Tải bản đầy đủ (.ppt) (23 trang)

Bệnh lý học thú y_4 pdf

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.15 KB, 23 trang )



V. PHÂN LOẠI VIÊM
V. PHÂN LOẠI VIÊM

I - PHÂN LOẠI THEO LÂM SÀNG
I - PHÂN LOẠI THEO LÂM SÀNG

1. Căn cứ vào vị trí xảy ra viêm
1. Căn cứ vào vị trí xảy ra viêm

Như viêm gan, viêm thận, viêm da… Khi cần
Như viêm gan, viêm thận, viêm da… Khi cần
phân loại chi tiết hơn nữa như viêm kẽ thận,
phân loại chi tiết hơn nữa như viêm kẽ thận,
viêm k
viêm k
Ï
Ï
cơ tim…
cơ tim…

Cách gọi tên cũng đơn giản: Sau tên cơ quan
Cách gọi tên cũng đơn giản: Sau tên cơ quan
hay tổ chức thêm chữ viêm (chữ la tinh itis).
hay tổ chức thêm chữ viêm (chữ la tinh itis).

Thí dụ: Viêm gan: hepatitis; viêm thận:
Thí dụ: Viêm gan: hepatitis; viêm thận:
Nephritis
Nephritis



Cách phân loại này đơn giản, tiện trong lâm
Cách phân loại này đơn giản, tiện trong lâm
sàng nhưng không nêu được những đặc điểm
sàng nhưng không nêu được những đặc điểm
và bản chất phức tạp của viêm.
và bản chất phức tạp của viêm.

2. Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm
2. Căn cứ vào thời gian tiến triển của viêm

a/ Viêm quá cấp tính
a/ Viêm quá cấp tính
(
(
peracuta inflammatio
peracuta inflammatio
)
)

Quá trình viêm xảy ra mau lẹ, có khi chỉ vài giờ con
Quá trình viêm xảy ra mau lẹ, có khi chỉ vài giờ con
vật đã chết. Thường do những kích thích rất mạnh
vật đã chết. Thường do những kích thích rất mạnh
gây nên.Tổn thương ở thể này không kịp xuất hiện
gây nên.Tổn thương ở thể này không kịp xuất hiện

Hay gặp ở một số bệnh truyền nhiễm như Nhiệt thán,
Hay gặp ở một số bệnh truyền nhiễm như Nhiệt thán,
Đóng dấu lợn, Tụ huyết trùng…

Đóng dấu lợn, Tụ huyết trùng…

b/ Thể cấp tính
b/ Thể cấp tính
(
(
Acuta inflammtio
Acuta inflammtio
)
)

Quá trình viêm xảy ra nhanh, ồ ạt với những triệu
Quá trình viêm xảy ra nhanh, ồ ạt với những triệu
chứng toàn thân rõ ràng như: sốt cao, rối loạn thần
chứng toàn thân rõ ràng như: sốt cao, rối loạn thần
kinh rối loạn tim mạch, hô hấp, tiêu hóa…. Các biểu
kinh rối loạn tim mạch, hô hấp, tiêu hóa…. Các biểu
hiện cục bộ như sưng, nóng, đỏ, đau rõ. Về mặt mô
hiện cục bộ như sưng, nóng, đỏ, đau rõ. Về mặt mô
học, hiện tượng xung huyết, rỉ viêm và các tế bào
học, hiện tượng xung huyết, rỉ viêm và các tế bào
xâm nhập nhiều, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính
xâm nhập nhiều, nhất là bạch cầu đa nhân trung tính
chiếm ưu thế. Thể viêm này kéo dài thường từ 24 giờ
chiếm ưu thế. Thể viêm này kéo dài thường từ 24 giờ
đến ba tuần lễ.
đến ba tuần lễ.


c/ Thể mãn tính

c/ Thể mãn tính
(
(
Chronic inflammtio
Chronic inflammtio
)
)
.
.

Kéo dài từ 3 tuần lễ trở lên, có khi hàng tháng
Kéo dài từ 3 tuần lễ trở lên, có khi hàng tháng
hoặc hàng năm. Triệu chứng không rõ ràng, lúc rõ,
hoặc hàng năm. Triệu chứng không rõ ràng, lúc rõ,
lúc không. Đặc điểm của loại viêm này chủ yếu là
lúc không. Đặc điểm của loại viêm này chủ yếu là
quá trình tăng sinh mô bào Gặp trong những bệnh
quá trình tăng sinh mô bào Gặp trong những bệnh
có sự cân bằng giữa sức đề kháng của cơ thể và
có sự cân bằng giữa sức đề kháng của cơ thể và
yếu tố gây bệnh. Mycobacteria (Tuberculosis),
yếu tố gây bệnh. Mycobacteria (Tuberculosis),
Brucella, các loại nấm (Fungi), một số giun sán và
Brucella, các loại nấm (Fungi), một số giun sán và
ấu trùng của chúng có thể tạo nên ở mô bào một
ấu trùng của chúng có thể tạo nên ở mô bào một
loại cấu trúc gọi là u hạt quá mẫn (
loại cấu trúc gọi là u hạt quá mẫn (
hypersensitivity
hypersensitivity

granuloma
granuloma
), hay u hạt truyền nhiễm (
), hay u hạt truyền nhiễm (
Infectious
Infectious
granuloma
granuloma
),.
),.

d/ Thể á cấp tính
d/ Thể á cấp tính
(Subacuta inflammtio
(Subacuta inflammtio
)
)

Thể này viêm kéo dài hơn thể cấp tính, thời gian
Thể này viêm kéo dài hơn thể cấp tính, thời gian
trung bình từ vài ngày đến vài tuần lễ. Thể này,
trung bình từ vài ngày đến vài tuần lễ. Thể này,
nếu sự cân bằng giữa nguyên nhân gây viêm và
nếu sự cân bằng giữa nguyên nhân gây viêm và
sức đề kháng của cơ thể thay đổi thì bệnh có thể
sức đề kháng của cơ thể thay đổi thì bệnh có thể
chuyển thành thể cấp tính, hoặc thể mãn tính
chuyển thành thể cấp tính, hoặc thể mãn tính





II. PHÂN LOẠI THEO
II. PHÂN LOẠI THEO


HỌC
HỌC

Chủ yếu là dựa vào những biến đổi cơ bản tại ổ
Chủ yếu là dựa vào những biến đổi cơ bản tại ổ
viêm để phân loại. Căn cứ vào những thay đổi về
viêm để phân loại. Căn cứ vào những thay đổi về
hình thái, cấu trúc của mô bào và thành phần chất
hình thái, cấu trúc của mô bào và thành phần chất
rỉ viêm, người ta chia viêm ra ba loại cơ bản là:
rỉ viêm, người ta chia viêm ra ba loại cơ bản là:
viêm biến chất, viêm rỉ, viêm tăng sinh.
viêm biến chất, viêm rỉ, viêm tăng sinh.

Cách phân loại này cũng chỉ tiện cho nghiên cứu
Cách phân loại này cũng chỉ tiện cho nghiên cứu
và học tập. Thực tế phải hiểu rằng một loại viêm
và học tập. Thực tế phải hiểu rằng một loại viêm
nào đó chỉ là một trong ba quá trình trên chiếm ưu
nào đó chỉ là một trong ba quá trình trên chiếm ưu
thế, còn hai quá trình khác biểu hiện yếu hơn
thế, còn hai quá trình khác biểu hiện yếu hơn
hoặc chậm hơn mà thôi. Thực ra không có một
hoặc chậm hơn mà thôi. Thực ra không có một

ranh giới rõ ràng dứt khoát giữa ba quá trình trên
ranh giới rõ ràng dứt khoát giữa ba quá trình trên
trong viêm, chúng có thể xảy ra đồng thời hoặc
trong viêm, chúng có thể xảy ra đồng thời hoặc
trước - sau hay xen kẽ nhau, thậm chí có thể
trước - sau hay xen kẽ nhau, thậm chí có thể
chồng chéo lên nhau trong cùng một phản ứng
chồng chéo lên nhau trong cùng một phản ứng
viêm.
viêm.


1. Viêm biến chất
1. Viêm biến chất
(inflammatio alterativa)
(inflammatio alterativa)
.
.

Có đặc trưng là: các TB bị biến chất, thoái hóa là
Có đặc trưng là: các TB bị biến chất, thoái hóa là
chủ yếu còn phản ứng huyết quản, rỉ viêm và tăng
chủ yếu còn phản ứng huyết quản, rỉ viêm và tăng
sinh thể hiện nhẹ.
sinh thể hiện nhẹ.

Các TB nhu mô bị TH hạt, TH mỡ hoặc hoại tử.
Các TB nhu mô bị TH hạt, TH mỡ hoặc hoại tử.

VBC hay xảy ra ở các cơ quan thực thể như thận,

VBC hay xảy ra ở các cơ quan thực thể như thận,
tim, gan, não tủy… VBC cơ tim gặp ở bệnh LMLM
tim, gan, não tủy… VBC cơ tim gặp ở bệnh LMLM
thể ác tính, bệnh Derzsy ở ngỗng con…
thể ác tính, bệnh Derzsy ở ngỗng con…

VBC thường là một quá trình viêm cấp tính, nhưng
VBC thường là một quá trình viêm cấp tính, nhưng
đôi khi cũng thấy diễn biến m
đôi khi cũng thấy diễn biến m
¹
¹
n tính thể hiện ở sự
n tính thể hiện ở sự
tăng sinh mạnh ở mô kẽ của tổ chức bị viêm.
tăng sinh mạnh ở mô kẽ của tổ chức bị viêm.

VBC thường do nhiễm độc hoặc vi sinh vật gây
VBC thường do nhiễm độc hoặc vi sinh vật gây
bệnh gây nên.
bệnh gây nên.


2. Viêm rỉ
2. Viêm rỉ
(
(
Inflammatio exudativa)
Inflammatio exudativa)
.

.

Đây là quá trình viêm trong đó phản ứng
Đây là quá trình viêm trong đó phản ứng
huyết quản thể hiện rõ, hiện tượng rỉ viêm
huyết quản thể hiện rõ, hiện tượng rỉ viêm
chiếm ưu thế. Do thành mạch quản bị tổn
chiếm ưu thế. Do thành mạch quản bị tổn
thương là tăng tính thấm khiến cho các thành
thương là tăng tính thấm khiến cho các thành
phần trong máu như nước, các thành phần
phần trong máu như nước, các thành phần
Protít và các loại bạch cầu thoát mạch đi vào ổ
Protít và các loại bạch cầu thoát mạch đi vào ổ
viêm. Thể viêm này hiện tượng biến chất, tăng
viêm. Thể viêm này hiện tượng biến chất, tăng
sinh xảy ra ở mức độ nhẹ.
sinh xảy ra ở mức độ nhẹ.

Căn cứ vào thành phần chất rỉ viêm, người
Căn cứ vào thành phần chất rỉ viêm, người
ta phân rỉ viêm ra mấy loại sau: viêm thanh
ta phân rỉ viêm ra mấy loại sau: viêm thanh
dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ, viêm xuất huyết
dịch, viêm tơ huyết, viêm mủ, viêm xuất huyết
và viêm cata.
và viêm cata.

a/ Viêm thanh dịch
a/ Viêm thanh dịch


Viêm thanh dịch là loại viêm rỉ
Viêm thanh dịch là loại viêm rỉ


dịch rỉ viêm có
dịch rỉ viêm có
nhiều dịch thể trong, chứa nhiều Albumin (3 - 5
nhiều dịch thể trong, chứa nhiều Albumin (3 - 5
%).
%).

Viêm thanh dịch hay xảy ra ở thanh mạc, nơi
Viêm thanh dịch hay xảy ra ở thanh mạc, nơi
có hệ thống mạch quản phong phú phân bố
có hệ thống mạch quản phong phú phân bố
rộng rãi khắp các vách xoang như màng phổi
rộng rãi khắp các vách xoang như màng phổi
(pleuritis serosa), bao tim (pericarditis serosa),
(pleuritis serosa), bao tim (pericarditis serosa),
màng bụng (peritonitis serosa).
màng bụng (peritonitis serosa).

Viêm thanh dịch cũng xảy ra ở niêm mạc như:
Viêm thanh dịch cũng xảy ra ở niêm mạc như:
dạ dày (gastritis serosa), đường ruột (enteritis
dạ dày (gastritis serosa), đường ruột (enteritis
serosa), nội mạc tử cung (endometritis serosa).
serosa), nội mạc tử cung (endometritis serosa).


Viêm thanh dịch thường tiến triển cấp tính, có ít
Viêm thanh dịch thường tiến triển cấp tính, có ít
trường hợp ở thể á cấp tính như: viêm bao
trường hợp ở thể á cấp tính như: viêm bao
khớp, viêm bao dịch hoàn.
khớp, viêm bao dịch hoàn.


Nguyên nhân gây viêm thanh dịch có rất nhiều.
Nguyên nhân gây viêm thanh dịch có rất nhiều.
Viêm thanh dịch ở phổi hầu hết là do virut, vi
Viêm thanh dịch ở phổi hầu hết là do virut, vi
khuẩn. Quá trình viêm ở đây đầu tiên là viêm
khuẩn. Quá trình viêm ở đây đầu tiên là viêm
thanh dịch, sau phát triển thành viêm tơ huyết,
thanh dịch, sau phát triển thành viêm tơ huyết,
viêm mủ. Nguyên nhân virut có thể gặp trong
viêm mủ. Nguyên nhân virut có thể gặp trong
bệnh cúm ngựa, lợn…
bệnh cúm ngựa, lợn…

Viêm thanh dịch là loại nhẹ nhất trong các loại
Viêm thanh dịch là loại nhẹ nhất trong các loại
viêm rỉ. Khi dịch rỉ viêm ít, quá trình viêm dừng
viêm rỉ. Khi dịch rỉ viêm ít, quá trình viêm dừng
lại thì thanh dịch bị hấp thu nhanh chóng và
lại thì thanh dịch bị hấp thu nhanh chóng và
không lưu lại tổn thương gì trong mô bào. Nếu
không lưu lại tổn thương gì trong mô bào. Nếu
dịch rỉ nhiều sẽ gây chèn ép các cơ quan lân

dịch rỉ nhiều sẽ gây chèn ép các cơ quan lân
cận làm rối loạn chức năng.
cận làm rối loạn chức năng.


b.Viêm tơ huyết (Inflammatio fibrinosa)
b.Viêm tơ huyết (Inflammatio fibrinosa)

Viêm tơ huyết là loại viêm trong đó thành phần
Viêm tơ huyết là loại viêm trong đó thành phần
dịch rỉ viêm chứa nhiều tơ huyết (fibrin).
dịch rỉ viêm chứa nhiều tơ huyết (fibrin).

Viêm tơ huyết thể bạch hầu (Inflammatio
Viêm tơ huyết thể bạch hầu (Inflammatio
fibrinous Diptheria)
fibrinous Diptheria)

Loại viêm này chỉ xảy ra ở niêm mạc, hiếm thấy
Loại viêm này chỉ xảy ra ở niêm mạc, hiếm thấy
ở thanh mạc. Đặc điểm của thể viêm này là tơ
ở thanh mạc. Đặc điểm của thể viêm này là tơ
huyết quện với tổ chức hoại tử phía dưới tạo
huyết quện với tổ chức hoại tử phía dưới tạo
thành một vẩy chắc khó long ra. Khi bóc ra để
thành một vẩy chắc khó long ra. Khi bóc ra để
lộ ở dưới một vết loét xuất hưyết.
lộ ở dưới một vết loét xuất hưyết.

Ví dụ viêm tơ huyết ở miệng, hầu trong bệnh

Ví dụ viêm tơ huyết ở miệng, hầu trong bệnh
Newcastle, ở đường ruột trong bệnh do trực
Newcastle, ở đường ruột trong bệnh do trực
trùng hoại tử ở bò, trong bệnh dịch tả lợn
trùng hoại tử ở bò, trong bệnh dịch tả lợn

Quan sát trên kính hiển vi, tơ huyết bắt màu
Quan sát trên kính hiển vi, tơ huyết bắt màu
hồng (nhuộm H.E)
hồng (nhuộm H.E)



Viêm tơ huyết thể màng giả (Inflammatio
Viêm tơ huyết thể màng giả (Inflammatio
fibrinous crouposa)
fibrinous crouposa)

Loại viêm này tơ huyết tạo thành lớp màng
Loại viêm này tơ huyết tạo thành lớp màng
mỏng phủ lên bề mặt tổ chức bị viêm, hoặc kết
mỏng phủ lên bề mặt tổ chức bị viêm, hoặc kết
vón lại thành cục, sợi, thỏi, có khi chèn đầy các
vón lại thành cục, sợi, thỏi, có khi chèn đầy các
xoang trong cơ thể. Mô bào phía dưới chỉ tổn
xoang trong cơ thể. Mô bào phía dưới chỉ tổn
thương nhẹ, vì vậy khi bóc lớp tơ huyết đi
thương nhẹ, vì vậy khi bóc lớp tơ huyết đi
không để lại vết loét. Viêm tơ huyết thể màng
không để lại vết loét. Viêm tơ huyết thể màng

giả có thể xảy ra ở niêm mạc và thanh mạc.
giả có thể xảy ra ở niêm mạc và thanh mạc.

Một tiến triển hay gặp của viêm tơ huyết là
Một tiến triển hay gặp của viêm tơ huyết là
tổ
tổ
chức hoá
chức hoá
(
(
organisatio
organisatio
)-
)-
nhục hoá
nhục hoá
(
(
carnification
carnification
)
)
tức là tăng sinh tế bào xơ thay thế cho tơ huyết
tức là tăng sinh tế bào xơ thay thế cho tơ huyết
gây trạng thái
gây trạng thái
dính bám
dính bám
(adhesiva) làm trở ngại

(adhesiva) làm trở ngại
cơ năng các cơ quan.
cơ năng các cơ quan.


c.Viêm mủ ( inflammatio purulenta)
c.Viêm mủ ( inflammatio purulenta)
Viêm mủ là quá trình viêm trong đó mủ là thành
Viêm mủ là quá trình viêm trong đó mủ là thành
phần chính của dịch rỉ viêm. Sự hình thành mủ
phần chính của dịch rỉ viêm. Sự hình thành mủ
là một quá trình đòi hỏi phải có bạch cầu đa
là một quá trình đòi hỏi phải có bạch cầu đa
nhân trung tính, các enzim phân huỷ protit và tổ
nhân trung tính, các enzim phân huỷ protit và tổ
chức bị hoại tử. Như vậy riêng sự có mặt của
chức bị hoại tử. Như vậy riêng sự có mặt của
bạch cầu đa nhân trung tính chưa thể coi là
bạch cầu đa nhân trung tính chưa thể coi là
mủ, nhưng nếu chúng xuất hiện với số lượng
mủ, nhưng nếu chúng xuất hiện với số lượng
lớn trong một thời gian dài thì mủ cũng được
lớn trong một thời gian dài thì mủ cũng được
hình thành. Như vậy trong thành phần mủ gồm
hình thành. Như vậy trong thành phần mủ gồm
bạch cầu đa nhân trung tính sống hoặc chết,
bạch cầu đa nhân trung tính sống hoặc chết,
kết hợp với thành phần tế bào tổ chức hoại tử;
kết hợp với thành phần tế bào tổ chức hoại tử;
một số thành phần khác của máu như huyết

một số thành phần khác của máu như huyết
thanh, tơ huyết và một số tế bào khác…
thanh, tơ huyết và một số tế bào khác…


Trạng thái có mủ rất khác nhau, phụ thuộc
Trạng thái có mủ rất khác nhau, phụ thuộc
vào nguyên nhân và điều kiện hình thành.
vào nguyên nhân và điều kiện hình thành.

Mủ lỏng do Streptococcus, sền sệt do
Mủ lỏng do Streptococcus, sền sệt do
Glucococcus. Màu sắc cũng rất phức tạp
Glucococcus. Màu sắc cũng rất phức tạp
thường có màu trắng sữa, trắng xám, màu
thường có màu trắng sữa, trắng xám, màu
vàng do Staphylococcus, hoặc vàng xanh do
vàng do Staphylococcus, hoặc vàng xanh do
Pneumococcus, nếu lẫn máu sẽ có màu đỏ
Pneumococcus, nếu lẫn máu sẽ có màu đỏ
nâu hay nâu sẫm, khi có vi khuẩn sinh hơi
nâu hay nâu sẫm, khi có vi khuẩn sinh hơi
yếm khí phát triển mủ sẽ có màu xanh đen
yếm khí phát triển mủ sẽ có màu xanh đen
rất bẩn, do sunfua sắt tạo nên.
rất bẩn, do sunfua sắt tạo nên.

Nguyên nhân gây viêm mủ rất nhiều như:
Nguyên nhân gây viêm mủ rất nhiều như:
trực khuẩn sinh mủ Corynebacterium

trực khuẩn sinh mủ Corynebacterium
pyogenes, Staphylococcus aureus,
pyogenes, Staphylococcus aureus,
Streptococcus…
Streptococcus…


Một số vi khuẩn gây viêm hạt truyền nhiễm cũng
Một số vi khuẩn gây viêm hạt truyền nhiễm cũng
có thể xuất hiện mủ quanh vi khuẩn như
có thể xuất hiện mủ quanh vi khuẩn như
actinomycose, blastomycese, thời kì đầu của viêm
actinomycose, blastomycese, thời kì đầu của viêm
lao, nhất là viêm màng não lao cũng có viêm mủ.
lao, nhất là viêm màng não lao cũng có viêm mủ.
Một số vi khuẩn vốn không gây viêm mủ nhưng do
Một số vi khuẩn vốn không gây viêm mủ nhưng do
thay đổi độc lực hay sức đề kháng mà sau này có
thay đổi độc lực hay sức đề kháng mà sau này có
thể hấp dẫn bạch cầu đa nhân trung tính đến
thể hấp dẫn bạch cầu đa nhân trung tính đến
nhiều, gây mủ như vi khuẩn nhiệt thán v.v.
nhiều, gây mủ như vi khuẩn nhiệt thán v.v.

Một số hoá chất như dầu ba đậu, tinh dầu thông
Một số hoá chất như dầu ba đậu, tinh dầu thông
cũng gây viêm mủ.
cũng gây viêm mủ.

Viêm mủ cata

Viêm mủ cata
: Xảy ra ở niêm mạc như đường hô
: Xảy ra ở niêm mạc như đường hô
hấp, đường niệu sinh dục. Ví dụ: viêm mủ cata nội
hấp, đường niệu sinh dục. Ví dụ: viêm mủ cata nội
mạc tử cung trong bệnh xảy thai truyền nhiễm
mạc tử cung trong bệnh xảy thai truyền nhiễm
hoặc do các nguyên nhân khác.
hoặc do các nguyên nhân khác.


Viêm tấy mủ
Viêm tấy mủ
:
:
là quá trình viêm xảy ra trong mô
là quá trình viêm xảy ra trong mô
liên kết thưa, điển hình nhất là TCLK dưới da
liên kết thưa, điển hình nhất là TCLK dưới da
hay kẽ cơ. Đặc điểm của loại viêm này là mủ
hay kẽ cơ. Đặc điểm của loại viêm này là mủ
lan đi rất nhanh, rộng, không có ranh giới rõ
lan đi rất nhanh, rộng, không có ranh giới rõ
ràng với tổ chức xung quanh, do một số vi
ràng với tổ chức xung quanh, do một số vi
khuẩn như Streptococcus sản sinh ra enzim
khuẩn như Streptococcus sản sinh ra enzim
hyaluronidaza có tác dụng thuỷ phân axit
hyaluronidaza có tác dụng thuỷ phân axit
Hyaluronilic - một thành phần cấu tạo quan

Hyaluronilic - một thành phần cấu tạo quan
trọng của mô bào, làm cho chất cơ bản chuyển
trọng của mô bào, làm cho chất cơ bản chuyển
từ dạng đông sang dạng lỏng. Ngoài ra một số
từ dạng đông sang dạng lỏng. Ngoài ra một số
vi khuẩn như Streptococcus còn sản sinh ra
vi khuẩn như Streptococcus còn sản sinh ra
enzim Streptokinaza có tác dụng làm tan tơ
enzim Streptokinaza có tác dụng làm tan tơ
huyết, tạo điều kiện làm tan vi khuẩn cũng như
huyết, tạo điều kiện làm tan vi khuẩn cũng như
các sản phẩm viêm (nhất là mủ) dễ lan trong tổ
các sản phẩm viêm (nhất là mủ) dễ lan trong tổ
chức.
chức.


Viêm mủ bọc
Viêm mủ bọc
(abces)
(abces)


là viêm mủ tạo thành các
là viêm mủ tạo thành các
túi nắm sâu trong các cơ quan đặc chắc (gan, cơ,
túi nắm sâu trong các cơ quan đặc chắc (gan, cơ,
phổi v.v ), còn gọi là túi mủ.
phổi v.v ), còn gọi là túi mủ.


Túi mủ được bao bọc một màng xơ chắc, có nhiều
Túi mủ được bao bọc một màng xơ chắc, có nhiều
huyết quản tân tạo, nguyên bào sợi, BCĐNTT,
huyết quản tân tạo, nguyên bào sợi, BCĐNTT,
ĐTB, và limphô bào; các mao mạch liên tục cung
ĐTB, và limphô bào; các mao mạch liên tục cung
cấp các BCĐNTT để biến thành tế bào mủ nên
cấp các BCĐNTT để biến thành tế bào mủ nên
được gọi là màng sinh mủ (membrana pyogenica).
được gọi là màng sinh mủ (membrana pyogenica).
Bọc mủ có thể lớn dần, lượng mủ ngày càng
Bọc mủ có thể lớn dần, lượng mủ ngày càng
nhiều, làm cho áp lực mủ tăng lên, làm rách màng
nhiều, làm cho áp lực mủ tăng lên, làm rách màng
sinh mủ, mủ thoát ra để lại một vết loét (ulcus)
sinh mủ, mủ thoát ra để lại một vết loét (ulcus)
.
.
Mủ
Mủ
có thể chảy vào các xoang cơ thể, chảy vào lòng
có thể chảy vào các xoang cơ thể, chảy vào lòng
mạch theo dòng máu gây huyết nhiễm mủ. Đường
mạch theo dòng máu gây huyết nhiễm mủ. Đường
thoát mủ sẽ tổ chức hoá và mủ theo đó chảy liên
thoát mủ sẽ tổ chức hoá và mủ theo đó chảy liên
tục ra ngoài tạo thành lỗ dò (fistula).
tục ra ngoài tạo thành lỗ dò (fistula).



Viêm mủ trên da:
Viêm mủ trên da:

Mụn mủ là sự tập trung mủ trong lớp biểu bì. Đó là
Mụn mủ là sự tập trung mủ trong lớp biểu bì. Đó là
những lớp mủ nhỏ có ranh giới rõ ràng với vùng
những lớp mủ nhỏ có ranh giới rõ ràng với vùng
lân cận, nằm rải rác có khi nhiều tạo thành đám.
lân cận, nằm rải rác có khi nhiều tạo thành đám.

Nhọt là trường hợp viêm mủ tập trung thành bọc
Nhọt là trường hợp viêm mủ tập trung thành bọc
lớn có màng mủ bao bọc, như ap – xe n
lớn có màng mủ bao bọc, như ap – xe n
»
»
m sâu cả
m sâu cả
dưới lớp bì. Khi vỡ ra hình thành một vết loét lớn
dưới lớp bì. Khi vỡ ra hình thành một vết loét lớn
và khi lành để lại một vết sẹo ngoài da.
và khi lành để lại một vết sẹo ngoài da.

Viêm mủ la thể hiện của một phản ứng nhanh
Viêm mủ la thể hiện của một phản ứng nhanh
nhạy, mãnh liệt của cơ thể chống lại những kích
nhạy, mãnh liệt của cơ thể chống lại những kích
thích bệnh, đi đôi với sự thực bào và các phản
thích bệnh, đi đôi với sự thực bào và các phản
ứng khác của bạch cầu là sự hình thành kháng thể

ứng khác của bạch cầu là sự hình thành kháng thể
dịch thể cũng như phản ứng sốt v.v… đều là
dịch thể cũng như phản ứng sốt v.v… đều là
những phản ứng chống đỡ có
những phản ứng chống đỡ có


hiệu lực của cơ thể.
hiệu lực của cơ thể.


d. Viêm xuất huyết (
d. Viêm xuất huyết (
Inflammatio hemorrhagia)
Inflammatio hemorrhagia)

Trong viêm, thành mạch bị tổn thương nặng, tính
Trong viêm, thành mạch bị tổn thương nặng, tính
thấm tăng lên, hồng cầu thoát mạch nhiều đi vào ổ
thấm tăng lên, hồng cầu thoát mạch nhiều đi vào ổ
viêm gây VXH. VXH thường kết hợp với các loại
viêm gây VXH. VXH thường kết hợp với các loại
viêm rỉ khác nên trong thành phần dịch rỉ viêm
viêm rỉ khác nên trong thành phần dịch rỉ viêm
ngoài hồng cầu còn có thanh dịch, BC và tơ huyết.
ngoài hồng cầu còn có thanh dịch, BC và tơ huyết.

VXH hay xảy ra trong các bệnh bại huyết - xuất
VXH hay xảy ra trong các bệnh bại huyết - xuất
huyết, nhiệt thán, DTTB, DTL, liên cầu khuẩn cấp,

huyết, nhiệt thán, DTTB, DTL, liên cầu khuẩn cấp,
xoắn khuẩn hoặc sài sốt chó.
xoắn khuẩn hoặc sài sốt chó.

Một số hoá chất gây độc cấp như Asen, photpho,
Một số hoá chất gây độc cấp như Asen, photpho,
axit phênic v.v…
axit phênic v.v…

Loại viêm này có thể xảy ra ở hầu hết các cơ quan
Loại viêm này có thể xảy ra ở hầu hết các cơ quan
nhưng nhiều nhất vẫn là niêm mạc, thanh mạc.
nhưng nhiều nhất vẫn là niêm mạc, thanh mạc.

e. Viêm ca ta (Inflamatio catarrhalis):
e. Viêm ca ta (Inflamatio catarrhalis):

Là quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc. Thành phần
Là quá trình viêm xảy ra ở niêm mạc. Thành phần
chính của DRV là dịch nhày (niêm dịch) được sinh
chính của DRV là dịch nhày (niêm dịch) được sinh
ra từ các tế bào biểu mô nằm trong các tuyến
ra từ các tế bào biểu mô nằm trong các tuyến
nhờn dưới niêm mạc, hoặc từ các tế bào cốc,
nhờn dưới niêm mạc, hoặc từ các tế bào cốc,
ngoài ra còn có các BC, liên bào long, mảnh vỡ tế
ngoài ra còn có các BC, liên bào long, mảnh vỡ tế
bào, mảnh vụn tơ huyết và có khi cả hồng cầu.
bào, mảnh vụn tơ huyết và có khi cả hồng cầu.


Viêm cata ở gia súc thường xảy ra ở niêm mạc
Viêm cata ở gia súc thường xảy ra ở niêm mạc
đường tiêu hóa (dạ dày, ruột…), niêm mạc đường
đường tiêu hóa (dạ dày, ruột…), niêm mạc đường
hô hấp (mũi, khí quản, phế quản,…), niêm mạc
hô hấp (mũi, khí quản, phế quản,…), niêm mạc
đường niệu sinh dục và hạch lympho
đường niệu sinh dục và hạch lympho

Các loại viêm cata:
Các loại viêm cata:

- Viêm cata - thanh dịch
- Viêm cata - thanh dịch

- Viêm cata - nhày
- Viêm cata - nhày

- Viêm cata - mủ
- Viêm cata - mủ

- Viêm cata – xuất huyết
- Viêm cata – xuất huyết

Về đại thể, tùy loại viêm mà trên niêm mạc có các biểu
Về đại thể, tùy loại viêm mà trên niêm mạc có các biểu
hiện khác nhau. Chất rỉ viêm có thể trong hoặc đục,
hiện khác nhau. Chất rỉ viêm có thể trong hoặc đục,
vàng xám hay xanh lục, hồng nhạt đỏ hoặc sẫm; trạng
vàng xám hay xanh lục, hồng nhạt đỏ hoặc sẫm; trạng

thái có thể lỏng loãng như nước, nhày dính hoặc sền
thái có thể lỏng loãng như nước, nhày dính hoặc sền
sệt có khi có lẫn cục máu đông nhỏ, các mảnh vụn
sệt có khi có lẫn cục máu đông nhỏ, các mảnh vụn
hoặc sợi tơ huyết có màu vàng hoặc trắng xám
hoặc sợi tơ huyết có màu vàng hoặc trắng xám
Nguyên nhân gây viêm cata thường là những kích
Nguyên nhân gây viêm cata thường là những kích
thích nhẹ và trong khoảng thời gian ngắn.
thích nhẹ và trong khoảng thời gian ngắn.
+ Vi khuẩn, virus có độc lực yếu hoặc thời kỳ đầu khi
+ Vi khuẩn, virus có độc lực yếu hoặc thời kỳ đầu khi
chúng mới kích thích gây bệnh. Thí dụ: trong bệnh
chúng mới kích thích gây bệnh. Thí dụ: trong bệnh
LMLM, DTTB, cúm, dịch tả lợn…
LMLM, DTTB, cúm, dịch tả lợn…
+ Các kích thích nhẹ và kéo dài của một số loại hóa
+ Các kích thích nhẹ và kéo dài của một số loại hóa
chất: Thí dụ niêm mạc đường hô hấp viêm cata khi hít
chất: Thí dụ niêm mạc đường hô hấp viêm cata khi hít
phải formalin, clorin, brômin
phải formalin, clorin, brômin
+ Một số thức ăn kém phẩm chất cũng có thể gây
+ Một số thức ăn kém phẩm chất cũng có thể gây
viêm cata niêm mạc đường tiêu hóa
viêm cata niêm mạc đường tiêu hóa
+ Yếu tố thời tiết (lạnh) và một số dị nguyên (phấn
+ Yếu tố thời tiết (lạnh) và một số dị nguyên (phấn
hoa, bụi )
hoa, bụi )


Tiến triển
Tiến triển
: trong viêm cata, niêm dịch tiết ra nhiều có
: trong viêm cata, niêm dịch tiết ra nhiều có
tác dụng bảo vệ niêm mạc và rửa trôi chất kích thích.
tác dụng bảo vệ niêm mạc và rửa trôi chất kích thích.
Trong viêm cata cấp tính, nếu nguyên nhân bị mất đi
Trong viêm cata cấp tính, nếu nguyên nhân bị mất đi
hoặc ngừng tác động thì niêm dịch cũng như các
hoặc ngừng tác động thì niêm dịch cũng như các
thành phần khác được tiêu đi, biểu mô tổn khuyết
thành phần khác được tiêu đi, biểu mô tổn khuyết
được các tế bào đồng loại tăng sinh bù đắp, niêm mạc
được các tế bào đồng loại tăng sinh bù đắp, niêm mạc
được khôi phục cả về cấu tạo lẫn cơ năng.
được khôi phục cả về cấu tạo lẫn cơ năng.
Nếu yếu tố gây viêm tiếp tục tác động tăng hoạt động
Nếu yếu tố gây viêm tiếp tục tác động tăng hoạt động
của các tuyến nhờn và chuyển thành viêm cata mãn
của các tuyến nhờn và chuyển thành viêm cata mãn
tính. Niêm mạc có thể teo lại, mỏng đi, bề mặt nhẵn
tính. Niêm mạc có thể teo lại, mỏng đi, bề mặt nhẵn
bóng gọi là viêm cata teo đét; hoặc là các tuyến nhờn
bóng gọi là viêm cata teo đét; hoặc là các tuyến nhờn
tăng sinh phình to ra.
tăng sinh phình to ra.
Sự tăng sinh mô liên kết dưới niêm mạc cộng với sự
Sự tăng sinh mô liên kết dưới niêm mạc cộng với sự
tăng lên của các tế bào viêm mãn tính ở trên, làm cho

tăng lên của các tế bào viêm mãn tính ở trên, làm cho
vùng viêm dày lên, gây viêm cata phì đại.
vùng viêm dày lên, gây viêm cata phì đại.
Có khi vùng niêm mạc teo và vùng tăng sinh xen kẽ
Có khi vùng niêm mạc teo và vùng tăng sinh xen kẽ
làm cho bề mặt niêm mạc ghồ ghề, lồi lõm không đều.
làm cho bề mặt niêm mạc ghồ ghề, lồi lõm không đều.
Loại tiến triển này hay gặp ở nội mạc tử cung viêm
Loại tiến triển này hay gặp ở nội mạc tử cung viêm
cata.
cata.


3. Viêm tăng sinh:
3. Viêm tăng sinh:

Là quá trình viêm trong đó sự tăng sinh của TB tổ
Là quá trình viêm trong đó sự tăng sinh của TB tổ
chức cục bộ chiếm ưu thế, còn hiện tượng biến
chức cục bộ chiếm ưu thế, còn hiện tượng biến
chất (thoái hóa, hoại tử) của TB và xung huyết rỉ
chất (thoái hóa, hoại tử) của TB và xung huyết rỉ
viêm ở mức độ yếu – thể hiện của viêm tăng sinh
viêm ở mức độ yếu – thể hiện của viêm tăng sinh
rất đa dạng và phức tạp. Có thể thấy quá trình
rất đa dạng và phức tạp. Có thể thấy quá trình
viêm tăng sinh xảy ra chủ yếu ở mô kẽ nên gọi là
viêm tăng sinh xảy ra chủ yếu ở mô kẽ nên gọi là
viêm kẽ. Như trong viêm kẽ cơ tim cấp tính, viêm
viêm kẽ. Như trong viêm kẽ cơ tim cấp tính, viêm

kẽ thận cấp tính, trong TCLK tập trung nhiều TB có
kẽ thận cấp tính, trong TCLK tập trung nhiều TB có
khả năng sinh sản mạnh như
khả năng sinh sản mạnh như
§
§
TB, limphô bào và
TB, limphô bào và
tế bào plasma. Trường hợp viêm tăng sinh ở
tế bào plasma. Trường hợp viêm tăng sinh ở
xương và màng xương làm cho xương dày lên
xương và màng xương làm cho xương dày lên
hoặc hình thành u xương. Trong một số bệnh ở
hoặc hình thành u xương. Trong một số bệnh ở
gia súc, TB thần kinh đệm tăng sinh tạo thành
gia súc, TB thần kinh đệm tăng sinh tạo thành
những “ hạt thần kinh đệm” như trong bệnh dại,
những “ hạt thần kinh đệm” như trong bệnh dại,
bệnh Newcastle). v.v…
bệnh Newcastle). v.v…


Ngoài mô kẽ ra, viêm tăng sinh còn tăng sinh tế
Ngoài mô kẽ ra, viêm tăng sinh còn tăng sinh tế
bào lưới tạo thành các hạt như: “ hạt phó thương
bào lưới tạo thành các hạt như: “ hạt phó thương
hàn”. Trong bệnh suyễn lợn (Mycoplasmosis ) sự
hàn”. Trong bệnh suyễn lợn (Mycoplasmosis ) sự
tăng sinh lan tràn tế bào dạng limphô ở hạch phổi
tăng sinh lan tràn tế bào dạng limphô ở hạch phổi

và quanh các phế quản, vách phế nang và lòng
và quanh các phế quản, vách phế nang và lòng
phế nang làm con vật khó thở.
phế nang làm con vật khó thở.



Viêm tăng sinh niệu đạo, dạ dầy, ruột, nội mạc tử
Viêm tăng sinh niệu đạo, dạ dầy, ruột, nội mạc tử
cung hoặc viêm da quanh hậu môn, tạo thành các
cung hoặc viêm da quanh hậu môn, tạo thành các
nụ thịt, u nhú hoặc “ polip” trên các niêm mạc.
nụ thịt, u nhú hoặc “ polip” trên các niêm mạc.

Trường hợp viêm kéo dài sự tăng sinh các thành
Trường hợp viêm kéo dài sự tăng sinh các thành
phần tế bào tạo nên một cấu trúc đặc biệt về tổ
phần tế bào tạo nên một cấu trúc đặc biệt về tổ
chức, thường được mô tả dưới thuật ngữ “phản
chức, thường được mô tả dưới thuật ngữ “phản
ứng hạt” và quá trình viêm gọi là viêm hạt
ứng hạt” và quá trình viêm gọi là viêm hạt
(graunomatous – inflammatio).
(graunomatous – inflammatio).

Người ta có thể phân ra hai loại hạt: hạt dị vật và
Người ta có thể phân ra hai loại hạt: hạt dị vật và
hạt quá mẫn.
hạt quá mẫn.



Những hạt do các dị vật này gây nên thương
Những hạt do các dị vật này gây nên thương
tập trung nhiều ĐTB và BCĐNTT bao quanh dị
tập trung nhiều ĐTB và BCĐNTT bao quanh dị
vật. Các ĐTB này rất lớn, nhân nhiều và phân
vật. Các ĐTB này rất lớn, nhân nhiều và phân
bố khẵp NSC của tế bào, được gọi là tế bào
bố khẵp NSC của tế bào, được gọi là tế bào
khổng lồ dị vật (foreign - body - giant – cell),
khổng lồ dị vật (foreign - body - giant – cell),
bao quanh tổ chức hạt này là một màng gồm
bao quanh tổ chức hạt này là một màng gồm
nhiều tế bào xơ non.
nhiều tế bào xơ non.

Hạt quá mẫn được hình thành khi cơ thể có
Hạt quá mẫn được hình thành khi cơ thể có
phản ứng với một số vi khuẩn như
phản ứng với một số vi khuẩn như
Mycobacterium (Tuberculosis), các nấm khuẩn
Mycobacterium (Tuberculosis), các nấm khuẩn
Actinomyces, Cryptococcus, Blastomyces,
Actinomyces, Cryptococcus, Blastomyces,
Cấu trúc của loại hạt này thường có lớp màng
Cấu trúc của loại hạt này thường có lớp màng
xơ gồm nhiều nguyên bào xơ, huyết quản tân
xơ gồm nhiều nguyên bào xơ, huyết quản tân
tạo và tổ chức hạt đặc hiệu điển hình là hạt lao
tạo và tổ chức hạt đặc hiệu điển hình là hạt lao

Tài liệu bạn tìm kiếm đã sẵn sàng tải về

Tải bản đầy đủ ngay
×