ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THU HẰNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ
NƯỚC, RÁC THẢI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
THÁI NGUYÊN 2014
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
DƯƠNG THU HẰNG
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG THU GOM VÀ XỬ LÝ
NƯỚC, RÁC THẢI TẠI BỆNH VIỆN ĐA KHOA
HUYỆN HIỆP HÒA, TỈNH BẮC GIANG
Ngành: Khoa học môi trường
Mã số: 60 44 03 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
KHOA HỌC MÔI TRƯỜNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Thị Thanh Thủy
THÁI NGUYÊN 2014
i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố trong
bất kỳ công trình nào khác.
Người thực hiện
Dương Thu Hằng
ii
LỜI CẢM ƠN
Đề tài nghiên cứu: “Đánh giá thực trạng thu gom và xử lý nước, rác
thải y tế tại bệnh viện đa khoa huyện Hiệp Hòa, tỉnh Bắc Giang”, được
hoàn thành với sự hướng dẫn và giúp đỡ nhiệt tình của TS Vũ Thị Thanh Thủy,
cô đã theo sát, tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi trong quá trình học tập, nghiên
cứu và thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn ban lãnh đạo trường Đại học Nông lâm - Đại
học Thái Nguyên, khoa Sau đại học; Thầy, Cô trong khoa tài nguyên môi
trường đã tạo điều kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành khóa học.
Xin chân thành cảm ơn ban Giám đốc, các phòng, khoa của Bệnh viên
đa khoa Hiệp Hòa, Trung tâm quản lý đô thị và môi trường huyện Hiệp Hòa đã
giúp đỡ tôi trong quá trình thu thập số liệu và hoàn thành luận văn.
Sau cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và
bạn bè đã quan tâm, chia sẻ khó khăn và động viên tôi trong quá trình thực hiện
luận văn.
Do thời gian và lượng kiến thức có hạn nên đề tài của tôi không tránh
khỏi nhiều thiếu sót, rất mong nhận được ý kiến đóng góp của thầy cô và các
bạn để luận văn của tôi được hoàn thiện hơn.
Tôi xin chân thành cảm ơn.
Người thực hiện
Dương Thu Hằng
iii
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT vii
DANH MỤC CÁC BẢNG viii
DANH MỤC CÁC HÌNH ix
MỞ ĐẦU 1
1. Đặt vấn đề 1
2. Mục đích nghiên cứu 2
2.1. Mục tiêu tổng quát 2
2.2. Mục tiêu cụ thể 2
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU 3
1.1. Cơ sở pháp lý 3
1.2. Cơ sở lý luận 4
1.2.1. Các khái niệm liên quan 4
1.2.1.1. Định nghĩa chất thải y tế 4
1.2.1.2. Phân loại chất thải y tế 4
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải y tế 7
1.2.2.1. Nguồn gốc phát sinh 7
1.2.2.2. Thành phần chất thải rắn y
tế
9
1.2.3. Thành phần nước thải bệnh
viện
13
1.2.4. Thực trạng thu gom xử lý chất thải y tế trên Thế giới và Việt Nam 17
1.2.5. Các biện pháp xử lý chất thải y tế 21
1.2.6. Sự cần thiết xây dựng và vận hành hệ thống xử lý nước thải và lò đốt
chất thải y tế
cho
bệnh viện quy mô cấp
huyện
24
iv
1.2.7. Các nghiên cứu trên thế giới và Việt Nam về xử lý rác,
nước thải y tế 25
1.2.7.1. Các nghiên cứu trên thế giới về xử lý rác, nước thải y tế 25
1.2.7.2. Các nghiên cứu trên ở Việt Nam về xử lý rác, nước thải y tế 26
1.3. Thực trạng quản lý chất thải y tế tại tỉnh Bắc Giang 28
Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU 30
2.1. Đối tượng nghiên cứu 30
2.2. Địa điểm và thời gian tiến hành 30
2.3. Nội dung nghiên cứu 30
2.3.1. Tổng quan về Bệnh viện đa khoa huyện Hiệp Hòa 30
2.3.2. Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý chất thải y tế tại bệnh viện đa khoa
huyện Hiệp Hòa 30
2.3.3. Đánh giá thực trạng thu gom, xử rác nước thải y tế tại bệnh viện đa
khoa huyện Hiệp Hòa 30
2.3.4. Đề xuất các giải pháp kỹ thuật trong việc quản lý chất thải y tế của
bệnh viện Đa Khoa huyện Hiệp Hòa 30
2.4. Phương pháp nghiên cứu 31
2.4.1. Phương pháp kế thừa 31
2.4.2. Phương pháp điều tra trực tiếp 31
2.4.3. Phương pháp xác định lượng rác thải phát sinh 32
2.4.4. Phương pháp xử lý và phân tích số liệu 32
Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 33
3.1. Khái quát về bệnh viện đa khoa huyện Hiệp Hòa 33
3.1.1. Địa điểm xây dựng và quy mô của bệnh viện Đa khoa Hiệp Hòa 33
3.1.2. Cơ cấu tổ chức và hoạt động của bệnh viện Đa khoa Hiệp Hòa 33
3.1.3. Hệ thống quản lý hành chính 35
v
3.1.3.1. Vấn đề đào tạo và giám sát 35
3.1.3.2. Vấn đề an toàn trong công tác quản lý chất thải 36
3.2. Đánh giá thực trạng thu gom và xử lý rác thải y tế tại Bệnh viện huyện
Hiệp Hòa 37
3.2.1. Lượng chất thải rắn phát sinh tại bệnh viện 37
3.2.1.1. Lượng chất thải rắn tại Bệnh viện Đa khoa Hiệp Hòa qua các năm. 38
3.2.1.2. Điều tra lượng rác thải y tế của bệnh viện 39
3.2.2. Thực trạng thu gom xử lý rác thải y tế tại bệnh viện 40
3.2.2.1. Phân loại chất thải rắn 40
3.2.2.2. Thu gom 44
3.2.2.3. Vận chuyển 46
3.2.2.4. Xử lý sơ bộ rác thải 46
3.2.3. Đánh giá thực trạng thu gom và xử lý rác thải y tế tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Hiệp Hòa 48
3.3. Đánh giá thực trạng thu gom và xử lý nước thải y tế tại Bệnh viện Đa
khoa huyện Hiệp Hòa 49
3.3.1. Lượng nước thải phát sinh của bệnh viện 49
3.3.1.1. Nhu cầu sử dụng nước 49
3.3.1.2. Nhu cầu xả thải nước 50
3.3.2. Hệ thống xử lý nước thải 51
3.3.3. Đánh giá chất lượng nước thải của bệnh viện sau quá trình xử lý 53
3.3.3.1. Chất lượng nước thải của bệnh viện qua phân tích 53
3.3.3.2. Đánh giá của người dân xung quanh về mức độ ô nhiễm của nước
thải bệnh viện 56
3.4. Đề xuất các biện pháp thực hiện công tác quản lý chất thải y tế tại Bệnh
viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa 56
3.4.1. Đẩy mạnh, tăng cường công tác quản lý hành chính 56
vi
3.4.1.1. Tăng cường, đẩy mạnh công tác tuyên truyền, giáo dục liên tục cho
mọi đối tượng 56
3.4.1.2. Tăng cường kiểm tra, giám sát việc thực hiện đúng các quy trình kỹ
thuật về phân loại cũng như thu gom chất thải tại các khoa phòng 57
3.4.1.3. Tăng cường kiểm tra, đảm bảo an toàn trong công tác quản lý cho
nhân viên bệnh viện 57
3.4.2. Đẩy mạnh tăng cường nâng cao công tác quản lý kỹ thuật 58
3.4.2.1. Phân loại 58
3.4.2.2. Thu gom 58
3.4.2.3. Vận chuyển 58
3.4.3. Tăng cường thêm cơ sở hạ tầng 58
3.4.4. Tăng cường, hỗ trợ thêm kinh phí hoạt động cho công tác quản lý chất
thải rắn tại bệnh viên 58
3.4.5. Kế hoạch giảm thiểu ô nhiễm và khắc phục sự cố ô nhiễm nguồn nước
tiếp nhận nước thải 59
3.4.6. Chương trình quan trắc và kiểm soát nước thải và nguồn tiếp nhận 59
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ 60
1. Kết luận 60
2. Kiến nghị 61
TÀI LIỆU THAM KHẢO 62
I. Tài liệu tiếng Việt 62
II. Tài liệu tiếng Anh 63
PHỤ LỤC
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
BTNMT
B
ộ T
ài nguyên Môi trư
ờng
BOD
5
nhu c
ầu oxy sinh hoá
COD
nhu c
ầu oxy hóa học
CTR
Ch
ất thải rắn
CTYT
Ch
ất thải y tế
GVC
T
ổ
ch
ức Gruppo Volontariato Civile
PE
Polime
PP
Polypropylene
PVC
Polyvinyl clorua
QCVN
RTYT
Quy chu
ẩn Việt Nam
Rác thải y tế
TCVN
Tiêu chu
ẩn Việt Nam
TN&MT
Tài nguyên và Môi trư
ờng
TP.HCM
Thành ph
ố Hồ Chí Minh
TT
Thông tư
UBND
Ủy ban nhân dân
WH
O
T
ổ chức y tế thế giới
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Phân loại chất thải rắn theo mức độ độc học 5
Bảng 1.2. Thành phần chất thải y
tế
9
Bảng 1.3. Thành phần lý học của chất thải 11
Bảng 1.4. Lượng chất thải nguy hại và phương pháp xử lý 12
Bảng 1.5. Đặc tính của chất thải y tế nguy
hại
13
Bảng 1.6. Thành phần nước thải bệnh
viện
14
Bảng 1.7. Đặc tính nước thải bệnh
viện.
15
Bảng 1.8. Các loại vi khuẩn gây bệnh phân lập được trong nước thải
bệnh
viện
16
Bảng 1.9.Các chỉ tiêu vệ sinh trong nước thải bệnh viện trước và sau xử
lý
bằng phương pháp sinh
học
16
Bảng 1.10. Chất thải y tế theo giường bệnh trên thế giới 17
Bảng 1.11. Chất thải y tế phát sinh theo giường bệnh tại Việt Nam 19
Bảng 2.1. Phương pháp phân tích các chỉ tiêu nước thải 32
Bảng 3.1. Nhân lực y tế tại bệnh viện huyện Hiệp Hòa 34
Bảng 3.2. Lượng chất thải rắn tại Bệnh viện Đa khoa Hiệp Hòa
qua các năm 38
Bảng 3.3. Khối lượng rác thải y tế tại Bệnh viên Đa khoa Hiệp Hòa 39
Bảng 3.4. Phân loại chất thải và xác định nguồn thải tại
bệnh viện Hiệp Hòa 40
Bảng 3.5. Phân loại và thu gom chất thải tại bệnh viện Hiệp Hòa 45
Bảng 3.6: Đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm của lò đốt
rác thải y tế 48
Bảng 3.7. Tổng hợp khối lượng nước sử dụng và thải của bệnh viện 50
Bảng 3.8. Kết quả phân tích mẫu nước thải mùa mưa ở Bệnh viện Hiệp Hòa 53
Bảng 3.9: Kết quả phân tích mẫu nước thải mùa khô ở Bệnh viện Hiệp Hòa 54
Bảng 3.10: Kết quả nước mặt tại sàn cống thoát nước bệnh viện 55
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1: Biểu đồ số lượng chất thải rắn tại Bệnh viện Đa khoa Hiệp Hoà qua
các năm 38
Hình 3.2. Quy trình xử lý rác thải tại bệnh viện huyện Hiệp Hòa 41
Hình 3.3. Túi và thùng đựng chất thải sinh hoạt và chất thải y tế 43
Hình 3.4. Thùng nhựa chứa kim tiêm và vật nhọn 43
Hình 3.5. Thùng đựng rác thải sắc nhọn trên xe tiêm 43
Hình 3.6. Sơ đồ thu gom chất thải bệnh viện 46
Hình 3.7: Sơ đồ công nghệ đốt rác thải y tế 47
Hình 3.8. Biểu đồ đánh giá của người dân về độ ô nhiễm của lò đốt
rác thải y tế 48
Hình 3.9: Sơ đồ hệ thống xử lý nước thải 52
Hình 3.10. Biểu đồ đánh giá của người dân về mức độ ô nhiễm của nước 56
1
MỞ ĐẦU
1. Đặt vấn đề
Ngày nay, vấn đề môi trường đang được các quốc gia và cộng đồng
trên thế giới quan tâm. Bởi lẽ, ô nhiễm môi trường, sự suy thoái và những sự
cố môi trường có ảnh hưởng trực tiếp không chỉ trước mắt mà còn ảnh hưởng
về lâu dài cho các thế hệ mai sau. Việc bảo vệ môi trường cũng bao gồm: việc
giải quyết ô nhiễm do những nguồn nước thải, ô nhiễm do các chất thải sinh
hoạt, công nghiệp, sinh học, các chất thải trong y tế Với mỗi loại chất thải,
chúng ta cần có những biện pháp xử lý khác nhau từ những khâu thu gom đến
khâu tiêu hủy cuối cùng. Một trong số các chất thải cần phải đặc biệt quan
tâm đó là các chất thải trong y tế rất vì tính đa dạng và phức tạp của chúng.
Dân số Việt Nam ngày càng gia tăng, kinh tế cũng phát triển, dẫn đến
nhu cầu khám và điều trị bệnh gia tăng, số bệnh viện gia tăng. Ô nhiễm môi
trường do các hoạt động y tế mà thực tế là tình trạng xử lý kém hiệu quả các
chất thải bệnh viện.
Việc tiếp xúc với chất thải y tế có thể gây nên bệnh tật hoặc tổn thương.
Các chất thải y tế có thể chứa đựng các yếu tố truyền nhiễm, là chất độc hại
có trong rác y tế, các loại hóa chất và dược phẩm nguy hiểm, các chất thải
phóng xạ và các vật sắc nhọn … Tất cả các nhân viên tiếp xúc với chất thải y
tế là những người có nguy cơ nhiễm bệnh tiềm tàng, bao gồm những người
làm việc trong các cơ sở y tế, những người bên ngoài làm việc thu gom chất
thải y tế và những người trong cộng đồng bị phơi nhiễm với chất thải do sự
sai sót trong khâu quản lý chất thải.
Tại cơ sở y tế thuộc hệ y tế dự phòng đa số xử lý nước thải bằng bể tự
hoại. Có 17% trung tâm y tế dự phòng sử dụng các lò đốt thủ công trong xử lý
chất thải rắn y tế. Số còn lại các cơ sở này ký hợp đồng với bệnh viện trên địa
2
bàn để xử lý. Từ thực trạng rác thải y tế ngày càng tăng và việc quản lý và xử
lý rác thải y tế gặp nhiều khó khăn gây ảnh hưởng tới sức khỏe con người và
môi trường. Bệnh viện huyện là một bệnh viện tuyến địa phương nên chưa
được quan tâm đúng mức về vấn đề quản lý và xử lý chất thải y tế, mà bệnh
viện phục vụ khám chữa bệnh cho rất nhiều nhân dân trong huyện vì thế mà
lượng rác thải và nước thải phát sinh ra hằng ngày rất lớn cần phải được quản
lý và xử lý đạt tiêu chuẩn. Để có thể đánh giá được thực trạng môi trường
của bệnh viện tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Đánh giá thực trạng thu gom
và xử lí nước, rác thải y tế tại Bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa, tỉnh
Bắc Giang”.
2. Mục đích nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá thực trạng thu gom, xử lý nước, rác thải y tế tại bệnh viện đa
khoa huyện Hiệp Hòa từ đó đề xuất các giải pháp để quản lý và xử lý rác,
nước thải y tế ở bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hoà.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Thực trạng thu gom, xử lý rác thải y tế tại bệnh viện.
- Thực trạng thu gom, xử lý nước thải y tế tại bệnh viện.
- Đề xuất giải pháp trong công tác quản lý, xử lý rác thải, nước thải tại
Bệnh viện Đa khoa huyện Hiệp Hòa, tình Bắc Giang
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở pháp lý
- Luật Bảo vệ môi trường ngày 29 tháng 11 năm 2005.
- Nghị định số 59/2007 NĐ-CP ngày 09 tháng 04 năm 2007 về Quản lý
chất thải rắn.
- Thông tư số 12/2011/TT-BTNMT ngày 14 tháng 04 năm 2011 về
Quản lý chất thải nguy hại.
- Thông tư số 39/2010/TT-BTNMT ngày 16 tháng 12 năm 2010 Vè
Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về Môi trường
- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30 tháng 11 năm 2007.
- Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007.
- Quyết định số 2575/1999/QĐ-BTNMT ngày 27 tháng 08 năm 1999:
Về việc ban hành Quy chế quản lí chất thải y tế.
- Quyết định số 23/2006/QĐ-BTNMT ngày 26 tháng 12 năm 2006: Về
việc ban hành Danh mục chất thải nguy hại.
- Quyết
định
21495/2009/QĐ-
TTg ngày
17/12/2009
của Thủ tướng
Chính
phủ
Phê duyệt Chiến lược quốc gia về quản lý
tổng
hợp chất thải rắn
đến
năm
2025, tầm nhìn đến 2050.
- Quyết
định
155/1999/QĐ-
TTg ngày
16/7/1999
của Thủ tướng
Chính
phủ
về Quy chế quản lý chất thải nguy hại.
- Quyết
định
153/2006/QĐ-
TTg
ngày 30/6/2006
của Thủ tướng
Chính
phủ
Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển
hệ
thống y tế Việt Nam
giai đoạn đến
năm
2010 và tầm nhìn đến
năm
2020.
4
- TCVN 7382/2004 và QCVN 28:2010 về chất lượng nước thải bệnh
viện, tiêu chuẩn thải.
- QCVN 01:2009/BTNMT Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về chất lượng
nước ăn uống.
1.2. Cơ sở lý luận
1.2.1. Các khái niệm liên quan
1.2.1.1. Định nghĩa chất thải y tế
Theo Quy chế Quản lý CTYT của Bộ Y tế ban hành tại Quyết định số
43/QĐ-BYT ngày 30/11/2007, quy định:[9]
Chất thải y tế là vật chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở
y tế bao gồm chất thải y tế nguy hại và chất thải thông thường.
Chất thải y tế nguy hại là CTYT chứa yếu tố nguy hại cho sức khoẻ
con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ cháy,
dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải này
không được tiêu huỷ an toàn.
1.2.1.2. Phân loại chất thải y tế
Căn cứ vào các đặc điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy
hại, chất thải trong các cơ sở y tế được phân thành 5 nhóm :[9]
* Chất thải lây nhiễm: Nhóm này gồm các loại chất thải:
- Chất thải sắc nhọn (loại A): Là chất thải có thể gây ra các vết cắt
hoặc chọc thủng, có thể nhiễm khuẩn, bao gồm: bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn
của dây truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh thuỷ tinh vỡ
và các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y tế.
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải bị thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát sinh từ buồng bệnh
cách ly.
5
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải phát sinh trong
các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng cụ đựng, dính bệnh phẩm.
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận cơ
thể người; rau thai, bào thai và xác động vật thí nghiệm.
* Chất thải hoá học nguy hại: Nhóm này gồm các loại chất thải sau:
- Dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng.
- Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y tế
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các dụng cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh được điều trị bằng
hoá trị liệu.
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp kế
thuỷ ngân bị vỡ,chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd) (từ pin, ắc
quy), chì (từ tấm gỗ bọc chì hoặc vật liệu tráng chì sử dụng trong ngăn tia xạ
từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ trị).
Bảng 1.1. Phân loại chất thải rắn theo mức độ độc học
Lo
ại chất thải
Ngu
ồn tạo th
ành
Ch
ất thải sinh hoạt
Các ch
ất thải từ khu nh
à b
ếp, khu nh
à hành chính, các
loại bao, gói, hộp các tông, các thức ăn thừa, các đồ bỏ
đi của bệnh nhân không mắc bệnh lây nhiễm…
Ch
ất thải chứa các
trùng gây bệnh
Các ph
ế thải từ phẫu thuật, các c
ơ quan, n
ội tạng của
người sau khi mổ xẻ và của động vật sau quá trình xét
nghiệm, các gạc bông lẫn máu của bệnh nhân…
Ch
ất thải chứa các
vi trùng gây bệnh
Các môi trư
ờng nuôi cấy v
à tích tr
ữ tác nhân gây
bệnh thải ra phòng thí nghiệm, các phế thải trong
phòng mổ, các vật liệu mổ xẻ và các phế thải trong
phòng cách ly những căn bệnh dễ lây, các phế thải
sinh ra khi điều trị các bệnh nhân nhiễm khuẩn và
6
qua quá trình phân tích nh
ư các d
ụng cụ, áo cho
àng,
khăn tay, tạp dề, các gạc, bông băng có dính máu
mủ của bệnh nhân. Các phế thải trong bụng người
bệnh như phân, nước tiểu có chứa nhiều loại dịch
bệnh, có khả năng lây lan trực tiếp đến nười khác
qua đường truyền bệnh.
Các v
ật sắc, nhọn
Các v
ật sắc nhọn nh
ư: kim tiêm, dao kéo m
ổ, l
ư
ỡi
dao cạo, các ống thủy tinh dễ vỡ, những dụng cụ cắt
gọt và tiêm chích khác….
Ch
ất thải d
ư
ợc
phẩm
Bao g
ồm thuốc men, d
ư
ợc phẩm,
các lo
ại hóa chất,
các sản phẩm về dược bị đánh đổ, nhiễm bẩn thuốc
men quá hạn sử dụng, hay các dược phẩm bị bỏ do
các nguyên nhân nào đó.
Ch
ất thải hóa chất
Các lo
ại hóa chất ở thể rắn, thể lỏng, thể khí từ các
phòng thí nghiệm, hay từ các nguồn khác như việc
chuẩn đoán bệnh, thí nghiệm, các loại hóa chất tẩy
rửa nhà vệ sinh, vệ sinh dụng cụ, tẩy uế, khử trùng.
Các chất thải hóa chất cũng phân loại thành 02 nóm
+ Nhóm 1: Loại độc hại bao gồm các hóa chất có
chứa axit với nồng độ pH<2, chất kiềm pH>12,
chúng có thể gây ra những sự ăn mòn hay phá hủy
dần, các chất dễ cháy nổ phản ứng ngoài không khí,
các chất độc hại làm thay đổi gen, chất ung thư,
chất quái thai độc hại cho tế bào.
+ Nhóm 2: Chất không độc hại bao gồm đường,
axit amin, các muối hữu cơ và vô cơ…
Ch
ất thải đặc biệt
Các lo
ại chất thải độc hại h
ơn các lo
ại tr
ên, các ch
ất
phóng xạ, hóa chất dược, dùng trong các mô cơ thể
người hay các chất lỏng trong việc định vị khối u…
7
* Chất thải phóng xạ: Gồm các chất thải phóng xạ rắn, lỏng và khí
phát sinh từ các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản xuất.
Danh mục thuốc phóng xạ và hợp chất đánh dấu dùng trong chẩn đoán
và điều trị ban hành kèm theo Quyết định số 33/2006/QĐ-BYT ngày 24 tháng
10 năm 2006 của Bộ trưởng Bộ Y tế.
* Bình chứa áp suất: Bao gồm bình đựng oxy, CO2, bình ga, bình khí
dung. Các bình này dễ gây cháy, gây nổ khi thiêu đốt.
* Chất thải thông thường: là chất thải không chứa các yếu tố lây
nhiễm, hoá học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao gồm:
- Chất thải sinh hoạt từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh cách ly).
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như các chai lọ
thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gẫy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hoá học
nguy hại.
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo, tài liệu,
vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng phim.
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh.
1.2.2. Nguồn gốc phát sinh và tính chất của chất thải y tế
1.2.2.1. Nguồn gốc phát sinh
Theo Quy chế quản lý chất thải y tế (Bộ Y tế) thì chất thải y tế là vật
chất ở thể rắn, lỏng và khí được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế
nguy hại và chất thải thông thường [4].
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khỏe con người và môi trường như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mòn hoặc có đặc tính nguy hại khác nếu những chất thải
này không được tiêu hủy hoàn toàn.
8
Các chất thải rắn y tế nguy hại bao gồm: chất thải lây nhiễm sắc nhọn
(bơm kim tiêm, đầu sắc nhọn của dây truyền dịch, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa,
các ống tiêm, mảnh thủy tinh vỡ và các vật sắc nhọn khác), chất thải lây
nhiễm không sắc nhọn (bông, băng, gạc); chất thải có nguy cơ lây nhiễm
(bệnh phẩm và dụng cụ đựng dính bệnh phẩm); chất thải giải phẫu (các mô,
cơ quan, bộ phân cơ thể người, rau thai, bào thai); chất thải hóa học nguy hại
(dược phẩm quá hạn, kém phẩm chất không còn khả năng sử dụng, chất hóa
học nguy hại sử dụng trong y tế), chất thải chứa kim loại nặng (thủy ngân từ
nhiệt kế, huyết áp kế bị vỡ)
Chất thải lỏng y tế nguy hại được phát sinh từ các hoạt động chuyên
môn (từ các phòng phẫu thuật, xét nghiệm, thí nghiệm ) và sinh hoạt của
nhân viên bệnh viện, bệnh nhân và người chăm nuôi (từ các nhà vệ sinh, giặt
giũ, từ việc làm vệ sinh phòng bệnh. Đối với nước thải bệnh viện ngoài những
yếu tố ô nhiễm thông thường như chất hữu cơ, dầu mỡ động thực vật, vi
khuẩn thông thường còn có những chất bẩn khoáng và hữu cơ đặc thù như các
vi khuẩn gây bệnh, chế phẩm thuốc, chất khử trùng, các dung môi hóa học, dư
lượng thuốc kháng sinh, các đồng vị phóng xạ được sử dụng trong quá trình
chẩn đoán và điều trị [6].
Chất thải thông thường (hay chất thải không nguy hại) là chất thải
không chứa các yếu tố lây nhiễm, hóa học nguy hại, phóng xạ, dễ cháy nổ,
bao gồm: chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ các buồng bệnh
cách ly); chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế (chai, lọ thủy
tinh, chai lọ huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại bột bó trong gãy xương
kín. Những chất thải này không dính máu, dịch sinh học và các chất hóa học
nguy hại); chất thải phát sinh từ các công việc hành chính (giấy, báo, tài liệu,
túi nilon ); chất thải ngoại cảnh (lá cây, rác ở các khu vực ngoại cảnh).
9
1.2.2.2. Thành phần chất thải rắn y
tế
Chất thải rắn y tế được thải ra từ các cơ sở y tế bao gồm chất thải y tế nguy
hại và chất thải
thông
thường. Quy chế Quản lý Chất thải Y tế do Bộ Y tế ban
hành nêu chi tiết các nhóm và loại chất
thải
y
tế phát sinh. Căn cứ vào các đặc
điểm lý học, hoá học, sinh học và tính chất nguy hại, chất
thải
trong các cơ sở y tế
được phân thành 5 nhóm: chất thải lây nhiễm, chất thải hóa học nguy hại,
chất
thải
phóng xạ, bình
chứa
áp suất và chất thải thông
thường
Bảng 1.2. Thành phần chất thải y
tế
Nhóm
Lo
ại
ch
ất
th
ải
Chất thải
lây
nhiễm
-
Ch
ất thải sắc nhọn (loại A): b
ơm kim tiêm, đ
ầu sắc nhọn
c
ủa
dây
truyền, lưỡi dao mổ, đinh mổ, cưa, các ống tiêm, mảnh
thuỷ
tinh
vỡ
và
các vật sắc nhọn khác sử dụng trong các hoạt động y
tế
- Chất thải lây nhiễm không sắc nhọn (loại B): Là chất thải
bị
thấm
máu, thấm dịch sinh học của cơ thể và các chất thải phát
sinh
từ buồng bệnh cách
ly
- Chất thải có nguy cơ lây nhiễm cao (loại C): Là chất thải
phát
sinh trong các phòng xét nghiệm như: bệnh phẩm và dụng
cụ
đựng,
dính bệnh
phẩm
- Chất thải giải phẫu (loại D): Bao gồm các mô, cơ quan, bộ phận
cơ
thể người; rau thai, bào thai và xác động vật thí
nghiệm
Chất thải
hoá
học
nguy
hại
-
Dư
ợc phẩm quá hạn, kém phẩm chất không c
òn
kh
ả
năng s
ử
d
ụng
- Chất hoá học nguy hại sử dụng trong y
tế.
- Chất gây độc tế bào, gồm: vỏ các chai thuốc, lọ thuốc, các
dụng
cụ
dính thuốc gây độc tế bào và các chất tiết từ người bệnh
được
điều
tr
ị
bằng hoá trị
liệu
- Chất thải chứa kim loại nặng: thuỷ ngân (từ nhiệt kế, huyết áp
kế
thu
ỷ
ngân bị vỡ, chất thải từ hoạt động nha khoa), cadimi (Cd)
(từ
pin,
ắc
10
quy), chì (t
ừ tấm gỗ bọc ch
ì ho
ặc vật liệu tráng ch
ì
s
ử
d
ụng
trong ngăn
tia xạ từ các khoa chẩn đoán hình ảnh, xạ
trị)
Ch
ất
t
h
ả
i
phóng
xạ
G
ồm
các
ch
ấ
t
t
h
ải
phóng
x
ạ
r
ắ
n,
l
ỏng
và
khí
phát
s
i
nh
t
ừ
các hoạt động chẩn đoán, điều trị, nghiên cứu và sản
xuất
Bình
chứa áp
suất
Gồm bình đựng oxy, CO
2
, bình ga, bình khí dung. Các bình này
dễ
gây cháy, gây nổ khi thiêu
đốt
Chất thải
thông
thường
Là
ch
ất
th
ải
không
ch
ứ
a
các
y
ế
u
t
ố
lây
nhi
ễ
m
,
h
oá
h
ọc
nguy
h
ạ
i
,
phóng xạ, dễ cháy, nổ, bao
gồm:
- Chất thải sinh hoạt phát sinh từ các buồng bệnh (trừ
các
buồng
bệnh cách
ly)
- Chất thải phát sinh từ các hoạt động chuyên môn y tế như
các
chai lọ thuỷ tinh, chai huyết thanh, các vật liệu nhựa, các loại
bột
bó trong gẫy xương kín. Những chất thải này không dính
máu,
dịch
sinh học và các chất hoá học nguy
hại
- Chất thải phát sinh từ các công việc hành chính: giấy, báo,
tài
liệu, vật liệu đóng gói, thùng các tông, túi nilon, túi đựng
phim
- Chất thải ngoại cảnh: lá cây và rác từ các khu vực ngoại cảnh
(Nguồn:Quy chế Quản lý chất thải rắn y tế 2002 - Bộ Y
tế)[5]
Tổng lượng chất thải phát sinh tại các cơ sở y tế tuyến huyện là
1.052,15 kg/ngày, trong đó
rác
thải
sinh hoạt là 756 kg. chiếm 80,16%; rác
thải y tế là 95 kg,
chiếm
10,07%; rác thải y tế nguy hại chiếm 2,97%, rác
có thể tái chế chiếm 5,02% và các loại rác
khác
chiếm
1,78% [6]
Chất thải y tế nguy hại là chất thải y tế chứa yếu tố nguy hại cho sức
khoẻ con người và môi
trường
như dễ lây nhiễm, gây ngộ độc, phóng xạ, dễ
cháy, dễ nổ, dễ ăn mủn hoặc có đặc tính nguy hại
khác
nếu những chất thải
này không được tiêu huỷ an
toàn.
11
Tại các bệnh viện tuyến huyện, rác thải y tế nguy hại bao gồm xi
lanh, kim tiêm, bông, gạc,
găng
tay, chất thải giải phẫu Qua khảo sát tại
Bệnh viện huyện Phổ Yên, tỉnh Thái Nguyên với
quy
mô
60 giường bệnh,
tổng lượng chất thải rắn phát sinh hàng ngày tại bệnh viện khoảng 100
kg;
trong đó lượng chất thải nguy hại khoảng 15 kg (chiếm 15% tổng lượng
chất thải rắn phát
sinh),
với các thành phần như tại Bảng
1.3
Thành phần chính chất thải rắn bệnh viện bao gồm:
Bảng 1.3. Thành phần lý học của chất thải
STT
Thành ph
ần
K
ết quả phân tích
1
Gi
ấy
cart
on
1,82
2
Kim lo
ại, vỏ hộp
0,4
3
Th
ủy tinh (lọ đựng thuốc), kim ti
êm
2,3
4
G
ạc bông băng, vải bọc, bó bột
9,0
5
Nilon, h
ộp nhựa
10,8
6
Xilanh tiêm
0,2
7
Các ph
ế thải từ phẫu thuật
0,4
8
Lá cây, Rác H
ữu c
ơ
52,3
9
Đ
ất đá, vật liệu có kích th
ư
ớc lớn
22,8
T
ổng
100
(Nguồn: Báo cáo đề xuất mô hình trình diễn
Hệ
thống xử lý nước thải và
rác thải y tế tại Trung tâm Y tế Huyện Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên),
2007.)
Từ kết quả phân tích cho thấy lượng rác hữu cơ chiếm 52,3%; đất đá
22,8% và đặc biệt có tới 11,9% phế thải độc hại lây lan trong đó 0,4% là phế
phẩm phẫu thuật, còn lại là các loại chất thải rắn khác.
Theo kết quả thống kê của bệnh viện, lượng chất thải nguy hại và
phương pháp xử lý chất thải nguy hại hiện nay của bệnh viện như sau:
12
Bảng 1.4. Lượng chất thải nguy hại và phương pháp xử lý
Loại chất thải nguy hại Số lượng
Phương
pháp xử lý
Ghi chú
Ch
ất thải sắc nhọn (b
ơm kim tiêm,
lưỡi dao mổ)
2 kg/ngày Chôn lấp
Ch
ất thải lây nhiễm không sắc nhọn
(bông băng dính máu mủ)
10 kg/ngày Chôn lấp
Chất thải giải phẫu (mô, bộ phận c
ơ
thể người….)
3 kg/ngày Chôn lấp
Chủ yếu là
nhau thai, chi
cắt cụt
Ch
ất thải hóa học nguy hại (d
ư
ợc
phẩm kém chất lượng, chất thải
chứa kim loại nặng)
Không đáng
kể
Chất thải phóng xạ
Không đáng
kể
Đổ trực tiếp
cho tự ngấm
xuống đất
Chủ yếu là
nước thải rửa
phim
(Nguồn: Báo cáo đề xuất mô hình trình diễn
Hệ
thống xử lý nước thải và
rác thải y tế tại Trung tâm Y tế Huyện Phổ Yên (tỉnh Thái Nguyên),
2007.)
Rác thải nguy hại được phân loại ngay tại các khoa phòng vào 2 túi với
quy định túi màu vàng để chất thải nguy hại, túi màu đen để chất thải phóng
xạ. Mỗi ngày một lần toàn bộ rác thải nguy hại được chuyển đến hố chôn (thể
tích 5m
3
) để chôn lấp.
Việc tìm hiểu đặc tính chất thải y tế nguy hại đóng vai trò quan trọng
trong việc lựa chọn lò đốt
chất
thải y tế phù hợp. Độ ẩm của chất thải rắn là
thông số liên quan đến giá trị nhiệt lượng. Tỷ trọng
được
xác định bằng tỷ
số giữa trọng lượng của mẫu rác và thể tích chiếm chỗ. Tỷ trọng thay đổi
13
theo
thành
phần, độ ẩm, độ nén chặt của rác. Khối lượng chất thải có thể đốt
mỗi giờ phụ thuộc vào giá trị
nhiệt
lượng của mỗi kg chất
thải.
Chất thải rắn y tế nguy hại ở Việt Nam là thành phần thay đổi lớn,
không đồng
nhất,
độ ẩm cao, chất thải chứa lượng vải dính máu mủ, găng
tay nhựa khá nhiều và chất thải có nhiệt
trị
khá thấp. Khảo sát tại các bệnh
viện huyện thuộc 7 tỉnh miền núi phía Bắc năm 2007 cho
thấy,
thành
phần
chất thải nguy hại có xu hướng có giá trị nhiệt trị cao hơn so với khảo sát
năm
2002.
Bảng 1.5. Đặc tính của chất thải y tế nguy
hại
Đ
ặ
c
t
í
n
h
Giá
t
r
ị
trung
bình
T
ỷ
tr
ọ
n
g
(t
ấ
n/
m
3
)
0,13
Đ
ộ
ẩ
m
(%)
50
T
ỷ
l
ệ
tro
(%)
10
,3
N
hi
ệ
t
t
r
ị
,
kcal/kg
2153
(Nguồn: Ngo Kim Chi -Final Report on Building up the Plan for healthcare
waste management
and
treatment,
2007)
1.2.3. Thành phần nước thải bệnh
viện
Nước thải bệnh viện ngoài ô nhiễm thông thường như nước thải sinh
hoạt (ô nhiễm hữu cơ) còn
có
thể nhiễm những hóa chất phát sinh trong
quá trình chuẩn đoán và điều trị bệnh như các chế
phẩm
thuốc, các chất khử
trùng, các đồng vị phóng xạ. Bên cạnh đó, nước thải bệnh viện nguy hiểm
về
phương diện vệ sinh dịch tễ bởi trong nước thải bệnh viện có chứa các
loại vi trùng, động
vật
nguyên
sinh gây bệnh, trứng giun, virut … từ máu,
dịch, đờm, phân của người mang bệnh. Bảng
1.6
tóm tắt thành phần nước
thải bệnh
viện
14
Bảng 1.6. Thành phần nước thải bệnh
viện
Nhóm
Thành
phần
Nguồn phát
sinh
Các chất ô
nhiễm hữu
cơ, các chất
vô
cơ.
Cacbonhydrat, protein, chất béo
nguồn gốc động vật và thực
vật,
các hợp chất nitơ, phốtpho.
Nước thải sinh hoạt của
bệnh nhân, người nhà bệnh
nhân,
khách vãng lai và
của
cán
bộ công nhân viên
(CBCNV) trong bệnh viện
Các chất tẩy
rửa.
Muối của các axit béo bậc cao.
Các xưởng giặt của bệnh
viện.
Các loại hoá
chất.
Formaldehyde
Các chất quang hoá học
Các dung
môi gồm các
hợp
chấ Halogen
n
hư
Cloroform, các thuốc mê sốc hơi
như Halothan, các hợp chất
khác
như
X
y
len,
Axeton; Các chất hoá
học hỗn hợp: Gồm các dịch làm
sạch
và
khử khuẩn như Phenol, dầu
mỡ và các dung môi làm
vệ
sinh;
Các loại thuốc sử
dụng
cho
bệnh nhân.
Sử dụng trong khoa giải
phẫu bệnh, tiệt khuẩn, ướp
xác
và
dùng bảo quản các
mẫu
xét
nghiệm ở một số
khoa.
Có trong dung dịch dùng cố
định và tráng
phim.
Sử dụng trong quá
trình
điều trị, chuẩn đoán
bệnh.
Các vi khuẩn,
virut, ký sinh
trùng gây
bệnh.
Vi khuẩn:
Salmonalla,
Shigella,Vibrio,
Cholerae,
Coliorm, tụ cầu, liên
cầu,
Pseudomonas, Streptococcus;Virus
đường tiêu hoá, virus bại liệt,
nhiễm các
loại
ký
sinh trùng, amip
và các
loại
nấm.
Có trong máu, dịch, đờm,
phân của người mang
bệnh
Nguồn:Quy chế Quản lý chất thải y tế 2007- Bộ Y tế và ĐTM Dự án Xây
dựng, nâng cấp, cải tạo Bệnh viện C Đà Nẵng- Giai đoạn 2