Tải bản đầy đủ (.pdf) (99 trang)

Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty cổ phần xây dựng vinaconex số 17

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (965.25 KB, 99 trang )

i
MỤC LỤC
MỤC LỤC i
DANH MỤC BẢNG v
DANH MỤC LƯU ĐỒ vi
DANH MỤC SƠ ĐỒ vii
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT
VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP 3
1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 3
1.1.1 .Khái niệm 3
1.1.1.1Khái niệm về chi phí sản xuất 3
1.1.1.2 . Khái niệm về giá thành sản phẩm 3
1.1.2 .Phân loại 3
1.1.2.1.Phân loại chi phí 3
1.1.2.2.Giá thành sản phẩm 5
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
hoàn thành trong các doanh nghiệp 6
1.2 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 6
1.2.1 .Yêu cầu cơ bản của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp 6
1.2.2 .Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành 7
1.2.2.1. Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 7
1.2.2.2 . Đối tượng tính giá thành 8
1.2.3 .Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất 8
1.2.4 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 8
1.2.4.1.Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 8
1.2.4.2.Kế toán chi phí nhân công trực tiếp 11
1.2.4.3.Kế toán chi phí sử dụng máy thi công. 13
1.2.4.4.Kế toán chi phí sản xuất chung 16
ii


1.2.4.5.Kế toán tập hợp chi phí sản xuất 19
1.2.5 Phương pháp xác định sản phẩm dở dang cuối kỳ 20
1.2.5.1.Xác định theo chi phí thực tế phát sinh 21
1.2.5.2. Xác định theo tỷ lệ hoàn thành sản phẩm 21
1.2.5.3.Xác định theo đơn giá dự toán 21
1.2.6 . Phương pháp tính giá thành 21
1.2.6.1.Đối tượng tính giá thành 21
1.2.6.2.Kỳ tính giá thành 22
1.2.6.3.Phương pháp tính giá thành 22
1.3 . Kế toán theo phương thức khoán gọn trong xây dựng 23
1.3.1. Đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng 23
1.3.2 Đơn vị nhận khoán có tổ chức bộ máy kế toán riêng 24
1.3.2.1. Đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán riêng nhưng không xác định
kết quả kinh doanh riêng 24
1.3.2.2.Đơn vị nhận khoán tổ chức kế toán riêng và xác định kết quả kinh
doanh riêng 26
1.4 Kế toán các khoản thiệt hại trong sản xuất 26
1.4.1 Thiệt hại do phá đi làm lại 26
1.4.2 Thiệt hại do ngừng sản xuất 27
CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY DỰNG SỐ
17 VINACONEX 28
2.1 Giới thiệu khát quát về công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vianconex 28
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 28
2.1.2 Chức năng và nhiệm vụ 30
2.1.2.1 Chức năng 30
2.1.2.2 Nhiệm vụ 30
2.1.3 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý 31
2.1.4. Tổ chức bộ máy sản xuất tại công ty 35
iii

2.1.4. Đánh giá khái quát kết quả hoạt động kinh doanh của công ty trong
thời gian qua 36
2.1.5. Phương hướng phát triển công ty trong thời gian tới 38
2.1.5.1 Một số chỉ tiêu chính năm 2010 38
2.1.5.2 Lĩnh vực hoạt động 39
2.1.5.3 Các biện pháp thực hiện 40
2.2 Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vianconex 41
2.2.1 Tổ chức công tác kế toán tại công ty 41
2.2.1.1 Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 41
2.2.1.2 Hình thức kế toán áp dụng tại Công ty 43
2.2.1.3. Tổ chức sổ kế toán tại công ty 44
2.2.1.4. Các loại sổ sử dụng trong công ty 45
2.2.1.5 Tổ chức hệ thống tài khoản kế toán tại công ty 46
2.2.1.6 Tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại công ty 54
2.2.1.5 Những nhân tố ảnh hưởng đến kế toán CPSX và tính giá thành
sản phẩm tại công ty 56
2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công
ty cổ phần xây dựng số 17 VINACONEX 57
2.2.2.1 Những vấn đề chung công tác hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm 57
2.2.2.2 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành 58
2.3 Đánh giá chung về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản
phẩm tại Công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vianconex 83
2.3.1 Những mặt đạt được 83
2.3.2 Những mặt tồn tại 85
CHƯƠNG 3 MỘT SỐ BIỆN PHÁP NHẰM HOÀN THIỆN KẾ TOÁN CHI
PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN XÂY
DỰNG SỐ 17 VINACONEX 87
iv

3.1 Đề xuất 1: Hoàn thiện bộ máy kế toán 87
3.2 Đề xuất 2: Hoàn thiện hệ thống sổ sách, tổ chức cập nhật và quản lý
chứng từ của đội. 88
3.3 Đề xuất 3: Hoàn thiện kế toán phế liệu thu hồi 89
3.4 . Đề xuất 4: Hoàn thiện kì tính giá thành 89
KẾT LUẬN 91
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 92

v
DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Bảng tổng hợp một số chỉ tiêu phản ánh kết quả hoạt động sản xuất kinh
doanh qua các năm 2007 – 2009 36
Bảng 2.2: Bảng thể hiện chỉ tiêu về hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2010 38
Bảng 2.3: Bảng danh mục tài khoản chi tiết được sử dụng tại công ty 46
Bảng 2.4: Bảng danh mục chứng từ sử dụng tại công ty 54
vi
DANH MỤC LƯU ĐỒ

vii
DANH MỤC SƠ ĐỒ

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 10
Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 12
Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 15
Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16
Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 16
Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 18
Sơ đồ 1.7: Sơ đồ kế toán tổng hợp chi phí sản xuất 20
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty 31

Sơ đồ 2.3: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán tại công ty 41
Sơ đồ 2.4: Sơ đồ tổ chức ghi sổ kế toán trên máy vi tính 44
Sơ đồ 2.5: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 63
Sơ đồ 2.6: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 68
Sơ đồ 2.7: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công 72
Sơ đồ 2.8: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung 77
Sơ đồ 2.9: Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp81
1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Đối với bất kỳ một nền kinh tế cơ sở hạ tầng luôn chiếm một vị trí quan
trọng, cơ sở hạ tầng vững chắc sẽ tạo điều kiện cho kinh tế tăng trưởng. Nước ta
trong những năm gần đây, ngành xây dựng luôn là ngành thu hút một lượng vốn đầu
tư lớn. Vấn đề đặt ra hiện nay là làm sao sử dụng nguồn vốn đó có hiệu quả, tránh
thất thoát, lãng phí trong quá trình sử dụng, giảm được những chi phí không cần
thiết và hạ được giá thành sản phẩm.
Mặt khác, những thông tin về chi phí, giá thành sản phẩm đóng vai trò quan
trọng trong việc cung cấp thông tin cho nhà quản trị để phân tích, đánh giá việc sử
dụng các nguồn lực đầu vào của doanh nghiệp. Từ đó đưa ra những phương án kinh
doanh hiệu quả nhất. Điều này đặc biệt quan trọng trong các doanh nghiệp xây lắp
vì doanh thu của các sản phẩm xây lắp (các công trình, hạng mục công trình) đều đã
xác định trước khi thi công công trình, hạng mục công trình, được tính theo giá khi
trúng thầu. Do vậy kiểm soát tốt chi phí, kế toán đầy đủ và chính xác sẽ giúp doanh
nghiệp tăng lợi nhuận cho doanh nghiệp mình.
Sau một thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vinaconex,
tìm hiểu về Công ty, Bộ máy kế toán của Công ty và đặc biệt là quy trình kế toán
chi phí và tính giá thành. Em thấy việc kế toán chi phí tại Công ty đã tuân thủ đúng
theo chế độ kế toán hiện hành. Tuy nhiên, việc tổng hợp chi phí và tính giá thành
sản phẩm vẫn còn nhiều vấn đề cần giải quyết. Do đó, em chọn đề tài về kế toán chi
phí và giá thành làm chuyên đề của mình.

2. Mục đích và phạm vi nghiên cứu của đề tài
Em chọn đề tài kế toán chi phí và tính giá thành với mục đích tìm ra giải
pháp giúp việc kế toán chi phí và tính giá thành tại Công ty chính xác và linh hoạt hơn,
giải quyết yêu cầu về cung cấp thông tin về chi phí và giá thành cho nhà quản trị.
Phạm vi nghiên cứu của em là tập trung vào mảng kế toán chi phí và tính
giá thành tại Công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vianconex

2
3. Tên và kết cấu của đề tài
Với sự hướng dẫn của thầy Ngô Xuân Ban cùng những tìm hiểu tại
Công ty cũng như qua sách, báo, … Em chọn tên đề tài để viết chuyên đề thực tập
chuyên ngành là: “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
tại Công ty Cổ phần xây dựng Vinaconex số 17 ”.
Đề tài của em gồm ba chương:
 Chương 1: Cơ sở lí luận về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
 Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm tại Công
ty Cổ phần xây dựng số 17 Vinaconex.
 Chương 3: Một số biện pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần xây dựng số 17 Vinaconex.
4. Những đóng góp khoa học của đề tài
 Hệ thống hóa được những vấn đề lý luận chung của hạch toán chi phí và
tính giá thành sản phẩm xây lắp.
 Tìm hiểu thực trạng hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành cho công ty.
 Đề xuất một số biện pháp hoàn thiện công tác hoạch toán chi phí sản xuất
tính giá thành sản phẩm, biện pháp hạ giá thành sản phẩm xây lắp.
Với thời gian thực tập có hạn và kiến thức hạn hiểu biết còn nhiều hạn chế
nên sai sót trong bài luận là điều không thể tránh khỏi, e rất mong được sự góp ý
của thầy cô, cùng toàn thể các cô chú, anh chị trong công ty và các bạn đọc góp ý
kiến để đề tài được hoàn thiện hơn.










3
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN
XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm.
1.1.1 .Khái niệm
1.1.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất là biểu hiện bằng tiền về lao động sống và lao động vật hóa mà
doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành hoạt động sản xuất trong một thời kỳ nhất định.
Chi phí sản xuất có đặc điểm: vận động, thay đổi không ngừng, mang tính đa
dạng và phức tạp của ngành nghề sản xuất, quy trình sản xuất.
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là toàn bộ các khoản hao phí vật
chất mà doanh nghiệp chi ra để thực hiện công tác xây lắp nhằm tạo ra các loại sản
phẩm khác nhau theo mục đích kinh doanh cũng như theo hợp đồng giao nhận thầu
đã kí kết.
1.1.1.2 . Khái niệm về giá thành sản phẩm
Giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của tổng số các hao phí về lao
động sống và lao động vật hóa có lien quan đến khối lượng công việc, sản phẩm hay
lao vụ đã hoàn thành.
Đối với ngành xây lắp, giá thành sản phẩm chính là toàn bộ hao phí được
biểu hiện bằng tiền mà doanh nghiệp đã bỏ ra cho việc mua săm vật tư, nhiên liệu,

các khoản chi phí phải trả cho công nhân viên…để hoàn thành một công trình hay
hạng mục công trình.
1.1.2 Phân loại
1.1.2.1 . Phân loại chi phí
Dựa vào các căn cứ khác nhau ta có các cách phân loại chi phí như sau:
- Phân loại theo phương pháp tính nhập chi phí vào chỉ tiêu giá thành sản phẩm:
Chi phí trực tiếp: là những chi phí có quan hệ trực tiếp với việc sản xuất một
loại sản phẩm, một công việc nhất định. Những chi phí này được tính trực tiếp vào
chỉ tiêu giá thành của từng loại sản phẩm.
4
Chi phí gián tiếp: là những chi phí liên quan đến việc sản xuất những loại sản
phẩm, nhiều loại công việc khác nhau và được tính vào chỉ tiêu giá thành của từng
loại sản phẩm thông qua phương pháp phân bổ gián tiếp thích hợp.
- Phân loại theo yếu tố của chi phí ( nội dung kinh tế của chi phí ):
Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm tất cả các chi phí về các loại nguyên liệu,
vật liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ xuất dung cho sản xuất kinh doanh
trong kì báo cáo
Chi phí nhân công: gồm tiền lương, phụ cấp và các khoản tiền trích theo
lương của công nhân trực tiếp sản xuất, chế tạo sản phẩm, thực hiện công việc lao
vụ, dịch vụ trong kỳ.
Chi phí khấu hao TSCD: bao gồm toàn bộ tiền trích khấu hao TSCĐ sử dụng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh cua doanh nghiệp trong kì báo cáo.
Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm toàn bộ số tiền phải trả cho các dịch vụ
mua ngoài như tiền điện, tiền nước…phát sinh trong kì.
Chi phí khác bằng tiền: bao gồm các khoản chi phí chưa được phản ánh trong
các chỉ tiêu trên mà đã chi trả bằng tiền trong kì báo cáo như tiếp khách, lệ phí, thuế
môn bài…
- Phân loại theo khoản mục chi phí trong giá thành:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp (CPNVLTT): là toàn bộ chi phí về nguyên
vật liệu chính, vật liệu phụ, nhiên liệu… tham gia trực tiếp vào việc sản xuất; chế

tạo sản phẩm (thực hiện lao vụ, dịch vụ).
Chi phí nhân công trực tiếp (CPNCTT): bao gồm tiền lương, phụ cấp và các
khoản trích theo lương (bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn) theo tỷ
lệ quy định của công nhân trực tiếp sản xuất hay thực hiện lao vụ, dịch vụ.
Chi phí sản xuất chung (CPSXC): bao gồm các khoản chi phí trong phạm vi
các bộ phận sản xuất, bộ phận thực hiện lao vụ, dịch vụ. Chi phí sản xuất chung bao
gồm: chi phí nhân viên phân xưởng, chi phí vật liệu, dụng cụ sản xuất, chi phí khấu
hao TSCĐ, chi phí dịch vụ mua ngoài và chi phí khác bằng tiền.
- Phân loại theo mối quan hệ giữa chi phí với khối lượng công việc, sản
phẩm hoàn thành:
5
Chi phí khả biến: là những chi phí có thể thay đổi theo tỷ lệ thuận với sự thay
đổi của khối lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
Chi phí bất biến: là những chi phí không thay đổi với sự thay đổi của khối
lượng công việc, sản phẩm hoàn thành.
- Phân loại theo cách thức kết chuyển:
Chi phí sản phẩm: là những chi phí gắn liền với giá trị của các loại sản phẩm
được sản xuất hay mua vào.
Chi phí thời kì: là những chi phí không được tính vào giá trị của các loại sản
phẩm được sản xuất hay mua vào.
1.1.2.2 Giá thành sản phẩm
- Phân loại giá thành theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành:
Giá thành kế hoạch: là giá thành được tính trên cơ sở chi phí sản xuất kế
hoạch và sản lượng kế hoạch. Giá thành kế hoạch được xác định trước khi bắt đầu
quá trình sản xuất, chế tạo sản phẩm và là mục tiêu phấn đấu, là căn cứ phân tích,
đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch
Giá thành định mức: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở các định
mức chi phí hiện hành và chỉ tính cho đơn vị sản phẩm. Giá thành theo định mức
thực hiện trước khi tiến hành sản xuất, chế tạo sản phẩm và là công cụ quản lý định
mức của doanh nghiệp.

Giá thành thực tế: là giá thành sản phẩm được tính trên cơ sở số liệu chi phí
sản xuất thực tế đã phát sinh và được tập hợp trong kỳ cũng như sản lượng sản
phẩm thực tế, khối lượng công việc, lao vụ, dịch vụ hoàn thành trong kỳ. Giá thành
thực tế chỉ có thể tính toán được sau khi kết thúc quá trình sản xuất, chế tạo sản
phẩm, thực hiện lao vụ, dịch vụ và được tính toán cho cả chỉ tiêu tổng giá thành và
giá thành đơn vị.
- Phân loại giá theo nội dung cấu thành nên giá thành:
Giá thành sản xuất: giá thành sản xuất của sản phẩm bao gồm các chi phí sản
xuất, chế tạo sản phẩm (chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp, chi phí sản xuất chung) tính cho sản phẩm, công việc, lao vụ hay dịch vụ đã
hoàn thành.
6
Giá thành toàn bộ: bao gồm giá thành sản xuất và chi phí bán hàng, chi phí
quản lý doanh nghiệp tính cho sản phẩm tiêu thụ.
1.1.3. Nhiệm vụ của kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm hoàn
thành trong các doanh nghiệp
Việc hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm không chỉ dừng lại ở
việc tính đúng, tính đủ mà còn có nhiệm vụ cung cấp thông tin cho quản trị doanh
nghiệp. Đây là đòi hỏi khách quan của công tác quản lý nhất là trong nền kinh tế thị
trường. Thông tin về hạch toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm là thông tin
chủ yếu và là cơ sở đưa ra các quyết định kinh doanh. Muốn vậy, kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành cần phải thực hiện các nhiệm vụ cơ bản sau:
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
phải phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất và
giá thành sản phẩm phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho (kê khai thường
xuyên hoặc kiểm kê định kỳ) mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất đúng đối tượng
kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định, theo các chi phí và giá thành.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố, định kỳ tổ chức phân tích chi phí

sản xuất và giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm khoa học, hợp lý, xác
định giá thành và hạch toán sản phẩm hoàn thành sản xuất trong kỳ một cách đầy đủ
chính xác.
1.2 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 .Yêu cầu cơ bản của việc tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp
Yêu cầu của công tác quản lý nói chung, quản lý chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm nói riêng đòi hỏi doanh nghiệp phải tổ chức công tác kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm một cách chính xác:
7
- Tổ chức việc ghi chép,tính toán và phản ánh từng loại chi phí phát sinh theo
từng địa điểm và theo từng đối tượng phải chịu chi phí.
- Tính đúng, tính đủ giá thành các loại sản phẩm do doanh nghiệp sản xuất ra
bằng cách xác định đúng đối tượng tính gá thành, vận dụng phương pháp tính giá
thành thích hợp và phải dựa trên cơ sở số liệu kế toán tâp hợp chi phí sản xuất một
cách chính xác
- Sản phẩm dở dang và thành phẩm cũng là một bộ phận của hàng tồn kho, việc
tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng phải được tiến hành theo
đúng phương pháp kế toán hàng tồn kho nói chung mà doanh nghiệp đã lựa chọn.
1.2.2 .Đối tượng tập hợp chi phí và đối tượng tính giá thành
1.2.2.1 . Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất
Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phạm vi, giới hạn mà chi phí
sản xuất cần phải tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát chi phí và yêu
cầu tính giá thành.
Đối tượng tập hợp có thể là:
- Nơi phát sinh chi phí:
Phân xưởng, tổ đội, nhóm sản xuất hoặc toàn doanh nghiệp.
Giai đoạn công nghệ.
- Đối tượng chịu chi phí:

Từng sản phẩm, dịch vụ, từng đơn đặt hàng hoặc từng hạng mục công trình.
Nhóm sản phẩm, dịch vụ.
Chi tiết cho từng bộ phận sản phẩm, dịch vụ.
Để xác định đối tượng tập hợp chi phí sản xuất ở từng doanh nghiệp phải căn
cứ vào đặc điểm và công dụng của chi phí sản xuất :
- Tuỳ từng cơ cấu tổ chức sản xuất, yêu cầu và trình độ quản lý sản xuất
kinh doanh, yêu cầu hạch toán kinh doanh của doanh nghiệp mà đối tượng kế toán
tập hợp chi phí sản xuất có thể là toàn bộ quy trình công nghệ sản xuất của doanh
nghiệp hay từng giai đoạn, từng quy trình công nghệ, từng tổ đội sản xuất.
8
- Tuỳ theo quy trình công nghệ riêng, từng phân xưởng, từng tổ đội sản xuất
và đặc điểm của sản phẩm mà đối tượng tập hợp chi phí có thể là từng nhóm sản
phẩm, từng mặt hàng, sản phẩm từng hạng mục công trình hoặc chi tiết sản phẩm.
1.2.2.2 . Đối tượng tính giá thành
Tuỳ theo đặc điểm yêu cầu quản lý của doanh nghiệp nghiệp mà có thể tính
giá thành theo các đối tượng:
- Theo loại sản phẩm hoặc theo nhóm sản phẩm.
- Tính giá thành theo từng sản phẩm.
- Tính giá thành theo chi tiết sản phẩm (bán thành phẩm).
Đối với ngành xây dựng, việc xác định đúng đối tượng tinh giá thành có ý
nghĩa quan trọng trong việc tập hợp chi phí cũng như đảm bảo tính chính xác kịp
thời trong việc xác định giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.3 .Phương pháp tập hợp chi phí và phân bổ chi phí sản xuất
Căn cứ vào mối quan hệ giữa chi phí và đối tượng tập hợp chi phí đã xác
định mà có hai phương pháp tập hợp chi phí sản xuất:
- Phương pháp tập hợp trực tiếp: áp dụng với những chi phí sản xuất chỉ liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán tập hợp chi phí riêng biệt. Theo phương
pháp này, kế toán có thể quy nạp trực tiếp các chi phí phát sinh vào từng đối tượng
chịu chi phí.
- Phương pháp tập hợp chi phí gián tiếp: áp dụng đối với những chi phí liên

quan đến nhiều đối tượng kế toán tập hợp chi phí mà không thể tập hợp chi phí trực
tiếp được. Kế toán phải lựa chọn tiêu chuẩn hợp lý để phân bổ chi phí cho các đối
tượng liên quan.
1.2.4 . Kế toán tập hợp chi phí sản xuất
1.2.4.1 . Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung:
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm toàn bộ các chi phí về nguyên vật
liệu trực tiếp dùng cho việc xây dựng, lắp đặt công trình như:
9
- Vật liệu xây dựng: cát, đá, sắt thép, xi măng…
- Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây…
- Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn …
- Thiết bị gắn liền với vật kiến trúc như: thiết bị thông gió, ánh sáng…
 Nguyên tắc:
Trong kì hạch toán, thực hiện việc ghi chép, tập hợp chi phí nguyên vật liệu
sử dụng cho công trình nào thì tính trực tiếp vào công trình đó, trường hợp không
thể tách riêng thì được tập hợp chung sau đó phân bổ cho các đối tượng công trình
theo tiêu thức thích hợp.
Cuối kì hạch toán, thực hiện việc kết chuyển hoặc tiến hành phân bổ, kết
chuyển chi phí nguyên vật liệu vào các tài khoản có liên quan theo tiêu thức phân
bổ thích hợp.
Trong trường hợp doanh nghiệp không sử dụng hết toàn bộ chi phí nguyên
liệu, vật liệu đã xuất dùng trong kì thì sẽ được nhập kho, để lại hiện trường, hoặc
chuyển sang sử dụng công trình khác.
b. Tài khoản sử dụng
TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Bên Nợ: trị giá thực tế của nguyên vật liệu xuất dùng trực tiếp cho hoạt
động xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kì hạch toán.
Bên Có: trị giá thực tế xuất dùng không hết nhập kho, kết chuyển (phân bổ)

chi phí NVLTT cho các đối tượng chịu chi phí.
TK 621 không có số dư cuối kỳ.
c.Trình tự hạch toán
Khi xuất nguyên liệu, vật liệu sử dụng cho hoạt động xây lắp, sản xuất công
nghiệp, hoạt động dịch vụ trong kỳ, ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Có TK 152, 153
Trường hợp mua nguyên liệu, vật liệu sử dụng ngay không qua kho:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 111, 112, 331
Trường hợp doanh nghiệp xây lắp thực hiện việc tạm ứng chi phí xây lắp
giao khoán nội bộ mà đơn vị nhận khoán không tổ chức bộ máy kế toán riêng:
10
Khi tạm ứng ghi:
Nợ TK 1413 – tạm ứng xây lắp nội bộ
Có 111, 152…
Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt, ghi:
Nợ TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Nợ TK 133 ( nếu có )
Có TK 1413 – tạm ứng xây lắp nội bộ
Trường hợp nguyên vật liệu xuất ra không sử dụng hết vào sản xuất xây lắp
cuối kì nhập lại kho:
Nợ TK 152 – nguyên liệu, vật liệu
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Cuối kì hạch toán kết chuyển chi phí NVLTT
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 621 – chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
d. Sơ đồ tài khoản


152 154
621
Xuất NVL dùng trực tiếp cho
sản xuất


331,111,112
Mua NVL đưa SX Giá mua
133 chưa thuế Kết chuyển tính giá
thành
VAT



111,112 1413

Tạm ứng chi phí Quyết toán giá trị
cho đơn vị khối lượng đã
nhận khoán tạm ứng

Sơ đồ 1.1: Sơ đồ hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
11
1.2.4.2 . Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung:
Là những khoản mà doanh nghiêp phải trả cho công nhân trực tiếp tham gia
xây dựng và lắp đặt thiết bị cụ thể bao gồm:
- Tiền lương chính, phụ của công nhân trực tiếp thi công xây lắp
- Các khoản phụ cấp theo lương như phụ cấp làm đêm, làm thêm giờ, phụ

cấp trách nhiệm…
 Nguyên tắc:
Trong chi phí nhân công trực tiếp không bao gồm: lương của công nhân vận
chuyển ngoài công trường, lương nhân viên thu mua, bốc dỡ bảo quản vật liệu trước
khi đến kho công trường…các khoản trích BHXH, KPCĐ, BHYT theo tỷ lệ quy
định tính trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp thi công, tiền ăn giữa ca
của công nhân trực tiếp xây lắp.
Chi phí nhân công trực tiếp được tập hợp riêng cho từng đối tượng. Trường
hợp không thể tính trực tiếp cho từng đối tượng hạch toán thì phải áp dụng các
phương pháp phân bổ thích hợp để phân bổ chi phí cho các đối tượng liên quan.
b. Tài khoản sử dụng
TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Bên Nợ: chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình xây lắp bao gồm
tiền lương, tiền công lao động.
Bên Có: kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp vào bên Nợ TK 154
TK 622 không có số dư cuối kì.
c.Trình tự hạch toán
Căn cứ vào bảng tính lương phải trả cho công nhân trực tiếp sản xuất cho
hoạt động xây lắp, sản xuất công nghiệp, cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 334 – phải trả công nhân thuộc danh sách
Có TK 111 – phải trả công nhân thuê ngoài
12
Khi thực hiện việc trích BHXH, KPCĐ, BHYT của công nhân trực tiếp sản
xuất đối với hoạt động sản xuất công nghiệp hoặc cung cấp dịch vụ:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 338 – phải trả phải nộp khác
Tạm ứng chi phí tiền công để thực hiện giá trị khối lượng giao khoán xây lắp nội bộ
Nợ TK 1413 – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Có TK 111, 112

Khi bản quyết toán tạm ứng về giá trị khối lượng xây lắp hoàn thành đã bàn
giao được duyệt:
Nợ TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
Có TK 1413 – tạm ứng chi phí xây lắp giao khoán nội bộ
Cuối kì kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp cho từng công trình, hạng
mục công trình để tính giá thành:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
Có TK 622 – chi phí nhân công trực tiếp
d. Sơ đồ tài khoản
334 622 154
Tiền lương phải trả CNTTSX


111
Tiền lương trả cho lao động
thuê ngoài Kết chuyển tính
giá thành
338

Các khoản trích theo lương của
CNSX SPCN, cung cấp dịch vụ

111,112 1413

Tạm ứng cho Quyết toán giá trị
đơn vị nhận khoán khối lượng tạm ứng

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ hạch toán chi phí nhân công trực tiếp
13
1.2.4.3 . Kế toán chi phí sử dụng máy thi công.

a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
Máy thi công xây lắp là một bộ phận TSCĐ, bao gồm các loại xe máy kể cả
thiết bị được chuyển động bằng động cơ ( chạy bằng hơi nước, xăng dầu… ) được
sử dụng trực tiếp cho công tác xây lắp trên các công trường thay thế cho sức lao
động của con người trong các công việc làm đất, làm đá, trộn bê tông…
Chi phí sử dụng máy thi công là toàn bộ chi phí nguyên vật liệu, nhân công,
các chi phí khác trực tiếp dùng cho quá trình sử dụng máy phục vụ cho công trình
xây lắp.
Do đặc điểm của máy thi công được sử dụng ở nhiều công trình khác nhau
thuộc các địa điểm khác nhau nên chi phí máy thi công chia làm 2 loại:
- Chi phí thường xuyên: chi phí phát sinh hang ngày cần thiết cho việc sử
dụng máy như: tiền lương công nhân điều khiển máy, chi phí nhiên liệu, dầu mỡ
dùng cho máy, chi phí khấu hao…
- Chi phí tạm thời: chi phí phát sinh một lần tương đối lớn nên được phân bổ
hoặc trich trước theo thời gian sử dụng máy thi công ở công trình như: sửa chữa lớn
máy thi công, chi phí xây dựng cho các công trình tạm phục vụ máy thi công.
b. Tài khoản sử dụng
TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Bên Nợ : các chi phí liên quan đến máy thi công ( chi phí nguyên liệu cho
máy hoạt động, chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp lương, tiền công của công
nhân điều khiển máy, chí phí bảo dưỡng, sửa chữa máy…)
Bên Có: kết chuyển chi phí sử dụng máy thi công vào bên Nợ TK 154.
TK 623 không có số dư cuối kì
c.Trình tự hạch toán
 TH: DN tổ chức đội máy thi công riêng biệt và đội máy có tổ chức
kế toán thì việc hạch toán được tiến hành như sau:
Hạch toán các chi phí liên quan tới hoạt động của đội máy thi công ghi:
Nợ TK 621, 622, 627
Có các TK liên quan
14

Hạch toán chi phí sử dụng máy và tính giá thành ca máy thực hiện trên TK
154, căn cứ vào giá thành ca máy cung cấp cho đối tượng xây lắp tùy theo phương
thức tổ chức công tác hạch toán và mối quan hệ giữa đội máy thi công và đơn vị xây
lắp để ghi:
- Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
- Doanh nghiệp thực hiện theo phương thức bán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận trong nội bộ doanh nghiệp:
Giá thành thực tế của ca máy cung cấp cho các công trình:
Nợ TK 632
Có TK 154
Giá bán nội bộ của máy thi công:
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 512
Có 3331
 TH: DN không tổ chức đội máy thi công riêng hoặc tổ chức đội máy thi
công riêng nhưng không tổ chức bộ máy kế toán riêng thì hạch toán như sau:
Khi xuất kho hoặc mua nhiên liệu sử dụng cho máy thi công
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133
Có TK 152, 111, 331
Tiền lương và các khoản phải trả cho công nhân điều khiển máy
Nợ TK 623(chi tiết cho đối tượng)
Có TK 334
Khấu hao máy thi công sử dụng ở đội máy thi công :
Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Có TK 214 – hao mòn TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài, chi phí bằng tiền khác phát sinh :
15

Nợ TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
Nợ TK 133 (nếu được khấu trừ thuế )
Có 331, 111, 112
Căn cứ vào bảng phân bổ chi phí sử dụng máy thi công cho từng đối tượng:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 623 – chi phí sử dụng máy thi công
d. Sơ đồ tài khoản
Trường hợp: DN không tổ chức bộ máy thi công riêng biệt hoặc tổ chức
đội máy thi công riêng biệt nhưng không tổ chức kế toán riêng
334 623

Tiền lương phải trả công nhân
điều khiển máy 154


152,153,142

NVL, CCDC xuất dùng cho máy

K/C tính giá thành
214
Trích khấu hao máy thi công



111,112,331

Các chi phí khác Giá chưa thuế
133



1413

Tạm ứng giá Quyết toán tạm ứng
trị giao khoán khối lượng XL HT


Sơ đồ 1.3: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
16
Trường hợp: DN có tổ chức bộ máy thi công riêng biệt và đội máy thi
công có tổ chức kế toán riêng
 Cung cấp lao vụ máy giữa các bộ phận:
TKLQ 621,622,627 154 623

Tập hợp chi phí K/ C tính Phân bổ chi phí sử
phát sinh giá thành ca máy dụng cho các đội xây lắp



Sơ đồ 1.4 : Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

 Bán lao vụ máy lẫn nhau giữa các bộ phận:

TKLQ 621,622,627 154 632

Tập hợp chi phí phát K/C chi phí Z ca máy bán
sinh để tính Z cho các đội xây lắp





512 623

Giá bán

Tính vào chi phí
3331 sử dụng máy
VAT



Sơ đồ 1.5: Sơ đồ hạch toán chi phí sử dụng máy thi công

1.2.4.4 . Kế toán chi phí sản xuất chung
a. Nội dung và nguyên tắc hạch toán
 Nội dung
Chi phí sản xuất chung là các chi phí trực tiếp khác (ngoài chi phi nguyên vật
liệu trực tiếp, nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi công) và các chi phí về
17
tổ chức quản lý phục vụ xây lắp, các chi phí có tính chất chung cho hoạt động xây
lắp gắn liền với từng đơn vị thi công. Bao gồm:
- Chi phí nhân viên phân xưởng: Gồm tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp phải
trả cho nhân viên quản lý đội xây dựng; tiền ăn giưa ca của công nhân tyruwcj tiếp sản
xuất, của nhân viên quản lý đội; các khoản trích BHXH, BHYT, KPCĐ theo tỷ lệ quy
định trên tiền lương phải trả cho công nhân trực tiếp xây lắp, nhân viên sử dụng máy thi
công và nhân viên quản lý đội thuộc biên chế của doanh nghiệp.
- Chi phí vật liệu: bao gồm vật liệu dùng để sửa chữa, bảo dưỡng TSCĐ,
công cụ dụng cụ thuộc đội xây dựng quản lý và sử dụng, chi phí lán trại tạm thời.
- Chi phí công cụ sản xuất xây lắp: gồm các chi phí về công cụ dụng cụ
dùng cho thi công như cuốc xẻng, dụng cụ cầm tay, xe đẩy, dàn giáo, ván khuôn…

- Chi phí khấu hao TSCĐ: gồm chi phí khấu hao TSCĐ dùng chung cho hoạt
động của đội xây dựng. Trong trường hợp doanh nghiệp tổ chức thi công hỗn hợp vừa
bằng thủ công vừa bằng máy, khoản chi phí khấu hao máy móc thi công được tính vào
chi phí sử dụng máy thi công chứ không tính vào chi phí sản xuất chung.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài.
- Chi phí bằng tiền khác.
 Nguyên tắc
Chi phí sản xuất chung được tập hợp theo từng bộ phận, đội thi công, hạng
mục công trình do đội đó thi công. Trường hợp chi phí sản xuất chung liên quan đến
nhiều công trình, hạng mục công trình thì phải phân bổ theo tiêu thức thích hợp.
b. Tài khoản sử dụng
TK 627 – chi phí sản xuất chung
Bên Nợ: các chi phí sản xuất chung phát sinh trong kì.
Bên Có: các khoản ghi giảm chi phí, kết chuyển chi phí sản xuất chung vào
bên Nợ TK 154
TK 627 không có số dư cuối kỳ.
c.Trình tự hạch toán
Khi phát sinh các chi phí quản lý đội xây dựng, quản lý công trình xây dựng hoặc
các khoản chi phí trực tiếp khác trong kỳ, ghi:
18
Nợ TK 627 – chi phí sản xuất chung
Có các TK liên quan ( 152, 153, 142, 214, 334, 338, 111,331…)
Cuối kì hạch toán, kết chuyển chi phí sản xuất chung để tính giá thành các
công trình, hạng mục công trình:
Nợ TK 154 – chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Có TK 627 – chi phí sản xuất chung
d. Sơ đồ tài khoản
334 627 154



Tiền lương, tiền công cho nhân viên
đội xây dựng, tiền ăn giữa ca của
CNXL, NVQL đội xây dựng
338 Kết chuyển chi phí
tính giá thành
Trích BHXH, KPCĐ, BHYT
theo quy định

152, 153, 142

CPNVL, CCDC xuất dùng cho đội
xây dựng
214

Trích khấu hao MMTB của đội
xây dựng

111,112,331

Các chi phí khác Giá chưa thuế
133




1413
Tạm ứng giá
trị giao khoán Quyết toán tạm ứng
khối lượng XL HT


Sơ đồ 1.6: Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung

×