Tải bản đầy đủ (.pdf) (82 trang)

NGHIÊN cứu áp DỤNG DAO mổ điện sản XUẤT TRONG nước PHỤC vụ CHO PHẪU THUẬT TRONG PHÒNG THÍ NGHIỆM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (639.38 KB, 82 trang )

Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
**************************

báo cáo tổng kết đề tài khcn cấp bộ
nghiên cứu áp dụng dao mổ điện
sản xuất trong nớc phục vụ cho
phẫu thuật trong phòng thí nghiệm

Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS Hà Văn Quyết






6056
12/9/2006
Hà nội 2006


2
Bộ y tế
Trờng đại học y hà nội
***********************
báo cáo tổng kết đề tài khcn cấp bộ

Tên đề tài
nghiên cứu áp dụng dao mổ điện
sản xuất trong nớc phục vụ cho
phẫu thuật trong phòng thí nghiệm





cơ quan quản lý : bộ y tế
cơ quan chủ trì : Trờng đại học y hà nội.
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS Hà Văn Quyết
Chủ nhiệm bộ môn ngoại
PGĐ Bệnh viện Việt Đức
thời gian thực hiện : Từ 9/2003 đến 5 /2006

Hà nội 2006


3

báo cáo tổng kết đề tài khcn cấp bộ
**************************

Tên đề tài

nghiên cứu áp dụng dao mổ điện
sản xuất trong nớc phục vụ cho
phẫu thuật trong phòng thí nghiệm

cơ quan quản lý : bộ y tế
cơ quan chủ trì : Trờng đại học y hà nội
Chủ nhiệm đề tài : PGS.TS Hà Văn Quyết
Chủ nhiệm Bộ môn Ngoại, ĐHY Hà nội
PGĐ Bệnh viện Việt Đức
Th ký đề tài : Bs Đỗ Tất Thành

tham gia đề tài : KS. Đinh Mạnh Huy
Phó Giám đốc BV Việt Đức
KS. Đoàn Thanh Thiện

KS. Nguyễn Xuân Tập
Thsỹ Nguyễn Đình Nam

Nhà máy A38
ThS. Trần Xuân Vịnh
Bộ môn Phẫu thuật thực hành

thời gian thực hiện :
Từ 9/2003 đến 5 /2006

4
Mục lục

TT Nội dung Trang
Đặt vấn đề 5
Tổng quan 7
1. Lịch sử ra đời dao mổ điện 7
2. Các loại dao mổ điện 9
3. Hớng dẫn sử dụng 26
4. Xác định các chỉ tiêu kỹ thuật nghiên cứu chế tạo 35
Đối tợng và phơng pháp nghiên cứu 38
1. Đối tợng 38
2. Phơng pháp nghiên cứu 38
Kết quả nghiên cứu 49
1. Chế tạo thử dao mổ điện 49
2. Kiểm nghiệm và bàn dao dao mổ 54

3. Kết quả phân tích mô bệnh học 54
4. Đánh giá kết quả 69
Bàn luận 64
1. Sảu phẩm dao mổ điện 64
2. Kết quả mổ thử nghiệm 70
3. Nhận xét về dao mổ điện 73
Kết luận 79
Kiến nghị 80
Tài liệu tham khảo 81



5
Đặt vấn đề

Phẫu thuật là một phơng pháp điều trị các bệnh lý cần can thiệp để cắt
bỏ các thơng tổn các khối u, các tạng bệnh lý. Với những kết quả điều trị phẫu
thuật cho thấy vai trò phẫu thuật càng ngày càng phát triển. phơng pháp phẫu
thuật ngày càng hoàn thiện hơn, các kỹ thuật cầm máu, cát bỏ phải đợc thực
hiện một cách đầy đủ đúng kỹ thuật. Muốn thực hiện đợc điều đó cần phaỉ có
những phẫu thuật viên đợc đào tạo từ những động tác phẫu thuật cơ bản, thị
phạm.Trong chiến lợc phát triển của ngành Y Tế từ năm 2010-2020 cần phải
trang bị và đào tạo cán bộ Y Tế nắm vững trang thiết bị từng chuyên
ngành.Nh vậy có đến hơn 500 Bệnh viện huyện cần coa dao mổ điên (1,2,10)
Các phẫu thuật viờn phải đợc học ngay từ khi vào chuyên ngành ngoại khoa,
đợc rèn luyện tay nghề ngay từ trong phòng mổ thực nghiệm, nơi đó đợc
trang bị những dụng cụ phẫu thuật cơ bản nh pince, cặp kim, cặp phẫu tích,
dao mổ để các phẫu thuật viên tập sử dụng, thực hiện các thủ thuật cơ bản trên
súc vật. Những kỹ thuật cơ bản này thông thờng chỉ tiến hành với một số ít
dụng cụ trong phòng mổ thực nghiệm không có sử dụng cầm máu, đốt cắt tổ

chức bằng dao điện nh trong các phòng mổ ở bệnh viện. Điều này đợc coi
nh là một điểm thông thờng bởi vì việc sử dụng dao mổ điện còn rất hạn chế
do nhiều yếu tố. Thứ nhất là trang bị một dao mổ điện cho phòng mổ trớc kia
phải cần đến một khoản kinh phí lớn trong 10 loại trang thiết bị cần thiết của
bệnh viện ( 3,4 ) so với các trang thiết bị thiết yếu khác nh kim, chỉ, bông
băng Hiện nay ở nớc ta hầu hết dao mổ điện đợc nhập ngoại, giá thành
trung bình từ 4.000USD đến 10.000USD (4). Do đó việc trang bị dao mổ điện
cho phòng mổ thực nghiệm là không thể có đợc trong thời gian này. Thứ hai
là do không có dao mổ điện sử dụng hàng ngày và thờng xuyên nên bản thân
các phẫu thuật viên không quen tiến hành phẫu thuật với các loại dao mổ điện
khi đợc trang bị. Cũng chính điều này mà một số cơ sở phẫu thuật ở tuyến
huyện, tuyến tỉnh thậm chí ở tuyến trung ơng khi đợc trang bị dao mổ điện
lại không đợc đa ra sử dụng để tiến hành phẫu thuật. Chính những lý do trên
việc trang bị kỹ năng sử dụng dao mổ điện là một yêu cầu cần thiết khi đào tạo

6
phẫu thuật viên tại các cơ sở đào tạo của trờng Đại học Y Hà nội. Để thực
hiện những yêu cầu khi sử dụng dao mổ điện trong phẫu thuật thờng ngày, các
phẫu thuật viên cần phải đợc thực hành sử dụng dao mổ điện trên súc vật mà
cụ thể là trên chó và lợn. Các cơ sở đào tạo không thể đa các dao mổ điện
đang sử dụng tại các phòng mổ xuống các phòng môt thí nghiệm (phòng mổ
thực nghiệm) để tập sử dụng đợc, cần có một loại dao mổ điện có đủ tính
năng trong phẫu thuật, đảm bảo an toàn, giá thành vừa phải, có thể sản xuất
bằng vật liệu trong nớc. Do đó chúng tôi tiến hành đề tài:
"Nghiên cứu ứng dụng dao mổ điện sản xuất trong nớc sử dụng
trong phòng thí nghiệm"
Nhằm :
1. Mục tiêu chung:
" Nghiên cứu áp dụng dao mổ điện loại đơn cực đơn giản sản xuất
trong nớc với giá thành thấp vào phẫu thuật trên súc vật trong phòng thí

nghiệm".
2. Mục tiêu cụ thể:
2.1. Nghiên cứu chế tạo dao mổ điện trong nớc đạt tiêu chuẩn kỹ thuật của
dao mổ điện do Đức sản xuất.
2.2. Xác định tính hiệu quả và độ an toàn của dao mổ điện sản xuất trong nớc
có đối chiếu với dao mổ điện của Đức sản xuất.





7
Chơng I . Tổng quan.
1. Lịch sử ra đời DAO Mổ ĐIệN .
Rất nhiều các nhà phẫu thuật trên thế giới gọi dao mổ điện hoặc phụ kiện
của nó là Bovie. Đó là vì dao mổ điện đợc phát minh bởi Tiến sĩ William T.
Bovie. TS Bovie nhận đợc học vị tiến sĩ tại ĐH Harvard và làm việc ở đó từ
năm 1914 đến 1927(6,11). Bovie đã cùng với bác sĩ phẫu thuật thần kinh
Harvey W. Cushing lần đầu tiên sử dụng dao mổ điện trong phòng mổ vào
ngày 1/10/1926 tại Bệnh viện Peter Bent, Brigham ở Boston Mỹ.
Ngày nay dao mổ điện đợc sử dụng trong hơn 80% các ca mổ. Thật đáng
ngạc nhiên rằng nếu không tính đến các phát triển của kỹ thuật điện tử thì chỉ
có một vài cải tiến đáng kể đợc liệt kê dới đây :
- Năm 1968 : Cải tiến từ hệ thống tiếp đất tới hệ thống đầu ra cách li.
+Hệ thống tiếp đất : những máy dao mổ điện đầu tiên dùng dòng tiếp
đất của điện nguồn. Dờng nh sau khi dòng điện đi qua ngời bệnh nhân sẽ
xuống đất thông qua điện cực bệnh nhân. Nhng trong quá trình phẫu thuật rất
nhiều vật dụng tiếp xúc đất có thể có kết nối điện dung với bệnh nhân, do dòng
điện sẽ chọn đờng đi có trở kháng thấp nhất nên nó có thể không đi qua điện
cực bệnh nhân và gây bỏng ở những vị trí khác trên cơ thể bệnh nhân.




Hình 1. Dao mổ điện với hệ thống tiếp đất.

8
+ Hệ thống đầu ra cách li : trong hệ thống này sử dụng biến thế cách li
điện cực bệnh nhân với đất. Do không dùng đất làm đờng quay về nên
dòng cắt/đốt cao tần đợc khép kín thông qua điện cực bệnh nhân và
máy nên loại trừ đợc nguy cơ bỏng tại các vị trí khác trên cơ thể. Hệ
thống này đợc nâng cấp thêm tính năng an toàn nữa là ngắt dòng điện
cắt/đốt khi đờng đờng nối điện cực bệnh nhân bị đứt. Nhng lu ý
rằng hệ thống này giảm thiểu bỏng bệnh nhân ở các vị trí khác trên cơ
thể nhng không loại trừ bỏng do điện cực bệnh nhân, hình ảnh trong
hình dới chứng minh điều đó.


Hình 2. Dao mổ điện với hệ thống khép kín
- Đầu những năm 80 : cải tiến lên hệ thống đầu ra riêng rẽ. Có hai cách mà
máy cung cấp dòng cắt/đốt cao tần : riêng rẽ và đồng thời. Riêng rẽ nghĩa là
khi nhiều tay dao cùng nối vào máy thì trong một thời điểm chỉ có 1 tay dao
hoạt động đợc. Dòng cắt/đốt cao tần sẽ đi tới tay dao nào đợc điều khiển
trớc. Điều đó cải thiện tính an toàn cho kíp mổ vì ở hệ thống đồng thời tất
cả các tay dao nối vào máy cần phải đợc theo dõi cẩn thận để trách cho
chúng hoạt động ngoài ý muốn.

9
- Đầu những năm 80 : ứng dụng theo dõi chất lợng tiếp xúc của bản cực
bệnh nhân (C.Q.M. Contact quanlity monitor). Hệ thống sẽ báo động và
không cho phép phát dòng cắt/đốt cao tần khi chất lợng tiếp xúc giữa bệnh

nhân và bản cực kém do vậy loại trừ đợc bỏng tại điện cực bệnh nhân. Hệ
thống này chỉ hoạt động đợc với chủng loại điện cực bệnh nhân tơng
thích đó là điện cực kép hay điện cực đôi.
- Năm 1987 : ứng dụng cầm máu bằng khí argon. Argon là loại khí trơ không
gây cháy, tạo môi trờng an toàn cho dòng điện cắt/đốt. Dòng cắt/đốt dễ
dàng ion hoá argon và làm cho nó dẫn điện tốt hơn không khí do đó tạo một
cầu nối lí tởng giữa đầu dao và tổ chức mô. Những u điểm của ứng
dụng này là :
+ Giảm khói và mùi
+ Cầm máu không tiếp xúc rất tốt
+ Giảm mất máu và chảy máu lại sau đốt
+ Giảm tổn thơng của tổ chức mô
+ Làm vết sẹo ở tổ chức mô mềm mại hơn
- Năm 1990 : ứng dụng công nghệ cảm ứng trở kháng mô và thay đổi công
suất ra cho phù hợp với trở kháng mô. Công nghệ điều khiển vi sử lý tự
động điều chỉnh công suất ra phù hợp với tổ chức mô. Công nghệ này làm
tặng hiệu suất hiệu dụng tới 98%, cùng với nó một số hiệu quả đáng kể là :
giảm nhiễu tới các tín hiệu video (trong mổ nội soi), giảm đánh tia lửa điện .
2. Các loại dao mổ điện.
Các chế độ hoạt động chính

10

Hình 3 : Dao động dòng điện của các chế độ làm việc.

Dao mổ điện tạo dòng cắt/đốt/lỡng cực với nhiều dạng sóng khác nhau.
Dạng sóng khác nhau sẽ tạo hiệu ứng khác nhau lên tổ chức mô.
+ Sử dụng dạng sóng liên tục phẫu thuật viên có thể làm bốc hơi tổ chức tức là
hiệu ứng cắt tổ chức mô. Dạng sóng liên tục tạo làm tăng nhiệt rất nhanh trong
tế bào. Đây là chế độ cắt (Cut).

+ Sử dụng dạng sóng ngắt quãng sẽ tạo ra hiệu ứng cầm máu. ở chế độ này
máy tạo ra dạng sóng trong đó giảm duty cycle (on time). Chế độ này sẽ tạo ra
ít nhiệt lợng hơn trong tế bào và thay bằng hiệu ứng bay hơi tế bào, hiệu ứng
đông máu đợc tạo ra. Chế độ này thờng đợc gọi là cầm máu (Coagulation).
+ Bằng cách thay đổi dạng sóng (thay đổi duty cycle) ta có các chế độ hỗi hợp
(Blend) khác nhau.
+ Chế độ bipolar : chế độ lỡng cực thực chất sử dụng dòng cắt đốt có dạng
sóng nh chế độ Blend. Sự khác nhau giữa chế độ lỡng cực và đơn cực nằm ở
việc sử dụng các phụ kiện phẫu thuật. Chế độ lỡng cực không dùng bản cực
bệnh nhân. Trong chế độ lỡng cực sử dụng một forcep hai cực của nó đều là

11
các điện cực tích cực. Chế độ lỡng cực đợc sử dụng vô cùng rộng rãi trong
các phẫu thuật thần kinh, phẫu thuật mạch máu và phẫu thuật gan. Ngày nay
ngời ra sản xuất ra nhiều phụ kiện để có thể dùng chế độ này cho những phẫu
thuật khác nữa. Chế độ này đợc khuyến cáo sử dụng rộng rãi vì nó loại trừ
mọi nguy cơ liên quan đến bản cực trung tính nh làm bỏng bệnh nhân.
2.1. Dao mổ điện cao tần.Model - Valleylab FORCE FX - 8C.
(FORCE FX sử dụng điện áp 110-120V và FORCE FX- 8C sử dụng điện
áp 220-240 V)
Hãng sản xuất: Valleylab
Nớc sản xuất: Mỹ
Sản xuất năm : 2005
Nguồn điện: 220 240 50Hz
Đạt tiêu chuẩn: ISO 9001 và theo các tiêu chuẩn phân loại Claa 1, CF
ứng dụng: Cho mọi loại phẫu thuật bao gồm cả phẫu thuật nội soi ổ
bụng, cắt polip và phẫu thuật trong nớc( phẫu thuật nội soi,
tiết niệu )



12
Hình 4. Dao mổ điện Valleylab.

Valleylab giới thiệu dao mổ điện cao tần FORCE FX là thế hệ dao mổ hiện
đại nhất sử dụng công nghệ đáp ứng tức thì ( Instant Response Technology).
Với công nghệ này đảm bảo tốt thủ tục phẫu thuật nhng lại sử dụng công suất
thấp. Đây là công nghệ tiên tiến, do không sử dụng công suất cao nên đảm bảo
cho vết mổ mau lành.
Một số u việt của Dao mổ điện Valleylab Force FX-8C

1. Hệ thống Valleylab Instant Response:
Là công nghệ của dao mổ thông minh. Dao sử dụng công nghệ theo
nguyên lý computer nên tự động đáp ứng công suất phẫu thuật tuỳ theo sự
thay đổi trử kháng của tổ chức. Nhờ đó phẫu thuật viên không cần phải điều
chỉnh lại công suất phẫu thuật đối với các tổ chức khác nhau. Sự điều chỉnh
của dao đợc dựa trên mode đã đợc lựa chon, đặt công suất hay mức trở
kháng của tổ chức.
2. Thủ tục phẫu thuật tốt hơn với điện áp thấp hơn:
Điện áp thấp hơn nên giảm sự phát tia lửa điện, giảm sự lan toả nhiệt,
giảm kích thích cơ thần kinh và giảm sự nhiễu cao tần.

13
3. Kỹ thuật duy trì mức công suất thấp
Đặt chế độ công suất cắt đốt để tạo ra hiệu ứng phẫu thuật thay đổi tuỳ
theo kỹ thuật của phẫu thuật viên, mode lựa chọn và kích thớc của các
đầu điện cực. Việc sử dụng chế độ làm việc với công suất thấp sẽ làm giảm
lợng dòng điện điện qua bệnh nhân, hạn chế yêu cầu làm việc đối với
điện cực bệnh nhân và giúp bảo vệ bệnh nhân và kíp phẫu thuật tránh bị
bỏng và shock
Dao mổ điện cao tần của Valleylab đã sử dụng những kỹ thuật sau để

duy trì mức làm việc với công suất thấp mà vẫn đạt đớc hiệu ứng phẫu
thuật:
3.1 Sử dụng điện cực tích cực kích thớc nhỏ giúp tập trung đợc dòng
điện. Với điện cực nhỏ hơn, cờng độ dòng điện truyền đến các mô
sẽ có độ tập trung cao hơn. Do đó công suất cần thiết phải sử dụng
để đạt đợc hiệu quả phẫu thuật tốt sẽ nhỏ hơn rất nhiều. Lấy ví dụ
:công suất sử dụng để phẫu thuật bằng dao điện cực hình kim nhỏ sẽ
hơn với công suất sử dụng với điện cực hình dao.
3.2 .Cầm máu tổ chức không tiếp xúc qua tia lửa điện thay vì cầm máu tiếp
xúc.
Phơng pháp cầm máu không tiếp xúc bằng tia lửa điện sẽ cho phép
tác dụng lên phạm vi rộng hơn rất nhiều so với phơng pháp cầm
máu tiếp xúc trực tiếp. Điều này cho phép tiết kiệm đợc công suất
phải sử dụng để tiến hành việc cầm máu.
3.3 .Thực hiện việc phẫu thuật bằng tia lửa điện thay vì cách thức tiếp xúc cắt
đốt thông thờng.
Nhờ sử dụng công nghệ tạo dòng tia lửa điện liên tục khi phẫu thuật,
sẽ tạo ra các vết cắt nhanh và gọn hơn, bởi vì khi đó các bác sĩ có thể giữ dao
mổ nằm trên các mô cần cắt và dễ dàng theo dõi quá trình cắt với phơng

14
pháp thông thờng.Các điện cực phải đợc tiếp xúc với các mô cần cắt.Do đó
sẽ làm khô các mô và làm tăng điện trở, dẫn đến việc phải sử dụng công suất
cao hơn để bù lại các tiêu hao trên điện trở đó.
3.4 .Phơng pháp lỡng cực:
Việc sử dụng điện cực lỡng cực sẽ giúp giảm đợc rất nhiều công suất
sử dụng bởi số lợng các mô nằm trong dòng điện phẫu thuật sẽ bị giới hạn
trong phạm vi giữa hai điện cực mà thôi. Hơn nữa, để tránh gây tổn thơng tổ
chức và vết mổ mau lành, kết hợp với công nghệ instant respone và kĩ thuật
trên nên việc cắt và đốt lỡng cực của dao chỉ cần sử dụng công suất thấp (tối

đa chỉ cần 70W trong trờng hợp mổ cắt trong nớc và thấp hơn nhiều với các
loại phẫu thuật khác) mà vẫn đạt đợc hiệu suất phẫu thuật. Đây là đặc điểm
u việt của dao Valleylab so với các loại dao mổ điện khác, nên tránh gây tổn
thơng các tổ chức và giúp vết mổ mau lành.
4 .Có 3 chế độ cắt:
Có thể lựa chọn các chế độ cắt tuỳ cấu tạo tổ chức hoặc tuỳ loại phẫu thuật.
-Cắt với công suất thấp (low cut) với tổ chức mềm mại, dễ vỡ (delicate tissue)
hoặc trong phẫu thuật mổ nội soi ổ bụng.
-Cắt tinh : (pure cut) cho vết cắt chính xác, sạch ở bất kì tổ chức nào nà ít
chảy máu hoặc không chảy máu.
-Cắt hỗn hợp (blend cut) kết hợp chế độ cắt với cầm máu.
Tất cả các chế độ trên đều đợc kiểm soát bởi hệ thống instant respone.
Công suất cắt tối đa 300W và có thể điều chỉnh từng bớc 1W.
5. Có 4 chế độ đốt:

15
- Đốt tiếp xúc với điện áp thấp: phù hợp với phúẫu thuật nội soi ổ bụng và tổ
chức mềm mại, dễ vỡ.
- Đốt không tiếp xúc: ứng dụng hầu hết các phẫu thuật.
- Đốt không tiếp xúc với điện áp thấp hơn (Medium/ Fulgurate low crest
factor)
- Đốt quét bề mặt (High/speray): đốt diện rộng, tổn thơng hoại tử tối thiểu
6. Có 3 chế đô cắt đốt lỡng cực( Bipolar)
- Precise(Low): sử dụng khi đòi hỏi độ chính xác cao của vết cắt và cầm máu
có kiểm soát. Điện áp đợc giữ ở mức thấp đảm bảo không phát tia lửa điện.
- Standard medium): sử dụng hầu hết các ứng dụng Bipolar . Điện áp đợc giữ
ở mức thấp đảm bảo không phát tia lửa điện.
- Macro bipolar: cắt lỡng cực hoặc cầm máu nhanh. Điện áp cao hơn và công
suất cao hơn. Cắt lỡng cực rất thích hợp với phẫu thuật thần kinh.
7. Đặc điểm an toàn của dao:

- Hệ thống an toàn bệnh nhân REM:
Loại bỏ nguy cơ bỏng bệnh nhân. Sự an toàn của hệ thống theo dõi chất
lợng tiếp xúc điện cực REM có đăng kí bản quyền của Valleylab đợc chứng
minh trên hơn 100 triệu ca trên toàn thế giới. Hệ thống REM đo liên tục trở
kháng tại điện cực tiếp xúc và so sánh với giá trị tiêu chuẩn (5-135 ). Nhờ đó
mà hạn chế việc báo động liên tục nếu chỉ có sự thay đổi nhỏ của trở kháng mà
vẫn nằm trong dải an toàn. Hạn chế việc phẫu thuật viên phải ngừng lại.
Hệ thống REM còn thích ứng với từng bênh nhân bằng cách đo trở kháng
tiếp xúc ban đầu giữa bệnh nhân và điện cực tiếp xúc.

16
Hệ thống REM báo động bằng âm thanh và máy ngừng tạo công suất khi xảy
ra một trong các trờng hợp sau về mặt kĩ thuật:
Trở kháng đo < 5 hoặc >135 (nghĩa là không nằm trong dải an toàn).
Trở kháng tiếp xúc tăng > 40% so với trở kháng ban đầu
Nghĩa là sẽ thấy hệ thống REM báo động bằng âm thanh và máy ngừng tạo
công suất khi xảy ra một trong các trờng hợp sau đây:
Điện cực bệnh nhân không nối với dao khi dao khi dao khởi động trong
phẫu thuật monopolar.
Điện cực không tiếp xúc đủ với bệnh nhân.
Diện tiếp xúc của điện cực với bệnh nhân giảm do bệnh nhân di lệch,
mất độ dính hoặc gel tiếp xúc bị khô.
Cáp nối điện bị hỏng, đứt dây tăng trở kháng.
Hệ thống an toàn cho dao:
-Nếu dao làm việc trong điều kiện công suất tối đa( sử dụng chế độ Pure cut và
mức công suất đặt 300W, 300 ), trong 1 giờ dao sẽ có những khoảng dừng
ngắn chỉ trong vòng 30 giây.
-Nếu nhiệt độ bên trong của dao quá cao, sẽ có tiếng báo động bằng âm thanh
và thay vì hiển thị mức công suất cắt đang sử dụng, màn hình sẽ nhấp nháy số .
Phẫu thuật viên đòi hỏi phải điều chỉnh lại công suất.

Chạy self-test trớc khi làm việc.

2.2.Dao mổ điện kỹ thuật đa năng. Electrotom 640.
Hãng sản xuất : Berchtold/ tên mới Integra - Đức
(Dùng cho cả phẫu thuật nội soi).

17
Những đặc điểm an toàn.
Hệ thống PaCC (Patient Contact Control), bộ điều khiển sự tiếp xúc với
bệnh nhân để đảm bảo thờng xuyên kiểm tra sự tiếp xúc của điện cực
trung tính với bệnh nhân.
Điện cực trung tính cấu tạo bằng cao su, rộng, mềm và bền, dễ dàng đặt
ở nhiều vị trí khác nhau.
Có hệ thống báo động bằng âm thanh và đèn trong trờng hợp có sai sót
về sự tiếp xúc của điện cực trung tính với bệnh nhân hoặc dòng điện quá
lớn.
Nếu có lỗi trong mạch điện của điện cực trung tính, dòng điện tần số cao
sẽ bị ngắt ngay do sự tác động của mạch bảo vệ.
Nguồn điện tự động ngắt khi điện vào không đúng, tránh dùng nguồn
quá cao để gia tăng mức độ an toàn.
Tốc độ rò rỉ dòng điện dới mức thấp cho phép.
Những đặc điểm khác.
Điều khiển: Có thể điều khiển bằng tay hoặc bằng chân tùy theo nhu cầu
của một phẫu thuật viên hoặc cả 2 phẫu thuật viên vì có 2 ổ ra cho cán
cầm tay và 1 ổ cho phẫu thuật nội soi.
Dùng đợc nhiều loại đầu điện cực khác nhau, để đáp ứng một cách phù
hợp nhất cho cắt và cầm máu ở các tổ chức giải phẫu khác nhau. Các đầu
điện cực đợc đựng trong 1 hộp vô trùng.
Dùng đợc cho ổ cắm một chạc (theo thiết kế của châu Âu) và ổ cắm 3
chạc theo thiết kế châu Mỹ).





18
Cách tiệt trùng những linh kiện sau dùng:

Tiệt trùng bằng
Gas tới 70độ
Tiệt trùng bằng
hơi nớc tới 34 độ
Tiệt trùng bằng khí
nóng tới 200 độ
Dây cáp Có Có Không
Cán cầm Có Có Không
Đầu điện cực Có Có Có
Forcep Có Có Không
Điện cực trung
tính
Có Có Không
Những đặc điểm đợc áp dụng theo công nghệ mới nhất để đáp ứng cao về
hiệu quả, an toàn và rất thuận tiện khi sử dụng.
Đợc thiết kế theo công nghệ vi sử lí và Sensor với màn hình tinh thể
lỏng, có thể hiện các thông số.
Dao đa năng: cả đơn cực, lỡng cực và 3 cực (Ba cực đợc sử dụng với
những dụng cụ thiết kế theo công nghệ mới nhất với nhiều chức năng
khác nhau nh cắt và đốt trên cùng một dụng cụ, sử dụng đơn giản, tiết
kiệm thời gian. Đặc biệt có lợi trong phẫu thuật nội soi ổ bụng vì không
mất thời gian thay đổi dụng cụ).
Chế độ đặc biệt: Special Mode (MONO + BI) là sự kết hợp giữa 2 chế

độ cắt và cầm máu đơn cực và lỡng cực mà không ảnh hởng đến công
suất. Nó có giá trị đặc biệt trong phẫu thuật nội soi vì không phải thay
đổi chế độ.
Chơng trình cắt hoàn toàn tự động:
+ Tuỳ thuộc vào mỗi loại phẫu thuật nh cắt đơn thuần, cắt có cầm máu
nhẹ, cắt có cầm máu nhiều, cắt polyp hay u xơ TLT v.v mà máy tự lựa
chọn công suất phù hợp nhất. Phẫu thuật viên không phải mất thời gian để
lựa chọn hay điều chỉnh công suất, điều này đặc biệt có lợi khi thay đổi
dụng cụ phẫu thuật.

19
(Chứng minh: Trên máy không có bộ phận điều chỉnh công suất cho cắt đơn
cực).
+ Tuỳ theo mật độ của mỗi tổ chức tế bào mà máy có thê điều chỉnh công
suất cho thích hợp và tối thiểu nhất nên: Tạo vết cắt đẹp, không bị hoại tử.
Đặc biệt trong nội soi u xơ TLT, ngoài vết cắt gọn đẹp, ít phải thay đầu cắt
vì công suất chỉ sử dụng tối thiểu nhất.
+ Trong cắt Polyp: Máy đợc cài đặt Sensor nên nhận biết rõ ràng chỗ nào
cần đốt hay cắt tạo nên vết cắt đẹp, ít chảy máu.
Các chế độ đốt cho cả đơn cực và lỡng cực: Đợc thực hiện hoàn toàn
tự động để tránh hiện tợng quá nóng của tổ chức tế bào và dính các đầu
điện cực.
Điều chỉnh công suất: Đơn giản, nhanh chóng tiết kiệm thời gian bằng
phơng pháp di ngón tay chứ không phải ấn nút phím từng nấc một.
Lập đợc chơng trình cắt và đốt cho từng loại phẫu thuật: Cài đặt đợc 4
chơng trình phẫu thuật cơ bản và những chơng trình này có thể thay
đổi đợc tuỳ theo phẫu thuật viên cài đặt.
Hình thức báo động khi mất an toàn: Khi có lỗi máy sẽ tự động bảo vệ
đồng thời sẽ xuất hiện báo động bằng âm thanh, đèn tín hiệu và những
Code báo lỗi để ngời sử dụng và sửa chữa có thể nhanh chóng phát hiện

và sử lý kịp thời.
Đặc biệt máy có thể nối mạng với hệ thống INTERNET (RS 232). Vì
vậy tại Đức (Nhà sản xuất) có thể giúp ta phát hiện những lỗi của máy từ
xa qua mạng Internet, nên có thể giải quyết những trục trặc của máy
nhanh nhất không mất nhiều thời gian vận chuyển máy móc để sửa chữa.


20
Hình 5 .Dao mổ điện ERBE
Thông số kỹ thuật
Chế độ cắt & đốt:
+ Đơn cực: (Monopolar):
- Cắt: Có 5 chế độ hoàn toàn tự động:
. Cắt 1: Cắt đơn thuần: Công suất: 325 W/ 600 ôm.
. Cắt 2 : Cắt có đốt nhẹ : Công suất 300 W/ 600 ôm.
. Cắt 3 : Cắt có đốt vừa : Công suất 250 W/ 500 ôm.
. Cắt trong nớc (Resection TUR) : dùng trong nội soi u xơ TLT, công
suất : 325 W/ 800 ôm.
. Gastro cắt : cắt u nhú, políp (polypectomy, papillotomy) : công suất 30W/
175 ôm.
*Phẫu thuật nội soi ổ bụng ta có thể chọn một trong những kiểu cắt ở
trên.
- Đốt đơn thuần có 3 chế độ :

21
. Đốt trên bề mặt ( Spray coagulation) : Công suất 100 W/700 ôm.
. Đốt tiếp xúc (Contract coagualation): Công suất 100 W/ 175 ôm.
. Đốt mạnh (Forced coagulation): Công suất 120 W/ 750 ôm.
+ Lỡng cực (Bipolar):
Dùng Forcep cầm máu, công suất 100W/ 150 ôm.

+ Ba cực (Tripolar): cắt đốt và lỡng cực:
. Cắt 1: Công suất 90 W/ 500 ôm.
. Cắt 2: Công suất 90 W/ 500 ôm.
. Đốt tiếp xúc (contract coagulation) : Công suất 100W/ 175 ôm.
. Đốt mạnh ( Forced coagulation): Công suất 120W/ 250 ôm.
+ Nguồn điện sử dụng: 110 120/220 240 V +/- 10 % ở 50-60Hz.
+ Dạng bảo vệ: I
+ Tần số danh định: 375 kHz.
+ Mode hoạt động: 10s/30s.
+ Dạng: CF.
+ Tiêu chuẩn: IEC 60601
+ Kích thớc: 405 x 395 x 145 (dài x rộng x cao).
+ Khối lợng: 12.6kg.

22
áp dụng :
Cho mọi cuộc phẫu thuật,, từ tiểu phẫu thuật, trung phẫu, đại phẫu, phẫu
thuật chung và những phẫu thuật chuyên khoa, kể cả phẫu thuật nội soi ổ
bụng, nội soi khớp và nội soi tiết niệu vì có chế độ cắt trong nớc.
Cấu hình:

EG 070 20 Máy cắt đốt phẫu thuật ELEKTROTOME640 1
Bộ phụ tùng cơ bản dùng để cắt và cầm máu đơn cực

Khi điều khiển bằng tay, bao gồm :

EZ 214 03 Tay cầm với công tắc đôi. 1
Handle piece with double finger swicth.
EZ 285 45 Dây cáp nối với công tắc đôi EZ 214 -03. 1
Cable for double finger switch.

EZ 295-45 Dây cáp với điện cực trung tính, 4.5 m 1
Cable for neutral electrode, 4.5m.
EZ 342-03 Điện cực cao su trung tính, x 25cm 1
Rubber neutral electrode, x 25cm.
EZ 370-50 Dây đai cao su, đục lỗ, 50cm. 1
Rubber bandage, perforated, 50cm.

23
EZ 371- 01 Nút cho dây đai cao su, đục lỗ, 50cm. 1
Knobs for rubber bandage.
EZ 510-04 Điện cực dao 2 cạnh, thẳng. 1
Lancet electrode, straight.
EZ 515-04 Điện cực dao 1
Knife electrode.
EZ 520-04 Điện cực kim 1
Needle electrode.
EZ 560-04 Điện cực hình quả cầu đờng kính 2mm. 1
Ball electrode, diameter 2mm
EZ 562-04 Điện cực hình quả cầu đờng kính 4mm. 1
Ball electrode, diameter 4mm
EZ 540-04 Điện cực thòng lọng hình tròn, đờng kính 5mm 1
Wire loop electrode 5mm
EZ 542-04 Điện cực thòng lọng hình tròn, đờng kính 10mm 1
Wire loop electrode 10mm
EZ 550-04 Điện cực thòng lọng hình bầu dục, đờng kính 10mm
Ribbon loop electrode 10mm 1
EZ 552-04 Điện cực thòng lọng hình bầu dục, đờng kính 15mm

24
Ribbon loop electrode 15mm 1

EZ 570-04 §iÖn cùc dÑt 1
Plate electrode, 8x10mm
Bé phô tïng dïng cho cÇm m¸u l−ìng cùc, bao gåm:
EZ 961-17 Forcep cÇm m¸u lìng cùc th¼ng, dµi 17 cm 1
Bipolar coagulation forceps, 17cm long, straight.
EZ 287-30 D©y nèi, 2 cùc, víi forcep cÇm m¸u lìng cùc cña 1
Berchtold.
Connection cable, 2 poles, for cconnection Berchtold
bipolar coagulation forceps.
Bé phô tïng khi ®iÒu khiÓn b»ng ch©n cho c¾t vµ ®èt (cÇm m¸u)
mét cùc, bao gåm
EZ 210-51 C¸n cÇm ®iÖn cùc kh«ng cã nót ®iÒu khiÓn víi d©y c¸p
4.5m
Hand piece, without finger swicth, with cable 4.5m
EZ 830-02 Bµn ®¹p ch©n ®«i. 1
Double foot switch, AP safe.
EZ 450-16 Hép ®ùng 16 ®iÖn cùc. 1
Support for 16electrodes in box.


25

2.3.Dao mổ điện cao tần . Do công ty Long phợng chế tạo .
Dao mổ điện cao tần do công ty TNHH Long phợng chế tạo.Với
các thông số kỹ thuật tơng đơng với các loại dao mổ điện nớc
ngoài nhng các linh kiện lắp ráp đều nhập từ nớc ngoài.
Bảng 1 .c im k thut
*Tn s lm vic : 450kHz.
*Ch lm vic:


BLEND Ct +t 10-250W
BURN t+Ct: 10-150W
COAG Cm mỏu: 10-150W
BIPOLAR Cm mỏu lng cc: 5-70W
*Bỏo ng thiu bn cc trung tớnh
*Kh nng ct m trong nc
*H thng an ton chng bng cho bnh nhõn(LPT350S)
*Dũng dũ cao tn:nh hn 150mA


*Tiờu chun quc t IEC 60601-2-2
*Tiờu chun qun lý cht lng ISO9001:2000
*iu kin lm vic Liờn tc24/24h
*Chu k ct cho phộp;(Mi) Ct 3 phỳt /ngh 30 giõy
*iu khin t xa CUT-COAG-BIPOLAR
*Cụng sut tiờu th 0.5Kw- 1Kw( xung)

×