV thu thập tài liệu làm cơ sở để khẳng định
cho kết luận đó như có thể kiểm tra các tài liệu, hồ sơ về quyền sở hữu tài sản.
Thứ hai, kiểm tra các tài liệu của một nghiệp vụ từ khi phát sinh đến khi phản ánh
vào sổ sách kế toán, việc kiểm tra tiến hành theo hai hướng:
 Xác minh từ chứng từ gốc lên sổ sách kế toán. Hướng xác minh này được áp dụng
khi kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán để khẳng định nghiệp vụ kinh tế
phát sinh được ghi sổ đầy đủ (mục tiêu đầy đủ).
 Xác minh từ sổ sách kế toán xuống chứng từ gốc. Hướng xác minh này được áp dụng

khi kiểm toán viên thu thập bằng chứng kiểm toán về tính có thật của các nghiệp vụ
kinh tế phát sinh.
Kĩ thuật kiểm tra tài liệu tương đối thuận tiện do tài liệu thường sẵn có, chi phí để
thu thập bằng chứng kiểm toán là thấp. Tuy nhiên độ tin cậy của tài liệu minh chứng phụ
thuộc vào nguồn gốc của bằng chứng. Các tài liệu cung cấp có thể bị sửa chữa, tẩy xoá,
giả mạo làm mất tính khách quan nên cần có sự kiểm tra, xác minh bằng các kỹ thuật
khác.


1.2.4 Quan sát
Quan sát là phương pháp mà KTV sử dụng các giác quan của mình để đánh giá
hoạt động nhất định. Ví dụ: kiểm toán viên có thể đi thị sát đơn vị được kiểm toán để có
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
18
ấn tượng chung về máy móc thiết bị của đơn vị, quan sát tính cũ, mới cũng như sự vận
hành của máy móc…
Kỹ thuật thu thập bằng chứng kiểm toán này thu được bằng chứng có độ tin cậy
cao nhưng chỉ đúng ở thời điểm quan sát. Phương pháp này rất hữu ích để thu thập bằng
chứng kiểm toán nhưng bản thân nó chưa thể hiện tính đầy đủ. Do vậy, cần kết hợp các
phương pháp khác. Mặt khác, tính hiệu quả của phương pháp này phụ thuộc vào trình
độ, kinh nghiệm của kiểm toán viên

1.2.5 Phỏng vấn
Phỏng vấn là quá trình KTV thu thập thông tin bằng văn bản hay bằng lời nói qua
việc phỏng vấn những người hiểu biết về vấn đề mà KTV cần quan tâm. Việc thu thập
được bằng chứng kiểm toán khách quan và đáng tin cậy phụ thuộc vào nhiều kỹ thuật và
kinh nghiệm phỏng vấn của kiểm toán viên. Quá trình phỏng vấn thường bao gồm ba
giai đoạn:
Giai đoạn lập kế hoạch phỏng vấn: KTV phải xác định được mục đích, đối tượng và

nội dung cần phỏng vấn, thời gian và địa điểm phỏng vấn…
Giai đoạn thực hiện phỏng vấn: KTV giới thiệu lý do phỏng vấn, trao đổi về những
trọng điểm đã xác định. Khi phỏng vấn kiểm toán viên có thể sử dụng câu hỏi đóng hoặc
mở.
Câu hỏi “mở” giúp được KTV thu được câu trả lời chi tiết và đầy đủ. Loại câu
hỏi này được sử dụng khi KTV muốn thu thập thêm thông tin. Loại câu hỏi này thường
có các cụm từ “thế nào”, “cái gí”, “tại sao”
Câu hỏi “đóng” loại câu hỏi giới hạn trả lời của người được phỏng vấn. loại câu
hỏi này được sử dụng khi kiểm toán viên muốn xác định một vấn đề đã nghe hoặc đã
biết.
Giai đoạn kết thúc phỏng vấn: Trong giai đoạn này KTV cần đưa ra kết luận trên cơ sở
thông tin đã thu thập được. Tuy nhiên KTV cần phải chú ý đến tính khách quan và sự
hiểu biết của người phỏng vấn để có thể kết luận xác đáng về bằng chứng kiểm toán thu
thập được.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
19
Kỹ thuật phỏng vấn giúp cho KTV thu thập được những bằng chứng chưa có nhằm
thu thập được những thông tin phản hồi để củng cố luận cứ của KTV. Tuy nhiên, độ tin
cậy của bằng chứng không cao do đối tượng được phỏng vấn chủ yếu trong đơn vị được
kiểm toán nên thiếu tính khách quan. Bằng chứng thu thập chủ yếu dùng để củng cố cho
các bằng chứng khác.

1.2.6 Tính toán lại
Tính toán là quá trình kiểm toán viên kiểm tra chính xác về mặt số học trong
việc tính toán và ghi sổ. Kỹ thuật này chỉ quan tâm đến tính chính xác thuần tuý
về mặt số học, không chú ý đến sự phù hợp của phương pháp tính được sử dụng.
Do đó, phương pháp này thường được sử dụng cùng với các kỹ thuật khác như
kiểm tra tài liệu, kiểm tra vật chất, phân tích…
Kĩ thuật tính toán lại cung cấp bằng chứng có độ tin cậy cao về mặt số học.

Tuy nhiên, các phép tính và phân bổ đôi khi khá phức tạp, tốn thời gian đặc biệt là
quy mô của đơn vị kiểm toán là khá lớn, loại hình đa dạng…

1.2.7 Phân tích
Phân tích là quá trình so sánh đối chiếu đánh giá các mối quan hệ để xác định
tính hợp lý của các số dư trên tài khoản. Các mối quan hệ này bao gồm quan hệ
giữa thông tin tài chính với nhau và các quan hệ giữa các thông tin tài chính và
phi tài chính. Đây là kỹ thuật bao trùm nhất để khai thác bằng chứng kiểm toán, là
phương pháp áp dụng ở tất cả các chu trình của kiểm toán tài chính. Phân tích là
kỹ thuật chủ yếu của KTV để tìm ra những quan hệ bất thường hay những thay
đổi thực tế khi tiến hành thiết lập những giả thuyết về sự liên hệ giữa các số liệu,
ước tính các số liệu cần kiểm toán và so sánh với số liệu thực tế, kỹ thuật phân
tích thường gồm ba yếu tố: dự đoán, so sánh và đánh giá:
 Dự đoán là sự ước đoán về số dư tài khoản, giá trị tỷ suất hoặc xu hướng
 So sánh là việc đối chiếu ước đoán trên với số báo cáo.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
20
 Đánh giá là việc sử dụng các phương pháp chuyên môn và kỹ thuật khác
(như phỏng vấn, quan sát) để phân tích và kết luận về các chênh lệch khi so
sánh.
Kỹ thuật phân tích được tiến hành theo cách: Kiểm tra tính hợp lý, phân tích xu
hướng, phân tích tỷ suất.
Kiểm tra tính hợp lý thường bao gồm những so sánh chủ yếu như:
So sánh giữa số liệu thực tế của đơn vị với số liệu kế hoạch, dự toán: Từ kết
quả so sánh, việc điều tra những sai biệt lớn giữa số thực tế và số kế hoạch sẽ giúp
KTV phát hiện những sai sót trong Báo cáo tài chính hoặc các biến động lớn
trong tình hình sản xuất kinh doanh của đơn vị.
So sánh giữa chỉ tiêu của đơn vị với chỉ tiêu bình quân nghành: Thông
thường, các chỉ tiêu của đơn vị được kiểm toán có sự tương đồng chỉ tiêu của

nghành trong một phạm vi nhất định. Thí dụ, tỷ lệ lãi gộp trên doanh thu, tỷ lệ chi
phí nguyên vật liệu chính trong giá thành sản phẩm… Sự so sánh số liệu của đơn
vị với số liệu của ngành làm cho thông tin thu được có độ tin cậy cao hơn việc so
sánh đơn thuần trong nội bộ đơn vị. Tuy vậy , KTV cần chú ý rằng số liệu của
nghành là số trung bình và trên một phạm vi rộng. Do đó mức dao động có thể
xảy ra chứa đựng các yếu tố không đồng đều giữa các đơn vị.
Nghiên cứu mối quan hệ giữa thông tin tài chính và thông tin phi tài chính:
Với phương pháp sẽ cung cấp cho KTV một quan điểm toàn diện về đơn vị được
kiểm toán. Các thông tin phi tài chính như mức thay đổi nhân viên, số liệu thống
kê sản xuất luôn bổ sung tính chính xác cho các thông tin tài chính .Ví dụ, Sự thay
đổi số lượng nhân viên sẽ có giá trị khi kiểm toán viên tiến hành đánh giá tính hợp
lý của những biến đổi về tiền lương. Bên cạnh đó, KTV cần so sánh số liệu thực
tế của đơn vị được kiểm toán. Những chênh lệch này phụ thuộc vào ước tính chủ
quan của kiểm toán viên nên việc so sánh này đưa ra những thông tin có độ tin
cậy không cao.
So sánh số liệu của doanh nghiệp với kết quả dự kiến của KTV
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
21
Phân tích xu hướng là sự phân tích những thay đổi theo thời gian của số dư tài
khoản hay loại nghiệp vụ. Phân tích xu hướng thường được kiểm toán viên sử
dụng qua so sánh các thông tin tài chính giữa kỳ này với kỳ trước, so sánh thông
tin giữa các tháng trong kỳ hoặc so sánh số dư hay số phát sinh của các tài khoản
cần xem xét giữa các kỳ nhằm phát hiện những biến động bất thường để tập trung
kiểm tra xem xét.
Phân tích tỷ suất là cách thức so sánh giữa những số dư tài khoản hoặc giữa
những loại hình nghiệp vụ. Phân tích tỷ suất cũng giúp ta so sánh tính hợp lý về
tình hình tài chính của một Công ty nào đó với Công ty khác trong cùng một tập
đoàn hay với ngành đó. Và thông thường phân tích tỷ suất cũng phải tính đến xu
hướng của tỷ suất đó.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG VIỆC ÁP DỤNG CÁC KỸ THUẬT THU THẬP
BẰNG CHỨNG KIỂM TOÁN TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH DO
CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN DŨNG THỰC HIỆN

2.1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TY TNHH KIỂM TOÁN VÀ TƯ VẤN PHAN
DŨNG
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển
2.1.1.1 Lịch sử hình thành:
Công ty TNHH Kiểm Toán Và Tư Vấn Phan Dũng có tên tiếng anh là Phan
Dung Auditing and Consulting Company Limited, viết tắt PDAC Co.,Ltd được
thành lập theo giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh lần đầu số 4102042818 ngày
11/09/2006, đăng ký thay đổi lần 2 số 0304572721 ngày 24/12/2010 được cấp bởi
Sở Kế Hoạch và Đầu Tư Thành Phố Hồ Chí Minh.
Trụ sở chính của công ty đặt tại 108/E7 Cộng Hòa, Phường 4, Quận Tân
Bình, TP.Hồ Chí Minh; công ty hiện tại có hai Văn phòng đại diện ở hai tỉnh Trà
Vinh và Cần Thơ.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
22
PDAC là công ty đa ngành hoạt động chuyên nghiệp trong lĩnh vực Tài
Chính – Kế Toán – Thuế với đối tượng phục vụ là các doanh nghiệp Việt Nam và
doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài.
Với mô hình Kiểm Toán – Tư Vấn – Đào Tạo. PDAC mong muốn mang đến
cho khách hàng một dịch vụ hoàn hảo, trong đó các loại hình dịch vụ sẽ có tác
dụng tương hỗ và phát huy thế mạnh tùy thuộc vào đặc điểm và yêu cầu của từng
đối tượng khách hàng.
Công ty tuy mới hình thành nhưng với đội ngũ nhân viên năng động, chuyên
nghiệp công ty đã trở thành đối tác uy tín và đáng tin cậy với nhiều doanh nghiệp
lớn nhỏ trong các tỉnh thành cả nước. Số lượng khách hàng không ngừng gia tăng
trong năm vừa qua là một minh chứng cho uy tín và chất lượng của dịch vụ mà

công ty cung cấp.

Sơ đồ 2.1: tổ chức bộ máy quản lý công ty PDAC











2.1.1.2 Định hướng chiến lược
Trong thời kỳ kinh tế hội nhập sôi động như hiện nay, trước những nhu cầu rất lớn
của các doanh nghiệp, ngày càng nhiều công ty kiểm toán và tư vấn đã được thành lập
và đã tạo được chỗ đứng vững mạnh cho mình trên thị trường điều này đã tạo ra sức
Bộ phận kế toán

Giám đốc
Phó giám đốc
Bộ phận kiểm toán
Bộ phận tư vấn
Kiểm toán
viên
Trợ lý
kiểm toán
Kế toán
Nhân viên

tư vấn
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
23
cạnh tranh rất lớn trong nền kinh tế. Trước tình hình đó, PDAC đã luôn đặt ra định
hướng chiến lược phát triển cho mình để đáp ứng được nhu cầu ngày càng lớn của nền
kinh tế.
PDAC quyết tâm và nổ lực để trở thành một trong những công ty kiểm toán hàng
đầu tại Việt Nam, với chất lượng chuyên môn cao, phong cách chuyên nghiệp; một
trung tâm Tư Vấn – Đào Tạo hiệu quả, gắn liền lý luận với thực tiễn và trở thành thành
viên của một tập đoàn kiểm toán quốc tế có uy tín và tầm cỡ hàng đầu thế giới.

2.1.1.3 Nguyên tắc và mục tiêu hoạt động
Mọi thành viên PDAC luôn nhận thức được tính hữu ích của dịch vụ cung cấp sẽ
quyết định đến sự tồn tại và uy tín của PDAC với khách hàng và các cơ quan quản lý
của nhà nước, PDAC luôn tạo cho mình một nguyên tắc và mục tiêu hoạt động riêng để
thực hiện được định hướng chiến lược đã đề ra.
Nguyên tắc hoạt động của PDAC: Công việc có chất lượng, tác phong chuyên
nghiệp và phương pháp tiếp cận bao gồm sự chính trực, khách quan, tính bảo mật và
tuân thủ những chuẩn mực đạo đức là những nhân tố để PDAC đạt được và giữ được sự
tin cậy của khách hàng.

2.1.1.4 Các dịch vụ cung cấp
PDAC chuyên cung cấp các dịch vụ về: kế toán, kiểm toán, thuế, tư vấn tài chính,
tư vấn quản lý kinh doanh theo luật định và theo yêu cầu của khách hàng. Các dịch vụ
công ty cung cấp gồm:
Dịch vụ kiểm toán:

 Kiểm toán báo cáo tài chính


 Kiểm toán báo cáo vì mục đích thuế và dịch vụ quyết toán dự án

 Kiểm toán hoạt động, Kiểm toán tuân thủ, Kiểm toán nội bộ

 Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành

ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
24
 Kiểm toán báo cáo quyết toán dự án

 Kiểm toán thông tin tài chính

Dịch vụ tư vấn:

 Tư vấn thuế, tư vấn tài chính

 Tư vấn quản lý, tư vấn nguồn nhân lực

 Tư vấn ứng dụng công nghệ thông tin

Dịch vụ Tài chính – Thuế:

 Dịch vụ kế toán dịch vụ quyết toán thuế

 Dịch vụ định giá tài sản

 Dịch vụ soát xét báo cáo tài chính

 Dịch vụ bồi dưỡng kiến thức, tài chính kế toán, thuế.


2.1.1.5 Phương pháp quản lý chất lượng
Mỗi công ty đều có phương pháp quản lý chất lượng riêng, PDAC cũng vậy để đạt được
mục tiêu và phấn đấu theo định hướng đã đề ra, PDAC thực hiện kiểm soát chất lượng
theo phương pháp COMPASS:
 C (Conduct) - Tư cách đạo đức: Mỗi thành viên PDAC luôn tận tâm, tuân thủ
pháp luật và các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp.
 (Objectivity and Scepticism) – Tính khách quan và sự thận trọng: Mỗi thành viên
PDAC luôn đưa ra đánh giá của mình dựa trên những thông tin liên quan, đầy đủ
và đáng tin cậy, thực hiện công việc với thái độ hoài nghi nghề nghiệp xác đáng,
tránh những mâu thuẫn về lợi ích và luôn bảo mật thông tin của khách hàng.
 M (Methodology and Procedures) – Phương pháp và quy trình: mọi thành viên
PDAC áp dụng thống nhất phương pháp và quy trình đã được PDAC thiết kế phù
hợp với công việc đang thực hiện.
ĐT: Hoàn Thiện Kỹ Thuật Thu Thập Bằng Chứng Kiểm Toán Tại PDAC
GVHD: Ths Lê Vũ Ngọc Thanh SVTH: Lê Thị Lệ Ngân – 49DN2
25
 P (Professional Advisement) – Tham khảo ý kiến: trước khi đưa ra nhận xét cuối
cùng, mỗi thành viên PDAC đều phải tham khảo ý kiến tư vấn của chuyên gia của
PDAC cũng như các nhà tư vấn trong các lãnh vực có liên quan để đạt được kết
quả và hiệu quả cao nhất, đem lại sự hài lòng từ phía khách hàng.
 A (Alertness and Vigilance) – Sự tỉnh táo và thận trọng: Các thành viên công ty
đều cảnh giác trước rủi ro trong công việc, đánh giá khách hàng và những rủi ro
có thể gặp phải, để có thể kiểm soát được.
 S (Scope) – Phạm vi công việc: mỗi thành viên PDAC đều hiểu phạm vi công
việc mà họ được giao.
 S (Skill) – Kỹ năng và năng lực chuyên môn: mọi thành viên đều có trách nhiệm
phát huy năng lực chuyên môn, chia sẽ kinh nghiệm để ứng dụng vào công việc
và xây dựng một tập thể vững mạnh.


2.1.1.6 Cam kết của PDAC:
 PDAC luôn cam kết đem đến cho khách hàng những dịch vụ chất lượng bằng sự
chuyên nghiệp.
 Tuân thủ đúng pháp luật và các chuẩn mực đạo đức,
 Bảo vệ những bí mật thông tin cá nhân của khách hàng và doanh nghiệp.
 Luôn làm việc với tinh thần độc lập, trung trực, khách quan và đem đến những lợi
ích cao nhất cho người sử dụng dịch vụ.
 Thực hiện đầy đủ trách nhiệm của một doanh nghiệp, tạo mọi điều kiện phát huy
kỹ năng, kinh nghiệm và kiến thức cho nhân viên

×