Tải bản đầy đủ (.doc) (100 trang)

NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH TẠI XÃ NGỌC THANH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (13.67 MB, 100 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
CHU VĂN BẰNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH
TẠI XÃ NGỌC THANH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
THÁI NGUYÊN - 2010
1
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
CHU VĂN BẰNG
NGHIÊN CỨU TÍNH ĐA DẠNG THỰC VẬT CÓ MẠCH
TẠI XÃ NGỌC THANH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC
CHUYÊN NGÀNH: SINH THÁI HỌC
MÃ SỐ: 60.42.60
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Người hướng dẫn Khoa học: TS. MA THỊ NGỌC MAI
THÁI NGUYÊN - 2010
2
LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành tới cô giáo - TS. Ma Thị Ngọc Mai đã
giúp đỡ tôi rất nhiệt tình để hoàn thành luận văn này. Đồng thời, tôi xin cảm
ơn thầy giáo - TS. Lê Đồng Tấn đã tận tình chỉ bảo tôi trong quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Ban chủ nhiệm Khoa Sau đại
học, Khoa Sinh - KTNN, các thầy cô giáo và các bạn đồng nghiệp đã tạo điều
kiện thuận lợi giúp tôi hoàn thành tốt luận văn của mình.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày tháng năm 2010
Tác giả
Chu Văn Bằng


3
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan những kết quả nghiên cứu trong luận văn thạc sĩ này
là do công sức của mình, tuyệt đối không sao chép của bất kì ai ở bất kì tài
liệu nào và không trùng với bất kì tài liệu nào khác.
4
MỤC LỤC
Trang
Trang phụ bìa
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt………………………………… 5
Danh mục các bảng…………………………………………………… 6
Danh mục các hình vẽ, đồ thị………………………………………… 7
Mở Đầu……………………………………………………………… 8
1. Lý do chọn đề tài……………………………………………………. 8
2. Giới hạn nghiên cứu…………………………………………………. 9
3. Đóng góp của luận văn……………………………………………… 10
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU……………………………… 11
1.1. Một số khái niệm …………………………………………………. 11
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam… 12
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật…………………………………. 15
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống……. 16
1.5. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt
chủng……………………………………………………………… 20
Chương 2. MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU……………………………………. 23
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài……………………………………. 23
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài………………………… 23
2.3. Đối tượng nghiên cứu…………………………………………… 23
2.4. Địa điểm nghiên cứu………………………………………………. 23
2.5. Nội dung nghiên cứu………………………………………………. 23

2.6. Phương pháp nghiên cứu………………………………………… 24
Chương 3. ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN- KINH TẾ- XÃ HỘI XÃ NGỌC
THANH, THỊ XÃ PHÚC YÊN, TỈNH VĨNH PHÚC……. 26
3.1. Điều kiện tự nhiên 26
3.2. Điều kiện kinh tế, xã hội………… ……………………………… 29
Chương 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ……………… …………… 30
4.1. Đa dạng về hệ thực vật vùng nghiên cứu.…………… ………… 30
4.1.1. Đa dạng về các bậc taxon ……………………………………… 30
4.1.2. Đa dạng ở mức độ ngành……………………………………… 34
4.1.3. Đa dạng về số họ………………………………………………… 36
4.1.4. Đa dạng ở mức độ chi…………………………………………… 38
4.2. Đa dạng của hệ thực vật trong các trạng thái thảm thực vật………. 39
4.2.1. Đa dạng ở mức độ ngành trong các trạng thái thảm thực vật 39
4.2.2. Đa dạng về mức độ họ trong các trạng thái thảm thực vật…… 40
5
4.2.3. Đa dạng ở mức độ chi trong các trạng thái thảm thực vật……… 47
4.3. Đa dạng về giá trị sử dụng………………………………………… 51
4.4. Đa dạng về thành phần dạng sống .……………………………… 70
4.5. Đa dạng về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng 74
4.6. Đa dạng về các kiểu thảm thực vật……………………………… 75
4.7. Đa dạng về cấu trúc hình thái của các trạng thái thảm thực vật… 80
4.7.1. Trạng thái thảm cỏ………………………………………………. 82
4.7.2. Trạng thái thảm cây bụi…………………………………………. 83
4.7.3. Trạng thái rừng non thứ sinh…………………………………… 83
4.7.4. Trạng thái rừng thứ sinh trưởng thành………………………… 84
4.8. Đề xuất giải pháp bảo tồn, nâng cao đa dạng thực vật vùng nghiên
cứu………………………………………………………………… 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN
NGH
Ị…………………………………

87
TÀI LIỆU THAM KHẢO…………………………………………… 89
PHỤ LỤC………………………………………………………… 97
DANH MỤC CÁC KÍ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Viết tắt Xin đọc là
CR Rất nguy cấp (Critically Endangered).
EN Nguy cấp (Endangered).
IUCN Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc tế (The International Union for Conservation of
nature and Natural Resources).
Nxb Nhà xuất bản.
ODB Ô dạng bản.
OTC Ô tiêu chuẩn.
SL Số lượng.
TTV Thảm thực vật.
VNC Vùng nghiên cứu.
VU Sẽ nguy cấp (Vulnerable).
% Tỉ lệ %.
6
DANH MỤC CÁC BẢNG
Trang
Bảng 3.1. Số liệu khí tượng trạm khí tượng Vĩnh Yên 28
Bảng 4.1. Tổng hợp số taxon (họ, chi, loài) trong hệ thực vật xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc 30
Bảng 4.2. Phân bố các taxon (họ, chi, loài) trong các ngành …… 34
Bảng 4.3. So sánh tỉ lệ (%) số loài thuộc các ngành trong một số hệ
thực vật Bắc Việt Nam, Cúc Phương và Ngọc Thanh…… 36
Bảng 4.4. Những họ đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu ………… 37
Bảng 4.5. Các chi đa dạng nhất tại khu vực nghiên cứu …………… 38
Bảng 4.6. Số lượng, tỉ lệ (%) họ, chi và loài trong các trạng thái TTV. 39

Bảng 4.7. Những họ có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái thảm cỏ,
thảm cây bụi và rừng thứ sinh…………………………… 41
Bảng 4.8. Các họ có nhiều chi, loài trong khu vực nghiên cứu……… 45
Bảng 4.9. Phân bố của các chi có từ 2 loài trở lên trong các trạng thái
TTV……………………………………………………… 47
Bảng 4.10. Một số công dụng chính của các loài thực vật VNC……… 51
Bảng 4.11. Các loài cho gỗ trong khu vực nghiên cứu……………… 53
Bảng 4.12. Các loài cho quả trong khu vực nghiên cứu………………. 57
Bảng 4.13. Các loài làm rau ăn trong khu vực nghiên cứu……………. 58
Bảng 4.14. Các loài dùng làm thuốc trong khu vực nghiên cứu………. 60
Bảng 4.15. Phổ dạng sống trong các trạng thái thảm thực vật trong
khu vực nghiên cứu 70
Bảng 4.16. So sánh các phổ dạng sống Lâm Sơn và vùng nghiên cứu 73
Bảng 4.17.Các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở VNC. 74
Bảng 4.18. Cấu trúc hình thái theo chiều thẳng đứng của các trạng
7
thái thảm cỏ, thảm cây bụi và rừng thứ sinh…………… 81
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Trang
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Vĩnh Phúc…………………………. 26
Hình 4.1. Biểu đồ phân bố các bậc taxon (họ, chi, loài) trong các
ngành……………………………………………………… 35
Hình 4.2. Biểu đồ tỉ lệ (%) họ, chi, loài trong các trạng thái TTV… 40
Hình 4.3. Các biểu đồ phổ dạng sống của những trạng thái thảm thực
vật khu vực nghiên cứu…………………………………… 71-72
Hình 4.4. Biểu đồ so sánh phổ dạng sống hệ thực vật Lâm Sơn và hệ
thực vật Ngọc Thanh………………………………………. 73
MỞ ĐẦU
8
1. Lý do chọn đề tài

Thảm thực vật xanh nói chung, rừng nói riêng có vai trò rất quan trọng
với cân bằng sinh thái và đời sống của con người trên trái đất. Rừng cung cấp
gỗ, nguyên liệu cho một số ngành công nghiệp, cung cấp nhiên liệu và các
cây thuốc quý; rừng còn tham gia chống cát bay, ngăn cản gió bão, thuỷ triều
bảo vệ đất, nước, điều hoà khí hậu, tạo trạng thái cân bằng O
2
và CO
2
trong
không khí, duy trì cân bằng sinh thái và bảo vệ môi trường sống. Rừng là nơi
lưu trữ nguồn gen động, thực vật quý hiếm có giá trị nghiên cứu khoa học,
bảo tồn sinh học, bảo tồn thiên nhiên, ngoài ra rừng còn là nơi tham quan, du
lịch, nơi nghỉ mát, giải trí rừng là lá phổi xanh bảo vệ an toàn cho sự sống
trên trái đất. Năm 2010 được Liên Hiệp Quốc coi là năm đa dạng sinh học
trên toàn thế giới thì việc bảo vệ rừng, nâng cao đa dạng sinh học là vấn đề
bức thiết.
Việt Nam đất nước có số dân đông, sản xuất công nghiệp ngày càng ra
tăng, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh chóng, trong quá trình phát triển con
người đã khai thác chặt phá rừng để phục vụ cho cuộc sống, mỗi năm diện
tích rừng bị mất đi khoảng 20 ngàn ha
Vì vậy, việc bảo vệ hệ sinh thái rừng, bảo vệ tính đa dạng sinh học, phục
hồi hệ sinh thái rừng đang bị khai thác quá mức, nhất là việc duy trì, bảo vệ
các loài động, thực vật quý hiếm thì nhất thiết phải tiến hành điều tra, nghiên
cứu về động - thực vật một cách toàn diện để xác định các loài phân bố,
những loài quý hiếm, những loài có nguy cơ bị đe dọa. Trên cơ sở đó đề xuất
một số các biện pháp quản lý, bảo vệ và phát triển nguồn tài nguyên thực vật
một cách khoa học và hiệu quả hơn.
Vĩnh Phúc là một tỉnh nằm liền kề với thủ đô Hà Nội, có tốc độ công
nghiệp hoá rất cao. Sự phát triển công nghiệp hoá đã thải ra môi trường nhiều
9

chất độc hại, cùng các hoạt động như chặt phá rừng làm nương rẫy, khai thác
quá mức dẫn đến suy thoái thảm thực vật rừng, hoặc do cháy rừng, do thiên
tai,… đã làm cho thảm thực vật nói chung, rừng nói riêng đang bị suy thoái,
ảnh hưởng lớn tới tính đa dạng sinh học và cuộc sống của người dân. Xã
Ngọc Thanh thuộc thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc nằm trong vành đai du
lịch sinh thái Tây Thiên - Tam Đảo, có các địa điểm du lịch sinh thái nổi
tiếng là hồ Đại Lải, đồi Thằn Lằn và dãy núi Tam Đảo. Trong vài năm gần
đây, tỉnh Vĩnh Phúc cũng được các tổ chức như Tổ chức Nông nghiệp và
Lương thực Liên Hiệp Quốc (FAO) và Cơ quan Hợp tác Phát triển Quốc tế
Thụy Điển (SIDA) đầu tư phát triển xong vấn đề kinh tế chưa được xem xét
trong mối quan hệ tổng hoà của phức hệ “kinh tế - sinh thái”.
Một yêu cầu cấp bách đặt ra là bảo vệ các hệ sinh thái rừng đặc trưng,
phục hồi các hệ sinh thái rừng đã và đang bị suy thoái, bảo vệ tính đa dạng
thực vật, đặc biệt là bảo vệ các loài thực vật quý hiếm trên địa bàn xã Ngọc
Thanh. Đồng thời góp phần nghiên cứu, phân loại thảm thực vật, đánh giá
tính đa dạng thực vật từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao tính đa dạng sinh
học tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, chúng tôi chọn đề
tài “Nghiên cứu tính đa dạng thực vật có mạch tại xã Ngọc Thanh, thị xã
Phúc Yên, tỉnh Vĩnh phúc”.
2. Giới hạn nghiên cứu
Đề tài được thực hiện từ năm 2009 đến năm 2010 tại khu vực xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc. Do điều kiện hạn chế về thời gian và
không có nhiều kinh phí do vậy, chúng tôi tập trung nghiên cứu:
- Tính đa dạng thành phần loài; Đa dạng về thành phần dạng sống; Lập
bảng danh lục các loài trong các kiểu thảm thực vật; Phân loại các kiểu thảm
10
thực vật; Bước đầu phát hiện một số loài thực vật quý hiếm tại xã Ngọc
Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
3. Đóng góp của luận văn
Góp phần xây dựng cơ sở khoa học cho việc bảo vệ tính đa dạng sinh

học trong quá trình phục hồi rừng tự nhiên, rừng phục hồi trên đất trống đồi
núi trọc, phục hồi rừng sau nương rẫy, phục hồi rừng sau khai thác kiệt.
11
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Một số khái niệm
Trong đề tài chúng tôi có sử dụng một số khái niệm có liên quan đến nội
dung nghiên cứu:
● Khái niệm về thảm thực vật - Rừng
- Thảm thực vật: Theo Thái Văn Trừng (1978), Thảm thực vật là các
quần hệ thực vật phủ trên mặt đất như một tấm thảm xanh [66]. Theo Trần
Đình Lý (1998), Thảm thực vật là toàn bộ lớp phủ thực vật ở một vùng cụ
thể hay toàn bộ lớp phủ thực vật trên bề mặt trái đất. Theo khái niệm này
thảm thực vật mới chỉ là một khái niệm chung chưa chỉ rõ đặc trưng hay
phạm vi không gian của một đối tượng cụ thể. Nó chỉ có nội hàm cụ thể khi
có tính ngữ kèm theo như “thảm thực vật Mê Linh” hay “ thảm thực vật Tam
Đảo”, “thảm thực vật cây bụi”,…v.v. Thành phần chủ yếu của thảm thực vật
là cây cỏ, nhưng đối tượng nghiên cứu chủ yếu của thảm thực vật là tập thể
cây cối được hình thành do một số lượng những cá thể của loài thực vật tập
hợp lại [38].
- Rừng là một kiểu thảm thực vật mang các đặc trưng riêng, chẳng hạn
như trong rừng cây gỗ (hay tre nứa) là yếu tố chủ đạo trong đó cây gỗ phải có
chiều cao 5m trở lên so với mặt đất và độ tàn che (k) của chúng đạt từ 0,3, đối
với tre nứa độ tàn che > 0,5. Nếu k < 0,3 thì chưa thành rừng, k = 0,3 - 0,6 là
rừng thưa, k > 0,6 là rừng kín [38].
● Đa dạng sinh học, đa dạng loài
Theo Công
ước
về Bảo tồn đa dạng sinh học đã thông qua tại Hội nghị
thượng đỉnh toàn cầu ở Rio

de
Janeiro năm 1992 "Ða dạng sinh học" có
nghĩa là tính (đa dạng) biến thiên giữa các sinh vật sống của tất cả các nguồn
12
bao gồm các hệ sinh thái tiếp giáp, trên cạn, biển, các hệ sinh thái thuỷ vực
khác và các tập hợp sinh thái mà chúng là một phần. Tính đa dạng này thể
hiện ở trong mỗi bộ loài, giữa các loài và các hệ sinh học [76].
Thuật ngữ đa dạng sinh học (Biodiversity) dùng để mô tả sự phong
phú và
đa
dạng của giới tự nhiên. Đa dạng sinh học là sự phong phú của mọi
cơ thể sống từ
mọi
nguồn, trong hệ sinh thái đất liền, dưới biển và các hệ
sinh thái dưới nước khác và
mọi
tổ hợp sinh thái mà chúng tạo nên. Đa dạng
sinh học bao gồm sự đa dạng trong loài
(đa
dạng di truyền hay đa dạng
gen), giữa các loài (đa dạng loài) và các hệ sinh thái
(đa
dạng hệ sinh
thái); bao gồm cả các nguồn tài nguyên di truyền, các cơ thể hay các
phần
của cơ thể, các quần thể hay các hợp phần sinh học khác của hệ sinh thái,
hiện đang

giá trị sử dụng hay có tiềm năng sử dụng cho loài người.
Đa dạng loài là số lượng và sự đa dạng của các loài được tìm thấy tại

một khu vực nhất định tại một vùng nào đó. Đa dạng loài là tất cả sự khác
biệt trong một hay nhiều quần thể của một loài cũng như đối với các quần thể
khác nhau.
1.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1 Những nghiên cứu về thảm thực vật trên thế giới
Dop P. và Gaussen H. (1931), với công trình nghiên cứu về thảm thực
vật Đông Dương với lượng mưa hàng năm (dẫn theo Thái Văn Trừng [67]).
H.G. Champion (1936), khi nghiên cứu các kiểu rừng Ấn Độ - Miến
Điện đã chia 4 kiểu thảm thực vật lớn theo theo nhiệt độ là: nhiệt đới, á nhiệt
đới, ôn đới và núi cao [70].
J. Beard (1938), đưa ra hệ thống phân loại gồm 3 cấp (quần hợp, quần
hệ và loạt quần hệ). Ông cho rằng rừng nhiệt đới có 5 loạt quần hệ: loạt quần
hệ rừng xanh từng mùa, loạt quần hệ khô thường xanh, loạt quần hệ miền núi,
loạt quần hệ ngập từng mùa và loạt quần hệ ngập quanh năm (dẫn theo
13
Hoàng Thị Thanh Thủy [59]).
Maurand (1943) nghiên cứu về thảm thực vật Đông Dương đã chia thảm
thực vật Đông Dương thành 3 vùng: Bắc Đông Dương, Nam Đông Dương và
Trung Đông Dương. Đồng thời ông đã liệt kê 8 kiểu quần lạc trong các vùng
đó [72].
1.2.2. Những nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam
Việt Nam nằm trong khu vực có khí hậu nhiệt đới gió mùa với khu hệ
thực vật khá đa dạng, đến nay đã có rất nhiều công trình nghiên cứu về thảm
thực vật ở nước ta. Bảng phân loại đầu tiên về thảm thực vật rừng Việt Nam
do Viện Điều tra và Quy hoạch Rừng (1960) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh
Thủy [59]). Theo đó, rừng Việt Nam được chia làm 4 loại hình lớn:
- Loại I: Đất đai hoang trọc, những trảng cỏ và cây bụi, trên loại này cần
phải trồng rừng.
- Loại II: Gồm những rừng non mới mọc, cần phải tra dặm thêm cây
hoặc tỉa thưa.

- Loại III: Gồm tất cả các loại hình rừng bị khai thác mạnh trở nên
nghèo kiệt tuy còn có thể khai thác lấy gỗ, trụ mỏ, củi, nhưng cần phải xúc
tiến tái sinh, tu bổ, cải tạo.
- Loại IV: Gồm những rừng già nguyên sinh còn nhiều nguyên liệu,
chưa bị phá hoại, cần khai thác hợp lí.
Phan Nguyên Hồng (1970), phân chia thảm thực vật ven bờ biển miền
Bắc Việt Nam thành rừng ngập mặn, rừng gốc ven biển và thực vật bãi cát
trống [22].
Trần Ngũ Phương (1970) đưa ra bảng phân loại rừng ở miền Bắc Việt
Nam và chia thành 3 đai lớn theo độ cao: đai rừng nhiệt đới mưa mùa, đai
rừng á nhiệt đới mưa mùa, đai rừng á nhiệt đới mưa mùa núi cao [46].
Thái Văn Trừng (1978) đã đưa ra 5 kiểu quần lạc lớn: quần lạc thân gỗ
14
kín tán, quần lạc thân gỗ thưa, quần lạc thân cỏ kín rậm, quần lạc thân cỏ thưa
và những kiểu hoang mạc [66].
Phan Kế Lộc (1985) dựa trên bảng phân loại của UNESCO (1973) đã
xây dựng thang phân loại thảm thực vật rừng Việt Nam thành 5 lớp quần hệ,
15 dưới lớp, 32 nhóm quần hệ và 77 quần hệ khác nhau [32].
Nguyễn Hải Tuất (1991) nghiên cứu một số đặc trưng chủ yếu về sinh
thái của các quần thể thực vật tại vùng núi cao Ba Vì đã chia ra 3 kiểu rừng cơ
bản: rừng hỗn giao ẩm á nhiệt đới, rừng kín hỗn giao ẩm á nhiệt đới núi cao,
rừng kín hỗn giao cây hạt kín và hạt trần [68].
Thái Văn Trừng (1998) khi nghiên cứu hệ sinh thái rừng nhiệt đới Việt
Nam đã kết hợp 2 hệ thống phân loại (hệ thống phân loại lấy đặc điểm cấu
trúc ngoại mạo làm tiêu chuẩn và hệ thống phân loại thảm thực vật dựa trên
yếu tố hệ thực vật làm tiêu chuẩn) để phân chia thảm thực vật Việt Nam thành
5 kiểu thảm với 14 kiểu quần hệ [67].
Nguyễn Thế Hưng (2003), khi nghiên cứu thảm cây bụi ở huyện Hoành
Bồ, thị xã Cẩm Phả, tỉnh Quảng Ninh cũng dựa trên nguyên tắc phân loại theo
UNESCO (1973) đã xây dựng được 4 trạng thái thảm cây bụi khác nhau:

thảm cây bụi cao sau khai thác, thảm cây bụi cao sau nương rẫy, thảm cây bụi
thấp sau khai thác và thảm cây bụi thấp sau nương rẫy. Ngoài ra còn một số
kiểu thảm khác như: rừng phục hồi sau khai thác, rừng thứ sinh, rừng non
phục hồi sau nương rẫy [25].
Lê Ngọc Công (2004) cũng dựa theo khung phân loại của UNESCO
(1973) đã phân chia thảm thực vật của tỉnh Thái Nguyên thành 4 lớp quần hệ:
rừng rậm, rừng thưa, thảm cây bụi và trảng cỏ [15].
Ma Thị Ngọc Mai (2007), nghiên cứu quá trình diễn thế đi lên của thảm
thực vật ở trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và vùng phụ cận đã
kết luận từ độ cao 700m trở xuống, thảm thực vật bị suy thoái nghiêm trọng.
15
Rừng nguyên sinh đã bị phá hủy hoàn toàn, thay thế vào đó là thảm thực vật
thứ sinh đang trong quá trình diễn thế đi lên. Theo khung phân loại UNESCO
(1973), thảm thực vật tại Trạm Đa dạng sinh học Mê Linh (Vĩnh Phúc) và
vùng phụ cận có 4 lớp quần hệ: lớp quần hệ rừng kín, lớp quần hệ rừng thưa,
lớp quần hệ cây bụi và lớp quần hệ cỏ. Thảm thực vật tại đây đang trong quá
trình diễn thế đi lên, quá trình diễn thế qua 4 giai đoạn: Thảm cỏ thảm cây
bụi rừng thứ sinh rừng thành thục [42].
1.3. Những nghiên cứu về hệ thực vật
1.3.1. Những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới
Hiện nay, số lượng những nghiên cứu về hệ thực vật trên thế giới là rất
lớn, do chưa có sự nghiên cứu và điều tra đầy đủ nên các tác giả mới đưa ra
những con số dự đoán và số lượng các loài thực vật được dự đoán của các
tác giả cũng có những biến động.
Năm 1962, G.N.Slucop đã đưa ra số lượng các loài thực vật hạt kín phân
bố ở các châu lục như sau:
- Châu Á có khoảng 125.000 loài, trong đó: Đông Nam Á (80.000 loài);
các khu vực nhiệt đới Ấn Độ (26.000 loài); Tiểu Á (8.000 loài); Viễn Đông
thuộc Liên bang Nga, Triều Tiên, Đông Bắc Trung Quốc (6.000 loài); Xibêria
thuộc Liên bang Nga, Mông Cổ và Trung Á (5.000 loài).

- Châu Âu có khoảng 15.000 loài, trong đó: Trung và Bắc Âu (5.000
loài); Nam Âu, vùng Ban căng và Capcasơ (10.000 loài).
- Châu Mỹ có khoảng 97.000 loài, trong đó: Hoa Kỳ và Canada (25.000
loài), Mêhicô và Trung Mỹ (17.000 loài), Nam Mỹ (56.000 loài), Đất lửa và
Nam Cực (1.000 loài).
- Châu Phi có khoảng 40.500 loài, trong đó: Các vùng nhiệt đới ẩm
(15.500 loài); Madagasca (7000 loài); Nam Phi (6.500 loài); Bắc Phi, Angieri,
Marốc và các vùng phụ cận khác (4.500 loài); Abitxini (4.000 loài); Tuynidi
và Aicập (2.000 loài); Xomali và Eritrea (1.000 loài).
16
- Châu Úc có khoảng 21.000 loài, trong đó: Đông Bắc Úc (6.000 loài);
Tây Nam Úc (5.500 loài); Lục địa Úc (5.000 loài); Taxman và Tây Tây Lan
(4.500 loài) (dẫn theo Lê Trọng Cúc [18]).
1.3.2. Những nghiên cứu về hệ thực vật ở Việt Nam
Ở nước ta, hiện đã có nhiều công trình nghiên cứu về hệ thực vật. Công
trình đầu tiên cần nói tới là bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương, trong
công trình này, các tác giả người Pháp đã kiểm kê được ở Đông Dương (Việt
Nam, Lào, Campuchia) có 7.004 loài thực vật bậc cao có mạch. Đây là công
trình rất có ý nghĩa và là nguồn tư liệu quý trong nghiên cứu hệ thực vật.
Những năm gần đây, nhiều nhà thực vật học dự đoán con số đó có thể lên tới
12.000 loài [71].
Căn cứ vào bộ Thực vật chí đại cương Đông Dương cùng nhiều công
trình xuất bản từ năm 1942 đến 1969, Phan Kế Lộc trong công trình: “Bước
đầu thống kê số loài cây đã biết ở miền Bắc Việt Nam” cho thấy, hệ thực vật
Bắc Việt Nam (giới hạn tận cùng về phía Nam là 17
0
vĩ Bắc) có 5.609 loài
thuộc 1.660 chi và 240 họ [31].
1.4. Những nghiên cứu về thành phần loài, thành phần dạng sống
1.4.1. Những nghiên cứu về thành phần loài

Những công trình nghiên cứu của Alokhin (1904), Vưsotxki (1915),
Craxit (1927) (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy [59]) chỉ ra rằng mỗi vùng
sinh thái sẽ hình thành thảm thực vật đặc trưng, sự khác biệt của thảm này so
với thảm khác biểu thị bởi thành phần loài, thành phần dạng sống, cấu trúc và
động thái của nó. Việc nghiên cứu thành phần loài, thành phần dạng sống là
một chỉ tiêu quan trọng trong phân loại thảm thực vật.
Phan Kế Lộc (1970) [31] đã xác định hệ thực vật miền Bắc nước ta có
5.609 loài thuộc 1.660 chi và 240 họ.
17
Hoàng Chung (1980) [12] đã công bố thành phần loài trong đồng cỏ
vùng núi phía Bắc Việt Nam có 233 loài thuộc 54 họ và 44 bộ.
Nguyễn Tiến Bân và cộng sự (1983) [3], khi nghiên cứu hệ thực vật Tây
Nguyên đã thống kê được 3210 loài, chiếm gần ½ số loài đã biết của toàn
Đông Dương.
Phạm Hoàng Hộ (1991- 1993) [21] trong “Cây cỏ Việt Nam” đã thống
kê số loài hiện có của hệ thực vật là 10.500 loài, gần đạt 12.000 loài theo dự
đoán của nhiều nhà thực vật học.
Lê Ngọc Công và Hoàng Chung (1995) [14] nghiên cứu thành phần loài,
dạng sống của savanna bụi và đồi trung du Bắc Thái (cũ) đã phát hiện được
123 loài thuộc 47 họ khác nhau.
Nguyễn Thế Hưng, Hoàng Chung (1995) [24], khi nghiên cứu một số
đặc điểm sinh thái, sinh vật học của savanna Quảng Ninh và các mô hình sử
dụng đã phát hiện được 60 họ thực vật khác nhau với 131 loài.
Theo Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [55] thống kê thành phần loài trong
Vườn quốc gia Tam Đảo có khoảng 2.000 loài thực vật, trong đó có 904 loài
cây có ích ở Tam Đảo thuộc 478 chi, 213 họ thuộc 3 ngành: Dương xỉ, Hạt
trần và Hạt kín. Các loài này xếp thành 8 nhóm có giá trị khác nhau. Trong
các loài trên có 42 loài đặc hữu và 64 loài quý hiếm cần được bảo tồn như:
Hoàng thảo tam đảo, Trà hoa đài, Trà hoa vàng tam đảo, Hoa tiên, Trọng lâu
kim tiền.

Lê Đồng Tấn (2000) [52], khi nghiên cứu quá trình phục hồi rừng tự
nhiên sau nương rẫy ở Sơn La đã kết luận: mật độ cây giảm khi độ dốc tăng,
mật độ cây giảm từ chân lên đỉnh đồi, mức độ thoái hóa đất ảnh hưởng đến
mật độ, số lượng loài cây và tổ thành loài cây. Kết quả cho thấy ở tuổi 4 có 41
loài, tuổi 10 có 56 loài và tuổi 14 có 53 loài.
Nguyễn Thế Hưng (2003) [25] đã thống kê trong các trạng thái thảm
thực vật nghiên cứu ở huyện Hoành Bồ - Cẩm Phả - Quảng Ninh có 324 loài
18
thuộc 251 chi và 93 họ của 3 ngành thực vật bậc cao có mạch: ngành Hạt trần
(Gymnospermae), ngành Thực vật khuyết (Pteridophyta) và ngành Hạt kín
(Angiospermae). Đồng thời khi so sánh với trạng thái rừng, khẳng định thảm
cây bụi có thành phần chủ yếu bao gồm các loài trong họ Thầu dầu
(Euphorbiaceae), họ Hoà thảo (Poaceae), họ Đậu (Fabaceae), họ Na
(Annonaceae), họ Cúc (Asteraceae), họ Cà phê (Rubiaceae).
Lê Ngọc Công (2004) [15] nghiên cứu hệ thực vật tỉnh Thái Nguyên đã
thống kê các loài thực vật bậc cao có mạch gồm 160 họ, 468 chi, 654 loài chủ
yếu là cây lá rộng thường xanh, trong đó có nhiều cây gỗ quý như: Lim, Dẻ,
Nghiến…v.v.
Vũ Thị Liên (2005) [30], khi nghiên cứu một số kiểu thảm thực vật ở
Sơn La đã thu được 452 loài thuộc 326 chi 153 họ.
1.4.2. Những nghiên cứu về phổ dạng sống
Dạng sống của thực vật là sự biểu hiện về hình thái cấu trúc cơ thể thực
vật thích nghi với môi trường sống của nó. Có nhiều nhà khoa học đã nghiên
cứu về thành phần dạng sống của thực vật
Theo Raunkiaer (1934) (dẫn theo Hoàng Chung [13]), dấu hiệu chủ yếu
để phân chia thành phần dạng sống là vị trí của chồi nằm ở đâu trên mặt đất
trong suốt thời gian bất lợi trong năm. Ông đã chia 5 nhóm dạng sống cơ bản:
+ Phanerophytes (Ph): Nhóm cây có chồi trên mặt đất.
+ Chamaetophytes (Ch): Nhóm cây có chồi sát mặt đất.
+ Hemicryptophytes (Hm): Nhóm cây có chồi nửa ẩn.

+ Cryptophytes (Cr): Nhóm cây có chồi ẩn.
+ Therophytes (Th): Nhóm cây sống 1 năm.
Ông đã xây dựng phổ chuẩn của các dạng sống ở các vùng khác nhau
trên trái đất (SB):
SB= 46Ph + 9Ch + 26Hm + 6Cr + 13Th
19
Hệ thống phân chia dạng sống của Raunkiaer có ý nghĩa quan trọng, đảm
bảo tính khoa học, dễ áp dụng do vậy đã có nhiều nhà khoa học khi xác định
thành phần dạng sống đã áp dụng khung phân loại này để nghiên cứu.
Hoàng Chung (1980) [12] thống kê thành phần dạng sống cho loại hình
đồng cỏ Bắc Việt Nam, đã đưa ra 18 kiểu dạng sống cơ bản và bảng phân loại
kiểu đồng cỏ savanna, thảo nguyên.
Lê Trần Chấn (1990) [8], khi nghiên cứu hệ thực vật Lâm Sơn (Hòa
Bình) đã phân chia thảm thực vật thành 5 nhóm dạng sống theo phương pháp
của Raunkiaer. Tuy nhiên, tác giả dùng thêm một số kí hiệu để chi tiết hóa
một số dạng sống (a: kí sinh, b: bì sinh, c: dây leo, d: cây chồi trên thân thảo).
Tác giả không xếp phương thức sống kí sinh, bì sinh vào dạng sống cơ bản
mà coi đây là những dạng phụ.
Phan Nguyên Hồng (1991) [23], khi nghiên cứu hình thái thảm thực vật
ở rừng ngập mặn Việt Nam đã chia thành 7 dạng sống cơ bản: cây gỗ (G), cây
bụi (B), cây thân thảo (T), dây leo (L), cây gỗ thấp hoặc dạng cây bụi (G/B),
kí sinh (K), bì sinh (B).
Nguyễn Thế Hưng (2003) [25] nghiên cứu dạng sống thực vật trong các
trạng thái thảm thực vật tại Hoành Bồ (Quảng Ninh) đã kết luận: Nhóm cây
chồi trên đất có 196 loài chiếm 60,49% tổng số loài của toàn hệ thực vật,
nhóm cây chồi sát đất có khoảng 26 loài chiếm 8,02%, nhóm cây chồi nửa ẩn
có 43 loài chiếm 13,27%, nhóm cây chồi ẩn có 24 loài chiếm 7,47%, nhóm
cây 1 năm có 35 loài chiếm 10,80%.
Lê Ngọc Công (2004) [15] nghiên cứu quá trình phục hồi rừng bằng
khoanh nuôi trên một số thảm thực vật tại Thái Nguyên đã phân chia thảm

thực vật thành các nhóm dạng sống: cây gỗ, cây bụi, cây cỏ và dây leo.
Vũ Thị Liên (2005) [30] phân chia dạng sống thực vật trong thảm thực
vật sau nương rẫy ở Sơn La theo thang phân loại của Raunkiaer như sau:
SB= 69,69Ph + 3,76Ch + 9,29He + 10,84Cr + 6,42Th
20
Nhìn chung, phân tích phổ dạng sống là một trong những nội dung quan
trọng của các nhiệm vụ nghiên cứu bất kì hệ thực vật nào. Cho đến nay đã có
rất nhiều cách phân loại dạng sống khác nhau, nhưng để xây dựng phổ dạng
sống của một hệ thực vật, người ta thường sử dụng cách phân loại của
Raunkiaer (1934).
Trong luận văn này, chúng tôi cũng dựa theo khung phân chia dạng sống
của Raunkiaer để phân chia dạng sống hệ thực vật vùng nghiên cứu.
1.5. Nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt
chủng
1.5.1. Tổng quan về Sách đỏ IUCN và Sách đỏ Việt Nam
Xã hội phát triển, dân số gia tăng, nhu cầu khai thác tài nguyên thiên
nhiên, tài nguyên rừng, tài nguyên động thực vật… phục vụ cho cuộc sống
ngày càng nhiều, nhiều diện tích rừng bị mất đi, nhiều loài động, thực vật bị
diệt chủng hoặc có nguy cơ bị diệt chủng, nguồn tài nguyên sinh học bị suy
giảm. Để nâng cao nhận thức về tính cấp thiết cho việc bảo vệ tài nguyên
thiên nhiên, tài nguyên sinh học trong cộng đồng vừa bảo vệ và phát triển
nguồn gen quý hiếm song song với việc khai thác hợp lý phục vụ cho cuộc
sống. Năm 1964, Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên và Tài nguyên Thiên nhiên
Quốc tế (IUCN) đã cho xuất bản những Bộ sách đỏ, trong đó chỉ ra các loài
động - thực vật đang có nguy cơ tuyệt chủng trên thế giới. Năm 1994, IUCN đề
xuất các thứ hạng và tiêu chuẩn mới cho việc phân hạng các loài động - thực vật bị
đe doạ trên thế giới [73].
Sách đỏ (Red Data Book) được coi là tài liệu có tính chất quốc gia và
mang ý nghĩa quốc tế, công bố các loài động vật, thực vật thuộc loại quí hiếm
ở mỗi nước và trên toàn thế giới đang bị đe dọa giảm sút số lượng hoặc đã có

nguy cơ bị tuyệt chủng cần được bảo vệ, phục hồi và phát triển. Đây là cơ sở
khoa học, tạo cơ sở pháp lý cho việc đề xuất, quyết định các biện pháp bảo vệ,
21
phục hồi đồi với từng đối tượng thuộc loại này, đồng thời cũng là căn cứ để
xử lý các hành vi phá hoại thiên nhiên, gây tác hại cho sự tồn tại, phát triển
của các loài sinh vật cần được bảo vệ trong hoạt động khai thác, sử dụng tài
nguyên sinh vật ở mỗi nước
1.5.2. Một số công trình nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có
nguy cơ bị tuyệt chủng ở Việt Nam
Ở nước ta, những nghiên cứu về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ
bị tuyệt chủng còn rất ít. Năm 1992, 1996 tập thể tác giả thuộc Trung tâm
Khoa học Tự nhiên và Công nghệ Quốc gia nay thuộc Viện Khoa học và
Công nghệ Việt Nam đã xuất bản tuyển tập “Sách đỏ Việt Nam” (phần thực
vật), cuốn sách này cung cấp những căn cứ để nhận biết các loài thực vật có
nguy cơ tuyệt chủng. Đây là tài liệu duy nhất công bố một cách đầy đủ các
loài thực vật quý hiếm có nguy cơ tuyệt chủng ở Việt Nam. Năm 2007, cuốn
sách này được sửa đổi, bổ sung, trong sách này công bố ở nước ta có 448 loài,
thuộc 111 họ thực vật đã được xếp hạng và cần được bảo vệ [48].
Một trong các công trình nghiên cứu về các loài thực vật có nguy cơ
tuyệt chủng là công trình của Phân viện Điều tra Quy hoạch rừng Tây Bắc Bộ
(2009). Khi nghiên cứu về hiện trạng hệ thực vật ở khu bảo tồn Thần Sa-
Phượng Hoàng (Võ Nhai - Thái Nguyên) đã thống kê và lập danh mục số loài
thực vật quý hiếm ở khu bảo tồn thiên nhiên Thần Sa - Phượng Hoàng gồm
44 loài có tên trong Sách đỏ Việt Nam (dẫn theo Hoàng Thị Thanh Thủy
[59]). Với các công trình nghiên cứu về thảm thực vật ở Việt Nam đã
khẳng định, thảm thực vật của nước ta rất phong phú và tính đa dạng sinh
học cao. Tuy nhiên, ở nước ta có nhiều loài thực vật quý, hiếm hiện nay
đang có nguy cơ bị đe dọa và có thể bị tuyệt chủng nếu không có biện pháp
bảo vệ và duy trì nguồn gen. Do vậy, đề tài “Nghiên cứu tính đa dạng
thực vật có mạch tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc”

22
mà chúng tôi thực hiện sẽ góp phần vào việc nghiên cứu và khuyến cáo
người dân trong vùng bảo vệ tính đa dạng thực vật có mạch ở khu vực xã
Ngọc Thanh - Tỉnh Vĩnh Phúc.
23
Chương 2
MỤC TIÊU, ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU
2.1. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Nghiên cứu tính đa dạng thực vật có mạch trong một số kiểu thảm thực
vật tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc, làm cơ sở khoa học
cho việc phục hồi rừng tại địa phương.
2.2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

Ý nghĩa khoa học
Góp phần bổ xung thêm một số giải pháp trong bảo tồn, nâng cao tính
đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.

Ý nghĩa thực tiễn
Phân loại các kiểu thảm thực vật và xác định được tính đa dạng thực vật
tại khu vực nghiên cứu, trên cơ sở đó đề nghị một số giải pháp cụ thể nhằm
bảo tồn, nâng cao đa dạng thực vật tại khu vực nghiên cứu.
2.3. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu là tính đa dạng của thực vật có mạch trong các
trạng thái thảm thực vật tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.4. Địa điểm nghiên cứu
Tại xã Ngọc Thanh, thị xã Phúc Yên, tỉnh Vĩnh Phúc.
2.5. Nội dung nghiên cứu
2.5.1. Nghiên cứu đa dạng về hệ thực vật (đa dạng về thành phần loài,
đa dạng ở mức độ ngành, đa dạng về số họ, đa dạng ở mức độ chi).

2.5.2. Đa dạng của hệ thực vật có mạch trong các trạng thái thảm thực
vật.
2.5.3. Đa dạng về giá trị sử dụng.
24
2.5.4. Đa dạng về thành phần dạng sống.
2.5.5. Đa dạng về các kiểu thảm thảm thực vật.
2.5.6. Đa dạng về các loài thực vật quý hiếm có nguy cơ bị tuyệt chủng.
2.6. Phương pháp nghiên cứu
2.6.1. Phương pháp điều tra theo tuyến và ô tiêu chuẩn (OTC)
- Tuyến điều tra: Căn cứ vào địa hình tại khu vực nghiên cứu lập các
tuyến điều tra. Tuyến điều tra có hướng vuông góc với đường đồng mức,
chiều rộng của tuyến điều tra là 3m, khoảng cách giữa các tuyến điều tra là 50
- 100m tùy vào loại hình cụ thể của từng quần xã. Dọc tuyến điều tra bố trí
các ô tiêu chuẩn (OTC) và các ô dạng bản (ODB) để thu thập số liệu.
- Ô tiêu chuẩn (OTC): Chúng tôi áp dụng ô tiêu chuẩn có diện tích
400m
2
(20m x 20m) cho các trạng thái rừng và thảm cây bụi. Trong OTC lập
các ODB có diện tích 4m
2
(2m x 2m) hoặc 25m
2
(5m x 5m) thu thập số liệu
về thành phần của thực vật. Ô dạng bản được bố trí 2 bên đường chéo trong
OTC, tổng diện tích các ODB phải đạt ít nhất 1/3 diện tích của OTC. Ngoài
ra, dọc hai bên tuyến điều tra, căn cứ địa hình cụ thể chúng tôi đặt các
ODB phụ để thu thập số liệu bổ sung. Trong các OTC và ODB tiến hành
xác định tên khoa học các loài cây (các loài chưa biết tên thì thu thập mẫu
về định loại trong phòng thí nghiệm).
2.6.2. Phương pháp phân tích mẫu thực vật

- Xác định tên các loài cây theo Phạm Hoàng Hộ (1991, 1992, 1993)
[21] để chỉnh lí và lập danh lục các loài thực vật tại vùng nghiên cứu.
- Xác định các trạng thái thảm thực vật dựa theo khung phân loại của
UNESCO (1973).
- Phân tích phổ dạng sống theo Raunkiaer (1934).
- Xác định các loài thực vật quý hiếm tại vùng nghiên cứu theo “Sách
đỏ Việt Nam (phần thực vật)” của Bộ Khoa học và Công nghệ năm 2007.
25

×