Tải bản đầy đủ (.pdf) (86 trang)

GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH TỈNH hậu GIANG đến năm 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.14 MB, 86 trang )


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NHA TRANG






LÊ THỊ PHƯƠNG QUYÊN





GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGÀNH DU LỊCH
TỈNH HẬU GIANG ĐẾN NĂM 2020

Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh
Mã số : 60 34 05


LUẬN VĂN THẠC SĨ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
TS. NGUYỄN ĐỀ THANH



NHA TRANG –NĂM 2012


i

LỜI CAM ĐOAN

Tôi tên Lê Thị Phương Quyên, lớp cao học Quản trị Kinh doanh 2009 trường
Đại học Nha Trang. Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu khoa học
của riêng tôi. Các số liệu sử dụng trong luận văn là chính xác, có nguồn gốc rõ ràng và
chưa được công bố ở bất cứ công trình nào khác.
Tác giả

ii

LỜI CẢM ƠN

Với tình cảm chân thành nhất, tác giả luận văn xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
đến TS. Nguyễn Đề Thanh về sự tận tình hướng dẫn, giúp đỡ và đưa ra những góp ý
quý báu để tác giả hoàn chỉnh luận văn: “Giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh
Hậu Giang đến năm 2020”.
Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn Ban Giám hiệu, Khoa đào tạo sau ĐH, các Giáo
sư, Tiến sĩ Khoa kinh tế Trường ĐH Nha Trang đã tận tình giảng dạy, truyền đạt kiến
thức để tác giả hoàn thành chương trình Cao học.
Xin chân thành cảm ơn sự hỗ trợ của Sở Công Thương, Sở Văn hóa, Thể thao và
Du lịch tỉnh Hậu Giang, bạn bè, đồng nghiệp và gia đình đã động viên, quan tâm giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tác giả hoàn thành chương trình cao học cũng như luận văn này.

Tác giả

iii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN



1. APEC : Diễn đàn hợp tác kinh tế Châu Á - Thái Bình Dương
2. Asian : Hiệp hội các quốc gia Đông Nam Á
3. BVHTTDL : Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch
4. ĐBSCL : Đồng bằng sông Cửu Long
5. FDI : Vốn đầu tư trực tiếp
6. GDP : Tổng sản phẩm quốc nội
7. HĐND : Hội đồng nhân dân
8. QLNN : Quản lý nhà nước
9. SVHTT & DL : Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch
10. TCDL : Tổng cục du lịch
11. WTO : Tổ chức thương mại thế giới
12. VHTT : Văn hóa thông tin
13. VHTTDL : Văn hóa, thể thao và du lịch
14. VESAK : Lễ Phật đản
15. VNĐ : Đồng Việt Nam
16. UBND : Uỷ ban nhân dân

iv
MỤC LỤC
Trang
LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT SỬ DỤNG TRONG LUẬN VĂN iii
MỤC LỤC iv
DANH MỤC BẢNG BIỂU vii
MỞ ĐẦU 1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH 5
1.1 Du lịch và vai trò của phát triển du lịch trong sự phát triển 5

1.1.1 Du lịch 5
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển du lịch6
1.1.3 Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội 10
1.2 Vai trò, vị trí của du lịch trong nền kinh tế quốc dân 12
1.2.1 Khách du lịch 12
1.2.2 Thu nhập xã hội từ du lịch 12
1.2.3 Hiệu quả kinh tế 13
1.2.4 Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển 13
1.3 Quan điểm về phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới 14
1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở Việt
Nam 14
1.4.1 Những thuận lợi 14
1.4.2 Những khó khăn 15
1.5 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước 17
1.5.1 Kinh nghiệm của Singapore 18
1.5.2 Kinh nghiệm của Malayxia 19
1.5.3 Kinh nghiệm của Italia 20
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 22
Chương 2: THỰC TRẠNG PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH HẬU GIANG 23
2.1 Tổng quan về tỉnh Hậu Giang 23
2.2 Thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang 25

v
2.2.1 Tài nguyên du lịch 25
2.1.2.1 Tài nguyên du lịch tự nhiên 25
2.1.2.2 Tài nguyên du lịch nhân văn 26
2.2.2 Chính sách phát triển du lịch 27
2.2.3 Cơ sở vật chất kỹ thuật phục vụ du lịch 28
2.2.3.1 Cơ sở lưu trú du lịch 28
2.2.3.2 Các cơ sở ăn uống, vui chơi giải trí 29

2.2.3.3 Các phương tiện vận chuyển 30
2.2.4 Cơ sở hạ tầng 30
2.2.5 Nguồn nhân lực ngành du lịch 30
2.2.6 Sản phẩm du lịch và quảng bá xúc tiến du lịch 32
2.2.7. Đầu tư phát triển du lịch 34
2.2.8 Thực trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Hậu Giang 35
2.2.8.1 Khách du lịch 35
2.2.8.2 Thu nhập du lịch 37
2.3 Đánh giá chung về thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang 38
2.3.1 Những thành tựu đạt được 38
2.3.2 Những hạn chế và nguyên nhân 40
2.3.2.1 Hạn chế 40
2.3.2.2 Nguyên nhân 40
2.4 Phân tích các điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội, thách thức ngành du lịch Hậu
Giang 42
2.4.1 Điểm mạnh 42
2.4.2 Điểm yếu 42
2.4.3 Cơ hội 44
2.4.4 Thách thức 45
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 47
Chương 3: GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN DU LỊCH TẠI TỈNH HẬU GIANG
ĐẾN NĂM 2020 48
3.1 Quan điểm phát triển du lịch 48
3.1.1 Quan điểm phát triển du lịch của Đảng và Nhà nước ta 48

vi
3.1.2 Quan điểm phát triển du lịch của tỉnh Hậu Giang 49
3.1.2.1 Quan điểm trước mắt 49
3.1.2.2 Quan điểm lâu dài 50
3.2 Giải pháp phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang đến năm 2020 50

3.2.1 Xây dựng cơ sở hạ tầng du lịch 50
3.2.2 Công tác quy hoạch 51
3.2.2.1 Xây dựng quy hoạch phát triển du lịch 51
3.2.2.2 Chính sách phát triển du lịch 52
3.2.3 Đào tạo nguồn nhân lực 53
3.2.4 Nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch 55
3.2.5 Tuyên truyền giáo dục ý thức cộng đồng và du lịch 56
3.2.6 Quản lý nhà nước về du lịch 58
3.2.7 Chính sách tài chính và thuế 59
3.2.8 Đầu tư và thu hút đầu tư trong lĩnh vực du lịch 60
3.2.9 Công tác xúc tiến và quảng bá du lịch 61
3.2.10 Hợp tác phát triển 63
3.2.11 Ứng dụng khoa học công nghệ 63
3.2.12 Hiệu quả kinh tế xã hội của hoạt động du lịch đối với tỉnh đến năm
2020 64
3.3 Một số kiến nghị 65
3.3.1 Đối với Trung ương 65
3.3.2 Đối với UBND tỉnh Hậu Giang 66
3.3.3. Đối với sở Văn Hoá - Thể Thao và Du Lịch 67
3.3.4. Đối với các đơn vị kinh doanh du lịch trong nước 67
3.3.5 Đối với người dân địa phương 68
KẾT LUẬN 69
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 71
PHỤ LỤC 73
Phụ lục 1 73
Phụ lục 2 76
Phụ lục 3 78

vii


DANH MỤC BẢNG BIỂU

Bảng 2.1: Lao động du lịch tỉnh Hậu Giang từ 2005 - 2011 31
Bảng 2.2. Hiện trạng khách du lịch đến Hậu Giang thời kỳ 2005 - 2011 35
Bảng 2.3. Lượng khách du lịch của Hậu Giang so với một số địa phương trong vùng 36
Bảng 2.4. Thu nhập từ du lịch và cơ cấu doanh thu của du lịch Hậu Giang 37

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Du lịch ngày càng trở thành lĩnh vực kinh tế mũi nhọn, là “con gà đẻ quả trứng
vàng” vì hoạt động du lịch không những ngày càng góp phần mang lại lợi ích kinh tế
to lớn cho đất nước mà còn đem lại hiệu quả tích cực cho xã hội.
Trong những năm qua được sự quan tâm của Đảng, Nhà nước và sự nỗ lực của
các cấp lãnh đạo địa phương, du lịch Hậu Giang đã có những bước phát triển nhanh
chóng, đóng góp không nhỏ đối với sự phát triển kinh tế - xã hội, chuyển dịch cơ cấu
kinh tế của tỉnh. Tuy nhiên, du lịch Hậu Giang còn vẫn còn nhiều hạn chế, bất cập nên
chưa phát triển tương xứng với tiềm năng vốn có, du lịch chưa thu hút mạnh các nguồn
lực nhằm tạo ra các sản phẩm du lịch hấp dẫn, có khả năng cạnh tranh cao giữa các
tỉnh trong khu vực và cả nước.
Hậu Giang là tỉnh được chia tách từ tỉnh Cần Thơ (cũ) từ đầu năm 2004 thuộc
tiểu vùng du lịch đồng bằng sông Cửu Long, là địa phương có nhiều tiềm năng phát
triển du lịch, đặc biệt là du lịch sinh thái miệt vườn.
Hậu Giang có vị trí vệ tinh trong khu vực và chịu ảnh hưởng lớn của du lịch
thành phố Cần Thơ, là một địa bàn trọng điểm phát triển du lịch miền Tây Nam bộ,
đóng vai trò quan trọng đối với du lịch cả nước.
Từ năm 2004 đến nay, kinh tế xã hội của tỉnh đã có sự phát triển tương đối
nhanh và ổn định. Trong đó, cơ sở vật chất, hạ tầng kỹ thuật phục vụ du lịch được chú
trọng và không ngừng phát triển. Tuy nhiên ngành du lịch của tỉnh Hậu Giang là lĩnh
vực kinh tế còn khá non trẻ, đóng góp kinh tế chung cho tỉnh còn khá khiêm tốn. Để

tạo điều kiện thuận lợi cho du lịch tỉnh Hậu Giang phát triển sánh bước cùng các tỉnh
trong khu vực và cả nước, đồng thời phát huy thế mạnh với các tiềm năng sẵn có thì
việc nghiên cứu thực trạng, rút ra những việc làm được và những yếu kém, đề xuất
những giải pháp để đẩy mạnh du lịch phát triển bền vững là vấn đề hết sức cần thiết.
Xuất phát từ những quan điểm nhận thức trên, tác giả chọn đề tài nghiên cứu:
“Giải pháp phát triển ngành du lịch tỉnh Hậu Giang đến năm 2020”. Tác giả hy
vọng việc nghiên cứu đề tài sẽ góp phần nhỏ bé của mình vào quá trình phát triển
ngành du lịch Hậu Giang.

2
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Trong những năm gần đây có nhiều đề tài của các tác giả đi vào nghiên cứu về
lĩnh vực du lịch ở các góc độ khác nhau, như:
Đề tài “Giải pháp phát triển nguồn nhân lực ngành du lịch tỉnh Khánh Hòa”
của tác giả Trần Sơn Hải, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, năm 2005. Đối
tượng nghiên cứu chủ yếu của đề tài này là nguồn nhân lực du lịch, tác giả tham khảo
đề tài này để làm phong phú thêm luận văn, nhất là ở giải pháp đào tạo nguồn nhân lực
du lịch.
Đề tài “Phát triển du lịch Lâm Đồng đến năm 2020” của tác giả Nguyễn Thanh
Vĩnh, Luận văn thạc sĩ kinh tế, năm 2007. Đối tượng nghiên cứu của đề tài này là các
giải pháp phát triển du lịch, tác giả tham khảo đề tài này nhằm vận dụng một số giải
pháp phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang.
Đề tài “Hoàn thiện quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang” của tác giả
Hồ Ngọc Tú Anh, Luận văn thạc sĩ quản lý hành chính công, năm 2009. Đề tài này
nghiên cứu chủ yếu về công tác quản lý nhà nước về du lịch nói chung và quản lý nhà
nước về du lịch tại tỉnh Hậu Giang nói riêng, là tài liệu tham khảo phong phú khi tác
giả nghiên cứu các giải pháp để phát triển du lịch tỉnh Hậu Giang trong đó có giải pháp
quản lý nhà nước về du lịch.
Các bài viết, tạp chí chuyên ngành du lịch có liên quan đến du lịch ở các địa
phương trong cả nước.

Những đề tài, công trình nghiên cứu trên đã góp phần làm sáng tỏ cơ sở lý luận,
quan điểm, đường lối chính sách của Đảng và Nhà nước và thực trạng du lịch của các
địa phương trong thời gian qua.Tuy nhiên, chưa có công trình khoa học nào đi vào
nghiên cứu du lịch ở tỉnh Hậu Giang. Trên cơ sở kế thừa những kết quả nghiên cứu
của các nhà khoa học đi trước, tác giả của luận văn mong muốn góp phần vào việc giải
bài toán làm cho ngành du lịch Hậu Giang phát triển và đạt hiệu quả kinh tế cao trong
những năm tới.

3
3. Mục tiêu nghiên cứu:
3.1 Mục tiêu tổng quát
Nhằm phát triển du lịch ngang tầm với tiềm năng và thế mạnh sẵn có của vùng,
góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế - xã hội. Phấn đấu trong thời gian tới, du
lịch trở thành ngành kinh tế quan trọng và Hậu Giang trở thành địa bàn động lực để
đẩy mạnh phát triển du lịch của vùng.
3.2 Mục tiêu cụ thể
Trên cơ sở phân tích, đánh giá hiện trạng phát triển du lịch của tỉnh Hậu Giang
trong thời gian qua, từ đó đưa ra những quan điểm và giải pháp phát triển ngành du
lịch Hậu Giang đến năm 2020, tác giả hy vọng đề tài sẽ là luận cứ khoa học làm cơ sở
cho các cấp Đảng và chính quyền của tỉnh trong việc quy hoạch, phát triển du lịch Hậu
Giang trong thời kỳ đổi mới, đẩy mạnh công nghiệp hóa - hiện đại hóa.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được những mục tiêu đặt ra, luận văn tập trung hoàn thành những nhiệm
vụ chủ yếu sau đây:
- Hệ thống hóa những kiến thức lý luận cơ bản về du lịch.
- Thu thập, nghiên cứu, phân tích thực trạng phát triển du lịch tại tỉnh Hậu
Giang.
- Đề xuất những giải pháp để phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang.
5. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng du lịch của Tỉnh trong những năm qua và đưa

ra những quan điểm, những giải pháp để phát triển ngành du lịch Hậu Giang đến năm
2020.
6. Phạm vi nghiên cứu
Trong khuôn khổ của luận văn cao học, tác giả giới hạn chỉ đi vào nghiên cứu
những nội dung trong lĩnh vực du lịch để đưa ra những quan điểm và những giải pháp
phát triển ngành du lịch Hậu Giang đến năm 2020.
Về không gian, tập trung nghiên cứu hoạt động du lịch trên địa bàn tỉnh Hậu
Giang.

4
Về thời gian, tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động du lịch của Tỉnh từ năm
2005 - 2011, trên cơ sở đó đề xuất những quan điểm và giải pháp để ngành du lịch Hậu
Giang phát triển đến năm 2020.
7. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn chủ yếu sử dụng phương pháp nghiên cứu mô tả, phương pháp thống
kê, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích và phương pháp tổng hợp. Ngoài ra,
luận văn còn áp dụng phương pháp lấy ý kiến chuyên gia để đảm bảo cho các đánh giá
tổng hợp có cơ sở và mang tính hiệu quả vì du lịch là một ngành kinh tế tổng hợp đòi
hỏi có sự tham gia của các chuyên gia về nhiều lĩnh vực liên quan.
8. Những đóng góp mới về khoa học của luận văn
- Kết quả nghiên cứu của luận văn có thể là cơ sở cho việc tham khảo của các
nhà quản lý nhà nước về du lịch cũng như nhà quản lý du lịch.
- Luận văn hoàn thành có ý nghĩa thực tiễn nhất định, là luận cứ khoa học làm
cơ sở cho các cấp lãnh đạo của tỉnh hoạch định và xây dựng chiến lược phát triển
ngành du lịch Hậu Giang trong thời kỳ đổi mới.
- Luận văn có tác dụng hỗ trợ cho công tác quản lý nhà nước về du lịch tại tỉnh
Hậu Giang thông qua các giải pháp được đề xuất. Từ đó, tạo điều kiện cho các hoạt
động du lịch phát triển nhanh và ngày càng có nhiều nhà đầu tư tham gia kinh doanh
vào lĩnh vực du lịch.
9. Kết cấu đề tài

Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được chia thành 3 chương:
- Chương 1. Những lý luận chung về du lịch.
- Chương 2. Thực trạng hoạt động du lịch tại tỉnh Hậu Giang.
- Chương 3. Giải pháp để phát triển du lịch tại tỉnh Hậu Giang.




5
Chương 1
NHỮNG LÝ LUẬN CHUNG VỀ DU LỊCH
1.1 Du lịch và vai trò của phát triển du lịch trong sự phát triển
1.1.1 Du lịch
Trên thế giới có rất nhiều khái niệm khác nhau về du lịch:
Theo liên hiệp quốc tế các tổ chức lữ hành chính thức (International Union of
Official Travell Oragnization UIOTO): Du lịch được hiểu là hành động du hành đến
một nước khác với địa điểm cư trú thường xuyên của mình nhằm mục đích không phải
làm ăn, tức không phải làm một nghề hay một việc kiếm tiền sinh sống.
Tại hội nghị liên hiệp quốc về du lịch họp tại Roma - Italia (21/8 - 5/9/1963),
các chuyên gia đưa ra định nghĩa về du lịch: Du lịch là tổng hợp mối quan hệ, hiện
tượng và các hoạt động kinh tế bắt nguồn từ các cuộc hành trình và lưu trú của cá nhân
hay tập thể ở bên ngoài nơi ở thường xuyên của họ hay ngoài nước họ với mục đích
hòa bình. Nói họ đến lưu trú không phải là nơi làm việc của họ.
Theo các nhà du lịch Trung Quốc thì: Hoạt động du lịch là tổng hòa hàng loạt
quan hệ và hiện tượng lấy sự tồn tại và phát triển kinh tế, xã hội nhất định làm cơ sở,
lấy chủ thể du lịch, khách thể du lịch và trung gian du lịch làm điều kiện.
Theo I.I.Pirôgionic, 1985 thì: Du lịch là một dạng hoạt động của dân cư trong
thời gian rỗi liên quan với sự di chuyển và lưu lại tạm thời bên ngoài nơi cư trú thường
xuyên nhằm nghỉ ngơi, chữa bệnh, phát triển thể chất và tinh thần, nâng cao trình độ

nhận thức văn hóa hoặc thể thao kèm theo việc tiêu thụ những giá trị về tự nhiên, kinh
tế văn hóa.
Nhìn từ góc độ thay đổi về không gian của du khách: Du lịch là một trong
những hình thức di chuyển tạm thời từ một vùng này sang một vùng khác, từ một nước
này sang một nước khác mà không thay đổi nơi cư trú hay nơi làm việc.
Theo Luật Du lịch Việt Nam được Quốc hội khóa XI thông qua ngày
14/06/2005 tại văn bản 44/2005/QH11 có hiệu lực ngày 01/01/2006: Du lịch là các
hoạt động có liên quan đến chuyến đi của con người ngoài nơi cư trú thường xuyên
của mình nhằm đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí, nghỉ dưỡng trong một
khoảng thời gian nhất định.

6
Như vậy, du lịch có thể được hiểu là quá trình hoạt động của con người ngoài
nơi cư trú thường xuyên của mình với mục đích thẩm nhận những giá trị vật chất và
tinh thần đặc sắc, độc đáo khác lạ với nơi cư trú thường xuyên trong một khoảng thời
gian nhất định, không nhằm mục đích sinh lợi.
1.1.2 Các nhân tố ảnh hưởng đến quá trình hình thành và phát triển du lịch
* Các nhân tố mang tính phổ biến:
- Thời gian nhàn rỗi của con người:
Thời gian nhàn rỗi là phần thời gian ngoài giờ làm việc, trong đó diễn ra các
hoạt động nhằm hồi phục và phát triển thể lực, trí tuệ tinh thần của con người.
Phần lớn các chuyến du lịch đều được thực hiện trong thời gian nhàn rỗi như:
ngày nghĩ cuối tuần, kỳ nghĩ phép, nghĩ lễ, thực hiện công vụ… Nếu thời gian nhàn rỗi
ít thì ảnh hưởng rất lớn cho các chuyến đi du lịch.
Lịch sử ngành du lịch cho thấy hiện tượng đi du lịch tăng lên khi thời gian nhàn
rỗi của mọi người trong xã hội tăng lên.
Ngày nay kinh tế ngày một phát triển, năng suất lao động ngày càng cao và mức
sống của con người ngày càng được cải thiện. Trong điều kiện đó xu hướng chung là
giảm thời gian làm việc và tăng thời gian nhàn rỗi. Đó là điều kiện để phát triển du
lịch.

Nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt Nam đã chuyển sang chế độ làm việc
5 ngày một tuần. Như vậy thời gian rỗi của người dân ngày càng tăng và do đó họ có
nhiều điều kiện để tham gia vào các cuộc hành trình du lịch. Điều này cho phép các tổ
chức du lịch thu hút được nhiều khách du lịch đến cơ sở của mình.
- Điều kiện vật chất:
Thu nhập là yếu tố quan trọng có ảnh hưởng quyết định tới nhu cầu đi du lịch.
Bởi để thực hiện được chuyến đi du lịch thì cần phải có một lượng tiền cần thiết, nên
mức sống của con người càng cao thì việc đi du lịch sẽ trở thành một nhu cầu không thể
thiếu và ngược lại. Điều kiện cơ sở vật chất cũng ảnh hưởng đến việc bố trí khai thác
chương trình du lịch cho du khách có thu nhập khác nhau.

7
- Trình độ văn hóa của du khách:
Sự phát triển của du lịch phụ thuộc vào trình độ văn hóa chung của nhân dân ở
một đất nước. Khách du lịch là những người có trình độ văn hóa nhất định, đi du lịch họ
muốn khám phá, tìm hiểu thế giới xung quanh, mở rộng giao lưu… Trái lại người có
trình độ văn hóa thấp mặc dù có nhiều thời gian nhàn rỗi, có nhiều tiền, họ cũng ít nghĩ
tới việc đi du lịch.
- Giao thông vận tải thuận tiện:
Đây là nhân tố rất quan trọng, các phương tiện giao thông vận tải không tốt,
không đáp ứng nhu cầu du khách sẽ rất khó khai thác các tiềm năng du lịch ở từng địa
phương, từng quốc gia.
- Chính trị ổn định:
Là điều kiện đặc biệt quan trọng có tác dụng hoặc thúc đẩy hoặc kìm hãm sự
phát triển của du lịch trong nước và quốc tế. Một quốc gia có nền chính trị vững chắc,
có đường lối hòa nhập cộng đồng, làm bạn với tất cả các nước…. sẽ góp phần thúc đẩy
du lịch phát triển.
Với việc trở thành thành viên WTO, uỷ viên không thường trực của Hội đồng
Liên hiệp quốc và những thành tựu kinh tế vĩ mô, sự ổn định chính trị, Việt Nam đang
chiếm được cảm tình của thế giới. Việc tổ chức thành công các sự kiện của quốc tế

như APEC, VESAK là minh chứng cho điều đó. Quan trọng hơn, môi trường ổn định,
an ninh an toàn, nền văn hóa bản địa giàu bản sắc, thái độ thân thiện của người dân là
những yếu tố có giá trị lớn ảnh hưởng tích cực đến hoạt động du lịch.
Nhu cầu du lịch phải đặt trong điều kiện an toàn về an ninh chính trị và trật tự xã hội
nơi khách viếng thăm phải thân thiện, hiếu khách. Có như thế, mới thu hút được du khách.
Ngoài ra, còn có một số nhân tố khác ảnh hưởng đến sự phát triển du lịch đó là
điều kiện tự nhiên, những giá trị văn hóa, lịch sử, những thành tựu kinh tế, khoa học
kỹ thuật và sự sẵn sàng đón tiếp và phục vụ khách.
* Tài nguyên du lịch mang tính tiềm năng:
Tài nguyên du lịch: Là cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn
hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác có thể

8
được sử dụng nhằm đáp ứng nhu cầu du lịch, là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du
lịch, điểm du lịch, tuyến du lịch, đô thị du lịch (Luật Du lịch - 2001). Theo định nghĩa
trên, tài nguyên du lịch bao gồm:
- Địa hình: địa hình của một vùng, địa phương như: Đồng bằng châu thổ, núi non
hùng vĩ, bãi cát trắng thoai thoải… gây được sự chú ý và cảm tình của du khách.
- Khí hậu: là yếu tố cơ bản cho các loại hình du lịch nghĩ dưỡng, hội nghị, hội
thảo…
- Các du lịch biển, sông hồ, đập nước: cũng có sức thu hút khách khá lớn, du khách
tìm đến để du ngoạn, thưởng ngoạn hoặc tham gia các hoạt động thể thao dưới nước.
- Các nguồn nước thiên nhiên có chức năng chữa bệnh có sức thu hút khách rất lớn.
- Động thực vật: đa dạng, phong phú là điều kiện thiết yếu để du khách tìm hiểu,
chiêm ngưỡng, săn bắt có tính chất giải trí cho chuyến du lịch.
- Các di sản, công trình lịch sử, kiến trúc: là một trong những nơi thu hút khách.
Khách du lịch đến để thưởng thức, tìm hiểu lịch sử phát triển của dân tộc, của con
người. Đây cũng là nhân tố giáo dục truyền thống, niềm tự hào dân tộc của địa phương,
đất nước.
- Một địa phương, một đất nước có nền kinh tế phát triển: sẽ có vai trò quan

trọng trong việc thu hút đầu tư du lịch. Khách du lịch đến để tham quan, học tập kinh
nghiệm sản xuất kinh doanh, đồng thời mở rộng giao lưu thương mại.
- Các sự kiện đặc biệt, các ngày lễ hội truyền thống của địa phương.
Đây là nhân tố quan trọng, khả năng thu hút đông đảo khách du lịch. Không chỉ
thế, các nhà kinh doanh du lịch tận dụng triệt để để quảng cáo, quảng bá các sản phẩm
du lịch đặc thù.
* Các loại hình du lịch:
- Căn cứ vào quốc tịch của du khách bao gồm du khách trong nước và du khách
nước ngoài. Riêng, du khách nước ngoài gồm 2 loại:
+ Du lịch chủ động: là khách nước ngoài đến Việt nam làm ăn mua bán các dịch vụ
bằng ngoại tệ loại này đem lại hiệu quả cao cho địa phương, đất nước mà du khách đến.

9
+ Du lịch bị động: là khách nước ngoài đến Việt nam du lịch bằng chính thu
nhập của họ gắn liền với việc chi tiêu ngoại tệ.
- Căn cứ vào nhu cầu của khách du lịch bao gồm:
+ Du lịch chữa bệnh: là nhu cầu của khách đến chữa bệnh, phục hồi sức khỏe…
+ Du lịch thể thao: là nhu cầu của khách gắn liền với một môn thể thao. Trong
đó, có du lịch thể thao chủ động như: tham gia thi đấu một môn thể thao nào đó và du lịch
thể thao bị động là du khách đến xem một giải thi đấu cụ thể.
+ Du lịch nghỉ ngơi: chỉ đơn giản là muốn gắn liền thiên nhiên và thay đổi không
khí môi trường sống hàng ngày.
+ Du lịch văn hóa: khách loại này thường tham quan các di tích lịch sử, kiến trúc,
kinh tế, xã hội, phong tục, tập quán của nhân dân nơi họ viếng thăm.
+ Du lịch công vụ: là khách du lịch đi dự hội nghị, hội thảo, hội chợ, lễ kỹ
niệm… và họ thường có nhu cầu rất cao về các loại hình dịch vụ phục vụ như: ăn nghĩ,
tham quan, vui chơi, giải trí…
+ Du lịch có tính chất xã hội: là loại du khách đi thăm viếng người thân, quê
hương, dự các đám tiệc hoặc các loại hình tín ngưỡng tâm linh.
- Căn cứ vào phương tiện giao thông mà khách sử dụng: thông thường khách có

nhu cầu:
+ Du lịch bằng xe đạp
+ Du lịch bằng mô tô
+ Du lịch bằng tàu hỏa
+ Du lịch bằng tàu thủy
+ Du lịch bằng ô tô
+ Du lịch bằng máy bay
+ Du lịch bằng các phương tiện đặc thù của nơi mà du khách đến như: đi xe ngựa
dạo quanh điểm du lịch, đi thuyền du ngoạn trên sông nước…
- Căn cứ vào nhu cầu của du khách về cơ sở lưu trú như:
+ Du lịch trong Hotel.

10
+ Du lịch trong Molel.
+ Du lịch trong nhà trọ
+ Du lịch cấm trại
- Căn cứ vào thời gian du lịch:
+ Du lịch dài ngày: thường là một vài tuần, du khách đến các điểm du lịch rất xa
nơi cư trú.
+ Du lịch ngắn ngày: thường kéo dài không quá 2 tuần cho một chuyến du lịch.
- Căn cứ vào cách tổ chức du lịch:
+ Du lịch theo đoàn: là khách được tổ chức đi tập thể thành một chương trình
định sẵn và trả theo giá trọn gói.
+ Du lịch đi lẽ: là khách tự chọn cho mình một chương trình nghỉ ngơi trong số
rất nhiều chương trình du lịch do các tổ chức kinh doanh du lịch ấn định hoặc tự tổ chức
đi du lịch đến nơi mà mình thích.
Nắm bắt những vấn đề cơ bản nêu trên sẽ tạo ra được những nhân tố tích cực cho
việc hình thành và phát triển du lịch.
1.1.3 Vai trò của du lịch đối với sự phát triển kinh tế văn hóa xã hội
Trong những năm qua, Việt Nam tăng trưởng nhanh chóng về kinh tế - xã hội và

tiếp tục tiến bước với tốc độ cao trên con đường phát triển. Sự tăng trưởng nhanh chóng
góp phần tăng đầu tư cả trong khu vực nhà nước và tư nhân, nhưng cũng tạo ra khoảng
cách giữa khu vực thành thị và nông thôn, muốn tìm kiếm cơ hội tham gia từ sự phát
triển nhanh chóng nhằm kiếm thêm thu nhập bổ sung vào nguồn thu nhập, các tổ chức,
cá nhân đã tăng cường khả năng tiếp cận đến các dịch vụ xã hội.
Chính quyền các cấp nhận thức rõ vấn đề này, tập trung phát triển những ngành
có thể tạo ra việc làm, nâng cao sức sản xuất và tốc độ tăng trưởng một cách nhanh
chóng và bền vững. Một trong những ngành như vậy, có thể khẳng định có tiềm năng
nhất là du lịch. Bởi vì, Việt Nam là một đất nước xinh đẹp và tuyệt vời với nền văn hóa
đậm đà, phong cảnh đẹp và con người mến khách.
Xuất phát từ những vấn đề đó, Nhà nước Việt Nam xác định du lịch là ngành
kinh tế tổng hợp quan trọng trong sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước, mang nội

11
dung văn hóa sâu sắc, có tính liên ngành, liên vùng và xã hội hóa cao. Chính phủ xác
định phát triển du lịch trở thành ngành kinh tế mũi nhọn nhằm đáp ứng nhu cầu tham
quan, giải trí, nghĩ dưỡng, phục hồi sức khỏe của nhân dân và khách du lịch quốc tế; góp
phần nâng cao dân trí, tạo việc làm và phát triển kinh tế - xã hội của đất nước. Điều này
phản ánh vai trò quan trọng mà du lịch đã và đang tiếp tục mang lại cho nền kinh tế
quốc dân.
Du lịch được mệnh danh là “con gà đẻ trứng vàng” bởi vì nó đóng vai trò lớn
đối với sự phát triển kinh tế. Thu nhập du lịch tăng lên hàng năm bất chấp suy thoái
kinh tế và những khủng hoảng về tài chính toàn cầu. Theo thống kê của TCDL, năm
2007, lượng khách quốc tế đến Việt Nam đạt 4,2 triệu lượt, đem về cho đất nước
51.000 tỷ đồng, tương đương 4 tỷ USD. Năm 2008, đón 4,8 triệu lượt khách quốc tế,
thu nhập du lịch đạt 64.000 tỷ đồng.
Hiệu quả chiều sâu về nhiều mặt của du lịch ngày càng rõ nét: ở đâu du lịch
phát triển, ở đó diện mạo đô thị, nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống
nhân dân được cải thiện rõ rệt. Hoạt động du lịch đã thúc đẩy các ngành khác phát
triển, tạo ra khả năng tiêu thụ tại chỗ cho hàng hoá và dịch vụ; mỗi năm, hàng chục lễ

hội truyền thống được khôi phục, tổ chức dần đi vào nề nếp và lành mạnh, phát huy
được thuần phong mỹ tục. Nhiều làng nghề thủ công truyền thống được khôi phục và
phát triển, tạo thêm các điểm tham quan du lịch, sản xuất hàng lưu niệm, thủ công mỹ
nghệ bán cho khách, nhân dân có thêm việc làm và thu nhập; góp phần thúc đẩy
chuyển dịch cơ cấu kinh tế, tăng thu nhập, xoá đói giảm nghèo và nhiều hộ dân ở
không ít địa phương đã giàu lên nhờ làm du lịch.
Điều quan trọng hơn cả là du lịch đã góp phần phát triển yếu tố con người trong
công cuộc đổi mới. Hoạt động du lịch đã tạo ra trên 80 vạn việc làm trực tiếp và gián
tiếp cho các tầng lớp dân cư, góp phần nâng cao dân trí, đời sống vật chất và tinh thần
cho nhân dân; mở rộng giao lưu giữa các vùng, miền trong nước và với nước ngoài; đã
thực hiện tốt vai trò ngoại giao nhân dân với chức năng “sứ giả’’ của hoà bình, góp
phần hình thành, củng cố môi trường cho nền kinh tế mở, đẩy mạnh phát triển kinh tế -
xã hội và tranh thủ sự đồng tình, ủng hộ quốc tế đối với sự nghiệp xây dựng và bảo vệ
Tổ quốc.

12
1.2 Vai trò, vị trí của du lịch trong nền kinh tế quốc dân
1.2.1 Khách du lịch
Theo Luật Du lịch Việt Nam “Khách du lịch là người đi du lịch hoặc kết hợp đi
du lịch, trừ trường hợp đi học, làm việc hoặc hành nghề để nhận thu nhập ở nơi đến”.
Khách thăm viếng: Khách thăm viếng là một người đi tới một nơi (khác với nơi
họ thường trú) với một lý do nào đó (ngoại trừ lý do đến để hành nghề và lĩnh lương từ
nơi đó).Khách thăm viếng được phân chia thành hai loại:
Khách du lịch: là khách thăm viếng, lưu trú tại một quốc gia hoặc một vùng
khác với nơi ở thường xuyên trên 24 giờ và nghỉ qua đêm tại đó với các mục đích nghỉ
dưỡng, tham quan, thăm viếng gia đình, tham dự hội nghị, tôn giáo, thể thao.
Khách tham quan: là khách thăm viếng không lưu trú qua đêm.
1.2.2 Thu nhập xã hội từ du lịch
Trong thời gian qua, thu nhập xã hội từ du lịch đạt tốc độ tăng trưởng bình
quân hàng năm trên 20%, tỷ lệ đóng góp GDP tăng từ 1,76% năm 1994 lên 6,5% năm

2008. Du lịch là một trong 5 ngành có thu nhập ngoại tệ lớn nhất đất nước chiếm trên
55% cơ cấu xuất khẩu dịch vụ.
Cùng với sự phát triển kinh tế - xã hội, Du lịch đang có những bước phát triển
mạnh, ngày càng đóng góp lớn hơn cho nền kinh tế. Hoạt động du lịch diễn ra sôi động
từ đô thị đến nông thôn, từ vùng ven biển, hải đảo đến vùng núi, cao nguyên. Sự phát
triển du lịch góp phần thay đổi diện mạo đô thị và nông thôn, tạo thêm nhiều việc làm
cho các tầng lớp dân cư trong xã hội.
Tính đến nay, các hoạt động du lịch đã thu hút trên 1 triệu lao động trực tiếp và
gián tiếp, ở đâu phát triển du lịch, ở đó đời sống của cộng đồng dân cư được cải thiện,
trình độ dân trí được nâng cao, góp phần quan trọng vào xóa đói giảm nghèo, cải thiện
cuộc sống cho nhân dân.
Việc thống nhất, đẩy mạnh hợp tác, xây dựng phát triển sản phẩm du lịch liên
vùng hấp dẫn, hỗ trợ nhau trong công tác tuyên truyền quảng bá thu hút du khách,
cùng quan tâm tới vấn đề xóa đói giảm nghèo, tích cực đẩy mạnh xã hội hóa, bảo tồn
và phát huy bản sắc văn hóa của mỗi quốc gia, vùng lãnh thổ, thu hút rộng rãi sự tham
gia của cộng đồng để xây dựng các sản phẩm du lịch đặc sắc, tạo sức hấp dẫn du lịch

13
cho từng vùng miền, từng tiểu khu vực, huy động sự tham gia của nhiều thành phần
kinh tế, du lịch châu Á- Thái Bình Dương sẽ đạt được những thành quả sâu rộng hơn,
hướng tới mục tiêu xóa bỏ đói nghèo, phát triển bền vững, đem lại cuộc sống tốt đẹp
hơn cho nhân dân trong khu vực, củng cố tình đoàn kết gắn bó, hiểu biết lẫn nhau giữa
các dân tộc để phát triển kinh tế - xã hội.
1.2.3 Hiệu quả kinh tế
Trong những năm qua ngành du lịch đã có những bước phát triển vượt bậc, góp
phần giới thiệu quảng bá hình ảnh đất nước, con người tới bạn bè năm châu, đồng thời
là một ngành kinh tế quan trọng, mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Ngành du
lịch Việt Nam đã hoàn thành tốt nhiệm vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó, đã xây
dựng ngành trưởng thành và phát triển về mọi mặt, từng bước hội đủ điều kiện của một
ngành kinh tế mũi nhọn: Có tốc độ tăng trưởng GDP và tỷ trọng GDP tăng nhanh và

liên tục; có thị trường rộng lớn; sức lan toả mạnh, thúc đẩy nhiều ngành và địa phương
phát triển, tạo ra sự chuyển dịch cơ cấu kinh tế, góp phần phát triển văn hoá xã hội; thu
hút được ngày càng nhiều lao động, góp phần phát triển yếu tố con người; tăng cường
hội nhập kinh tế quốc tế.
Những năm gần đây, lượng khách du lịch ở Việt Nam ngày một tăng. Từ năm
1990 đến 2011, lượng khách du lịch luôn duy trì được mức tăng trưởng với 2 con số.
Du lịch mang lại thu nhập ngày một lớn cho xã hội. Hoạt động du lịch thu hút sự tham
gia của các thành phần kinh tế và mọi tầng lớp nhân dân, mang lại thu nhập không chỉ
cho những đối tượng trực tiếp kinh doanh du lịch mà gián tiếp đối với các ngành liên
quan, xuất khẩu tại chỗ và tạo thu nhập cho các cộng đồng dân cư địa phương. Tốc độ
tăng trưởng nhanh về thu nhập, nếu như năm 1990 thu nhập du lịch mới đạt 1.350 tỷ
đồng thì đến năm 2009, con số đó ước đạt 70.000 tỷ đồng, gấp trên 50 lần so với 1990.
1.2.4 Du lịch phát triển thúc đẩy các ngành kinh tế phát triển
Hiệu quả kinh tế, xã hội của hoạt động du lịch ngày càng rõ nét, góp phần xoá
đói giảm nghèo và làm giàu cho xã hội. Du lịch phát triển đã góp phần tăng tỷ trọng
GDP của ngành du lịch trong khu vực. Ở đâu du lịch phát triển, ở đó diện mạo đô thị,
nông thôn được chỉnh trang, sạch đẹp hơn, đời sống nhân dân được cải thiện rõ rệt.
Hoạt động du lịch đã tạo thêm nguồn thu để tôn tạo, trùng tu các di tích, di sản và nâng
cao nhận thức, trách nhiệm giữ gìn, phát triển di sản văn hoá vật thể và phi vật thể,

14
khôi phục lễ hội, làng nghề truyền thống, truyền tải giá trị văn hoá đến các tầng lớp
nhân dân và bạn bè quốc tế , tạo thêm sức hấp dẫn thu hút khách du lịch. Thông qua
du lịch, các ngành kinh tế xã hội khác phát triển, mở thêm thị trường tiêu thụ hàng
hoá, dịch vụ cho các ngành khác, thúc đẩy hoạt động thương mại và mang lại hiệu quả
cao với hình thức xuất khẩu tại chỗ thông qua du lịch. Các ngành nông nghiệp, thuỷ
sản, giao thông, xây dựng, viễn thông, văn hoá nhờ phát triển du lịch mà những năm
qua đã có thêm động lực phát triển, diện mạo của nền kinh tế - xã hội được cải thiện và
nâng lên trình độ cao hơn. Ước hiện nay, hoạt động du lịch đã tạo ra việc làm cho trên
334.000 lao động trực tiếp và khoảng 710.000 lao động gián tiếp cho nhiều tầng lớp

dân cư, đặc biệt là thanh niên mới lập nghiệp và phụ nữ.
1.3 Quan điểm về phát triển du lịch trong thời kỳ đổi mới
Quan điểm chủ đạo xuyên suốt đối với phát triển du lịch hiện nay là nhằm đưa
du lịch trở thành ngành kinh tế có đóng góp thực sự quan trọng vào công cuộc phát
triển đất nước, góp phần tích cực vào quá trình chuyển dịch cơ cấu kinh tế, vào nổ lực
xóa đói giảm nghèo cho người dân đảm bảo an ninh quốc phòng và góp phần đa dạng
hóa sản phẩm du lịch của cả nước nâng cao vị thế ngành du lịch trên cơ sở khai thác có
hiệu quả và bền vững những lợi thế về vị trí, tài nguyên của vùng.
1.4 Những thuận lợi và khó khăn trong hoạt động kinh doanh du lịch ở
Việt Nam
1.4.1 Những thuận lợi
Trước hết, phải khẳng định rằng, Việt Nam là một đất nước có nhiều tiềm năng
du lịch với nhiều cảnh quan tự nhiên đẹp, phong phú và đa dạng khắp trên mọi miền
đất nước, có sức hấp dẫn đối với du khách. Hơn nữa, Việt Nam đã từng trải qua các
cuộc kháng chiến thần kỳ để lại cho lịch sử dân tộc những dấu ấn hào hùng có sức lôi
cuốn du khách muốn tìm hiểu về lịch sử Việt Nam. Đặc biệt, dân tộc Việt Nam có
truyền thống hiếu khách đây là một trong những yếu tố gây hứng thú đối với du khách.
Hiện nay Đảng và Nhà nước Việt Nam luôn quan tâm tới việc tạo môi trường
đầu tư thông thoáng, tạo điều kiện thuận lợi và khuyến khích các thành phần kinh tế có
thể tham gia đầu tư vào lĩnh vực du lịch, cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng trước
pháp luật.
Đảng và Nhà nước đã và đang quan tâm tới phát triển cơ sở hạ tầng kinh tế, xã

15
hội, trong đó đặc biệt là hạ tầng giao thông vận tải, thông tin, dịch vụ du lịch, nơi vui
chơi giải trí, văn hóa… đây chính là sự quan tâm tạo những điều kiện cần thiết để phát
triển du lịch.
Sự cạnh tranh trong hội nhập là cơ hội để các doanh nghiệp kinh doanh trong
lĩnh vực du lịch vươn lên tự khẳng định và hoàn thiện mình, phải có ý thức nâng cao
hơn nữa chất lượng dịch vụ và đa dạng hóa sản phẩm du lịch nhằm đáp ứng nhu cầu

trong nước và quốc tế.
Hội nhập kinh tế quốc tế là cơ hội để Việt Nam có thể tiếp cận được với các
nước trên thế giới về đào tạo nguồn nhân lực du lịch có trình độ quốc tế, đáp ứng ngày
càng tốt hơn yêu cầu của thị trường trong nước và theo kịp trình độ quốc tế về du lịch.
Tình hình chính trị tiếp tục không ổn định tại một số nước, khách du lịch sẽ có
xu thế chuyển hướng vào Việt Nam nếu chúng ta có chính sách kích cầu hợp lý.
Hơn nữa do ảnh hưởng của khủng hoảng kinh tế, một số lượng lớn lao động bị
mất việc làm, họ tranh thủ thời gian này để đi du lịch.
1.4.2 Những khó khăn
Trước tình hình khó khăn do tác động của khủng hoảng tài chính, ngành du lịch
Việt Nam cũng nằm trong bối cảnh khó khăn chung với các nước ở khu vực và trên thế
giới đó là:
Cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu đã làm ảnh hưởng đến “thị trường gốc” của
ngành du lịch Việt Nam. Đó là thị trường Châu Âu. Trước đây, khi dịch Sars và cúm
gà bùng phát, ngành du lịch Châu Á trong đó có Việt Nam cũng trải qua giai đoạn
khủng hoảng. Tuy nhiên, dịch bệnh chỉ tập trung và tấn công thị trường Châu Á còn
thị trường gốc vẫn không bị tổn thương, lượng khách nhanh chóng được phục hồi và
thoát khỏi khủng hoảng. Thế nhưng đợt khủng hoảng lần này lại có tính toàn cầu và
tác động đến hầu hết các Châu lục. Vì vậy, nó gây nên một tâm lý ngại, không muốn đi
du lịch. Điều này, dẫn đến lượng khách ngày càng giảm. Bên cạnh đó, giá cả dịch vụ,
giá tour của Việt Nam vẫn còn cao nếu so sánh với các nước trong khu vực. “Giá cả
Việt Nam quá đắt đỏ!”, nên đây là một trong những lý do khiến du khách ngần ngại
khi tìm đến Việt Nam.

16
Ngoài ra, Suy giảm kinh tế khiến mọi tầng lớp đều tập trung vào việc tháo gỡ
khó khăn trong kinh doanh, hoặc tiết giảm chi phí tiêu dùng. Giá dịch vụ ở Việt Nam
kém cạnh tranh so với các nước lân cận, chất lượng dịch vụ chưa hoàn thiện. Giá
phòng khách sạn, giá vé máy bay, dịch vụ ăn uống cộng thêm một số chi phí phụ khác
tăng cao kéo theo giá tour ở năm nay tăng cao. Giá tour đến Việt Nam tăng gấp đôi giá

tour đến các nước Thái Lan, Malaysia, Singapore, mà mức độ hấp dẫn vẫn còn ở tình
trạng tiềm ẩn. Vì vậy, trước tình hình hiện nay, ngành du lịch cần một vị trọng tài đủ
uy tín để “điều hòa” giá cả đạt mức hợp lý và có khả năng cạnh tranh, giúp các công
cụ quảng bá “vẻ đẹp tiềm ẩn” hoạt động hiệu quả hơn.
Việc giảm giá tour để gia tăng tính cạnh tranh ngay thời điểm hiện nay có lẽ
cũng khó thu hút ngay du khách nước ngoài. Tuy nhiên, điều này lại hoàn toàn có thể
đẩy nhanh nguồn khách nội địa vào dịp cuối năm, đặc biệt là trong dịp hè. Cần liên kết
cả hệ thống, điều chỉnh giá dịch vụ khách sạn, máy bay từ đó giảm giá tour, tập trung
đặc biệt vào du lịch nội địa. Bên cạnh đó, phải đẩy mạnh quảng bá nhiều vào các loại
hình. Do vậy nên có chiến lược giảm giá du lịch và đầu tư vào những tour nghỉ mát,
tham quan mạo hiểm…
Các doanh nghiệp kinh doanh du lịch phải đối mặt với sự cạnh tranh ngày càng
gay gắt trong hoàn cảnh Việt Nam còn nhiều khó khăn hạn chế, như: hệ thống cơ sở hạ
tầng còn kém phát triển, hệ thống giao thông đường bộ, hàng không, cầu cảng… còn lạc
hậu, chất lượng thấp, mặc dù đã có sự quan tâm của Đảng và Nhà nước đầu tư cho xây
dựng cơ sở hạ tầng, do vậy, cước phí giao thông còn cao. Hệ thống thông tin viễn thông
chưa phát triển rộng khắp, chất lượng còn hạn chế trong khi giá dịch vụ lại cao hơn
nhiều so với các nước trong khu vực. Điện nước chưa đảm bảo được nhu cầu và giá quá
đắt. Hệ thống khách sạn, nhà nghỉ, các tiện nghi phục vụ nhu cầu nghỉ ngơi, ăn uống,
vui chơi, giải trí còn thiếu, chất lượng hạn chế. Chất lượng sản phẩm du lịch không cao,
sản phẩm chưa đa dạng và không phong phú. Các quy định pháp lý về quản lý du lịch
chưa đầy đủ và còn không ít bất cập đối với hoạt động kinh doanh du lịch.
Hầu hết các doanh nghiệp kinh doanh du lịch của Việt Nam thuộc loại nhỏ,
chất lượng dịch vụ hạn chế, năng lực quản lý thấp, khả năng cạnh tranh quốc tế yếu.
Trong khi hệ thống luật pháp Việt Nam lại chưa hoàn chỉnh, nhiều cơ sở kinh doanh
chưa tạo dựng được uy tín, làm ăn mang tính chụp giựt, chặt chém khách, có nhiều
nơi, hoạt động diễn ra tự phát, lộn xộn, thậm chí gây phiền toái cho khách, những tiêu

17
cực này làm ảnh hưởng đến du lịch Việt Nam, mặt khác ý thức tôn tạo và bảo vệ cảnh

quan môi trường du lịch chưa được nâng cao, điều này gây trở ngại cho sự phát triển
bền vững của ngành Du lịch.
Bên cạnh đó, đội ngũ nguồn nhân lực phục vụ ngành Du lịch đã được đào tạo
cơ bản còn ít, yếu về trình độ nghiệp vụ, ngoại ngữ, thiếu về kinh nghiệm. Đặc biệt,
Việt Nam thiếu người quản lý và phục vụ có trình độ chuyên môn cao trong các cơ
quan quản lý nhà nước và kinh doanh du lịch.
Việc quy hoạch khai thác tài nguyên du lịch ở nước ta còn chưa tương xứng với
tiềm năng .Nhiều nơi khai thác tài nguyên du lịch còn bừa bãi ,thiếu sự quản lí của nhà
nước, làm cho các tài nguyên du lịch ngày càng suy kiệt.
Khai thác tài nguyên du lịch chưa gắn liền với việc bảo vệ và phục hồi, ý thức
của khách du lịch, của người kinh doanh du lịch còn chưa cao. Việc phá hoại tài
nguyên du lịch như vứt rác bừa bãi làm mất vệ sinh, ảnh hưởng tới cảnh quan của các
tài nguyên du lịch còn khá phổ biến tại các khu du lịch.
Sự quản lí của nhà nước còn chưa đúng mức, tình trạng chồng chéo quyền hạn,
trách nhiệm trong quản lí du lịch.
Nguồn lao động tuy đông đảo nhưng còn yếu kém về trình độ chuyên môn.
Chưa đáp ứng kịp thời về phát triển du lịch. Đặc biệt, phẩm chất người lao động du
lịch còn thiếu tác phong công nghiệp, tính kỉ luật, tính hợp tác còn thấp.
Cơ sở hạ tầng tuy được đầu tư nâng cấp cải thiện nhưng còn thiếu đồng bộ giữa
các vùng miền, giữa các khu, điểm du lịch.
1.5 Kinh nghiệm phát triển du lịch ở các nước
Ngày nay du lịch đã trở thành ngành kinh tế hết sức quan trọng của hầu hết các
quốc gia trên thế giới, du lịch được xem như ngành công nghiệp không khói. Đô thị du
lịch là trung tâm của các hoạt động du lịch. Để ngành du lịch phát triển tốt tại các đô
thị du lịch thì phải có một cơ sở hạ tầng đồng bộ và hiện đại. Còn để phát triển cơ sở
hạ tầng tốt tại các đô thị du lịch, thì mỗi quốc gia có một chiến lược và giải pháp khác
nhau. Sau đây là kinh nghiệm của một số quốc gia về phát triển cơ sở hạ tầng cho đô
thị du lịch.

×