Tải bản đầy đủ (.doc) (81 trang)

Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại công ty TNHH xây dựng quang huy

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (442.56 KB, 81 trang )

1
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
LỜI CAM ĐOAN
Em xin cam đoan: Bản luận văn tốt nghiệp này là công trình nghiên cứu
thực sự của cá nhân, được thực hiện trên cơ sở nghiên cứu lý thuyết, những
kiến thức đã thu thập được qua quá trình học tập, tình hình thực tiễn tại Công
ty TNHH xây dựng Quang Huy và dưới sự hướng dẫn tận tình của Thạc sỹ
Nguyễn Thị Phương Tuyến. Những số liệu, bảng biểu và kết quả được phản
ánh trong luận văn là trung thực và thực tế phát sinh tại đơn vị mà em thực
tập.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên
Trần Thị Thu Hiền
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
2
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN 1
MỤC LỤC 2
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ - BẢNG BIỂU 4
LỜI NÓI ĐẦU 5
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY LẮP 8
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp 8
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp 8
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp 8
1.4. Hệ thống sổ kế toán sử dụng trong kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm


31
CHƯƠNG 2 32
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM TẠI CÔNG TY TNHH XÂY DỰNG QUANG HUY 32
2.2.2.2 Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.2.3.2 Đối với lao động trong danh sách 50
2.2.2.4 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 51
2.2.2.5. Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 56
2.2.2.6 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất, đánh giá sản phẩm dở dang 58
2.2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 59
CHƯƠNG 3 61
HOÀN THIỆN CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH
SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY TNHH 61
XÂY DỰNG QUANG HUY 61
3.1. Đánh giá về công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm tại công ty.61
3.1.1. Những ưu điểm 61
3.1.1.1. Về bộ máy quản lý: 61
3.1.1.2 Về tổ chức công tác kế toán: 61
3.1.1.3 Hình thức tổ chức công tác kế toán: 62
3.1.2. Những tồn tại và hạn chế cần khắc phục 64
3.1.2.1 Về tổ chức công tác kế toán 64
3.2 . Một số ý kiến nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành tại công ty 67
KẾT LUẬN 77
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC 80
NHẬN XÉT CỦA NGƯỜI PHẢN BIỆN 81
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
3
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp


Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
4
Hc vin ti chớnh Lun vn tt nghip
DANH MC T VIT TT
STT T vit tt Ngha
1 BHXH Bo him xó hi
2 BHYT Bo him y t
3 BHTN Bo him tht nghip
4 KPC Kinh phớ cụng on
5 TSC Ti sn c nh
6 CCDC Cụng c dng c
7 CPSX Chi phớ sn xut
8 TK Ti khon
9 CPNVLTT Chi phớ nguyờn vt liu trc tip
10 CPNCTT Chi phớ nhõn cụng trc tip
11 CPSDMTC Chi phớ s dng may thi cụng
12 NVL Nguyờn vt liu
13 KLXL Khụi lng xõy lp
14 GTGT Giỏ tr gia tng
15 CT, HMCT Cụng trỡnh, hng mc cụng trỡnh
16 CPSXKD Chi phi san xuõt kinh doanh
17 VT n v tớnh
18 KC Kt chuyn
19 XDCB Xõy dng c bn
20 CN Cụng nhõn
DANH MC S - BNG BIU
Sơ đồ 01 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí NVL trực tiếp.
Sơ đồ 02 Sơ đồ hạch toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp

Sơ đồ 03 Sơ đồ kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công.
Sơ đồ 04 Sơ đồ hạch toán chi phí sản xuất chung
Sơ đồ 05 Quy trình sản xuất kinh doanh của công ty.
Sơ đồ 06 Mô hình tổ chức bộ máy quản lý của công ty.
Sơ đồ 07
S b mỏy k toỏn cụng ty
Trn Th Thu Hin GVHD: Th.S Nguyn Th Phng Tuyn
CQ 48/ 21.19
5
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
BiÓu 01
Phiếu yêu cầu vật tư
BiÓu 02
Hợp đồng kinh tế
BiÓu 03
Hóa đơn GTGT số 0000180
BiÓu 04
Sổ chi tiết TK 154
BiÓu 05
Sổ cái TK 154
BiÓu 06
Hợp đồng giao khoán khối lượng công việc thuê ngoài
BiÓu 07
Biên bản nghiệm thu
BiÓu 08
Bảng thanh toán khối lượng thuê ngoài
BiÓu 09
Bảng chấm công lao động trong danh sách
BiÓu 10
Bảng thanh toán lương lao động trong danh sách

BiÓu 11
Bảng thanh toán lương tổng hợp
BiÓu 12
Hóa đơn GTGT số 002441
Biểu 13 Giấy thanh toán tạm ứng
BiÓu 14
Sổ theo dõi máy thi công
BiÓu 15
Hợp đồng thuê máy
BiÓu 16
Hóa đơn GTGT số 0000272
BiÓu 17 Phi u chi s 20/12ế ố
BiÓu 18
Hóa đơn GTGT số 0000251
Biểu 19 Phiếu chi số 04/12
Biểu 20 Bảng trích nộp lương tháng 12
Biểu 21 Bảng kê dịch vụ mua ngoài
Biểu 22 Thẻ tính giá thành sản phẩm xây lắp
LỜI NÓI ĐẦU
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất tạo cơ sở và tiền đề phát triển cho
nền kinh tế quốc dân. Hàng năm, ngành xây dựng cơ bản thu hút gần 30%
tổng số vốn đầu tư của cả nước. Với nguồn đầu tư lớn như vậy cùng với đặc
điểm sản xuất của ngành là thời gian thi công kéo dài và thường trên qui mô
lớn. Vấn đề đặt ra ở đây là quản lý vốn tốt, khắc phục tình trạng thất thoát và
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
6
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
lãng phí trong sản xuất thi công, giảm chi phí giá thành, tăng tính cạnh tranh
cho doanh nghiệp.

Hạch toán kinh tế là một phạm trù kinh tế khách quan gắn liền với quan
hệ hàng hoá - tiền tệ, là một phương pháp quản lý kinh tế, đồng thời là một
yếu tố khách quan. Đặc biệt, trong điều kiện nền kinh tế nước ta đang phát
triển theo cơ chế thị trường thì hoạt động kinh doanh phải có lãi, lấy thu nhập
để bù đắp chi phí. Song trên thực tế, tỷ lệ thất thoát vốn đầu tư xây dựng cơ
bản còn tương đối cao do chưa quản lý tốt chi phí sản xuất. Vì thế, ngoài vấn
đề quan tâm ký được các hợp đồng xây dựng, doanh nghiệp còn quan tâm đến
vấn đề hạ thấp chi phí sản xuất đến mức cần thiết nhằm hạ giá thành sản
phẩm xây lắp trong quá trình kinh doanh, tất nhiên doanh nghiệp phải thông
qua công tác kế toán - một công cụ có hiệu quả nhất trong quản lý kinh tế.
Trong đó, kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
luôn được xác định là khâu trọng tâm của công tác kế toán trong doanh
nghiệp xây dựng.
Mặt khác, trong các doanh nghiệp xây dựng, giá thành sản phẩm xây
lắp là chỉ tiêu chất lượng quan trọng trong kinh doanh, qua chỉ tiêu này có thể
đánh giá được trình độ quản lý kinh doanh, tình hình sử dụng vốn của doanh
nghiệp. Quản lý tốt giá thành sản phẩm xây lắp nhằm phấn đấu hạ thấp chi
phí, nâng cao hiệu quả kinh doanh là nhiệm vụ hàng đầu của các doanh
nghiệp xây dựng. Bởi vậy giá thành sản phẩm xây lắp và lợi nhuận là các chỉ
tiêu có quan hệ xây dựng, tỷ lệ nghịch với nhau, ảnh hưởng trực tiếp đến kết
quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Nếu tổ chức các vấn đề khác tốt mà thiếu đi việc tổ chức kế toán tập
hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp khoa học, hợp lý thì
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
7
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp khó có thể đạt hiệu quả cao được.
Chính vì vậy, việc hoàn thiện kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp có ý nghĩa hết sức quan trọng đối với doanh nghiệp

xây dựng.
Nhận thức được vấn đề nêu trên, quá trình thực tập tại Công ty TNHH
xây dựng Quang Huy, được sự giúp đỡ nhiệt tình của các cô các chú trong
phòng Kế toán của Công ty, kết hợp với kiến thức đã học ở trường, em đã
chọn đề tài: “Tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy” làm luận văn tốt
nghiệp. Ngoài lời mở đầu và kết luận, Luận văn được chia làm ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp ở doanh nghiệp xây lắp
Chương 2: Thực trạng công tác kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy
Chương 3: Hoàn thiện công tác tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại Công ty TNHH xây dựng Quang Huy
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
8
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC TẬP HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP Ở DOANH NGHIỆP XÂY
LẮP
1.1. Những vấn đề chung về tổ chức công tác kế toán tập hợp chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm ở doanh nghiệp xây lắp
1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp
1.1.1.1. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây lắp
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất độc lập quan trọng có chức
năng tạo ra và trang bị Tài sản cố định cho tất cả các ngành Kinh tế quốc dân
góp phần xây dựng cơ sở hạ tầng và công nghiệp hoá Xã hội chủ nghĩa. So
với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc điểm về
kinh tế – kỹ thật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và quá trình

rạo ra sản phẩm ngành.
Sản phẩm xây dựng là các công trình, vật kiến trúc có quy mô lớn, kết
cấu phức tạp, mang tính đơn chiếc, mỗi sản phẩm có yêu cầu về mặt thiết kế
mỹ thuật, kết cấu, hình thức, địa điểm xây dựng khác nhau, thời gian sử dụng
lâu dài và có giá trị rất lớn.
Hoạt động thi công sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các
điều kiện sản xuất (xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển
theo địa điểm đặt sản phẩm; quá trình sản xuất thi công kết thúc, quá trình bàn
giao, sử dụng đồng thời được thực hiện, mặt khác sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư do tính chất hàng hóa
của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ. Đặc điểm này làm cho công tác quản
lý quá trình xây lắp, quản lý và hạch toán các nguồn lực sử dụng cho từng
công trình xây lắp gặp nhiều khó khăn, phức tạp.
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
9
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
Hoạt động xây lắp được doanh nghiệp tổ chức thực hiện với nhiều hình
thức khác nhau trên cơ sở hợp đồng đã được ký kết với chủ đầu tư, việc tổ
chức thi công được thực hiện với sự giám sát chặt chẽ của chủ đầu tư cả về kỹ
thuật, chất lượng và tiến độ thi công. Khối lượng công tác xây lắp hoàn thành
của từng giai đoạn có thể được các bên có liên quan nghiệm thu, xác nhận và
thanh toán trên cơ sở quy định của hợp đồng.
1.1.1.2.Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của các DN xây
lắp chi phối đến kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm ở DN xây lắp
Những đặc điểm trên của hoạt động kinh doanh xây lắp ảnh hưởng đến
việc tổ chức công tác kế toán chi phi và tính giá thành sản phẩm ở DN xây lắp
được thể hiện ở những nội dung sau:
- Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất có thể là các công trình, hạng mục
công trình xây lắp, các giai đoạn qui ước có giá trị dự toán riêng của từng

hạng mục công trình hay nhóm các công trình, các đơn vị thi công.
- Đối tượng tính giá thành có thể là công trình, hạng mục công trình xây
lắp, các giai đoạn xây lắp qui ước có giá trị dự toán riêng của công trình, hạng
mục công trình hoàn thành
- Phương pháp tập hợp chi phí: Tùy theo điều kiện cụ thể, có thể vận
dụng phương pháp tập hợp trực tiếp hoặc phương pháp phân bổ gián tiếp
- Phương pháp tính giá thành thường áp dụng: phương pháp tính giá
thành theo đơn đặt hàng, phương pháp giản đơn( trực tiếp), phương pháp tủy
lệ và phương pháp tính giá thành theo định mức.
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
10
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.1.2. Sự cần thiết của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản xuất và tính
giá thành công tác xây lắp trong DN xây lắp
Trong công tác quản lý tại một doanh nghiệp xây lắp, chi phí xây lắp và
giá thành sản phẩm là chỉ tiêu quan trọng luôn được các doanh nghiệp quan
tâm vì chúng gắn liền với kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh. Tổ chức kế
toán đúng, đủ, hợp lý, chính xác chi phí, giá thành công trình có ý nghĩa rất
lớn trong công tác quản lý chi phí, giá thành xây dựng. Từ đó kiểm tra tính
hợp pháp của chi phí phát sinh ở doanh nghiệp nói chung, các đội sản xuất nói
riêng. Thông qua số liệu do bộ phận kế toán tập hợp chi phí, tính giá thành
thực tế của từng công trình, hạng mục công trình, hoạt động kinh doanh và
các hoạt động khác trong doanh nghiệp. Qua đó người quản lý có thể phân
tích đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch giá thành sản phẩm, tình hình sử
dụng lao động, vật tư, tiền vốn có hiệu quả, tiết kiệm hay lãng phí để từ đó có
biện pháp hạ giá thành, đề ra các quyết định phù hợp với sự phát
triển sản xuất kinh doanh và yêu cầu quản trị doanh nghiệp.
1.1.3. Yêu cầu, nhiệm vụ của công tác quản lý, hạch toán chi phí sản
xuất và tính giá thành công tác xây lắp trong doanh nghiệp xây lắp

 Yêu cầu
Mục đích kinh doanh của doanh nghệp là tối đa hóa lợi nhuận. Để tối
đa hóa lợi nhuận doanh nghiệp có thể sử dụng rất nhiều biện pháp linh hoạt
trong đó việc tiết kiệm chi phí và hạ giá thành sản phẩm là một biện pháp đạt
hiệu quả cao. Do đó, doanh nghiệp cần phải chú trọng đến công tác quản lý
chi phí và tính giá thành sản phẩm, coi đó là nhiệm vụ trung tâm của công tác
phân tích kinh tế. Để quản lý tốt chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm, trước
tiên doanh nghiệp phải nhận định và hiểu cách phân loại của từng loại chi phí
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
11
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
nhằm kiểm soát tổng chi phí và các chi phí riêng biệt. Xây dựng định mức
chi phí và quản lý chi phí theo định mức để có thể xác định các khoản chi tiêu
là tiết kiệm hay lãng phí để kịp thời điều chỉnh. Từ đó,tổ chức công tác giá
thành thực tế của các loại sản phẩm được kịp thời, chính xác, đúng đối tượng,
chế độ quy định và đúng phương pháp.
 Nhiệm vụ
Để tổ chức tốt kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm, đáp ứng
tốt yêu cầu quản lý chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm cần thực hiện
tốt các nhiệm vụ sau :
- Xác định đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và đối tượng tính
giá thành phù hợp với đặc thù của doanh nghiệp và yêu cầu quản lý.
- Tổ chức tập hợp, kết chuyển hoặc phân bổ chi phí sản xuất theo đúng
đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất đã xác định theo các yếu tố chi
phí và khoản mục giá thành.
- Tổ chức kiểm kê và đánh giá khối lượng sản phẩm dở dang khoa học,
hợp lý, xác định giá thành và hạch toán giá thành sản phẩm hoàn thành sản
xuất trong kỳ một cách đầy đủ và chính xác.
- Tổ chức vận dụng các tài khoản kế toán để hạch toán chi phí sản xuất

và giá thành phù hợp với phương pháp kế toán hàng tồn kho mà doanh nghiệp
đã lựa chọn.
- Lập báo cáo chi phí sản xuất theo yếu tố (trên thuyết minh báo cáo tài
chính). Định kỳ tổ chức phân tích chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm ở
doanh nghiệp.
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
12
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2. Phân loại chi phí sản xuất và giá thánh sản phẩm trong DN xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất trong DN xây lắp
1.2.1.1. Chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết
khác mà công ty bỏ ra để tiến hành sản xuất thi công trong một thời kỳ nhất
định
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Phân loại theo yếu tố chi phí:(Theo nội dung kinh tế và hình thái chi phí)
Để phân loại chi phí sản xuất kinh doanh theo yếu tố, thì những chi phí
có chung tính chất kế toán được xếp chung vào một yếu tố, không tính đến
nơi phát sinh chi phí và mục đích sử dụng chi phí trong quá trình sản xuất.
Đối với các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất bao gồm các yếu
tố sau:
- Chi phí nguyên vật liệu như xi măng, sắt, thép,
- Chi phí công cụ, dụng cụ sản xuất
- Chi phí nhiên liệu động lực như xăng, dầu, mỡ,
- Chi phí tiền lương và các khoản trích theo lương của công nhân trực
tiếp sản xuất, CN quản lý sản xuất.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định
- Chi phí dịch vụ mua ngoài là các chi phí thuê, mua dịch vụ phục vụ cho

thi công.
- Chi phí khác bằng tiền.
Phân loại chi phí sản xuất theo khoản mục giá thành công tác xây lắp.
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
13
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
* Chi phí trực tiếp : Là các chi phí có liên quan trực tiếp tới việc hình
thành khối lượng công tác xây lắp của công trình gồm:
+ Chi phí nguyên vật liệu : Là tất cả những chi phí về nguyên liệu để
cấu thành nên thực thể công trình.
+ Chi phí nhân công: Là toàn bộ tiền lương chính, lương phụ, phụ cấp
thưởng và các khoản trích theo tiền lương của công nhân trực tiếp sản xuất thi
công công trình.
+ Chi phí sử dụng máy thi công: Là các chi phí cần thiết phát sinh trong
quá trình sử dụng máy thi công để hoàn thành các khối lượng công tác xây lắp
công trình bao gồm chi phí khấu hao cơ bản, chi phí nhiên liệu động lực, chi
phí lương công nhân điều khiển máy,
* Chi phí sản xuất chung : Các chi phí có tính chất phục vụ hoạt động
quản lý chung của đội, công trường xây dựng gồm tiền lương và các khoản
trích theo tiền lương của CN quản lý đội, khấu hao TSCĐ dùng cho hoạt động
của đội và những chi phí khác liên quan hoạt động của đội.
Ngoài hai cách phân loại trên, chi phí sản xuất kinh doanh còn được
phân loại theo tính chất, phân loại thành chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp,
chi phí sản xuất và chi phí ngoài sản xuất, chi phí thời kỳ và chi phí sản
phẩm
Tóm lại, mỗi cách phân loại chi phí sản xuất đều có mục đích riêng
phục vụ cho từng yêu cầu quản lý và từng đối tượng cung cấp thông tin cụ thể
nhưng chúng luôn bổ sung cho nhau nhằm quản lý có hiệu quả nhất chi phí
sản xuất phát sinh trong phạm vi toàn công ty trong thời kỳ nhất định.

Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
14
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành trong DN xây lắp
1.2.2.1. Khái niệm và bản chất của giá thành
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các khoản
chi phí về lao động sống, hao phí và lao động vật hoá, mà doanh nghiệp xây
lắp bỏ ra liên quan đến khối lượng công trình xây dựng và lắp đặt đã hoàn
thành.
Như vậy, bản chất của giá thành sản phẩm là sự chuyển dịch giá trị của
các yếu tố chi phí vào sản phẩm xây lắp, công việc lao vụ đã hoàn thành.
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, trong doanh nghiệp xây
dựng, giá thành sản phẩm xây lắp mang tính cá biệt. Mỗi công trình, hạng
mục công trình đều có giá trị dự toán riêng và quá trình sản xuất xây lắp phải
lấy dự toán làm thước đo. Giá thành dự toán sản phẩm xây dựng được xác
định theo tài liệu thiết kế và đơn giá xây dựng cơ bản.
1.2.2.2. Phân loại giá thành
Để đáp ứng nhu cầu về quản lý, hạch toán, giá thành sản phẩm xây lắp
được xem xét dưới nhiều góc độ, nhiều phạm vi tính toán khác nhau. Với các
tiêu chí khác nhau, giá thành sản phẩm xây lắp được chia ra làm nhiều loại
như sau :
Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành:
Trong ngành xây dựng cơ bản hiện nay đang tồn tại ba loại giá thành
công tác xây lắp theo cách phân loại trên là: giá thành dự toán, giá thành kế
hoạch và giá thành thực tế. Cụ thể từng loại giá thành như sau :
- Giá thành dự toán : Là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối
lượng xây lắp công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác
định trên cơ sở các định mức kinh tế, kỹ thuật và đơn giá của Nhà nước. Giá
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến

CQ 48/ 21.19
15
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
thành dự toán là cơ sở để xác định giá trị dự toán công trình. Giá thành dự
toán là chỉ tiêu dùng làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây lắp xây dựng kế
hoạch, đồng thời là căn cứ để các cơ quan Nhà nước giám sát hoạt động sản
xuất - kinh doanh của các doanh nghiệp xây lắp. Các khoản mục được tính
vào giá trị dự toán dự toán bao gồm các chi phí trực tiếp, chi phí chung và lợi
nhuận định mức. Trong đó, lợi nhuận định mức là chỉ tiêu do Nhà nước qui
định để tích luỹ cho xã hội do ngành xây dựng tạo ra.
Giá trị dự toán
Giá thành dự
Thu nhập Thuế
toán công trình,
công trình, hạng = + chịu thuế +
GTGT
đầu
mục công trình
hạng mục công
tính trước ra
trình
- Giá thành kế hoạch : Là giá thành được xác định xuất phát từ những
điều kiện cụ thể của doanh nghiệp xây lắp về các định mức, đơn giá, biện
pháp tổ chức thi công trong một giai đoạn kế hoạch nhất định. Nó là cơ sở để
doanh nghiệp phấn đấu hạ giá thành công tác xây lắp trong giai đoạn kế
hoạch. Mức hạ giá thành kế hoạch thể hiện trình độ và năng lực quản lý sản
xuất của doanh nghiệp.
Giá thành kế hoạch của
Giá thành
dự

toán
Mức hạ giá
thành
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
16
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
công
hạng mục
=
của công trình, hạng
-
công trình mục công trình
kế hoạch
Giá thành kế hoạch công tác xây lắp là mục tiêu cơ bản trong việc phấn
đấu hạ giá thành công tác xây lắp của các doanh nghiệp xây lắp.
- Giá thành thực tế : Là biểu hiện bằng tiền của tất cả các chi phí thực
tế của doanh nghiệp xây lắp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định.
Giá thành thực tế được xác định theo số liệu thực tế của kế toán doanh
nghiệp.
Giá thành thực tế công tác xây lắp được xác định bao gồm cả chi phí
trong định mức, chi phí vượt định mức và chi phí ngoài định mức như: Các
khoản bội chi, lãng phí về vật tư, lao động tiền vốn trong quá trình sản xuất
của doanh nghiệp được phép tính vào giá thành xây lắp.
Giá thành công tác xây dựng và lắp đặt vật kết cấu gồm có giá trị vật
kết cấu, giá trị thiết bị kèm theo vật kiến trúc như thiết bị vệ sinh, thông gió,
sưởi ấm…
Giá thành công trình lắp đặt thiết bị không bao gồm giá trị của bản thân
thiết bị đưa vào lắp đặt. Do vậy, khi đơn vị xây lắp nhận thiết bị của đơn vị
Chủ đầu tư (do Chủ đầu tư mua hoặc được cấp) giao để lắp đặt, đơn vị xây lắp

phải ghi riêng để theo dõi, không tính vào giá thành công trình lắp đặt.
Việc so sánh giá thành thực tế với giá thành dự toán cho phép ta đánh
giá trình độ quản lý của doanh nghiệp xây lắp này trong mối quan hệ chung
với các doanh nghiệp xây lắp khác. Việc so sánh giá thành dự toán với giá
thành kế hoạch cho phép ta đánh giá sự tiến bộ hay yếu kém của doanh
nghiệp xây lắp trong điều kiện cụ thể về cơ sở vật chất kỹ thuật và trình độ
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
17
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
quản lý của bản thân doanh nghiệp.
Vì doanh nghiệp xây lắp có thời gian thi công dài nên để theo dõi chặt
chẽ những chi phí phát sinh doanh nghiệp xây lắp có sự phân chia giá thành
thực tế thành:
- Giá thành thực tế của khối lượng xây lắp hoàn thành quy ước: Phản
ánh giá thành của một khối lượng công tác xây lắp đạt đến một điểm dừng kỹ
thuật nhất định. Nó cho phép xác định kiểm kê kịp thời chi phí phát sinh để
kịp thời điều tra chỉnh cho thích hợp ở những giai đoạn sau và phát hiện
những nguyên nhân gây tăng, giảm chi phí.
- Giá thành thực tế khối lượng xây dựng hoàn chỉnh: Là toàn bộ chi
phí chi ra để tiến hành thi công một công trình, hạng mục công trình từ khi
chuẩn bị đến khi đưa vào sử dụng.
Về nguyên tắc mối quan hệ giữa các loại giá thành trên phải
đảm bảo như sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch
≥ Giá thành thực tế.
Ngoài ra trong xây dựng cơ bản còn sử dụng các chỉ tiêu giá thành như:
Giá dự thầu xây lắp - là một loại giá thành dự toán xây lắp do Chủ đầu tư đưa
ra để các doanh nghiệp xây lắp dựa vào tính giá thành của mình. Giá đấu thầu
công tác xây lắp - là loại giá thành dự toán xây lắp ghi trong hợp đồng được

ký kết giữa Chủ đầu tư và doanh nghiệp xây lắp khi thoả thuận giao nhận
thầu. Đó cũng chính là giá thành của doanh nghiệp xây lắp thắng thầu và
được Chủ đầu tư thoả thuận ký hợp đồng giao thầu.
Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí :
Theo cách thức phân loại này, giá thành được phân chia thành giá thành
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
18
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
sản xuất và giá thành toàn bộ.
- Giá thành sản xuất của sản phẩm xây lắp: bao gồm những chi phí phát
sinh liên quan đến xây dựng hay lắp đặt sản phẩm xây lắp như : Chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung.
- Giá thành toàn bộ sản phẩm xây lắp: Bao gồm giá thành sản xuất sản
phẩm xây lắp cộng thêm các chi phí bán hàng, chi phí quản lý doanh nghiệp
phân bổ cho sản phẩm xây lắp.
Cách phân loại này có ưu điểm là giúp cho các nhà quản lý biết được
kết quả kinh doanh của từng công trình, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện.
Tuy nhiên, nó cũng có nhược điểm là tiêu thức phân bổ có thể không
được chính xác.
1.2.3 Mối quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng
nói riêng thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với
nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai
mặt của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện
bằng tiền những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh
nghiệp đã bỏ ra trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công
trình, hạng mục công trình.

Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
- Khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ nhất
định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi
nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
19
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
lượng kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính
giá thành sản phẩm.
- Giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với khối
lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có
thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó
đó là chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầu kỳ có thể có một khối lượng
sản xuất chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa
đựng một lượng chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như
vậy, giá thành sản phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ
trước chuyển sang và một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ.
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:
Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp
thành giá thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được
tính vào giá thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã
chi ra trong kỳ phục vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và
giá thành chỉ giới hạn số chi phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng
mục công trình hoàn thành.
- Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính
vào chi phí kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
- Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn

Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
Giá thành sản Chi phí sản Chi phí sản Chi phí sản
phẩm xây lắp = xuất dở dang + xuất phát -
xuất dở
dang
20
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
thành. Do đó chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị
sản xuất sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá
thành sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy
nhiên, cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai
mặt của một quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3. Tập hợp chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm trong doanh
nghiệp xây lắp
1.3.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có thể phát sinh ở nhiều
địa điểm khác nhau, liên quan đến việc sản xuất chế tạo các loại sản phẩm,
lao vụ khác nhau. Các nhà quản trị doanh nghiệp cần biết được các chi phí đó
phát sinh ở đâu, dùng vào việc sản xuất sản phẩm nào… Chính vì vậy chi phí
sản xuất kinh doanh phát sinh trong kỳ phải được kế toán tập hợp theo một
phạm vi, giới hạn nhất định. Đó chính là đối tượng kế toán chi phí sản xuất.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi
phí sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Thực chất của việc xác định đối
tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân
xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công
trình, hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).

Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản
phẩm trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
có thể từng công trình, từng hạng mục công trình, các giai đoạn quy ước của
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
21
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
hạng mục công trình có giá trị dự toán riêng hay nhóm công trình, các đơn vị
thi công (xí nghiệp, đội thi công).
1.3.2. Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí,
kế toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương
pháp phân bổ gián tiếp.
Phương pháp tập hợp trực tiếp: Phương pháp này áp dụng trong trường hợp
chi phí sản xuất phát sinh có liên quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán
chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để
hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo phương pháp này chi phí sản
xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng chịu chi phí nên đảm
bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này trong điều kiện
có thể cho phép.
Phương pháp tập hợp và phân bổ gián tiếp: Phương pháp này áp dụng
trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên quan đến nhiều đối tượng
kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng cho từng đối tượng.
Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung các chi phí có liên quan đến nhiều
đối tượng. Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản
chi phí này cho từng đối tượng kế toán chi phí.
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính đơn
chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập
hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến

CQ 48/ 21.19
22
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
1.3.3. Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất trong các doanh
nghiệp xây lắp
1.3.3.1. Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp.
Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp trong xây lắp bao gồm chi phí về các
nguyên vật liệu chính (gạch, đá, sỏi, xi măng ), thành phẩm, nửa thành phẩm
như vật kết cấu, thiết bị gắn liền với vật kiến trúc, phụ tùng thay thế, công cụ
thay thế, nhiên liệu
Trong khoản mục chi phí NVL trực tiếp không bao gồm chi phí vật liệu
sử dụng cho máy thi công. Giá của vật liệu tính trong khoản mục này là trị giá
vốn thực tế của vật liệu tính đến công trình xây dựng bao gồm: giá mua vật
liệu, chi phí thu mua, chi phí vận chuyển bốc xếp
Khi cuối kỳ hạch toán hoặc khi CT, HMCT hoàn thành thì thủ kho cùng
kế toán vật tư kiểm kê số vật tư còn lại nơi sản xuất và thi công để ghi giảm
chi phí nguyên vật liệu đã hạch toán cho từng đối tượng hạch toán.
Chi phí nguyên vật liệu sử dụng trong kỳ được xác định theo công thức:
Chi phí
NVL trực
tiếp thực
tế trong kỳ
=
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
đầu kỳ
+
Trị giá NVL
trực tiếp

xuất dùng
trong kỳ
-
Trị giá
NVL trực
tiếp còn lại
cuối kỳ
-
Trị giá
phế liệu
thu hồi
(Nếu có)
Chứng từ sử dụng: Là các chứng từ phản ánh các yếu tố chi phí nguyên
vật liệu trực tiếp như phiếu xuất kho, hoá đơn (trong trường hợp mua về dùng
ngay không qua kho), phiếu nhập kho vật liệu, phiếu báo vật liệu còn lại cuối
kỳ, các chứng từ khác như giấy thanh toán tạm ứng,
Phương pháp tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp : Đối với chi phí
nguyên vật liệu trực tiếp thường sử dụng phương pháp tập hợp trực tiếp, đối
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
23
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
với khoản chi phí nguyên vật liệu trực tiếp không thể tập hợp được trực tiếp
thì phải tập hợp chung rồi mới phân bổ. Tiêu thức phân bổ có thể là:chi phí
định mức, chi phí kế hoạch, khối lượng sản phẩm sản xuất, chi phí thực tế của
nguyên liệu, vật liệu chính.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp, kế toán sử dụng tài khoản 154 - Chi phí sản xuất kinh doanh dở dang.
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT, khối lượng xây lắp, các
giai đoạn công việc có dự toán riêng.

Thông qua kết quả của hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp của
từng đối tượng chịu chi phí, thường xuyên đối chiếu với dự toán và kế hoạch
để kịp thời phát hiện sự lãng phí, khả năng tiết kiệm, xác định nguyên nhân
thiếu hụt để xử lý chính xác và hạ giá thành sản phẩm.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện ở sơ đồ sau:
(Sơ đồ 01)
1.3.3.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp
Trong XDCB, chi phí nhân công trực tiếp gồm: tiền lương chính, lương
phụ, trợ cấp, thưởng thường xuyên của công nhân trực tiếp xây dựng.
Chứng từ sử dụng: Chứng từ ban đầu để hạch toán chi phí nhân công
trực tiếp là các bảng chấm công, hợp đồng làm khoán (bảng thanh toán khối
lượng hoàn thành). Cuối tháng, bảng chấm công, hợp đồng làm khoán cùng
các chứng từ liên quan được chuyển tới phòng kế toán làm cơ sở tính lương
cho từng người và tổng hợp, phân bổ tiền lương cho từng đối tượng tập hợp
CPSX.
Phương pháp tập hợp : Thông thường tiến hành tập hợp trực tiếp cho
từng đối tượng tập hợp chi phí, khoản chi phí nào không tập hợp chi tiết được
thì tập hợp chung cho nhiều đối tượng sau đó tiến hành tính toán phân bổ cho
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
24
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
từng đối tượng. Tiêu thức phân bổ: theo chi phí định mức, theo giờ công định
mức, theo giờ công thực tế, theo tiền lương chính.
Tài khoản sử dụng: Để tập hợp và phân bổ chi phí nhân công trực tiếp
kế toán sử dụng tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Tài khoản này được mở chi tiết cho từng CT, HMCT.
Quy trình hạch toán chi phí nhân công trực tiếp được thể hiện ở sơ đồ
sau:(Sơ đồ 02)
1.3.3.3 Chi phí sử dụng máy thi công

Trong điều kiện khoa học kỹ thuật phát triển việc tăng cường trang bị kỹ
thuật máy móc thiết bị sử dụng máy thi công và xây dựng công trình, hạng
mục công trình giúp cho công ty tăng cường năng suất lao động của công
nhân trực tiếp đẩy nhanh tiến độ thi công hạ giá thành sản phẩm xây lắp và
nâng cao chất lượng công trình.
Máy thi công là một loại máy đặc trưng trong ngành xây dựng, đóng vai
trò là TSCĐ và được sử dụng trực tiếp vào việc thực hiện các khối lượng xây
lắp như: cần cẩu, máy khoan, máy trộn bê tông,
Tài khoản sử dụng : Kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi công
trực tiếp vào tài khoản 154 chi phí sản xuất kinh doanh dở dang
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công:
Hạch toán chi phí sử dụng máy thi công phụ thuộc vào hình thức sử dụng
máy thi công là tổ chức đội máy thi công riêng biệt hoặc giao máy thi công
cho các đội thi công hoặc thuê máy thi công.
+ Nếu tổ chức đội máy thi công riêng biệt và có phân cấp hạch toán cho đội
máy thi công thì có thể tổ chức hạch toán kế toán lao vụ máy lẫn nhau giữa
các bộ phận.
+ Trường hợp đơn vị có máy và tự tổ chức thi công, không phân cấp hạch
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19
25
Học viện tài chính Luận văn tốt nghiệp
toán đối với đội máy thi công thì kế toán hạch toán chi phí sử dụng máy thi
công vào TK 154
+ Đối với đơn vị đi thuê máy thi công: Chi phí thuê máy thi công không kèm
công nhân điều khiển máy và phục vụ máy. Đơn vị đi thuê phải trả cho đơn vị
thuê khoản tiền theo quy định của hợp đồng.
* Trường hợp doanh nghiệp không tổ chức đội MTC riêng biệt hoặc có tổ
chức nhưng không tổ chức kế toán riêng cho thì quy trình hạch toán chi phí
SDMTC được thể hiện ở sơ đồ sau (Sơ đồ 03)

1.3.3.4 Kế toán chi phí sản xuất chung.
Chi phí sản xuất chung là những chi phí quản lý và phục vụ chung cho
đội công trình ngoài chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực
tiếp và chi phí sử dụng máy thi công.
Trong XDCB, chi phí sản xuất chung bao gồm:
+ Chi phí nhân viên đội công trình gồm: lương chính, lương phụ, các khoản
phụ cấp phải trả cho nhân viên đội và các khoản trích như BHXH, BHYT,
KPCĐ
+ Chi phí dùng chung cho đội như: sửa chữa bảo dưỡng máy móc thiết bị, các
chi phí vật liệu cho quản lý đội (giấy bút, văn phòng phẩm, ) chi phí công cụ
dụng cụ sản xuất dùng chung cho đội như bàn ghế, tủ
+ Chi phí khấu hao máy móc, thiết bị,
+ Chi phí dịch vụ mua ngoài bao gồm những chi phí về sửa chữa TSCĐ, chi
phí điện nước, điện thoại… phục vụ thi công công trình và quản lý đội.
+ Chi phí bằng tiền khác: chi phí hội nghị, tiếp khách giao dịch,
Chứng từ sử dụng: Là các chứng từ phản ánh chi phí sản xuất chung:
phiếu xuất kho, hoá đơn, các chứng từ khác như giấy thanh toán tạm ứng
Trần Thị Thu Hiền GVHD: Th.S Nguyễn Thị Phương Tuyến
CQ 48/ 21.19

×