Tải bản đầy đủ (.pdf) (101 trang)

Kế toán doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty cổ phần thương mại vật liệu khí đốt nha trang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (893.9 KB, 101 trang )

1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết của đề t ài:
Trong những năm gần đây, với c ơ chế thị trường luôn có sự biến động hết
sức mạnh mẽ, bên cạnh đó là sự quốc tế hóa, hội nhập kinh tế to àn cầu, cùng với
sự phát triển của nền kinh tế, sự đổi mới c ơ cấu quản lý kinh tế, công tác hạch
toán kế toán của các doanh nghiệp ở n ước ta không ngừng ho àn thiện và phát
triển góp phần tích cực v ào việc nâng cao chất l ượng quản lý kinh tế t ài chính của
Nhà nước và doanh nghiệp. Qua đó cho thấy kế toán l à công cụ quan trọng để
quản lý kinh tế quốc dân nói chung v à quản lý doanh nghiệp nói ri êng.
Đối với các doanh nghiệp th ương mại thì xác định kết quả kinh doanh l à
trung tâm của mọi vấn đề, l à sự kết hợp khéo léo của các khoản chi phí sao cho
thấp nhất, tiết kiệm nhất ở khâu thu mua v à tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ nhưng lại
mang về lợi nhuận cao nhất. Sản phẩm h àng hóa, dịch vụ cung ứng không những
đáp ứng nhu cầu thị tr ường mà còn đảm bảo đủ bù đắp chi phí bỏ ra và có lãi.
Doanh nghiệp lại bắt đầu lại một chu kỳ mới bỏ chi phí ra thu mua v à tiêu thụ
mang về lợi nhuận. Dễ dàng thấy rằng tầm quan trọng của công tác kế toán doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đối với doanh nghiệp hoạt động
thương mại.
Chính tầm quan trọng này nên em quyết định chọn đề tài: “ Kế toán doanh
thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật
liệu & khí đốt Nha Trang ” .
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu:
- Đối tượng nghiên cứu: nghiên cứu thực trạng công tác kế toán doanh thu ti êu
thụ, chi phí và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần th ương mại vật
liệu & khí đốt Nha Trang.
- Phạm vi nghiên cứu: đi sâu nghiên cứu quy trình hạch toán kế toán doanh thu
tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty trong tháng 7/2007
3. Phương pháp nghiên cứu
- Sử dụng phương pháp thống kê và phân tích…
2


4. Nội dung của đề tài
Ngoài phần mở đầu, kiến nghị và kết luận, đề tài gồm có 03 chương:
- Chương I: Cơ sở lý luận
- Chương II: Thực trạng kế toán doanh thu, chi ph í và xác định kết quả kinh
doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật liệu & khí đố t Nha Trang
- Chương III: Một số biện pháp nhằm hoàn thiện công tác hạch toán kế toán
doanh thu tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương
mại vật liệu & khí đố t Nha Trang
5. Mục đích của đề tài
- Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về công tác kế toán doanh thu tiêu thụ và
xác định kết quả kinh doanh tại Công ty cổ phần thương mại vật liệu & khí đố t
Nha Trang .
- Tìm ra những mặt đạt được và những vấn đề còn tồn tại trong công tác kế toán
này và đưa ra đề xuất để hoàn thiện công tác hạch toán kế toán doanh thu tiêu thụ
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
Vì thời gian thực tập có hạn và kiến thức còn hạn chế, do đó đề tài không
tránh khỏi nhiều thiếu sót. Em kính mong quý thầy, cô Khoa Kinh tế, các cô, chú
tại công ty cùng các bạn góp ý kiến cho đề tài được hoàn thiện hơn.
Nhân đây em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn của thầy Võ Văn Cần
cùng các thầy cô trong khoa Kinh t ế cũng như sự giúp đỡ, hướng dẫn của các cô
chú phòng kế toán tài chính của Công ty cổ phần thương mại vật liệu & khí đố t
Nha Trang đã nhiệt tình giúp đỡ em trong thời gian qua.
Nha Trang, tháng 11 năm 2007
Sinh viên thực hiện
Đỗ Thị Xuân Thao
3
CHƯƠNG I:
CƠ SỞ LÍ LUẬN CÔNG TÁC KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU
THỤ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
1.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG

1.1.1 Khái niệm
Tiêu thụ sản phẩm là quá trình trao đổi để thực hiện giá trị của thành
phẩm, hàng hóa tức là để chuuyển hóa vốn của doanh nghiệp từ hình thái hiện vật
sang hình thái tiền tệ.
Thực chất của quá trình tiêu thụ sản phẩm là quá trình tìm kiếm doanh thu
để bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận cho doanh nghi ệp. Tiêu thụ sản phẩm là một
hoạt động có ý nghĩa rất lớn đối với quá trình tái sản xuất của doanh nghiệp và là
điều kiện cơ bản để thực hiện chế độ hạch toán doanh thu.
Doanh thu bán hàng là giá trị của sản phẩm, hàng hóa, lao vụ, dịch vụ mà
doanh nghiệp đã bán, đã cung cấp cho khách hàng, giá trị của hàng hóa được thỏa
thuận ghi trên hợp đồng kinh tế về mua bán và cung cấp sản phẩm, hàng hóa, lao
vụ, dịch vụ và được ghi trên hóa đơn bán hàng, hóa đơn GTGT hoặc ghi trên các
chứng từ khác có liên quan đến việc bán hàng hoặc là sự thỏa thuận về giá bán
giữa người mua và người bán.
1.1.2 Nhiệm vụ của kế toán ti êu thụ, xác định kết quả kinh d oanh:
- Tổ chức ghi chép, phản ánh và giám đốc doanh thu được hưởng trong quá trình
kinh doanh, tình hình thanh toán với khách hàng, với ngân sách Nhà nước về các
khoản thuế phải nộp như thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu, thuế GTGT
và các chi phí khác liên quan đến doanh thu.
- Phản ánh và kiểm tra các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp, đảm
bảo hiệu quả kinh tế của chi phí.
- Tham gia công tác kiểm kê, lập các báo cáo về tình hình tiêu thụ các loại sản
phẩm, hàng hóa của doanh nghiệp.
- Xác định kết quả kinh doanh trong k ỳ một cách chính xác theo đúng quy định
Nhà nước.
4
1.2 KẾ TOÁN DOANH THU TIÊU TH Ụ VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH
DOANH
1.2.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
1.2.1.1 Khái niệm

Bán hàng: Bán sản phẩm do doanh nghi ệp sản xuất ra hay bán hàng hóa
mua vào hay bán bất động sản đầu tư.
Cung cấp dịch vụ: Thực hiện công việc đã thoả thuận trong hợp đồng trong
một kỳ, hoặc nhiều kỳ kế toán, như cung cấp dịch vụ vận tải, du lịch, cho thuê tài
sản cố định theo phương thức cho thuê hoạt động…
Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ là toàn bộ số tiền thu được, hoặc
sẽ thu được từ các giao dịch và nghiệp vụ phát sinh doanh thu nh ư bán sản phẩm,
hàng hóa, cung cấp dịch vụ cho khách hàng bao gồm cả khoản phụ thu và thu phí
thêm ngoài giá bán (nếu có).
Trường hợp doanh nghiệp có doanh nghiệp có doanh thu bán hàng và cung
cấp dịch vụ bằng ngoại tệ thì phải qui đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá
thực tế phát sinh hoặc tỷ giá giao dịch bình quân trên thị trường ngoại tệ liên ngân
hàng do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam công bố tại thời điểm phát sinh nghiệp
vụ kinh tế.
1.2.1.2 Điều kiện ghi nhận v à hạch toán doanh thu
a. Doanh thu bán hàng
Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện
sau:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu
hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
5
b. Doanh thu cung c ấp dịch vụ
Doanh thu của giao dịch về cung cấp dịch vụ được ghi nhận khi kết quả
của giao dịch đó được xác định một cách đáng tin cậy. Trường hợp giao dịch về

cung cấp liên quan đến nhiều kỳ thì doanh thu được ghi nhận trong kỳ theo kết
quả phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế toán của kỳ đó.
Kết quả của giao dịch cung cấp dịch vụ được xác định khi thoả mãn tất cả 4 điều
kiện sau:
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
- Có khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch cung cấp dịch vụ đó;
- Xác định được phần công việc đã hoàn thành vào ngày lập Bảng cân đối kế
toán;
- Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao
dịch cung cấp dịch vụ đó.
1.2.1.3 Nguyên tắc hạch toán doanh thu
Trong quá trình hạch toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ cần tôn
trọng các nguyên tắc sau:
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (kể cả doanh thu bán hàng nội bộ)
phải được theo dõi chi tiết theo từng loại sản phẩm, lao vụ nhằm xác định đầy đủ
chính xác kết quả kinh doanh của từng mặt hàng khác nhau. Trong đó doanh thu
bán hàng nội bộ là doanh thu của những sản phẩm, lao vụ đã cung cấp lẫn nhau
giữa các đơn vị trực thuộc trong cùng một công ty hoặc tổng công ty.
- Các khoản chiết khấu thương mại, chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán,
hàng bán bị trả lại phải được thanh toán riêng. Trong đó khoản chiết khấu thanh
toán, giảm giá hàng bán được xác định như sau:
+ Doanh nghiệp phải có qui chế quản lý và công bố công bố công khai các
khoản chiết khấu thanh toán, giảm giá hàng bán.
+ Phải ghi rõ trong hợp đồng kinh tế và hóa đơn bán hàng
Đối với hàng bán bị trả lại thì phải có biên bản giữa người mua và người bán
ghi rõ số lượng, đơn giá và giá trị lô hàng bị trả lại kèm theo chứng từ nhập lại
kho của số hàng trên.
6
1.2.1.4 Thủ tục chứng từ:
Các loại hóa đơn liên quan đến bán hàng gồm

- Hóa đơn giá trị gia tăng loại 3 liên khổ lớn
- Hóa đơn giá trị gia tăng loại 2 liên khổ nhỏ
- Hóa đơn bán hàng loại 3 liên khổ lớn
- Hóa đơn bán hàng loại 2 liên khổ nhỏ
- Hóa đơn kiêm phiếu xuất kho
- Hóa đơn cước vận chuyển
- Hóa đơn dịch vụ
- Phiếu xuất kho hàng gửi bán đại lý
Trong hình thức NKCT hạch toán doanh thu bán hàng được thực hiện trên sổ
chi tiết bán hàng (dùng cho TK 511, 512) v à NKCT số 8.
Các chứng từ này được lập ít nhất 03 liên sau đó chuyển cho kế toán trưởng và
thủ trưởng ký duyệt đóng dấu. Trường hợp thanh toán ngay thì chứng từ bán hàng
sẽ được chuyển cho thủ quỹ làm thủ tục thu tiền. Thu tiền xong thì thủ quỹ ký tên
và đóng dấu đã thu tiền vào hóa đơn: liên 1 lưu, liên 2,3 (4,5 nếu có) người mua
hàng mang xuống kho để nhận hàng. Sau khi giao hàng xong thủ kho và người
mua ký vào các liên, liên 2 giao cho người mua, liên 3 thủ kho làm căn cứ ghi vào
thẻ kho sau đó chuyển cho phòng kế toán.
Đối với các đơn vị có tồn tại hoạt động xuất khẩu thì thủ tục cần phải thực
hiện đầu tiên là ký kết hợp đồng với đối tác, kiểm tra L/C (nếu sử dụng thư tín
dụng làm phương thức thanh toán); xin phép xuất khẩu. Sau các công đoạn trên
mới đến công việc lập chứng từ thanh toán. Các chứng từ thường được sử dụng
là:
- Hoá đơn thương mại (Commercial invoice)
- Phiếu đóng gói ( Packing list)
- Giấy chứng nhận xuất xứ
- Giấy chứng từ kiểm dịch thực vật
Và các chứng từ liên quan khác.
1.2.1.5 Tài khoản sử dụng
7
* Tài khoản 511 - Doanh thu bán hàng và cung c ấp dịch vụ

Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán của hoạt động SXKD
Bên Nợ:
- Số thuế tiêu thụ đặc biệt, hoặc thuế xuất khẩu phải nộp tính trên doanh thu bán
hàng thực tế của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp cho khách hàng và
được xác định là đã bán trong kỳ kế toán;
- Số thuế GTGT phải nộp của doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương
pháp trực tiếp
- Doanh thu hàng hóa bị trả lại kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản giảm giá hàng bán kết chuyển cuối kỳ;
- Khoản chiết khấu thương mại kết chuyển cuối kỳ;
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911 “ Xác định kết quả kinh doanh”.
Bên Có:
Doanh thu bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và cung cấp dịch
vụ của doanh nghiệp thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ, có 5 tài khoản cấp 2:
Tài khoản 511 có 5 tài khoản cấp 2:
+ TK 5111: Doanh thu b án hàng hóa - phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng hàng hóa được xác định là đã bán trong một kỳ kế toán của
doanh nghiệp
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh hàng hóa, vật tư,
lương thực,…
+ TK 5112: Doanh thu bán thành phẩm - phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng sản phẩm (thành phẩm, bán thành phẩm) được xác định là
đã bán trong một kỳ kế toán của doanh nghiệp.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành sản xuất vật chất như: công
nghiệp, nông nghiệp, xây lắp, ngư nghiệp, lâm nghiệp…
8
+ TK 5113: Doanh thu cung c ấp dịch vụ - phản ánh doanh thu và doanh thu
thuần của khối lượng dịch vụ đã hoàn thành, đã cung cấp cho khách hàng và được

xác định là đã bán trong một kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các ngành kinh doanh dịch vụ như: giao
thông vận tải, bưu điện, du lịch, dịch vụ công cộng, dịch vụ khoa học, dịch vụ kế
toán, kiểm toán…
+ TK 5114: Doanh thu tr ợ giá, trợ cấp - dùng để phản ánh các khoản doanh
thu từ trợ cấp, trợ giá của Nhà nước khi doanh nghi ệp thực hiện các nhiệm vụ
cung cấp sản phẩm, hàng hóa và dịch vụ theo yêu cầu của Nhà nước.
+TK 5117: Doanh thu kinh doanh b ất động sản đầu tư – tài khoản này dùng
để phản ánh doanh thu cho thu ê bất động sản đầu tư và doanh thu bán, thanh lý
bất động sản đầu tư.
Các tài khoản này có thể chi tiết theo từng loại sản phẩm hàng hóa dịch vụ
đã bán.
* Tài khoản 512 – Doanh thu nội bộ
Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ trong nội bộ doanh nghiệp. Doanh thu tiêu thụ nội bộ là lợi ích
kinh tế thu được từ việc bán hàng hóa, sản phẩm, cung cấp dịch vụ nội bộ giữa
các đơn vị trực thuộc hạch toán phụ thuộc trong cùng một công ty, tổng công ty
tính theo giá bán nội bộ.
Bên Nợ:
- Trị giá hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng bán đã chấp nhận trên khối
lượng sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ kết chuyển cuối kỳ kế toán;
- Số thuế TTĐB phải nộp của số sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán nội bộ;
- Số thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp của số sản phẩm, hàng hóa,
dịch vụ tiêu thụ nội bộ;
- Kết chuyển doanh thu bán hàng nội bộ thuần vào TK 911 “ Xác định KQKD”
Bên Có:
Tổng số doanh thu bán hàng nội bộ của đơn vị thực hiện trong kỳ kế toán.
Tài khoản 512 không có số d ư cuối kỳ
9
Tài khoản 512 có 3 tài khoản cấp 2:

+ TK 5121: Doanh thu b án hàng hóa - phản ánh doanh thu của khối lượng
hàng hóa đã được xác định là đã bán nội bộ trong kỳ kế toán.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp thương mại như: cung
ứng vật tư, lương thực…
+ TK 5122: Doanh thu b án thành phẩm - phản ánh doanh thu của khối lượng
sản phẩm cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty hay tổng công ty.
Tài khoản này chủ yếu dùng cho các doanh nghiệp sản xuất như: công
nghiệp, nông nghiệp, lâm nghiệp, xây lắp…
+ TK 5123: Doanh thu cung c ấp dịch vụ - phản ánh doanh thu của khối lượng
dịch vụ cung cấp giữa các đơn vị trong cùng công ty, tổng công ty.
Tài khoản này dùng cho các doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ như: giao
thông vận tải, du lịch, bưu điện…
1.2.1.6 Phương pháp hạch toán doanh thu bán h àng (Trình tự hạch toán)
a. Bán hàng thông thường ( bán hàng trực tiếp )
111,112,131 911 511,512 131,111,112
K/c DT thuần DT bán
hàng và DTchưa thuế
521,531,532 cung cấp
Khoản trả lại, giảm giá K/c các khoản dịch vụ
giảm trừ phát sinh
CK 3333 33311
thương Thuế xuất khẩu
mại phải nộp
3331
Thuế GTGT theo
PP trực tiếp
Sơ đồ 1: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trực tiếp
b. Trường hợp bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
- Đối với hàng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ
10

Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức trả chậm, trả góp
được phản ánh qua sơ đồ sau:
911 511 131
K/c doanh thu Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn
thuần (ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của
khách hàng
33311
Thuế GTGT đầu ra 111,112
Số tiền đã thu
3387
515
K/c DT K/c lãi bán Lãi trả góp hoặc lãi trả
tài chính trả chậm chậm phải thu
Sơ đồ 2: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo ph ương pháp trả chậm, trả góp
- Đối với hàng hóa không thuộc diện chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo
phương pháp trực tiếp.
Trình tự hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp trả chậm, trả góp
được phản ánh qua sơ đồ sau:
911 511 131
K/c doanh thu Doanh thu bán hàng Tổng số tiền còn
thuần (ghi theo giá bán trả tiền ngay) phải thu của
khách hàng
3387 111,112
515 Số tiền đã thu
K/c DT K/c lãi bán Lãi trả góp hoặc lãi trả
tài chính trả chậm chậm phải thu
Sơ đồ 3: Sơ đồ hạch toán doanh thu theo phương pháp trả chậm, trả góp:
11
c. Nếu là đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất khẩu, doanh thu bán
hàng là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế tiêu thụ đặc biệt hoặc thuế xuất

khẩu).
911 511,512 111,112,131
K/c DT thuần
Tổng giá thanh toán
3332,3333
Thuế TTĐB
Thuế xuất khẩu
521,531,532
K/c giảm giá hàng bán
DT hàng bán bị trả lại
trừ vào trong kỳ
Sơ đồ 4: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB và
thuế xuất khẩu.
d. Bán hàng theo phương thức đổi hàng (trường hợp không tương tự)
* Nguyên tắc:
Bản thân của trao đổi là mua bán, phương thức thanh toán không dùng tiền
mặt mà bằng hàng. Tài khoản sử dụng có thể là 131 hoặc 331. Gía trao đổi là giá
của thị trường và chỉ thanh toán với nhau phần chênh lệch nếu có.
- Dùng hàng hóa dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ đổi lấy
hàng hóa, dịch vụ cũng chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
521,531,532 511 131 151,152,153
K/c giảm giá hàng bán Gía trị vật tư, hàng hoá
Hàng bán bị trả lại, Tổng giá đã nhận
CK thương mại thanh toán 1331
33311 Thuế VAT của hàng
nhận về
Sơ đồ 5: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương pháp đổi hàng:
12
- Dùng hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp hoặc

không thuộc diện chịu thuế GTGT để đổi lấy hàng hóa, dịch vụ không thuộc diện
chịu thuế GTGT hoặc chịu thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.
Trình tự hạch toán được phản ánh qua sơ đồ sau:
521,531,532 511 131 151,152,153
K/c giảm giá hàng bán Tổng giá thanh Giá trị vật tư, hàng hoá
Hàng bán bị trả lại, toán có thuế đã nhận
1331
Thuế VAT của hàng
nhận về
Sơ đồ 6: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng theo phương thức đổi hàng:
e. Bán hàng thông qua đại lý, ký gửi
Bán hàng qua đại lý, ký gửi là phương thức mà bên chủ hàng (bên giao đại
lý) xuất hàng giao cho bên nhận đại lý, ký gửi (bên đại lý) để bán. Bên đại lý sẽ
được hưởng thù lao đại lý dưới hình thức hoa hồng được hưởng hoặc chênh lệch.
Thuế GTGT sẽ được tính:
- Nếu bên đại lý bán hàng theo đúng giá bên giao đại lý quy định và phần
hoa hồng được tính theo tỷ lệ thoả thuận trên phần doanh thu chưa có thuế GTGT
thì toàn bộ thuế GTGT của doanh nghiệp chủ hàng chịu bên đại lý không phải
nộp thuế GTGT trên phần hoa hồng được hưởng.
- Nếu bên đại lý hưởng hoa hồng tính theo tỷ lệ thỏa thuận trên tổng giá
thanh toán (có cả thuế GTGT) hoặc bên đại lý hưởng phần chênh lệch giá thì bên
đại lý phải chịu thuế GTGT trên phần GTGT này, bên chủ hàng chịu thuế GTGT
trong phạm vi của mình.
155,156 157 632
Khi xuất kho thành phẩm,
hàng hóa giao cho đ ại lý bán Khi thành phẩm hàng hóa giao
hộ (theo phương pháp KKTX ) cho đại lý đã bán được
13
511 111,112,131… 641
DT bán hàng đại lý Hoa h ồng phải trả cho

Bên nhận đại lý
333(33311) 133
Thuế GTGT Thuế GTGT
Sơ đồ 7: Sơ đồ hạch toán doanh thu bán hàng thông qua đại lý
f. Doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư (Đơn vị áp dụng thuế khấu trừ)
* Nếu thu trước tiền cho thuê hoạt động BĐSĐT nhiều kỳ:
5157 338(3387) 111,112
Định kỳ, tính và k/c doanh thu Doanh thu Khi nh ận Tổng số Tổng
của kỳ kế toán (theo số tiền nhận trước tiền của tiền nhận số
phải thu từng kỳ) chưa có bên thuê trước tiền
Doanh thu trả lại chưa trả
có thuế GTGT
333(33311)
Thuế GTGT trả lại Thuế GTGT
Khi trả lại tiền cho bên thuê vì hợp đồng cho thuê hoạt động BĐSĐT không đ ược
thực hiện tiếp hoặc thời gian thực hiện ngắn hơn thời gian đã thu tiền trước (nếu có)
* Nếu định kỳ thu tiền cho thu ê hoạt động BĐS đầu tư:
515(5157) 111,112,131
Doanh thu Doanh thu cho thu ê Tổng giá
Chưa có GTGT BĐSĐT phải thu thanh to án
333(33311) từng kỳ
Thuế GTGT
Sơ đồ 8: Sơ đồ hạch toán doanh thu cho thuê bất động sản đầu tư
Chú ý: Doanh nghiệp nộp thuế GTGT tính theo phương pháp trực tiếp thì doanh
thu cho thuê BĐSĐT là tổng giá thanh toán (bao gồm cả thuế GTGT).
14
1.2.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
Doanh thu thuần = Doanh thu – Các khoản giảm trừ
1.2.2.1 Kế toán chiết khấu thương mại
a. Nội dung: Tài khoản này dùng để phản ánh khoản chiết khấu thương mại mà

doanh nghiệp đã giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua hàng do việc người
mua hàng đã mua hàng (sản phẩm, hàng hóa), dịch vụ với khối lượng lớn và theo
thỏa thuận bên bán sẽ dành cho bên mua một khoản chiết khấu thương mại. (Đã
ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán hoặc các cam kết mua, bán hàng).
Tài khoản này chỉ phản ánh khoản chiết khấu thương mại người mua được
hưởng đã thực hiện trong kỳ theo đúng chính sách chiết khấu thương mại của
doanh nghiệp đã qui định. Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán
giảm giá niêm yết cho khách hàng mua hàng với số lượng lớn.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 521 – Chiết khấu thương mại
Bên Nợ: Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có: Cuối kỳ kế toán, kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại sang tài
khoản 511 – “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” để xác định doanh thu
thuần của kỳ báo cáo.
c. Trình tự hạch toán:
111,112,131,… 333(33311)
Thuế GTGT
Số tiền chiết khấu thương đầu ra (nếu có)
mại cho người mua 521 511
Doanh thu Cu ối kỳ, k/c chiết khấu
Không có thương mại sang TK
thuế GTGT doanh thu bán hàng
Sơ đồ 9: Sơ đồ hạch toán chiết khấu thương mại
15
1.2.2.2 Giảm giá hàng bán
a. Nội dung: Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hóa
kém phẩm chất, sai quy cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Khoản giảm giá hàng bán mà doanh nghiệp chấp nhận cho khách hàng
hưởng ngoài hóa đơn (sau khi đã có hóa đơn bán hàng). Trong đó:
- Chỉ phản ánh vào tài khoản 532 các khoản giảm trừ do việc chấp nhận

giảm giá ngoài hóa đơn, nghĩa là sau khi đã có hóa đơn bán hàng.
- Trong kỳ hạch toán, khoản giảm giá hàng bán phát sinh thực tế được phản
ánh vào bên Nợ 532. Cuối kỳ kết chuyển sang bên Nợ TK 511 để xác định doanh
thu thuần.
b. Tài khoản sử dụng: Tài khoản 532 - Giảm giá hàng bán
Tài khoản này phản ánh các khoản giảm giá, bớt giá, hồi khấu của việc bán
hàng trong kỳ.
Bên Nợ: Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho người mua hàng doanh
nghiệp do hàng bán kém, mất phẩm chất hoặc sai quy cách theo quy định trong
hợp đồng kinh tế.
Bên Có: Kết chuyển toàn bộ số giảm giá hàng bán sang tài khoản doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài khoản “ Doanh thu bán hàng nội bộ” để tính
doanh thu thuần trong kỳ.
Tài khoản 532 không có số d ư cuối kỳ
c. Trình tự hạch toán
111,112,131 532 511,512
Doanh thu do giảm giá hàng bán
có cả thuế GTGT của đơn vị Cuối kỳ, k/c tổng số giảm giá
áp dụng phương pháp trực tiếp hàng bán phát sinh trong kỳ
Giảm giá hàng Doanh thu kh ông
bán (DN áp dụng có thuế GTGT 333 (33311)
PP khấu trừ) thuế GTGT
Sơ đồ 10: Sơ đồ hạch toán kế toán giảm giá hàng bán
16
1.2.2.3 Hàng bán bị trả lại
a. Nội dung:
Tài khoản này dùng để phản ánh giá trị của số sản phẩm, hàng hóa bị khách
hàng trả lại doanh nghiệp do các nguyên nhân: vi phạm cam kết, vi phạm hợp
đồng kinh tế, hàng bị kém, mất phẩm chất, không đúng chủng loại, quy cách. Giá
trị của hàng bán bị trả lại phản ánh trên tài khoản này sẽ phản ánh doanh thu bán

hàng thực tế thực hiện trong kỳ kinh doanh để tính doanh thu thuần của khối
lượng sản phẩm, hàng hóa đã bán ra trong kỳ báo cáo.
Tài khoản này chỉ phản ánh giá trị của số hàng đã bị trả lại (tính theo đúng
đơn giá bán ghi trên hóa đơn). Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc bán
hàng bị trả lại mà doanh nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 “chi phí bán
hàng”
Trong kỳ, giá trị của sản phẩm, hàng hóa đã bán bị trả lại được phản ánh
bên Nợ TK 531 “Hàng bán bị trả lại”. Cuối kỳ, tổng giá trị hàng bán bị trả lại
được kết chuyển sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ hoặc tài
khoản doanh thu bán hàng nội bộ để xác định doanh thu thuần của kỳ báo cáo.
Hàng bị trả lại phải nhập kho thành phẩm, hàng hóa và xử lý theo chính sách tài
chính, thuế hiện hành.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 531 – Hàng bán bị trả lại
Bên Nợ:
Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu khách hàng về số sản phẩm, hàng hóa đã bán
Bên Có:
Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị trả lại vào bên Nợ TK 511 “Tài khoản
doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc TK 512 “Doanh thu b án hàng nội
bộ” để xác định doanh thu thu ần trong kỳ báo cáo.
c. Trình tự hạch toán:
17
111,112,131 531 511,512
Doanh thu bán hàng bị trả lại Cuối kỳ, k/c doanh thu của
(có cả thuế GTGT) của đơn vị hàng bán bị trả lại phát sinh
áp dụng phương pháp trực tiếp trong kỳ
Hàng bán bị Doanh thu
trả lại (đơn vị áp hàng bán bị
dụng PP khấu trả lại (không

trừ) có thuế GTGT)
333(33311)
Thuế GTGT
111,112 641
Chi phí phát sinh liên quan đ ến
hàng bán bị trả lại
Sơ đồ 11: Sơ đồ hạch toán kế toán hàng bán bị trả lại
1.2.3 Kế toán giá vốn hàng bán
a. Nội dung
Tài khoản này dùng để phản ánh trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch
vụ, bất động sản đầu tư, giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp (đối với doanh
nghiệp xây lắp) bán trong kỳ.
Ngoài ra, tài khoản này còn dùng để phản ánh các chi phí liên quan đến
hoạt động kinh doanh bất động sản đầu tư như: chi phí khấu hao, chi phí sửa
chữa, chi phí nghiệp vụ cho thuê bất động sản đầu tư theo phương thức cho thuê
hoạt động (trường hợp phát sinh không lớn), chi phí nhượng bán, thanh lý bất
động sản đầu tư…
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 632 – Gía vốn hàng bán
18
b.1- Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kê khai
thường xuyên
Bên Nợ:
* Đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, phản ánh:
- Trị giá vốn sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ.
- Chi phí nguyên liệu, vật liệu, chi phí nhân công vượt trên mức bình thường và
chi phí sản xuất chung cố định không phân bổ được tính vào giá vốn hàng bán
trong kỳ;
- Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do
trách nhiệm cá nhân gây ra;

- Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào
nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành;
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho phải lập năm nay lớn hơn số dự phòng đã lập năm trước chưa sử
dụng hết).
* Đối với hoạt động kinh doanh BĐS đầu tư, phản ánh:
- Số khấu hao BĐS đầu tư trích trong kỳ;
- Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào
nguyên giá BĐS đầu tư;
- Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ;
- Gía trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ;
- Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang Tài
khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”
- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác
định kết quả hoạt động kinh doanh.
- Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh
lệch giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước).
- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho.
19
Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
b.2 Trường hợp doanh nghiệp kế toán hàng tồn kho theo phương pháp kiểm kê
định kỳ.
b.2.1 Đối với doanh nghiệp kinh doanh thương mại
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của hàng hóa đã xuất bán trong kỳ.
- Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải
lập năm nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết).
Bên Có:

- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã gửi bán nhưng chưa được xác định là tiêu
thụ;
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước);
- Kết chuyển giá vốn của hàng hóa đã xuất bán vào bên Nợ TK 911 “ Xác định
kết quả kinh doanh”.
b.2.2 Đối với doanh nghiệp sản xuất và kinh doanh dịch vụ:
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của thành phẩm tồn kho đầu kỳ;
- Số trích lập giảm giá hàng tồn kho (chênh lệch giữa số dự phòng phải lập năm
nay lớn hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng hết);
- Trị giá vốn của thành phẩm sản xuất xong nhập kho và dịch vụ đã hoàn thành.
Bên Có:
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm tồn kho cuối năm tài chính (chênh lệch
giữa số dự phòng phải lập năm nay nhỏ hơn số đã lập năm trước chưa sử dụng
hết);
- Kết chuyển giá vốn của thành phẩm đã xuất bán, dịch vụ hoàn thành được xác
định là đã bán trong kỳ vào bên Nợ TK 911 “Xác định kết quả kinh doanh”.
Tài khoản 632 không có số d ư cuối kỳ.
c. Trình tự hạch toán:
20
Hàng bán b ị trả lại
154 155,156 157 632 911
Hàng gửi Hàng gửi bán
Nhập kho bán đã bán
Xuất hàng bán
Xuất hàng bán không qua kho
627CĐ
CPSCX cố định
không phân bổ

159
Hoàn nhập
dự phòng
2412,2413
Khoản lãng phí
CPVT, CP chế thử
TSCĐ
Lập dự phòng và
dự phòng bổ sung
Sơ đồ 12: Sơ đồ hạch toán giá vốn hàng bán
1.2.2 Kế toán chi phí bán hàng
a. Nội dung:
Chi phí bán hàng là các chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ sản phẩm,
hàng hóa, lao vụ như chi phí tiền lương và các khoản phụ cấp phải trả cho nhân
viên bán hàng; hoa hồng đại lý, môi giới, tiếp thị, đóng gói bảo quản; khấu hao tài
sản cố định; chi phí vật liệu, bao bì; công cụ dụng cụ; chi phí dịch vụ mua ngoài
và các chi phí khác bằng tiền như quảng cáo, bảo hành sản phẩm.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
21
Tài khoản 641 được mở chi tiết theo từng nội dung chi phí. Tuỳ theo đặc
điểm kinh doanh, yêu cầu quản lý từng ngành, từng doanh nghiệp, tài khoản 641
có thể được mở thêm một số nội dung chi phí.
Bên Nợ:
- Chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các tài khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Kết chuyển chi phí bán hàng sang TK 911 “xác định kết quả kinh doanh” hoặc
chi phí chờ kết chuyển 1422 (liên quan đến nhiều kỳ kinh doanh)
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ, có 7 tài khoản cấp 2:

+ TK 6411 – Chi phí nhân viên : theo dõi toàn bộ tiền lương, tiền ăn giữa ca, và
các khoản trích bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn…của nhân
viên bán hàng, đóng gói, vận chuyển, bảo quản sản phẩm, hàng hóa…
+ TK 6412 – Chi phí vật liệu, bao bì: bao gồm các chi phí vật liệu, bao bì xuất
dùng cho việc giữ gìn, tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ, như chi phí vật liệu
đóng gói sản phẩm, hàng hóa, chi phí vật liệu, nhiên liệu dùng cho bảo quản, bốc
vác, vận chuyển sản phẩm, hàng hóa trong quá trình tiêu thụ, vật liệu dùng cho
sửa chữa, bảo quản TSCĐ,… dùng cho bộ phận bán hàng…
+ TK 6413 – Chi phí dụng cụ, đồ dùng: phản ánh chi phí về công cụ, dụng cụ
phục vụ cho quá trình tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa như dụng cụ đo lường, phương
tiện tính toán, phương tiện làm việc…
+ TK 6414 – Chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ ở bộ
phận bảo quản, bán hàng như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ,
vận chuyển, phương tiện tính toán, đo lường, kiểm nghiệm chất lượng…
+ TK 6415 – Chi phí bảo hành: dùng để phản ánh khoản chi phí bảo hành sản
phẩm, hàng hóa. Riêng chi phí sửa chữa và bảo quản công trình xây lắp phản ánh
ở TK 627 “Chi phí sản xuất chung” mà không phản ánh ở TK này.
+ TK 6417 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: phản ánh các chi phí dịch vụ mua ngoài
phục vụ cho bán hàng như tiền thuê ngoài sửa chữa TSCĐ phục vụ trực tiếp cho
22
khâu bán hàng, tiền thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển sản phẩm, hàng
hóa đi bán, hoa hồng cho đại lý hoặc đơn vị nhận ủy thác XK…
+ TK 6418 – Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí bằng tiền khác phát
sinh trong khâu bán hàng ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí tiếp khách ở bộ
phận bán hàng, chi phí giới thiệu sản phẩm, hàng hóa, quảng cáo, chi phí hội nghị
khách hàng…
c. Phương pháp hạch toán
334,338 641 111,112,138
Tiền lương, các khoản trích
theo tiền lương NVBH Các khoản làm giảm chi phí

152,153 911
Xuất vật liệu, công cụ dụng
cụ cho bộ phận bán h àng Cuối kỳ kết chuyển chi phí bán hàng
214 để xác định kết quả kinh doanh
Khấu hao TSCĐ thuộc
bộ phận bán hàng
111,112,331
Chi phí dịch vụ thuê ngoài
(có thuế)
142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
512
Thành phẩm, hàng hóa
dịch vụ tiêu dùng nội bộ
(có thuế)
111,112,141,331…
Chi phí dịch vụ mua ngoài
Chi phí khác bằng tiền
(có thuế)
Sơ đồ 13: Sơ đồ hạch toán chi phí bán h àng:
23
1.2.5 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
a. Nội dung
Chi phí quản lý doanh nghiệp là các chi phí có liên quan đến toàn bộ hoạt
động quản lý chung của doanh nghiệp bao gồm: chi phí quản lý kinh doanh, chi
phí quản lý hành chính, chi phí chung khác.
b. Tài khoản sử dụng
Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Bên Nợ:

- Các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh trong kỳ
- Số dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự phòng
phải lập kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi, dự phòng phải trả (chênh lệch giữa số dự
phòng phải lập kỳ này nhỏ hơn số đã lập kỳ trước chưa sử dụng hết)
- Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào TK 911 “Xác định kết quả kinh
doanh”
Tài khoản 642 không có số d ư cuối kỳ, có 8 tài khoản cấp 2
 TK 6421 – Chi phí nhân viên quản lý: phản ánh các khoản phải trả cho nhân
viên quản lý doanh nghiệp, như tiền lương, các khoản phụ cấp, bảo hiểm xã hội,
bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn của Ban giám đốc, nhân viên quản lý ở các
phòng, ban của doanh nghiệp.
 TK 6422 – chi phí vật liệu quản lý: phản ánh chi phí vật liệu xuất dùng cho
công tác quản lý doanh nghiệp như văn phòng phẩm,…vật liệu sử dụng cho sửa
chữa TSCĐ, công cụ, dụng cụ,…(Gía có thuế, hoặc chưa có thuế GTGT)
 TK 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng: phản ánh chi phí dụng cụ, đồ dùng văn
phong dùng cho công tác quản lý (Gía có thuế hoặc chưa có thuế GTGT)
 TK 6424 – chi phí khấu hao TSCĐ: phản ánh chi phí khấu hao TSCĐ dùng
chung cho doanh nghi ệp như nhà cửa làm việc cho các phòng ban, kho tàng, vật
kiến trúc, phương tiện vận tải truyền dẫn, máy móc thiết bị quản lý
24
 TK 6425 – Thuế, phí và lệ phí: phản ánh chi phí về thuế, phí và lệ phí như: thuế
môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác
+ TK 6426 – Chi phí dự phòng: phản ánh các khoản dự phòng phải thu khó đòi,
dự phòng phải trả tính vào chi phí SXKD của doanh nghiệp.
 TK 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài: gồm các chi phí điện nước,điện thoại,
thuê nhà, thuê ngoài sửa chữa TSCĐ thuộc văn phòng doanh nghiệp (không đủ
tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ) được tính theo phương pháp phân bổ dần vào chi phí
QLDN; tiền thuê TSCĐ, chi phí trả cho nhà thầu phụ.

 TK 6428 – Chi phí khác bằng tiền: phản ánh các chi phí khác thuộc quản lý
chung của doanh nghiệp ngoài các chi phí đã kể trên như chi phí hội nghị, tiếp
khách, công tác phí, tàu xe, khoản chi cho lao động nữ…
e. Phương pháp hạch toán:
334,338 642 111,112,152
Tiền lương, các khoản trích
theo tiền lương NVQL Các khoản thu giảm chi
152,153
Chi phí vật liệu, công cụ
911
214
Khấu hao TSCĐ Cuối kỳ k/c chi phí quản lý
để xác định kết quả kin h doanh
111,112,331
Chi phí dịch vụ thuê ngoài 139
Chi phí khác bằng tiền Hoàn nhập dự phòng phải trả
142,242,335
Chi phí phân bổ dần
Chi phí trích trước
333
Thuế môn bài, tiền thuê đất
139
Dự phòng phải thu khó đòi
Sơ đồ 14: Sơ đồ hạch toán chi phí quản lý doanh nghiệp
25
1.2.6 Kế toán doanh thu v à chi phí hoạt động tài chính
1.2.6.1 Doanh thu tài chính
a. Nội dung:
Doanh thu hoạt động tài chính bao gồm:
- Tiền lãi: lãi cho vay, lãi tiền gửi Ngân hàng, lãi bán trả chậm, trả góp, lãi đầu tư

trái phiếu, tín phiếu, chiết khấu thanh toán được hưởng do mua hàng hóa, dịch
vụ…
- Cổ tức, lợi nhuận được chia;
- Thu nhập về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán ngắn hạn, dài hạn…
- Thu nhập về thu hồi hoặc thanh lý các khoản vốn góp liên doanh, đầu tư
vào công ty liên kết, đầu tư vào công ty con, đầu tư vốn khác;
- Thu nhập các hoạt động đầu tư khác;
- Lãi tỷ giá hối đoái;
- Chênh lệch lãi do bán ngoại tệ;
- Chênh lệch lãi chuyển nhượng vốn;
- Các khoản doanh thu hoạt động tài chính khác.
b. Tài khoản sử dụng:
Tài khoản 515 – Doanh thu hoạt động tài chính
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang tài khoản 911 “Xác định
kết quả kinh doanh”
Bên Có:
- Tiền lãi, cổ tức, lợi nhuận được chia
- Lãi do nhượng bán các khoản đầu tư vào công ty con, công ty liên doanh, công
ty liên kết.
- Chiết khấu thanh toán được hưởng;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh trong kỳ của hoạt động kinh doanh;
- Lãi tỷ giá hối đoái phát sinh khi bán ngoại tệ

×