Tải bản đầy đủ (.docx) (40 trang)

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.17 MB, 40 trang )

QUAN ĐIỂM, ĐỊNH HƯỚNG VÀ CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN
NGUỒN NHÂN LỰC TỈNH KIÊN GIANG ĐẾN NĂM 2020
3.1. Mục tiêu, quan điểm cơ bản phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh
Kiên Giang.
3.1.1. Mục tiêu phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang.
Về mục tiêu: Nghị quyết đại hội Đảng bộ Tỉnh đã xác định mục tiêu
chung về tốc độ tăng trưởng kinh tế GDP của Tỉnh giai đoạn 2006 - 2010 trên
13%; giai đoạn 2011 - 2015 trên 21%; giai đoạn 2016 - 2020 trên 15%. Cơ cấu
kinh tế chuyển dịch theo hướng giảm tỷ trọng nông nghiệp, tăng công nghiệp và
dịch vụ. Năm 2010 tỷ trọng nông, lâm, thủy sản đạt 35,3%, công nghiệp xây
dựng 34,5% và dịch vụ 30,2%; năm 2015 cơ cấu tương ứng là 17%, 46%, và
dịch vụ là 37%; đến năm 2020 cơ cấu tương ứng là 8,8%; 38,2% và dịch vụ là
53,3%; GDP bình quân đầu người năm 2010 đạt 1.100 -1200USD, năm 2015 đạt
2.700 - 3.000 USD; và đến năm 2020 đạt 5000 - 6000 USD.
Hàng năm giải quyết việc làm cho 24.000 đến 25.000 lao động trở lên,
đến năm 2010 tỷ lệ hộ nghèo dưới 6%, từ 2011-2020 mỗi năm giảm 1,5-2% hộ
nghèo và giảm 1% tỷ lệ suy dinh dưỡng ở trẻ em. Đến năm 2020 tuổi thọ trung
bình trên 75 tuổi và cân nặng trên 55 kg. Dự báo dân số năm 2010 khoảng dưới
1,8 triệu người và năm 2015 trên 1,88 triệu người và năm 2020 là trên 1,98 triệu
người.
3.1.2. Quan điểm phát triển nguồn nhân lực ở tỉnh Kiên Giang.
Quan điểm lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển. Sở dĩ
như vậy vì phát triển là một tiến trình qua đó các thành viên của xã hội tăng
được những khả năng của các nhân tố và định chế của mình để huy động và
quản lý các nguồn lực nhằm tạo ra những thành quả bền vững và được phân
phối công bằng nhằm cải thiện chất lượng cuộc sống phù hợp với nguyện vọng
của họ.
Quan điểm phù hợp, phát triển nguồn nhân lực trên cơ sở nhu cầu phát
triển kinh tế - xã hội của Tỉnh đáp ứng nhu cầu nhân lực cần thiết cho các lĩnh
1
1


vực hoạt động và đời sống xã hội trên điạ bàn Tỉnh. Phát triển nguồn nhân lực
có cơ cấu phù hợp với ngành nghề, tiềm năng lợi thế của Tỉnh và chất lượng ở
cả 3 bậc cao, trung và nghề kỹ thuật; chú trọng nhân lực khoa học kỹ thuật đầu
đàn, nhân lực có trình độ cao ở các lĩnh vực mũi nhọn then chốt của Tỉnh. Gắn
việc đào tạo theo địa chỉ và đồng thời thích ứng với thị trường, đa dạng hoá đào
tạo.
Phát triển nguồn nhân lực đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của
Tỉnh có tính đến hội nhập kinh tế quốc tế, đi lao động ngoài Tỉnh và xuất khẩu
lao động.
3.2. Những giải pháp chủ yếu phát triển nguồn nhân lực.
3.2.1. Giải pháp về đầu tư cho giáo dục đào tạo.
3.2.1.1. Đầu tư phát triển nâng cao dân trí, giáo dục hướng nghiệp:
Chăm lo, phát huy, bồi dưỡng nguồn lực con người là bộ phận quan trọng
nhất trong chiến lược con người, là nhiệm vụ trung tâm của sự nghiệp giáo dục
nước ta trong những năm tới, nhằm tạo ra những điều kiện cơ bản để tiến hành
công nghiệp hóa, hiện đại hóa, làm cho dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng,
dân chủ, văn minh.
Giáo dục đào tạo là một khái niệm rộng phải làm sao cho nguồn nhân lực
Việt Nam nói chung và nguồn nhân lực cho tỉnh Kiên Giang nói riêng kế thừa,
phát huy và nâng cao những truyền thống tốt đẹp tiêu biểu cho sức sống, bản lĩnh,
bản sắc dân tộc. Cải tạo, biến đổi hay xóa bỏ những truyền thống tiêu cực, hạn
chế, phản ánh tính lỗi thời, bảo thủ, trì trệ. Hình thành và phát triển những giá trị
truyền thống theo yêu cầu cầu đổi mới, công nghiệp hóa, hiện đại hóa, quốc tế
hóa, toàn cầu hóa, tiếp cận và dung hòa những thành tựu văn hóa, khoa học, công
nghệ tiên tiến của thế giới.
Trong lĩnh vực giáo dục đào tạo nói chung thì học nghề được quy định
trong Bộ Luật Lao động, học nghề gắn chặt với lao động và việc làm, hướng
vào thế giới lao động. Đặc biệt trong kinh tế thị trường, để đứng vững trong
cạnh tranh, chất lượng là hàng đầu, kể cả chất lượng lao động, chất lượng
2

2
nguồn nhân lực tạo ra của cải đó. Nhiều nước trên thế giới coi đào tạo nghề là
một biện pháp chiến lược phát triển kinh tế quốc dân. “Các nước phát triển đều
thiết lập rất sớm các trung tâm dạy nghề, thời gian học ngắn, thực hành là
chính, nhằm vào những nghề mà thị trường đang cần” [30.77].
Phải đổi mới căn bản chất lượng giáo dục đào tạo. Trí tuệ là lực lượng vật
chất quan trọng nhất đối với tăng trưởng kinh tế. Đổi mới công nghệ có ý nghĩa
then chốt, trong đó có cả việc đổi mới công nghệ tư duy, tư duy trong hoạch
định chính sách và cả trong tổ chức thực hiện chính sách. Có người đã tổng kết
rằng nguyên nhân chủ yếu dẫn tới sự thành công của người Nhật Bản chính là
họ biết phải suy nghĩ gì? Họ biết phải làm gì và họ biết phải bắt đầu làm từ đâu?
Rõ ràng là tư duy theo công nghệ Nhật Bản đã đem lại kết quả quan trọng. Sự
cẩn trọng, tính kỹ luật, tính hợp tác và quyết tâm cao đã trở thành những nhân tố
cấu thành về mặt chất quan trọng cho con người Nhật Bản. Các học giả phương
Tây khi giải phẩu về nền kinh tế Nhật Bản họ đã cho rằng lý do cơ bản làm nên
thành công của đất nước này là người Nhật Bản biết kết hợp tài tình tinh thần
Nhật Bản với công nghệ Phương Tây.
Đối với cơ quan quản lý nhà nước cần có quy chế chung cho hoạt động
dạy nghề và học nghề. Cho phép mọi cá nhân, doanh nghiệp, công ty thuộc các
thành phần kinh tế khác nhau được mở các cơ sở đào tạo nghề. Gắn các trường
lớp đào tạo với các cơ sở sản xuất, kinh doanh và các trung tâm giới thiệu việc
làm một cách có hệ thống.
Có quy định trả phí đào tạo đối với người sử dụng các lao động được đào
tạo (trả cho trường lớp đào tạo nếu nhận từ trường, lớp, trả cho chủ sử dụng cũ
nếu là chuyển nhượng lao động).
Đưa trường lớp dạy nghề về gắn khu dân cư. Phấn đấu mỗi huyện có một
trung tâm dạy nghề. Đây là một hoạt động thiết thực không chỉ nâng cao trình độ
nghề nghiệp mà còn giải quyết tốt nguồn lao động tại chỗ.
Giáo dục ý thức và tâm lý coi trọng nghề trong thanh thiếu niên các
trường phổ thông cơ sở và phổ thông trung học nhất là đối với vùng sâu vùng

3
3
xa. Tỉnh cần có biện pháp định hướng, phân luồng cho học sinh ngay khi còn ở
bậc phổ thông.
Khai thác khả năng về chuyên gia, kỹ thuật gia và cơ sở vật chất hiện có
của các trường đào tạo nghề, các trung tâm liên kết của Tỉnh đối với các trường
đại học lâu nay đang đào tạo. Gắn kết việc đào tạo một cách thiết thực tạo
nguồn nhân lực chất lượng cao trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa,
gắn với xu thế quốc tế hóa, toàn cầu hóa, hội nhập kinh tế quốc tế.
Nâng cao chất lượng đào tạo nghề là một giải pháp quan trọng theo xu thế
phát triển của khoa học công nghệ trên thế giới. Để làm được việc này ngân sách
dành cho đào tạo cần tập trung ưu tiên cho trường nghề để thực hiện đào tạo dài
hạn là chủ yếu những lao động có tay nghề cao đáp ứng được các kỹ thuật mới
với công nghệ hiện đại.
Quy định rõ trình độ và tay nghề của các giáo viên dạy nghề - tương ứng
với các nghề và cấp nghề đào tạo. Kiểm tra thường xuyên việc thực hiện các quy
định này ở các trường, trung tâm dạy nghề công lập và các cơ sở tư nhân. Đổi
mới trang thiết bị dạy nghề, phương pháp truyền nghề, dạy nghề học nghề của
các nước khu vực và quốc tế.
Vấn đề tạo động lực để kích thích mọi người chăm học, chăm làm, động
viên tính tích cực xã hội của người lao động làm cho họ năng động, thiện chí,
cầu tiến, từ đó đi đến sáng tạo…. là một vấn đề cực kỳ quan trọng trong tổ chức
quản lý vĩ mô, cũng như vi mô nguồn lực con người, lực lượng lao động.
Ở nước ta, xã hội hóa giáo dục trong thời gian qua đã mang lại kết quả
tốt. Giải pháp xã hội hóa giáo dục khi nguồn ngân sách quốc gia có hạn, mâu
thuẫn với yêu cầu phát triển thì càng có ý nghĩa quan trọng hơn. Do vậy, xã hội
hoá cần thực hiện một cách toàn diện, thể hiện ở một số nội dung sau:
- Xã hội hóa trong việc tạo điều kiện để phát triển trường lớp như: ưu tiên
về địa điểm, mặt bằng cho việc xây dựng trường, hiến đất xây dựng trường, đơn
giản hóa các thủ tục xây dựng trường, vay vốn lãi suất ưu đãi, miễn giảm thuế…

4
4
- Xã hội hóa nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ sở vật chất cho việc dạy và
học bằng các hình thức:
+ Đóng góp bắt buộc đối với các học sinh đang học, coi đây là trách
nhiệm của gia đình vì sự nghiệp giáo dục, bên cạnh đó có xem xét miễn, giảm
cho đối tượng con hộ nghèo, gia đình chính sách, con em đồng bào dân tộc thiểu
số.
+ Huy động các nguồn vốn thông qua nhiều kênh để huy động các nguồn
lực trong dân, doanh nghiệp, các nhà đầu tư trong nước và ngoài nước, các tổ
chức phi Chính phủ quốc tế tham gia trong đào tạo phát triển nguồn nhân lực
của Tỉnh.
- Xã hội hóa công tác đào tạo, bồi dưỡng, chuẩn hóa đội ngũ giáo viên
thông qua việc cân đối nhu cầu để thông báo nhu cầu giáo viên hàng năm và 5
năm với số lượng và bộ môn cụ thể cho toàn dân biết để định hướng nhân dân tự
đào tạo.
- Xã hội hóa trách nhiệm huy động trẻ em trong độ tuổi đến trường, trách
nhiệm cá nhân và gia đình trong việc thực hiện phổ cập giáo dục tiểu học và
chống mù chữ, phổ cập trung học cơ sở. Gắn trách nhiệm của nhà trường với
trách nhiệm của phụ huynh trong quá trình học tập.
3.2.1.2. Đầu tư cơ sở vật chất trường lớp, đội ngũ giáo viên đạt chuẩn:
Để đào tạo nguồn nhân lực có chất lượng cao, phải tập trung nguồn lực
để, xây dựng nâng cấp một số cơ sở giáo dục, đào tạo đạt chuẩn khu vực và
quốc tế; xây dựng hệ thống trường phổ thông chất lượng cao ở các huyện, thị,
thành phố; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề chất lượng cao,
nâng cấp một số trường trung cấp chuyên nghiệp, trường trung cấp nghề lên
cao đẳng. Đồng thời liên doanh, liên kết xây dựng các cơ sở đào tạo đại học,
trung học chuyên nghiệp, trung cấp nghề trong Tỉnh, kể cả cơ sở 100% vốn
nước ngoài để hình thành cơ sở đào tạo có uy tín trong nước.
Đầu tư đổi mới chất lượng hệ thống giáo dục đào tạo, chăm sóc sức

khỏe, văn hóa xã hội là quyết sách quan trọng. Công việc này phải bắt đầu từ
5
5
quyết tâm xây dựng đội ngũ giáo viên có chất lượng cao cho các cấp học ở
nước ta. Tôn vinh và bảo vệ người tài, đề cao những phát minh sáng chế có giá
trị là công việc có ý nghĩa to lớn đối với tăng trưởng. Việc tạo các sản phẩm
văn hóa làm phong phú thêm đời sống tinh thần cho dân tộc cũng góp phần vật
chất cho quá trình và mục đích tăng trưởng kinh tế cho đất nước.
3.2.2. Tăng cường phát triển lĩnh vực đào tạo nghề.
3.2.2.1. Dự báo nhu cầu về học nghề.
Dự kiến tăng dân số trung bình giai đoạn 2007 - 2010 là 1,2% năm, giai
đoạn 2011 - 2015 là 1,2%, giai đoạn 2016 - 2020 là 1,05% /năm.
Nguồn nhân lực đang làm việc trong các ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh
dự kiến giai đoạn 2007 - 2010 tộc độ tăng bình quân 1,5% /năm, lao động năm
2010: 922.400 lao động, giai đoạn 2011 - 2015 tốc độ tăng 1,35%/năm, lao động
năm 2015 khoảng 987.400 lao động và giai đoạn 2015 - 2020 tốc độ tăng 1,3%,
lao động năm 2020 khoảng 1,055 triệu lao động.
3.2.2.2. Các cơ sở đào tạo và năng lực đào tạo nghề:
Đến năm 2010 tỷ lệ lao động qua đào tạo chung (từ nghề đến sau đại học
chiếm 30%, năm 2015 chiếm 50,26%; năm 2020 chiếm 66,59% so với tổng số
lao động làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh. Số lao động qua đào
tạo chung năm 2010 là 276.651 lao động, năm 2015 là 496.230 lao động và đến
năm 2020 khoảng 702.502 lao động. Tốc độ tăng lao động bình quân qua đào
tạo chung giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 16,3%, giai đoạn 2011 - 2015 là 12,4%
giai đoạn 2016 - 2020 là 7,2%. Đối với đào tạo nghề, đến 2010 tỷ lệ lao động
qua đào tạo nghề chiếm 23%, năm 2015 chiếm 40,7% và năm 2020 chiếm 55%
so với tổng số lao động đang làm việc trong ngành kinh tế quốc dân của Tỉnh.
Năm 2010 số lao động qua đào tạo nghề là 212.153 người, năm 2015 là 401.803
người, năm 2020 là 580.197 người. Tốc độ tăng bình quân lao động qua đào tạo
nghề giai đoạn 2006 - 2010 là 23,05%, giai đoạn 2011 - 2015 là 13,56% và giai

đoạn 2016 - 2020 là 7,65% năm.
6
6
Như vậy đến năm 2010 cứ 1000 lao động thì có 0,47 lao động có trình độ
trên đại học; 36,63 lao động đại học cao đẳng; 32,81 lao động chuyên nghiệp và
230 lao động đào tạo nghề. Tỷ lệ tương ứng với 2015 là 0,58; 47,78; 49,19; 407
và năm 2020 là 0,71; 55,84; 59,39; 550. Năm 2010 số lao động cần thiết để tạo
ra 1 tỷ đồng GDP khoảng 45 lao động; năm 2015 khoảng 19 - 20 lao động và
năm 2020 khoảng 12 đến 15 lao động.
3.2.2.3. Chương trình và thời gian đào tạo nghề:
Tổng hợp quy mô đào tạo từ trường đại học, các trường cao đẳng, các
trường trung học và trung tâm dạy nghề:
Giai đoạn 2006 - 2010: phổ cập trung học cơ sở vào năm 2007; quy mô
đào tạo tăng bình quân mỗi năm 25,6%, dự kiến tuyển sinh đào tạo cả giai đoạn
khoảng 166.612 người, trong đó hệ đại học khoảng 8.525 người, chính qui 2.250
người, hệ cao đẳng 12.486 người, hệ trung cấp 12.577 người và đào tạo nghề
133.024 người (sơ cấp nghề 39.600 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 3.500
người).
Đối với đào tạo quản lý nhà nước trong cả giai đoạn dự kiến đào tạo
khoảng 9.640 người, trong đó lý luận chính trị 6.115 người và quản lý nhà nước
3.525 người.
Giai đoạn 2011 - 2015 Phổ cập trung học phổ thông. Dự kiến tuyển sinh
đào tạo trong cả giai đoạn khoảng 240.170 người, trong đó hệ đại học khoảng
14.900 người, chính quy 5000 người, hệ cao đẳng 15.600 người (chính qui
12.600 người) hệ trung cấp 19.950 người (chính qui 9.450 người) và đào tạo
nghề 189.720 người (sơ cấp nghề 43.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là
4.200 người).
Về quản lý nhà nước dự kiến đào tạo khoảng 9.020 người, trong đó lý
luận chính trị khoảng 6.320 người và quản lý nhà nước 2.700 người.
Giai đoạn 2016 - 2020 dự kiến tuyển sinh đào tạo trong cả giai đoạn

khoảng 249.764 người, trong đó hệ đại học khoảng 27.240 người (chính qui
11.740 người) hệ cao đẳng 20.200 người (chính qui 17.000 người), hệ trung cấp
7
7
24.100 người (chính qui 16.500 người) và đào tạo nghề 178.324 người (sơ cấp
nghề 48.000 người, trung cấp và cao đẳng nghề là 5.000 người).
3.2.2.4. Cơ sở vật chất và định mức chi phí đào tạo:
Tăng cường cơ sở vật chất những điều kiện cần thiết cho giảng đạy và học
tập. Đến năm 2010 hoàn thành cơ bản kiên cố hóa trường học. Đẩy mạnh việc
xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia. Xây dựng đội ngũ giáo viên các trường cao
đẳng trung học chuyên nghiệp, dạy nghề trong Tỉnh theo yêu cầu nâng cao chất
lượng và quy mô đào tạo. Phấn đấu đến năm 2010 tất cả các huyện có trung tâm
giáo dục thường xuyên, 100% xã, phường, thị trấn có trung tâm học tập công
đồng. Đầu tư mở rộng qui mô và nâng cao chất lượng hoạt động của trung tâm
ngoại ngữ tin học, trung tâm giáo dục thường xuyên và các cơ sở ngoại ngữ tin
học trong Tỉnh. Củng cố và tăng cường cơ sở vật chất cho các trung tâm bồi
dưỡng chính trị từ Tỉnh đến Huyện.
Tạo điều kiện thuận lợi để phân hiệu Đại học Thủy sản hoạt động mạnh
hơn; tích cực chuẩn bị các điều kiện về giáo viên, cơ sở vật chất, để thành lập
Trường Đại học Kiên Giang vào năm 2010. Mạng lưới đào tạo nguồn nhân lực
của Tỉnh từ trung cấp chuyên nghiệp đến cao đẳng đại học đồng. Dự kiến đến
năm 2015 Kiên Giang sẽ có các trường: Trường Đại học Kiên Giang, Trường
Cao đẳng cộng đồng, Trường Cao Đẳng Y tế và Trường Cao đẳng Kinh tế Kỹ
thuật. Sau năm 2015 tập trung xây dựng Trường Đại học Kiên Giang đa ngành
đa nghề với trang thiết bị hiện đại, nâng cao hiệu quả đào tạo phù hợp với nhu
cầu cơ chế thị trường trong quá trình phát triển kinh tế xã hội trên địa bàn Tỉnh.
Củng cố trường Trung cấp nghề của Tỉnh đủ sức đào tạo nghề bậc cao cho
người lao động, thành lập trường trung cấp nghề tại Phú Quốc, phát triển trung
tâm dạy nghề tại cụm huyện Tứ giác Long Xuyên (Kiên Lương), vùng Tây Sông
Hậu tại Giồng Riềng, vùng Bán đảo Cà Mau (An Biên) và Tân Hiệp.

Triển khai đề án xã hội hóa dạy nghề, gắn chính sách đất đai, cơ sở vật chất
vay vốn. Triển khai quyết định số 81/QĐ-TTg và quyết định số 267/QĐ-TTg về
chính sách dạy nghề ngắn hạn cho lao động nông thôn và dân tộc thiểu số, chú
trọng đến vấn đề đào tạo và sử dụng người dân tộc Khmer.
8
8
Đầu tư xây dựng trường phổ thông dân tộc nội trú Tỉnh và các Huyện trở
thành trung tâm đào tạo văn hóa hướng nghiệp và đào tạo cán bộ người dân tộc
Khmer.
Đảm bảo ngân sách đầu tư cho sự nghiệp giáo dục - đào tạo hàng năm
bằng mức bình quân cả nước trở lên; thực hiện tốt xã hội hóa trong đào tạo
nguồn nhân lực, dạy nghề 60% đào tạo ngoài ngân sách, cao đẳng đại học 40%.
Dự kiến vốn đầu tư cho các dự án xây dựng các trường đại học, cao đẳng,
trường và các trung tâm dạy nghề của Tỉnh khoảng trên 900 tỷ đồng, trong đó
giai đoạn 2007 - 2010 khoảng 327 tỷ đồng, giai đoạn 2011 - 2015 khoảng 308 tỷ
và giai đoạn 2015 - 2020 khoảng 309 tỷ đồng. Trong tổng số 900 tỷ đồng thì vốn
Trung Ương khoảng 100 tỷ đồng, vốn địa phương khoảng 530 tỷ, còn lại là
nguồn khác. Như vậy nhu cầu ngân sách đầu tư hàng năm khá lớn, khoảng 60 tỷ
đồng / năm, để đáp ứng vốn ngân sách cho đào tạo đề nghị Chính phủ cho phát
hành trái phiếu và cần có chính sách kích cầu đề đầu tư xây dựng.
Để thực hiện được chương trình dự án đào tạo nguồn nhân lực cho phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh. Tăng cường đào tạo đội ngũ cán bộ nguồn, hàng
năm có kế hoạch đánh giá lại chất lượng để có phương hướng đào tạo, bồi
dưỡng cho phù hợp.
Các ngành nông nghiệp, thủy sản, khoa học công nghệ cần rà soát đánh
giá lực lượng chuyên môn, kỹ thuật, các ngành dịch vụ như giáo dục, y tế cần
đánh giá lại nguồn nhân lực của ngành, qua đó bố trí lại theo cơ cấu hợp lý.
Đẩy mạnh công tác đào tạo từng bước đáp ứng yêu cầu tỷ lệ lao động qua
đào tạo cũng như cơ cấu lao động từng ngành phù hợp với phát triển kinh tế xã
hội của Tỉnh. Về hình thức đào tạo phải đa dạng hóa các loại hình đào tạo,

những năm về sau tăng tỷ lệ đào tạo chính quy, đào tạo gắn với nhu cầu sử dụng,
nâng cao quản lý sau đào tạo.
Tiếp tục quán triệt và tổ chức thực hiện chủ trương đổi mới giáo dục và
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện ở các cấp học phổ thông phù hợp từng
điều kiện của các vùng trong Tỉnh.
9
9
Thực hiện đổi mới chương trình, phương pháp giáo dục phổ thông, chú
trọng việc dạy ngoại ngữ và đẩy mạnh chương trình đưa tin học vào nhà
trường... Giữ vững và nâng cao kết quả đạt chuẩn phổ cập giáo dục tiểu học, xóa
mù chữ và nâng cao tỷ lệ đi học đúng độ tuổi. Phấn đấu đạt chuẩn phổ cập giáo
dục trung học cơ sở.
Chú trọng giáo dục hướng nghiệp từ các cấp trung học cơ sở để học sinh
lựa chọn nghề nghiệp hợp với khả năng và yêu cầu của địa phương. Đẩy mạnh
tuyên truyền sâu rộng trong nhân dân để có nhận thức và quan niệm đúng về học
tập và định hướng nghề nghiệp cho con em. Thực hiện phân luồng học sinh sau
trung học cơ sở và trung học phổ thông, số còn lại vào học nghề.
3.2.3. Duy trì tăng trưởng và chuyển dịch cơ cấu kinh tế tiến bộ.
Mục đích phát triển nguồn nhân lực là làm cho chất và lượng nguồn nhân
lực ngày càng tăng; điều đó gắn với sự tất yếu chuyển dịch cơ cấu kinh tế phân
công lại lao động xã hội. Ở Việt Nam nói chung cũng như ở Kiên Giang nói
riêng hiện nay lực lượng lao động trong nông nghiệp đang chiếm một tỷ trọng
lớn trên 58%, nhưng cơ cấu ngành trong nông nghiệp chỉ gần 25%. Cơ cấu ấy
cho thấy năng suất lao động trong nông nghiệp rất thấp. Vì vậy, phải phát triển
nhanh chóng các ngành nghề phi nông nghiệp, dựa vào thế mạnh của Kiên
Giang chú trọng phát triển ngành dịch vụ, du lịch sinh thái ở Hà Tiên, Phú Quốc,
Kiên Lương, Rạch Giá. Để phát triển các ngành nghề, thu hút lao động cần phải
phát triển hệ thống giao thông và dịch vụ, tận dụng ưu thế ở vùng nông thôn vừa
giải quyết việc làm vừa tăng nguồn thu cho xã hội, nâng cao đời sống cho người
lao động.

10
10
3.2.4. Gắn đào tạo với sử dụng.
Đây là một trong những giải pháp quan trọng của kinh tế thị trường, nhất là
sự hình thành và phát triển thị trường sức lao động. Thực hiện giải pháp này cần
chú ý những vấn đề sau đây: nghiên cứu thị trường sức lao động để nắm bắt thông
tin cung - cầu về thị trường sức lao động và những thay đổi của nó như số lượng
thông tin về cầu lao động cần tuyển, các loại ngành nghề đang cần, ở đâu và cấp
trình độ nào; thông tin về ngành nghề mới xuất hiện do áp dụng kỹ thuật công
nghệ mới, công nghệ mới, thông tin về những kỷ năng mới cần đào tạo, bồi
dưỡng bổ sung cho người lao động.
Cần tổ chức tốt công tác dự báo cầu lao động như là một hoạt động
thường xuyên trong lĩnh vực đào tạo. Tổ chức nghiên cứu sự vận động của thị
trường có chiến lược dài hạn, kế hoạch trung hạn và kế hoạch phát triển nguồn
nhân lực từng năm, ổn định và phát triển về số lượng chất lượng gắn kết giữa
đào tạo và sử dụng.
Trên cơ sở đó có kế hoạch xây dựng hệ thống trường lớp, phối hợp với
các trường đại học có kế hoạch đào tạo các ngành nghề mũi nhọn, các cơ sở dạy
nghề trong Tỉnh thích ứng với chuyển dịch cơ cấu ngành nghề và chất lượng
ngành nghề cần tuyển đáp ứng nhu cầu thị trường lao động; đồng thời hỗ trợ
trang bị máy móc theo ngành nghề đào tạo phù hợp với kỹ thuật và công nghệ
trong tiến trình công nghiệp hóa hiện đại hóa.
Chính sách phát triển nguồn lao động phải nhằm hoàn thiện về số lượng,
chất lượng nguồn nhân lực. Về số lượng nguồn nhân lực phải đi từ chính sách
dân số nhằm điều chỉnh dân số cho phù hợp với phát triển kinh tế. “Về chất
lượng nguồn nhân lực bao gồm nhiều lĩnh vực rất quan trọng như: đổi mới hệ
thống giáo dục và đào tạo vừa nhằm nâng cao dân trí vừa đáp ứng yêu cầu lao
động có kỹ thuật cao cho phát triển, vừa tạo điều kiện cho lao động tự tạo việc
làm và có cơ hội tìm kiếm việc làm” [17-102].
Phát triển và nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống cung cấp, giới

thiệu việc làm. Hệ thống dịch vụ việc làm là cầu nối quan trọng giữa nhà đào tạo
11
11
và người sử dụng lao động, người lao động. Phải có kế hoạch và sự phối hợp
chặt chẽ giữa sở Lao động Thương binh và Xã hội với các trường, các trung tâm
giới thiệu việc làm, dịch vụ việc làm, có các hội chợ việc làm, tuyển lao động
ngay tại các cơ sở đào tạo.
3.2.5. Phát triển thị trường sức lao động.
Chuyển sang kinh tế thị trường, phát triển kinh tế thị trường định hướng
xã hội chủ nghĩa, không thể không phát triển các thị trường, trong đó có thị
trường sức lao động. Nhấn mạnh vai trò của thị trường sức lao động, Văn kiện
Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ X chỉ rõ: “ Đa dạng hóa các hình thức giao dịch
việc làm; phát triển hệ thống thông tin về thị trường sức lao động trong nước và
thế giới. Có chính sách nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực
công nghệ và quản lý ở những ngành, nghề cần ưu tiên phát triển” [41.82].
Có chính sách ưu đãi cho các doanh nghiệp thu hút nhiều lao động, nhất là
ở khu vực nông thôn.
Đẩy mạnh xuất khẩu lao động, đặc biệt xuất khẩu lao động đã qua đào tạo
nghề, lao động nông nghiệp.
Hoàn thiện cơ chế, chính sách tuyển chọn và sử dụng lao động trong khu
vực kinh tế nhà nước và bộ máy công quyền.
Đa dạng hóa các hình thức giao dịch việc làm phát triển hệ thống thông
tin về thị trường sức lao động trong nước và thế giới.
Có hình thức nhập khẩu lao động có chất lượng cao trong lĩnh vực công
nghệ và quản lý ở những ngành nghề cần ưu tiên phát triển.
Gia tăng tốc độ giải quyết việc làm, giảm tỷ lệ thất nghiệp, nâng cao hiệu
quả sử dụng nguồn nhân lực, đồng thời tạo điều kiện để người lao động phát
triển toàn điện, tăng cường sự đóng góp của người lao động vào sự nghiệp phát
triển kinh tế xã hội của Tỉnh.
Khôi phục và đổi mới phát triển các làng nghề truyền thống và các nghề

mới có giá trị kinh tế cao gắn liền với quá trình đô thị hóa nông thôn.
12
12
Phát triển các khu công nghiệp, khu chế xuất nhất là chế biến thủy hải
sản.
3.2.6. Thu hút và nâng cao hiệu quả sử dụng nhân tài.
Đây là một giải pháp quan trọng đối với Kiên Giang Tỉnh vùng sâu vùng
xa của tổ quốc nhiều tiềm năng chưa được khai thác. Do vậy để thực hiện tốt
việc nâng cao hiệu quả sử dụng nguồn nhân lực đặc biệt là nhân tài cần lưu ý
một số điểm sau đây:
Tìm kiếm đánh giá phát hiện những triển vọng tài năng bằng các mô hình
học tập và làm việc theo nhóm, tổ chức các cuộc thi sáng tạo đa dạng và phong
phú.
Đầu tư phát triển nhân tài bằng cách cử đi học tập đào tạo ở trong và
ngoài nước, lâu nay Tỉnh đã làm song chúng ta mới chỉ chú trọng ở trong nước,
chưa chú trọng đến đội ngũ có chất lượng cao, đội ngũ lao động đầu ngành, đầu
đàn, cần hỗ trợ kinh phí học tập, sáng tạo gắn với một số chế tài đảm bảo đối
tượng tham gia đào tạo trở về phục vụ cho địa phương nhất là đội ngũ đào tạo ở
nước ngoài.
Cần có chính sách kêu gọi nhân tài của Tỉnh sau khi học tập về phục vụ
quê hương nhất là học tập ở nước ngoài. Đồng thời có chính sách hỗ trợ và thu
hút nhân tài từ các nơi khác đến làm việc cho Kiên Giang. Nâng cao nhận thức
của đội ngũ cán bộ lãnh đạo của Tỉnh trong việc đổi mới cơ chế, trọng dụng
nhân tài, sử dụng và phát triển tài năng của thế hệ trẻ một cách hợp lý; chống
các quan điểm tiêu cực, cục bộ trong việc bố trí và sử dụng nhân tài. Bên cạnh
đó có chính sách, chế độ đãi ngộ về vật chất và tinh thần theo phương châm “trải
chiếu hoa mời gọi nhân tài” chính sách tiền lương và khen thưởng hợp lý.
Đối với đội ngũ lực lượng lao động hiện có cần tạo điều kiện môi trường
làm việc thuận lợi cho người lao động, việc đào tạo và đào tạo lại cho người lao
động thích nghi với sự phát triển của khoa học công nghệ của kinh tế thị trường

phải được tiến hành thường xuyên. Tổ chức các hình thức thi đua động viên,
khuyến khích nâng cao tay nghề, năng lực chuyên môn và có chính sách khen
13
13
thưởng hợp lý. Tạo môi trường làm việc thông thoáng cho người lao động, nâng
cao trách nhiệm xã hội thông qua các hoạt động của các tổ chức đoàn thể như
công đoàn, đoàn thanh niên tổ chức các hoạt động văn hóa, dã ngoại, du lịch...
Tổ chức y tế khám sức khỏe định kỳ cho cán bộ công chức nhất là những cán bộ
công chức mắc các bệnh nghề nghiệp, giao lưu với các đơn vị, nâng cao sự hiểu
biết, nâng cao đời sống văn hóa tinh thần cho người lao động. “Xây dựng hệ
thống luật pháp về lao động và thị trường sức lao động nhằm đảm bảo quyền lựa
chọn chỗ làm việc và nơi cư trú của người lao động; thực hiện rộng rãi chế độ
hợp đồng lao động; bảo đảm quyền lợi của cả người lao động và người sử dụng
lao động” (41, 243-244).
3.3. Các kiến nghị đối với Nhà nước, Tỉnh.
Đối với Chính phủ:
Sớm ban hành quy định bắt buộc một số lĩnh vực ngành nghề mà người sử
dụng lao động khi nhận người lao động vào làm việc phải có bằng hoặc chứng chỉ
nghề.
Đối với Tỉnh:
Tỉnh cần có chính sách hỗ trợ các doanh nghiệp khi đổi mới công nghệ
nâng cao chất lượng sản phẩm, thích ứng với cạnh tranh để đào tạo bồi dưỡng
tay nghề cho người lao động tiếp cận với công nghệ mới nhằm hạn chế việc một
số chủ doanh nghiệp sa thải công nhân. Bên cạnh đó tăng cường công tác kiểm
tra việc thực hiện luật lao động, an toàn - vệ sinh lao động đối với các doanh
nghiệp nhằm bảo vệ quyền lợi của người lao động.
Tỉnh cần xây dựng chính sách thu hút và sử dụng nhân tài một cách hợp
lý. Đồng thời có chính sách khuyến khích thu hút đặc biệt đối với một số nhân
tài mà thế mạnh của Tỉnh đang cần.
Cân đối, quy hoạch sử dụng hợp lý nguồn nhân lực của Tỉnh theo từng

giai đoạn phát triển của Tỉnh.
Có chính sách động viên, khen thưởng, hỗ trợ học tập đối với những sinh
viên của Tỉnh đang học tại các trường đại học tại Thành phố Hồ Chí Minh,
14
14
Thành phố Cần Thơ, có kế hoạch tiếp nhận bố trí sử dụng các em sau khi học
xong về Tỉnh nhà công tác.
Đầu tư xây dựng ký túc xá để tạo điều kiện về nơi ở cho những em có
hoàn cảnh khó khăn của Tỉnh khi trúng tuyển vào các trường đại học tại Thành
phố Hố Chí Minh.
Tóm tắt chương 3, trên cơ sở mục tiêu phương hướng phát triển kinh tế xã
hội của Tỉnh; Luận văn đã vạch ra những quan điểm cơ bản về sự phù hợp, lịch
sử cụ thể, lấy con người làm nhân tố trung tâm của sự phát triển kinh tế - xã hội.
Đồng thời Luận văn đã vạch ra những giải pháp chủ yếu để phát triển nguồn
nhân lực của Tỉnh về: giáo dục đào tạo nội dung, chương trình, cơ sở vật chất,
đội ngũ giáo viên, ngân sách đầu tư… Gắn đào tạo với sử dụng, thu hút người
tài… nhằm phát triển nguồn nhân lực của Tỉnh trong tiến trình phát triển kinh tế
- xã hội.
15
15
KẾT LUẬN
Với việc Việt Nam gia nhập vào Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã
khẳng định vị thế của đất nước ta đối với các quốc gia trên thế giới, đồng thời
minh chứng cho quá trình hội nhập sâu và rộng của Việt Nam. Đối với Kiên
Giang nói riêng và cả nước nói chung “thách thức đang là trước mắt và cơ hội là
tiềm năng”, để vươn ra được với thế giới không còn cách nào khác là chúng ta
vừa khai thác lợi thế về tài nguyên, con người, cơ chế chính sách, sự ổn định
kinh tế vĩ mô, ổn định chính trị… nhằm thu hút đầu tư nước ngoài, phát triển các
ngành thông dụng vốn và lao động giải quyết một lượng lớn nguồn nhân lực
đồng thời phát triển những ngành đòi hỏi hàm lượng chất xám cao, tranh thủ

công nghệ nước ngoài rút ngắn khoảng cách tụt hậu với các nước. Để thực hiện
được điều mong muốn đó, nguồn vốn nguồn nhân lực đóng vai trò then chốt,
quyết định hơn cả nguồn vốn và công nghệ trong giai đọan hiện nay. Bằng
phương pháp biện chứng duy vật gắn với các phương pháp logic lịch sử, phân
tích tổng hợp, khảo sát, chứng minh; Luận văn đã làm sáng tỏ cơ sở lý luận và
thực tiễn cần giải quyết trong xây dựng và phát triển nguồn nhân lực của tỉnh
Kiên Giang.
Thứ nhất, luận văn trình bày một cách có hệ thống những những lý luận
cơ bản về nguồn nhân lực, các khái niệm về nguồn nhân lực, các nhân tố ảnh
hưởng đến sự phát triển cũng như vai trị của nó đối với tăng trưởng và phát triển
kinh tế. Tìm hiểu kinh nghiệm phát triển nguồn nhân lực thành công của Nhật
Bản, Hàn Quốc, Thái Lan, Đài Loan, Trung Quốc để rút ra những bài học kinh
nghiệm cho Việt Nam nhằm phát triển kinh tế trong hội nhập kinh tế quốc tế.
Thứ hai, từ những lý luận trên soi rọi vào thực tiễn của địa phương, Luận
văn phân tích thực trạng nguồn nhân lực tỉnh Kiên Giang qua các khía cạnh: về
số lượng, cơ cấu đào tạo, cơ cấu sử dụng trong các ngành nghề, thành phần kinh
tế, giới tính, tuổi tác, hiệu quả sử dụng… Từ đó, làm rõ những thành tựu đồng
thời đưa ra những tồn tại, hạn chế và đánh giá những nguyên nhân của những
vấn đề trên.
16
16

×