Tải bản đầy đủ (.pdf) (134 trang)

Phương hướng và một số giải pháp phát triển ngành thủy sản tỉnh khánh hòa đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.22 MB, 134 trang )

- i -
LỜI CẢM ƠN
Để có đƣợc kết quả nhƣ ngày hôm nay, em xin cảm ơn đến các thầy cô trong
trƣờng, đặc biệt là các thầy cô trong bộ môn Kinh tế và Quản lý Thủy sản đã tận tình
giúp đỡ em trong quá trình học tập tại trƣờng. Cảm ơn thầy cô đã truyền dạy những
kiến thức cơ bản, bổ ích cho em trong những năm tháng trên giảng đƣờng. Những kiến
thức mà em nhận đƣợc từ các thầy cô sẽ là nền tảng vững chắc phục vụ cho sự nghiệp
của em sau này.
Em cũng xin cảm ơn đến gia đình, bạn bè trong lớp 48ktts đã luôn bên cạnh giúp
đỡ, động viên để em hoàn thành tốt khóa học của mình tại trƣờng.
Em xin chân thành cảm ơn thầy Nguyễn Văn Ngọc đã nhiệt tình hƣớng dẫn, chỉ
bảo cho em hoàn thành cuốn đề tài tốt nghiệp này.
Cuối cùng, em xin chân thành cảm ơn đến toàn thể Ban giám đốc Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa, các cô chú anh chị trong các phòng
ban thuộc Sở NN&PTNT tỉnh Khánh Hòa; đặc biệt em xin chân thành cảm ơn anh Võ
Nam Thắng là chuyên viên phòng Kế hoạch – Tài chính ngƣời trực tiếp hƣớng dẫn và
cung cấp số liệu cho đề tài của em, đồng thời em cũng xin gửi lời cảm ơn đến các cô
chú anh chị trong phòng Kế hoạch – Tài chính của Sở đã tạo điều kiện thuận lợi trong
những ngày em thực tập ở Sở NN&PTNT tỉnh Khánh Hòa.

Sinh viên
Nguyễn Ngọc Sang.










- ii -
MỤC LỤC

Trang
DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ………………………………………………….vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ix
LỜI NÓI ĐẦU 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG 4
1.1. Những vấn đề chung về phát triển và phát triển ngành thủy sản 4
1.1.1. Khái niệm chung về phát triển kinh tế 4
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế 4
1.1.3. Quan điểm về phát triển bền vững 4
1.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ngành thủy sản 5
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và vị trí của ngành thủy sản 6
1.2.1. Khái niệm 6
1.2.2. Đặc điểm của ngành thủy sản 6
1.2.2.1. Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất độc lập 6
1.2.2.2. Ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất hỗn hợp, phức tạp và
mang tính mùa vụ 7
1.2.3. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân 8
1.2.4. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân 9
1.3. Cơ cấu ngành thủy sản 10
1.3.1. Khái niệm 10
1.3.2. Mô hình cơ cấu ngành thủy sản 10
1.3.3. Ý nghĩa của cơ cấu ngành thủy sản 11
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành thủy sản 12
1.4.1. Các chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế 12
1.4.1.1. Mức độ phát triển bình quân theo thời gian 12
1.4.1.2. Mức độ tăng giảm tuyệt đối 12
1.4.1.3. Tốc độ tăng trƣởng 13

1.4.1.4. Tốc độ tăng giảm 14
1.4.2. Trình độ quản lý chất lƣợng các yếu tố sản xuất 15
- iii -
1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội 16
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN NGÀNH THỦY SẢN TỈNH KHÁNH
HÕA TRONG NHỮNG NĂM QUA 18
2.1. Lịch sử phát triển của ngành thủy sản Việt Nam 18
2.2. Quá trình phát triển của ngành thủy sản Tỉnh Khánh Hòa 21
2.2.1. Khái quát chung về Sở Thủy sản Tỉnh Khánh Hòa 21
2.2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của sở thủy sản Khánh Hòa 21
2.2.1.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 22
2.2.1.3. Chức năng và nhiệm vụ của Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh
Khánh Hòa 25
2.2.1.4. Chức năng và nhiệm vụ của các phòng ban trong sở 27
2.2.1.5. Cơ sở vật chất kỹ thuật 37
2.2.2. Cơ cấu của ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa 40
2.2.3. Điều kiện tự nhiên của tỉnh Khánh Hòa 41
2.2.4. Tình hình phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua 45
2.2.4.1. Tốc độ tăng trƣởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế 45
2.2.4.2. Hiệu quả kinh tế - xã hội 46
2.2.5. Tình hình phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa so với các tỉnh duyên hải
Miền Trung 47
2.3. Thực trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua 48
2.3.1. Thực trạng ngành khai thác thủy sản 48
2.3.1.1. Trữ lƣợng và khả năng khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa 48
2.3.1.2. Cơ cấu tàu thuyền khai thác 51
2.3.1.3. Cơ cấu nghề nghiệp khai thác 52
2.3.1.4. Cơ cấu sản lƣợng khai thác 54
2.3.1.5. Cơ cấu thành phần kinh tế 55
2.3.1.6. Nguồn lao động và chất lƣợng lao động 55

2.3.1.7. Mùa vụ khai thác 56
2.3.1.8. Tiêu thụ sản phẩm 57
2.3.1.9. Hiệu quả kinh tế nghề khai thác thủy sản 57
- iv -
2.3.1.10. Công tác quản lý và bảo vệ nguồn lợi thủy sản 57
2.3.2. Thực trạng ngành nuôi trồng thủy sản 58
2.3.2.1. Tiềm năng về diện tích nuôi trồng thủy sản 58
2.3.2.2. Diện tích, sản lƣợng và số lao động trong giai đoạn 2005 – 2009 60
2.3.2.3. Hiện trạng về nuôi thủy sản nƣớc lợ 62
2.3.2.4. Hiện trạng về nuôi trồng thủy sản trên biển 66
2.3.2.5. Tình hình sản xuất và sử dụng thức ăn nuôi thủy sản 73
2.3.2.6. Tình hình sản xuất và cung cấp giống thủy sản 74
2.2.3. Thực trạng ngành chế biến thủy sản 77
2.2.3.1. Năng lực chế biến thủy sản của các doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh
Khánh Hòa .77
2.2.3.2. Tình hình cung cấp nguyên liệu thủy sản cho các doanh nghiệp chế biến
xuất khẩu hiện nay 78
2.2.3.3. Tình hình chế biến và thị trƣờng xuất khẩu của các Doanh nghiệp thủy
sản Khánh Hòa 82
2.2.3.4. Tình hình chế biến và tiêu thụ nội địa của các Doanh nghiệp thủy sản
Khánh Hòa 87
2.2.4. Thực trạng cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá 87
2.2.4.1. Hệ thống cảng cá, bến cá và dịch vụ hậu cần nghề cá 87
2.2.4.2. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản 89
2.2.4.3. Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ chế biến và thƣơng mại thủy sản 89
2.4. Đánh giá chung 90
2.4.1. Những thành tựu đã đạt đƣợc của ngành thủy sản Khánh Hòa trong những
năm qua 90
2.4.2. Những tồn tại của ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong những năm qua 91
2.4.2.1. Khai thác thủy sản 91

2.4.2.2. Nuôi trồng thủy sản 91
2.4.2.3. Về chế biến thủy sản 92
2.4.2.4. Về cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề cá 92

- v -
CHƢƠNG 3: PHƢƠNG HƢỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH
THỦY SẢN TỈNH KHÁNH HÕA 93
3.1. Phƣơng hƣớng phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa 93
3.1.1. Quan điểm phát triển ngành thủy sản Khánh Hòa đến năm 2020 93
3.1.2. Phƣơng hƣớng và mục tiêu phát triển ngành thủy sản Khánh Hòa đến năm
2020 94
3.1.2.1. Phƣơng hƣớng phát triển 94
3.1.2.2. Mục tiêu phát triển 96
3.2. Một số giải pháp kiến nghị phát triển ngành thủy sản Khánh Hòa đến năm 2020 97
3.2.1. Giải pháp về khai thác thủy sản 97
3.2.1.1. Điều tra chi tiết nguồn lợi thủy sản và dự báo ngƣ trƣờng 97
3.2.1.2. Ổn định và hiện đại hóa nghề khai thác, tập trung phát triển những nghề
có khả năng khai thác xa bờ 98
3.2.1.3. Ứng dụng khoa học công nghệ trong khai thác thủy sản 100
3.2.1.4. Nâng cao trình độ cho ngƣ dân 101
3.2.1.4. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào trong ngành khai thác thủy sản 102
3.2.2. Giải pháp về nuôi trồng thủy sản 102
3.2.2.1. Rà soát lại quy hoạch chi tiết các vùng nuôi thủy sản nƣớc lợ 102
3.2.2.2. Cải tạo và nâng cấp vùng nuôi 104
3.2.2.3. Rà soát lại quy hoạch chi tiết về sản xuất giống thủy sản 104
3.2.2.4. Đẩy mạnh nghiên cứu, chuyển giao khoa học công nghệ trong nuôi trồng
thủy sản………. 105
3.2.2.5. Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tƣ vào nuôi trồng thủy sản. 106
3.2.2.6. Đẩy mạnh các hoạt động khuyến ngƣ 106
3.2.2.7. Tăng cƣờng phòng chống dịch bệnh 107

3.2.3. Giải pháp về chế biến và thƣơng mại thủy sản 108
3.2.3.1. Giải pháp về tổ chức sản xuất kinh doanh 108
3.2.3.2. Giải pháp về tạo nguồn nguyên liệu từ nguồn khai thác,nuôi trồng ở trong
tỉnh……. 108
3.2.3.3. Giải pháp về công nghệ và đầu tƣ 109
- vi -
3.2.3.4. Giải pháp về đào tạo nguồn nhân lực 109
3.2.3.5. Giải pháp về quản lý chất lƣợng sản phẩm 110
3.2.4. Giải pháp về cơ sở hạ tầng và dịch vụ nghề cá 111
3.2.4.1. Hoàn thiện các cơ sở hạ tầng phục vụ khai thác thủy sản 111
3.2.4.2. Cơ sở hạ tầng phục vụ nuôi trồng thủy sản 111
3.2.4.3. Cơ sở hạ tầng phục vụ cho chế biến và thƣơng mại thủy sản 111
KẾT LUẬN 112
KIẾN NGHỊ 113
TÀI LIỆU THAM KHẢO 115
PHỤ LỤC……………………………………………………………………………118
Phụ lục 1: Năng lực khai thác và NTTS các tỉnh duyên hải Miền Trung 116
Phụ lục 2: Sản lƣợng thủy sản khai thác và nuôi trồng của các tỉnh duyên hải Miền
Trung 118
Phụ lục 3. Một số thông số kỹ thuật và hiệu quả kinh tế của các hộ nuôi tôm hùm lồng
thƣơng phẩm của tỉnh Khánh Hòa. 120
Phụ lục 4: Một số thông số kỹ thuật và hiệu quả kinh tế trồng rong sụn ở vịnh Cam
Ranh………………………………………………………………………………… 123
Phụ lục 5: Một số chỉ tiêu kỹ thuật nuôi ốc tại Cam Ranh. 125


















- vii -

DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ

Bảng 2.1: Tốc độ tăng trƣởng của ngành thủy sản Khánh Hòa 2005-2009. 45
Bảng 2.2: Lực lƣợng lao động trong ngành thủy sản Khánh Hòa 2005-2009. 46
Bảng 2.3:GTSX thủy sản các tỉnh duyên hải Miền Trung theo giá năm 1994 47
Bảng 2.4: Nguồn lợi hải sản Việt Nam. 48
Bảng 2.5: Trữ lƣợng và khả năng khai thác cá ở vùng biển Khánh Hòa. 50
Bảng 2.6: Cơ cấu tàu thuyền toàn tỉnh đến năm 2009 51
Bảng 2.7: Các loại nghề khai thác thủy sản toàn tỉnh năm 2009. 53
Bảng 2.8: Sản lƣợng khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong 5 năm (2005-2009) 54
Bảng 2.9: Diện tích tiềm năng NTTS. 599
Bảng 2.10: Diện tích, sản lƣợng và số lao động trong NTTS giai đoạn 2005-2009. 60
Bảng 2.11: Diện tích và sản lƣợng nuôi tôm sú Khánh Hòa giai đoạn 2005-2009. 62
Bảng 2.12: Diện tích và sản lƣợng tôm thẻ và tôm sú Khánh Hòa (2005-2009) 65
Bảng 2.13: Diện tích và sản lƣợng tôm hùm ở Khành Hòa giai đoạn 2005-2009. 66
Bảng 2.14: Diện tích và sản lƣợng trồng rong sụn tại Khánh Hòa 2005 – 2009. 70
Bảng 2.15: Diện tích và sản lƣợng nuôi cá biển Khánh Hòa 2005 – 2009. 71

Bảng 2.16: Diện tích và sản lƣợng nhuyễn thể ở Khánh Hòa giai đoạn 2005-2009. 72
Bảng 2.17: Tình hình sản xuất giống thủy sản ở Khánh Hòa giai đoạn 2005-2009. 74
Bảng 2.18: Tình hình thu mua nguyên liệu của các DNCBTSXK Khánh Hòa 2005 –
2009. 78
Bảng 2.19: Cơ cấu nguyên liệu nội tỉnh cung cấp cho các DNCBTSXK Khánh Hòa
2005 – 2009. 80
Bảng 2.20: Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 2005 – 2009. 82
Bảng 2.21: Cơ cấu mặt hàng thủy sản xuất khẩu của Khánh Hòa 2005 - 2009. 83
Bảng 2.22: Cơ cấu thị trƣờng xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa 2005-2009. 85
Bảng 2.23: Sản lƣợng chế biến mặt hàng tiêu thụ nội địa Khánh Hòa 2005-2009. 87
Bảng 2.24: Bảng thống kê các cảng cá, bến cá tỉnh Khánh Hòa năm 2009. 87


- viii -
SƠ ĐỒ
Sơ đồ 1: Cơ cấu ngành thủy sản. 11
Sơ đồ 2: Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lí Sở NN&PTNT Khánh Hòa. 23
Sơ đồ 3: Cơ cấu ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa. 40



BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Cơ cấu nghề khai thác thủy sản của tỉnh Khánh Hòa Năm 2009 53
Biểu đồ 2.2. Cơ cấu nguyên liệu thủy sản cung cấp cho các DNCBTSXK Khánh Hòa
2005-2009. 81
Biểu đồ 2.3. Sản lƣợng và kim ngạch xuất khẩu thủy sản Khánh Hòa (2005-2009). 82























- ix -
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT


1.
NN&PTNT
:
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
2.
XHCN
:
Xã hội chủ nghĩa

3.
UBND
:
Ủy ban nhân dân
4.
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
5.
NTTS
:
Nuôi trồng thủy sản
6.
TNHH
:
Trách nhiệm hữu hạn
7.
DNCBTSXK
:
Doanh nghiệp chế biến thủy sản xuất khẩu
8.
CSHT
:
Cơ sở hạ tầng
9.
HĐND
:
Hội đồng nhân dân
10.
GTSX

:
Giá trị sản xuất
11.
DNCBTS
:
Doanh nghiệp chế biến thủy sản
12.
CB
:
Chế biến
- 1 -
LỜI NÓI ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề tài
Khánh Hòa là một tỉnh ven biển nam trung bộ có diện tích tự nhiên khoảng 5.197
km
2
với dân số 1.156.903 ngƣời. Với chiều dài bờ biển hơn 200km và hàng chục ngàn
ha mặt nƣớc, đầm phá, hồ chứa. Trong những năm qua ngành thủy sản tỉnh Khánh
Hòa đã có những bƣớc phát triển tích cực và ngày càng đóng vai trò quan trọng trong
việc chuyển dịch cơ cấu nông nghiệp, góp phần xóa đói giảm nghèo, tạo ra công ăn
việc làm cho hàng ngàn ngƣời, góp phần ổn định và tăng trƣởng kinh tế tỉnh nhà.
Bên cạnh đó, ngành thủy sản của tỉnh vẫn còn tồn tại nhiều khó khăn, yếu kém
cần phải khắc phục. Cụ thể ngành khai thác thủy sản số lƣợng tàu thuyền có công suất
nhỏ còn quá nhiều và chƣa kiểm soát đƣợc, trong khi đó theo các chuyên gia về thủy
sản thì trữ lƣợng nguồn lợi thủy sản ven bờ đã cạn kiệt, khai thác vùng khơi lại chƣa
phát huy đƣợc nhiều. Nuôi trồng thủy sản trong những năm gần đây phát triển chậm
lại, một số nơi trong tỉnh dịch bệnh tràn lan khiến ngƣời nuôi bị lỗ nặng và lâm vào
cảnh nợ nần chồng chất. Chế biến thủy sản thì công nghệ chế biến còn lạc hậu, chủng
loại sản phẩm ít, nguồn nguyên liệu chế biến chƣa đảm bảo, các sản phẩm có giá trị
gia tăng ít.

Trƣớc những thách thức đó đòi hỏi ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa cần phải tìm
ra cho mình một hƣớng đi đúng để ngày càng phát triển phù hợp với đƣờng lối và định
hƣớng phát triển của ngành thủy sản cả nƣớc. Từ nhận thức trên, em đã quyết định
chọn đề tài: “Phƣơng hƣớng và một số giải pháp phát triển ngành thủy sản tỉnh
Khánh Hòa đến năm 2020” làm đề tài tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Mục tiêu chung:
+ Xác định cơ cấu tổ chức và các hoạt động quản lý của sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa đối với ngành thủy sản của tỉnh.
+ Xác định những thành tựu và những vấn đề bất cập trong ngành thủy sản của
tỉnh Khánh Hòa. Trong đó tập trung tìm hiểu thực trạng ngành khai thác, nuôi trồng,
chế biến và hệ thống hậu cần dịch vụ nghề cá.
+ Đƣa ra các giải pháp phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
- 2 -
- Mục tiêu cụ thể:
+ Xác định chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban trong sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa.
+ Xác định cơ cấu tàu thuyền, cơ cấu nghề nghiệp, sản lƣợng đánh bắt, số lao
động và hiệu quả đánh bắt của nghề khai thác thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
+ Xác định diện tích, đối tƣợng nuôi trồng, sản lƣợng, số lao động và hiệu quả
của ngành nuôi trồng thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
+ Phân tích tình hình sản xuất, cung cấp giống thủy sản và thức ăn nuôi trồng
thủy sản trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
+ Phân tích tình hình sản xuất, thu mua nguyên liệu và tình hình tiêu thụ của các
doanh nghiệp chế biến thủy sản tỉnh Khánh Hòa.
+ Đánh giá cơ sở hạ tầng và dịch vụ hậu cần nghề cá của tỉnh Khánh Hòa.
+ Đƣa ra các giải pháp để phát triển ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy
sản và dịch vụ hậu cần nghề cá của tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của đề tài là nghiên cứu, tìm hiểu thực trạng

ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến thủy sản xuất khẩu và cơ sở hạ tầng dịch vụ nghề
cá trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa.
- Số liệu thu thập từ năm 2005 đến năm 2009 tại Sở nông nghiệp và phát triển
nông thôn tỉnh Khánh Hòa.
- Hạn chế của đề tài :
+ Đề tài chỉ tập trung tìm hiểu các vấn đề trong khai thác, nuôi trồng, chế biến
xuất khẩu và dịch vụ hậu cần nghề cá mà không đi sâu tìm hiểu các vấn đề trong xuất
khẩu thủy sản.
+ Do hạn chế về thời gian và chi phí nên số liệu thu thập đƣợc chỉ lấy tại sở
NN&PTNT mà không đi xuống các đại phƣơng, cơ sở sản xuất để tìm hiểu thực tế.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để hoàn thành đề tài này em đã sử dụng các phƣơng pháp đó là: Phƣơng pháp
tổng hợp phân tích, phƣơng pháp thống kê, phƣơng pháp so sánh, phƣơng pháp dự báo
thống kê.
- 3 -
5. Đóng góp của đề tài
- Về mặt khoa học: Đề tài góp phần làm rõ thêm các lý thuyết về phát triển kinh
tế, phát triển ngành thủy sản và các chỉ tiêu để đánh giá sự phát triển ngành thủy sản.
- Về mặt thực tiễn: Đề tài cho thấy đƣợc những thành tựu và hạn chế của ngành
thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong các năm gần đây; ngoài ra đề tài còn là nguồn tài liệu
tham khảo cho các sinh viên khóa sau.
6. Kết cấu của đề tài
Ngoài phần mở đầu và kết luận thì đề tài gồm có 3 chƣơng:
+ Chƣơng I: Cơ sở lý luận chung.
+ Chƣơng II. Thực trạng phát triển ngành thủy sản tỉnh Khánh Hòa trong
những năm qua.
+ Chƣơng III: Phƣơng hƣớng và một số giải pháp phát triển ngành thủy
sản tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020.
Do thời gian và kiến thức có hạn nên đề tài không thể tránh khỏi những thiếu sót.
Em rất mong nhận đƣợc sự góp ý của quí thầy, cô cũng nhƣ các cô (chú), anh (chị)

làm việc tại Sở nông nghiệp và phát triển nông thôn tỉnh Khánh Hòa để đề tài của em
đƣợc hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!





Nha Trang, ngày 9 tháng 7 năm 2010.
Sinh viên thực hiện:
Nguyễn Ngọc Sang.



- 4 -
CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÍ LUẬN CHUNG
1.1. Những vấn đề chung về phát triển và phát triển ngành thủy sản
1.1.1. Khái niệm chung về phát triển kinh tế
Phát triển kinh tế là quá trình chuyển biến tích cực về mọi mặt của nền kinh tế
trong một thời kỳ nhất định, trong đó bao gồm cả sự tăng thêm về quy mô, sản lƣợng
và sự tiến bộ về mọi mặt của xã hội, hình thành cơ cấu kinh tế hợp lí.
1.1.2. Nội dung của phát triển kinh tế
Sự tăng lên về qui mô sản xuất, làm tăng giá trị sản lƣợng của cải vật chất, dịch
vụ và sự biến đổi tích cực về cơ cấu kinh tế, tạo ra một cơ cấu kinh tế hợp lí có khả
năng khai thác các nguồn lực trong và ngoài nƣớc.
Sự tác động của tăng trƣởng kinh tế làm thay đổi cơ cấu xã hội, cải thiện đời sống
dân cƣ.
Sự phát triển là quy luật tiến hóa song nó chịu tác động của nhiều nhân tố, trong
đó nhân tố nội lực của nền kinh tế có ý nghĩa quyết định, còn nhân tố bên ngoài có vai

trò quan trọng. Phát triển kinh tế phản ánh sự vận động của nền kinh tế từ trình độ thấp
lên trình độ cao.
1.1.3. Quan điểm về phát triển bền vững
Ủy ban Quốc tế về phát triển bền vững (WCED, 1987) đã định nghĩa phát triển
bền vững là: “Phát triển bền vững là sự phát triển nhằm đáp ứng những nhu cầu hiện
tại mà không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng nhu cầu của các thế hệ tƣơng lai”.
Hội đồng của FAO (1988) định nghĩa: phát triển bền vững là “Quản lý và bảo tồn
các nguồn lợi tự nhiên và hƣớng tới thay đổi về kỹ thuật và thể chế nhằm đảm bảo đạt
đƣợc sự thỏa mãn các nhu cầu thƣờng xuyên của con ngƣời cho thế hệ hôm nay và cho
thế hệ mai sau. Phát triển bền vững bảo tồn nguồn lợi ở đất, nƣớc, nguồn gen động,
thực vật, là thân thiện với môi trƣờng và không làm môi trƣờng bị suy thoái, phù hợp
về công nghệ, thích hợp về kịnh tế và đƣợc xã hội chấp nhận”.
Hội đồng chính phủ Australia (1992) định nghĩa: phát triển bền vững là “sử dụng,
bảo tồn, phát triển của cộng đồng sao cho các quá trình sinh thái mà con ngƣời phụ
- 5 -
thuộc vào đƣợc giữ gìn, chất lƣợng chung của cuộc sống con ngƣời trong hiện tại và
tƣơng lai có thể cải thiện đƣợc”.
Tóm lại, phát triển bền vững có nghĩa là cả ba khía cạnh chủ yếu liên quan đến
đời sống con ngƣời là: kinh tế, xã hội và môi trƣờng phải đƣợc tổng hòa, kết hợp lồng
ghép khi có thể và đƣợc cân đối một cách có hiệu quả qua các cơ chế, các công cụ và
quá trình thực hiện các chính sách. Quan hệ cốt lỗi trong phát triển bền vững là mối
quan hệ giữa con ngƣời và môi trƣờng.
1.1.4. Quan điểm phát triển bền vững ngành thủy sản
Ngành thủy sản là ngành sản xuất ra đời và phát triển trên nền tảng của tài
nguyên, nguồn lợi thủy sản để đáp ứng nhu cầu của đời sống xã hội, đồng thời sự phát
triển của các hoạt động thủy sản có tác động rất lớn đến sự phục hồi, tái tạo nguồn lợi
và qua đó là sự tác động đến các yếu tố môi trƣờng sinh thái. Do đó, phát triển bền
vững ngành thủy sản là sự phát triển các hoạt động của ngành sao cho có thể tận dụng
đƣợc tối đa tài nguyên, nguồn lợi tự nhiên đáp ứng nhu cầu của sự phát triển kinh tế
hiện tại mà không gây ra những ảnh hƣởng tiêu cực cho sự phát triển của các mảng

hoạt động khác của con ngƣời cũng nhƣ cho hoạt động tái sản xuất nguồn lợi của tự
nhiên phục vụ cho lợi ích lâu dài trong tƣơng lai.
Tuy nhiên phát triển bền vững là vấn đề khá rộng do đó cần phải có các chi tiết
để xác định các mục tiêu cụ thể, các tiêu chí cũng nhƣ các chỉ số chính. Vì vậy, để giải
quyết vấn đề này trong ngành thủy sản, năm 1995 FAO đã xây dựng và thông qua Bộ
quy tắc ứng xử Nghề cá có trách nhiệm, Bộ Quy tắc chia ra thành 5 vấn đề thực tiễn
đối với ngành thủy sản đó là quản lý nghề cá, các hoạt động khai thác, phát triển nuôi
trồng, quản lý tổng hợp ven bờ, sau thu hoạch và thƣơng mại.
Mục tiêu phát triển bền vững ngành thủy sản là các hoạt động khai thác nguồn lợi
và sau thu hoạch đƣợc bền vững dựa trên cơ sở các hệ sinh thái đặc trƣng và nguồn lợi
cụ thể đã xác định; đảm bảo khả năng tồn tại và phát triển lâu dài của nguồn lợi để duy
trì các hoạt động nói trên; đáp ứng đƣợc đời sống vật chất – tinh thần cho lực lƣợng
lao động nghề cá trong cộng đồng và bối cảnh kinh tế rộng lớn hơn; duy trì đa dạng
sinh học và sự đa dạng thống nhất hài hòa của các hệ sinh thái vì lợi ích của các mục
- 6 -
đích sử dụng khác nhau và của ngƣời sử dụng bao gồm đa dạng sinh học, mục tiêu
khoa học, giá trị thật, cấu trúc dinh dƣỡng và các lợi ích khác nhƣ du lịch, giải trí,v.v.
1.2. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và vị trí của ngành thủy sản
1.2.1. Khái niệm
Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất nhằm lợi dụng những khả năng tiềm
tàng về sinh vật trong môi trƣờng nƣớc để sản xuất ra những sản phẩm phục vụ cho
nhu cầu đời sống con ngƣời.
Ngành thủy sản nƣớc ta là một ngành sản xuất quan trọng trong tổng thể nền kinh
tế nƣớc ta. Nó tập hợp và lôi kéo hàng triệu lao động vào hoạt động sản xuất kinh
doanh nhằm khai thác và sử dụng có hiệu quả kinh tế cao nhất các tiềm năng kinh tế.
Đội ngũ lao động của ngành thủy sản nƣớc ta hình thành từ một bộ phận dân cƣ của xã
hội với truyền thống sản xuất lâu đời giàu kinh nghiệm và đang ngày càng phát triển
rộng lớn, tích lũy các điều kiện và cơ sở vật chất kỹ thuật khẳng định vị trí quan trọng
trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.2. Đặc điểm của ngành thủy sản

1.2.2.1. Ngành thủy sản là ngành sản xuất vật chất độc lập
Về mặt lý luận một ngành sản xuất vật chất đƣợc coi là độc lập khi có các điều
kiện nhƣ có đối tƣợng lao động riêng, có công cụ và phƣơng pháp lao động riêng, có
lực lƣợng lao động chuyên môn hóa thể hiện đó là một nghề nhất định.
Sản xuất thủy sản nƣớc ta đã có từ lâu đời. Nó tồn tại song song với quá trình tồn
tại và phát triển của con ngƣời, thông qua sức lao động của mình kết hợp với những
công cụ lao động thích hợp, con ngƣời đã khai thác và nuôi dƣỡng các sinh vật, các
nguồn lợi phong phú đa dạng sống trong môi trƣờng để chế biến thành thực phẩm và
cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác. Tuy nhiên, do tính chất đặc thù của đối
tƣợng lao động là khả năng tái sinh tự nhiên, tính mùa vụ mà sản xuất thủy sản có
nhiều nét giống với ngành nông nghiệp. Trải qua thời ký phát triển lâu dài cùng với sự
tác động của phân công lao động xã hội, ngành thủy sản đã tách ra khỏi nông nghiệp
dƣới hình thức là nghề nghiệp truyền thống của từng vùng, từng địa phƣơng. Cho đến
nay, dƣới sự tác động của cuộc cách mạng khoa học công nghệ, các công cụ lao động,
các kỹ thuật sản xuất tiên tiến ngày càng đƣợc áp dụng rộng rãi vào sản xuất thay thế
- 7 -
cho sản xuất nhỏ, thủ công. Từ đó, đƣa ngành thủy sản phát triển ngày một vững
mạnh, dần dần trở thành một ngành sản xuất vật chất độc lập và quan trọng trong nền
kinh tế quốc dân.
Tuy nhiên, khi nói rằng ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất độc lập
hoàn toàn không có nghĩa là tách rời hệ thống kinh tế thủy sản với các ngành khác
trong nền kinh tế quốc dân. Tính độc lập ở đây là độc lập tƣơng đối xét dƣới góc độ
của hệ thống lớn (kinh tế quốc dân), bao gồm nhiều phân hệ (trong đó có ngành thủy
sản) gắn bó chặt chẽ với nhau. Sự phát triển của ngành thủy sản chịu ảnh hƣởng lớn
bởi sự phát triển của các ngành khác và nền kinh tế. Ngƣợc lại, ngành thủy sản có sự
tác động quan trọng đối với sự phát triển của nền kinh tế quốc dân và các ngành kinh
tế khác.
1.2.2.2. Ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất hỗn hợp, phức tạp và
mang tính mùa vụ
a. Ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất hỗn hợp

Do đối tƣợng lao động của ngành thủy sản là cá và các sinh vật sống dƣới nƣớc
có khả năng tái sinh tự nhiên, nên đi đôi với việc khai thác các nguồn lợi tự nhiên cần
phải nghiên cứu và thực hiện việc bảo vệ, duy trì và tái tạo nguồn lợi. Tiến hành nuôi
trồng và phát triển các sinh vật đó để phục vụ cho nhu cầu sản xuất lâu dài. Công việc
này phụ thuộc lớn vào các điều kiện tự nhiên, do đó xét về mặt sản xuất thì ngành thủy
sản vừa mang tính chất của sản xuất công nghiệp vừa mang tính chất của sản xuất
nông nghiệp. Từ đó, việc quản lý sản xuất trong ngành thủy sản mang tính chất hỗn
hợp.
b. Ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất phức tạp
Cũng do đối tƣợng lao động là các sinh vật sống dƣới nƣớc trữ lƣợng khó xác
định một cách chính xác, đồng thời các sinh vật lại có thể di chuyển tự do theo ngƣ
trƣờng không bị ràng buộc sự phân chia giữa các địa giới hành chính. Bên cạnh đó là
các điều kiện khí hậu, thời tiết, dòng chảy, địa hình, thủy văn… tạo nên tính mùa vụ
phức tạp cả về không gian và thời gian. Từ đó dẫn đến ngành thủy sản hình thành
nhiều ngành, nhiều nghề khác nhau. Đối tƣợng sau khi khai thác đƣợc lại có tính chất
mau hƣ hỏng và ƣơn thối, dẫn đến sản xuất thủy sản phải đƣợc tiến hành, khép kín từ
- 8 -
khâu đầu vào đến khâu đầu ra hay từ khai thác, nuôi trồng cho đến việc chế biến, kinh
doanh tiêu thụ sản phẩm và đầu tƣ tái tạo nguồn lợi. Do đó, việc tổ chức và quản lý
ngành thủy sản mang tính chất đa dạng và phức tạp nhằm phù hợp với phƣơng hƣớng
chung trong việc phát triển ngành, đó là khép kín các khâu chuyên môn hóa kết hợp
với kinh doanh tổng hợp theo cơ chế “ tự cân đối, tự trang trải”.
c. Ngành thủy sản là một ngành sản xuất vật chất mang tính mùa vụ
Do sự tác động của điều kiện tự nhiên, môi trƣờng sống và tập tính sống của các
đối tƣợng, các chủng loại động thực vật làm cho các yếu tố sản xuất trong ngành thủy
sản không sử dụng hết thời gian trong năm. Vì vậy, công tác tổ chức cần áp dụng
nhiều biện pháp khác nhau về kinh tế và tổ chức kỹ thuật để giảm bớt tính bất lợi này.
1.2.3. Vai trò của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
Ngành thủy sản có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình sản xuất, mở rộng
nền kinh tế quốc dân. Vai trò của ngành thủy sản đƣợc thể hiện qua các mặt sau:

- Ngành thủy sản là một ngành sản xuất quan trọng cung cấp thực phẩm cho
nhu cầu đời sống của con ngƣời. Lƣơng thực thực phẩm nói chung và thực phẩm thủy
sản nói riêng là điều kiện thiết yếu để tái sản xuất sức lao động, duy trì đời sống con
ngƣời. Cho nên phát triển ngành lƣơng thực thực phẩm và ngành thủy sản sẽ cho phép
đảm bảo sức khỏe cho con ngƣời, từ đó nâng cao năng suất lao động. Ngoài những đặc
điểm chung thì còn có những đặc điểm riêng thể hiện ƣu thế của ngành đó là: sản
phẩm thủy sản có khẩu vị ngon, dễ chế biến, thành phần chất đạm cao, ít mỡ, giàu chất
khoáng, dễ tiêu hóa nên xu hƣớng chung là các mặt hàng thủy sản ngày càng đƣợc ƣa
chuộng. So với một số sản phẩm khác nhƣ thịt bò, thịt lợn, thịt gà, trứng…thì sản
phẩm thủy sản nhìn chung là có ƣu thế hơn về phẩm chất và ngày càng trở thành loại
thực phẩm có nhu cầu cao trên toàn thế giới.
- Ngành thủy sản còn là một ngành cung cấp thức ăn gia súc quan trọng. Bột cá
dùng để chế biến thức ăn gia súc phục vụ chăn nuôi lấy từ phế liệu, phế phẩm trong
các ngành sản xuất thủy sản, đây là nguồn thức ăn giàu chất đạm làm cho gia súc tăng
trƣởng nhanh, sinh sản nhiều, tạo điều kiện phát triển các ngành sản xuất thực phẩm
khác. Ở nƣớc ta hiện nay, hàng năm các nhà máy chế biến thủy sản sản xuất khoảng
- 9 -
trên 40.000 tấn bột cá cung cấp cho các cơ sở chế biến thức ăn gia súc, nuôi trồng thủy
sản.
- Ngành thủy sản còn là một ngành cung cấp nguyên liệu cho các ngành khác.
Ngoài việc cung cấp thực phẩm cho con ngƣời và thức ăn gia súc thì các nguyên liệu
thủy sản, trong đó có nhiều loại: giáp xác, nhuyễn thể, rong câu…cung cấp nguyên
liệu cho các ngành khác nhƣ dƣợc phẩm, hóa chất, thủ công mỹ nghệ…
- Ngành thủy sản là ngành giữ vị trí quan trọng trong ngoại thƣơng, góp phần
tích lũy của cải để nƣớc ta thực hiện công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nƣớc. Xuất
khẩu thủy sản nƣớc ta từ năm 1980 trở đi có những bƣớc tiến đáng kể. Mỗi năm mang
lại khoảng 10% tổng kim ngạch xuất khẩu của cả nƣớc và đứng thứ 3 trong tất cả các
ngành xuất khẩu sau dệt may và dầu khí. Xuất khẩu thủy sản nƣớc ta hiện nay nằm
trong số 15 nƣớc xuất khẩu thủy sản chủ yếu của thế giới, sản phẩm thủy sản của nƣớc
ta đã có mặt trên 50 nƣớc.

1.2.4. Vị trí của ngành thủy sản trong nền kinh tế quốc dân
- Ngành thủy sản đƣợc coi là ngành kinh tế mũi nhọn trong quá trình phát triển
nền kinh tế đất nƣớc, là phƣơng tiện có hiệu quả để tích lũy vốn.
+ Về phƣơng diện cơ cấu kinh tế thì ở nhiều địa phƣơng thủy sản đƣợc coi là
ngành kinh tế chủ lực.
+ Về phƣơng diện kinh tế xã hội, ngành thủy sản còn có vị trí quan trọng trong
việc phát triển tổng thể kinh tế miền biển cũng nhƣ các miền khác của đất nƣớc trong
việc phát triển góp phần phát triển mở rộng thị trƣờng nông thôn, gắn nghề cá nói
riêng và nông lâm ngƣ nghiệp nói chung với công nghiệp và giao thông vận tải hình
thành một cơ cấu kinh tế thống nhất.
- Ngành thủy sản đóng vai trò quan trọng trong việc giải quyết công ăn việc
làm, nâng cao thu nhập cho ngƣ dân và cộng đồng dân cƣ sống ven biển nói riêng và
ngƣời lao động nói chung. Ngành thủy sản đã thu hút một lực lƣợng lao động khá lớn
trong ngành khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ gián tiếp khác của hoạt động
thủy sản.
- 10 -
- Cùng với các ngành khác thủy sản cũng đã có những đóng góp to lớn vào
nguồn ngân sách nhà nƣớc góp phần thực hiện công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất
nƣớc và các mục tiêu kinh tế - xã hội khác của nƣớc ta.
- Góp phần nâng cao dân trí, thúc đẩy khoa học công nghệ phát triển.
- Góp phần quan trọng vào việc bảo vệ độc lập chủ quyền toàn vẹn lãnh thổ của
đất nƣớc.
- Cung cấp thực phẩm cho bữa ăn hàng ngày của con ngƣời, bảo đảm hàng hóa
cho tiêu dùng và cho sản xuất, tăng thu nhập ngoại tệ.
1.3. Cơ cấu ngành thủy sản
1.3.1. Khái niệm
Cơ cấu ngành thủy sản là tổng hợp các bộ phận hợp thành hệ thống sản xuất kinh
doanh thủy sản và mối quan hệ tƣơng tác giữa các bộ phận đó trong quá trình phát
triển.
1.3.2. Mô hình cơ cấu ngành thủy sản

Cơ cấu ngành thủy sản đƣợc hình thành và phát triển cùng với sự phát triển của
sự phân công lao động xã hội. Kết quả của sự phân công lao động xã hội trong ngành
thủy sản chia làm hai bộ phận: Ngành nuôi trồng thủy sản và Ngành công nghiệp thủy
sản.
- Ngành nuôi trồng thủy sản có nhiệm vụ duy trì, bổ sung, sáng tạo và phát
triển nguồn lợi thủy sản để cung cấp sản phẩm cho tiêu dùng, xuất khẩu và nguyên liệu
cho công nghiệp thủy sản.
- Ngành công nghiệp thủy sản gồm ngành khai thác thủy sản và ngành chế biến
thuỷ sản; nhiệm vụ của ngành công nghiệp thuỷ sản là khai thác các nguồn lợi tự nhiên
động thực vật sống trong môi trƣờng nƣớc, từ đó chế biến chúng thành các sản phẩm
phục vụ cho nhu cầu đời sống xã hội.
- Bên cạnh đó để phục vụ sản xuất kinh doanh, thuỷ sản còn có các ngành phụ
trợ và phục vụ khác nhƣ: Ngành đóng sửa tàu thuyền, Ngành sản xuất nƣớc đá, Ngành
sản xuất bao bì, phụ tùng và ngƣ lƣới cụ.
Tất cả các bộ phận này có quan hệ chặt chẽ với nhau, hợp thành cơ cấu Ngành
thuỷ sản. Cơ cấu ngành thuỷ sản đƣợc thể hiện nhƣ sau:
- 11 -
















Sơ đồ 1: Cơ cấu ngành thủy sản.
1.3.3. Ý nghĩa của cơ cấu ngành thủy sản
Cơ cấu ngành thủy sản thể hiện:
- Mức độ hoàn chỉnh và độc lập của Ngành thủy sản trong nền kinh tế.
- Trình độ phát triển sản xuất của Ngành thủy sản trong từng thời kỳ.
Việc nghiên cứu cơ cấu Ngành thủy sản là cơ sở thực hiện các vấn đề có tính chất
chiến lƣợc lâu dài trong việc xây dựng và phát triển ngành, chẳng hạn nhƣ các vấn đề
đầu tƣ vốn, đào tạo đội ngũ lao động, hợp tác quốc tế, quy định tốc độ phát triển từng
ngành chuyên môn hóa.
Việc xây dựng cơ cấu Ngành thủy sản một cách hợp lý cho phép đáp ứng đƣợc
nhu cầu nền kinh tế với hao phí lao động thấp nhất trên cơ sở nguồn lực về lao động,
tự nhiên, vốn trong từng thời kỳ. Cơ cấu Ngành thủy sản cũng nhƣ cơ cấu nền kinh tế
nói chung, nó luôn luôn vận động và phát triển cùng với sự phát triển của phân công
lao động xã hội và việc hình thành các ngành mới hoặc do tốc độ phát triển không
giống nhau giữa các bộ phận hợp thành.
Ngành Thuỷ sản
Ngành công nghiệp thuỷ sản
Ngành nuôi trồng thuỷ sản
- Nuôi tôm, cá
- Nuôi trồng
các loại thuỷ
sản khác.
- Sản xuất
giống
Khai thác thuỷ
sản:
- Đánh cá.
- Khai thác hải

sản khác.
Chế biến thuỷ
sản:
- Đông lạnh.
- Đồ hộp.
- Nƣớc nắm.
Các ngành phụ
trợ và phục vụ:
- Đóng sửa tàu
thuyền.
- Sản xuất ngƣ lƣới
cụ.
- Vận tải.
- Hệ thống cảng,
kho lạnh.
- Sản xuất nƣớc
đá.
- Sản xuất bao bì.
- 12 -
Cơ cấu Ngành thủy sản tồn tại gắn liền với cơ cấu các thành phần kinh tế trong
Ngành thủy sản. Do đó, bên cạnh cơ cấu thủy sản theo ngành nhƣ trên ngƣời ta còn
nghiên cứu các thành phần kinh tế trong Ngành thủy sản.
1.4. Một số chỉ tiêu đánh giá sự phát triển của ngành thủy sản
1.4.1. Các chỉ tiêu về tăng trƣởng kinh tế
1.4.1.1. Mức độ phát triển bình quân theo thời gian
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ đại diện của hiện tƣợng nghiên cứu trong dãy số
thời gian.
Công thức tính:

n

y
n
yyy
Y
i
m

21

Trong đó:
- y: Các mức độ trong dãy ( i = 1,2,3,…,n)
- Y: Mức độ phát triển bình quân theo thời gian
- n: Số lƣợng các mức độ trong dãy
1.4.1.2. Mức độ tăng giảm tuyệt đối
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng phát triển (mức độ giảm sút) tuyệt đối
về một chỉ tiêu nào đó của hiện tƣợng kinh tế qua thời gian nghiên cứu.
a. Mức độ tăng giảm tuyệt đối liên hoàn:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng phát triển (mức độ giảm sút) tuyệt đối
về một chỉ tiêu nào đó của hiện tƣợng nghiên cứu trong 2 thời kỳ liền kề nhau.
Công thức:

1iii
yyY
lh

Trong đó:
- y
i
: mức độ của thời kỳ nghiên cứu
- y

i-1
: mức độ nghiên cứu của thời kỳ nghiên cứu trƣớc đó.
b. Mức độ tăng giảm tuyệt đối định gốc:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng phát triển (mức độ giảm sút) tuyệt đối
về một chỉ tiêu nào đó của hiện tƣợng nghiên cứu trong những khoảng thời gian dài.
Công thức tính:
- 13 -

1
yyY
ii
dg

Trong đó:
- y
i
: mức độ của thời kỳ nghiên cứu
- y
1
: mức độ của kỳ đƣợc chọn làm gốc cố định cho một lần so sánh.
c. Mức độ tăng giảm tuyệt đối bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh mức độ tăng trƣởng phát triển (mức độ giảm sút) tuyệt đối
đại diện về mức độ phát triển của hiện tƣợng nghiên cứu trong thời kỳ dài.
Công thức:

11
1
n
yy
n

Y
Y
n
i
i
lh

1.4.1.3. Tốc độ tăng trƣởng
Là số tƣơng đối động thái phản ánh xu hƣớng về trình độ phát triển của một chỉ
tiêu nào đó của hiện tƣợng nghiên cứu qua từng thời kỳ nhất định với cƣờng độ cụ thể
nhƣ thế nào.
a. Tốc độ tăng trƣởng liên hoàn:
Chỉ tiêu này phản ánh nhịp độ phát triển đại diện chung nhất về một chỉ tiêu nào
đó của hiện tƣợng nghiên cứu giữa hai thời kỳ nghiên cứu gắn liền nhau.
Công thức:

%100
1i
i
i
y
y
T
lh

b. Tốc độ tăng trƣởng định gốc:
Chỉ tiêu này phản ánh nhịp độ phát triển đại diện chung nhất về một chỉ tiêu nào
đó của hiện tƣợng nghiên cứu trong một thời kỳ nghiên cứu dài.
Công thức:
%100

1
y
y
T
i
i
dg



- 14 -
c. Tốc độ tăng trƣởng bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh nhịp độ phát triển chung nhất về một chỉ tiêu nào đó của
hiện tƣợng nghiên cứu trong một thời kỳ nghiên cứu dài.
Công thức:


Hoặc


1.4.1.4. Tốc độ tăng giảm
a. Tốc độ tăng giảm liên hoàn:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng (giảm sút) về chỉ tiêu nào đó của hiện
tƣợng nghiên cứu giữa hai thời kỳ gắn liền nhau.
Công thức:

%100
1
1
i

ii
i
y
yy
T
lh


Trong đó:
- y
i
: mức độ của thời kỳ nghiên cứu
- y
i-1
: mức độ nghiên cứu của thời kỳ nghiên cứu trƣớc đó.
b. Tốc độ tăng giảm định gốc:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng (giảm sút) điển hình về chỉ tiêu nào đó
của hiện tƣợng nghiên cứu qua một thời kỳ dài.
Công thức:

%100
1
1
y
yy
T
i
i
dg


c. Tốc độ tăng giảm bình quân:
Chỉ tiêu này phản ánh tốc độ tăng trƣởng (giảm sút) điển hình, đại thƣờng dùng
để đánh giá chỉ tiêu nào đó của hiện tƣợng nghiên cứu qua một thời kỳ dài.
n
ii
lhbq
TT
1
1
n
n
i
y
y
T
bq
- 15 -
Công thức:

%100(%)
bq
ibq
TT

1.4.2. Trình độ quản lý chất lƣợng các yếu tố sản xuất
Chất lƣợng của sản phẩm thủy sản xuất khẩu là tập hợp các đặc tính của nó nhƣ:
hàm lƣợng dinh dƣỡng, tiêu chuẩn an toàn thực phẩm, kiểm dịch vi sinh, bao bì, mẫu
mã, kích cỡ…thỏa mãn nhu cầu của ngƣời tiêu dùng.
Quản lý chất lƣợng sản phẩm thủy sản xuất khẩu là những hoạt động chức năng
quản lý chung, xác định chính sách chất lƣợng, kiểm soát chất lƣợng, đảm bảo chất

lƣợng và cải tiến chất lƣợng trong khuôn khổ hệ thống chất lƣợng. Hiện nay, hệ thống
quản lý chất lƣợng đƣợc áp dụng cho các mặt hàng thực phẩm thủy sản nhƣ: HACCP,
ISO.
Trình độ quản lý chất lƣợng đƣợc thể hiện qua các chỉ tiêu về trình độ kỹ thuật
sản phẩm, bao gồm:
- Tỷ trọng sản phẩm xuất khẩu (C
xk
%): chỉ tiêu này đƣợc tính bằng cả tiêu thức
giá trị và sản lƣợng.
%100
S
S
C
xk
xk

Trong đó:
 S
xk
: khối lƣợng hoặc giá trị xuất khẩu
 S : khối lƣợng hoặc giá trị thực hiện trong năm
- Tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng (K
gt
%). Sản phẩm có giá trị gia tăng ở
đây đƣợc hiểu theo khái niệm mang tính chất tƣơng đối. Nó còn tùy theo đặc điểm
phát triển Ngành công nghiệp chế biến thủy sản và năng lực của từng tỉnh.
Công thức tính tỷ trọng sản phẩm có giá trị gia tăng :

%100
S

S
K
gt
gt

Trong đó:
- S
gt
: Khối lƣợng hoặc giá trị sản phẩm có giá trị gia tăng
-S : khối lƣợng hoặc giá trị sản phẩm xuất khẩu thực hiện trong năm.
- 16 -
1.4.3. Hiệu quả kinh tế - xã hội
Bất cứ một ngành sản xuất kinh doanh nào nếu đạt cả hiệu quả kinh tế và hiệu
quả xã hội thì mới đƣợc xem là một ngành kinh doanh có hiệu quả. Ngành Thủy sản
cũng nhƣ các ngành kinh tế khác đƣợc đánh giá là đạt hiệu quả kinh tế khi nó đạt đƣợc
những chỉ tiêu về mặt tài chính nhƣ: lợi nhuận dƣơng, báo đảm đƣợc các khả năng
thanh toán, các tỷ suất lợi nhuận đều lớn hơn mức lãi suất tiền gửi ngân hàng, các chỉ
tiêu đó càng cao thì hiệu quả kinh tế của doanh nghiệp càng cao và ngƣợc lại. Còn về
mặt hiệu quả xã hội thì đối với mỗi ngành có mỗi tiêu chuẩn đánh giá là đạt hiệu quả
xã hội khi giải quyết tốt công ăn việc làm cho ngƣời dân trong phạm vi bố trí của
doanh nghiệp và hệ thống xử lý rác thải bảo đảm không gây tác hại đối với môi
trƣờng.
Hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội đƣợc thể hiện qua 5 chỉ tiêu sau:
i) Doanh lợi trên vốn kinh doanh
Tỷ suất LN/VKD = × 100%

Tỷ số này càng lớn càng nói lên sức sinh lời của một đồng vốn trong kinh doanh.
ii) Doanh lợi doanh thu
Tỷ suất LN/DT = × 100%


Chỉ tiêu này càng lớn càng nói lên sức sinh lời của một đồng doanh thu bán hàng.

iii) Chỉ tiêu đóng góp cho ngân sách nhà nƣớc
Chỉ tiêu này thể hiện nghĩa vụ của các đơn vị sản xuất kinh doanh đối với nhà
nƣớc. Nó đƣợc xác định bằng khoản đã nộp của các loại thuế có liên quan đến ngành
thủy sản nhƣ: thuế tài nguyên; thuế diện tích mặt đất, mặt nƣớc; thuế thu nhập doanh
nghiệp của các đơn vị chế biến xuất khẩu…
iv) Khả năng giải quyết công ăn việc làm cho ngƣời lao động
Chỉ tiêu này đƣợc xác định bằng số lao động thƣờng xuyên trong ngành. Việc
đánh giá chỉ tiêu này chỉ mang tính chất tƣơng đối vì Ngành thủy sản không giống nhƣ
những ngành khác. Đó là Ngành thủy sản mang tính mùa vụ và nguyên liệu không thể
LN
VKD
LN
DT

×