Tải bản đầy đủ (.docx) (217 trang)

KẾ TOÁN THUẾ GTGT và THUẾ TNDN tại CÔNG TY TNHH KHÁCH sạn – NHÀ HÀNG HOA LONG

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (664.83 KB, 217 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KỸ THUẬT CÔNG
NGHỆ TP. HCM
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TẠI
CÔNG TY
TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA
LONG
Ngành: Kế Toán
Chuyên ngành: Kế Toán – Kiểm Toán
Giảng viên hướng dẫn : Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Sinh viên
thực hiện
M
S
SV:
085403007
4
: Trương Thị Thuý Hà
Lớp: 08DKT2
TP. Hồ Chí Minh, Năm 2012
BM05/QT04/ĐT
Khoa: …………………………
PHIẾU GIAO ĐỀ TÀI ĐỒ ÁN/ KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP
(Phiếu này được dán ở trang đầu tiên của quyển báo cáo ĐA/KLTN)
1. Họ và tên sinh viên/ nhóm sinh viên được giao đề tài (sĩ số trong nhóm……):
(1) MSSV: ………………… Lớp:
(2) MSSV: ………………… Lớp:
(3) MSSV: ………………… Lớp:
Ngành :
Chuyên ngành :


2.
3.
4.
5.
Tên đề tài :


Các dữ liệu ban đầu :



Các yêu cầu chủ yếu :




Kết quả tối thiểu phải có:
1)
2)
3)
4)
Ngày giao đề tài: ……./…… /……… Ngày nộp báo cáo: ……./…… /………
Chủ nhiệm ngành
(Ký và ghi rõ họ tên)
TP. HCM, ngày … tháng … năm ……….
Giảng viên hướng dẫn chính
(Ký và ghi rõ họ tên)
Giảng viên hướng dẫn phụ
(Ký và ghi rõ họ tên)
LỜI CAM ĐOAN

Tôi cam đoan đây là đề tài nghiên cứu của tôi. Những kết quả và các số liệu
trong khoá luận tốt nghiệp được thực hiện tại công ty TNHH Khách Sạn – Nhà
Hàng Hoa Long, không sao chép bất kỳ nguồn nào khác. Tôi hoàn toàn chịu trách
nhiệm trước nhà trường về sự cam đoan này.
TP. Hồ Chí Minh, ngày 18 tháng 07 năm 2012
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập tại trường, với sự giảng dạy tận tình của thầy cô
đã cho em một nền tảng kiến thức vững chắc về xã hội cũng như kiến thức nghiệp
vụ chuyên môn của mình.
Em xin gửi lời cảm ơn cao chân thành nhất đến Ban Giám Hiệu trường Đại
học Kỹ Thuật Công Nghệ TP. HCM cùng toàn thể quý thầy cô đã giảng dạy nhiệt
tình, cung cấp cho em kiến thức quý báu trong suốt thời gian qua. Đặc biệt, em xin
chân thành cảm ơn cô Nguyễn Quỳnh Tứ Ly đã nhiệt tình hướng dẫn em hoàn
thành bài khoá luận này.
Đồng thời em cũng vô cùng cảm ơn Ban Giám Đốc và các anh, chị, cô, chú
trong phòng kế toán công ty TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa Long đã giúp đỡ
tận tình và tạo điều kiện thuận lợi cho em trong suốt thời gian thực tập tại công ty
để hoàn thành tốt bài Khoá luận cũng như tiếp cận với thực tiễn công tác kế toán.
Sau cùng em xin gửi tới Ban Giám Hiệu nhà trường, thầy cô và Ban Giám
Đốc công ty cùng toàn thể cán bộ công nhân viên lời chúc sức khoẻ, thành công
trong cuộc sống. Hi vọng công ty sẽ ngày càng vững mạnh trên con đường hoạt
động sản xuất kinh doanh, nhà trường sẽ đào tạo được nhiều nhân tài cho đất nước.
MỤC LỤC
Nội dung: Trang
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN 4
1.1. Những vấn đề cơ bản về thuế. 4
1.1.1. Khái niệm và vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân. 4
1.1.1.1. Khái niệm: 4

1.1.1.2.Vai trò của thuế đối với nền kinh tế quốc dân: 5
1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế. 6
1.1.2.1. Tên gọi: 6
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng được miễn thuế: 6
1.1.2.3. Cơ sở thuế (tax base): 7
1.1.2.4. Mức thuế, thuế suất: 7
1.1.2.5. Chế độ miễn, giảm thuế: 7
1.1.2.6. Thủ tục nộp thuế: 7
1.2. Những nội dung cơ bản và phương pháp hạch toán thuế GTGT 8
1.2.1 Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT. 8
1.2.1.1. Khái niệm: 8
1.2.1.2. Đặc điểm của thuế GTG : 8
1.2.2. Đối tượng nộp thuế, đối tượng chịu thuế và đối tượng không thuộc diện
chịu thuế 8
1.2.2.1. Đối tượng nộp thuế: 9
1.2.2.2. Đối tượng chịu thuế: 9
1.2.2.3. Đối tượng không thuộc diện chịu thuế: 9
1.2.3. Vai trò của thuế GTGT. 10
1.2.4. Căn cứ tính thuế 10
1.2.4.1. Giá tính thuế: 10
1.2.4.2. Thuế suất thuế GTGT: 14
1.2.5. Phương pháp tính thuế GTGT 16
i
1.2.5.1. Phương pháp khấu trừ thuế: 16
1.2.5.2. Phương pháp tính trực tiếp trên GTGT: 19
1.2.6. Hạch toán thuế GTGT 20
1.2.6.1. Hạch toán thuế GTGT đầu vào. 20
1.2.6.2. Hạch toán thuế GTGT đầu ra. 30
1.2.7. Hệ thống kê khai thuế GTGT hiện hành 43
1.3. Những vấn đề chung và phương pháp hạch toán thuế TNDN 43

1.3.1.Khái niệm và đặc điểm và vai trò của thuế TNDN. 43
1.3.1.1. Khái niệm: 43
1.3.1.2. Đặc điểm: 43
1.3.1.3. Vai trò 44
1.3.2. Đối tượng nộp thuế TNDN và đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN
.45
1.3.2.1. Đối tượng nộp thuế TNDN: 45
1.3.2.2. Đối tượng không thuộc diện nộp thuế TNDN: 45
1.3.3. Căn cứ tính thuế 46
1.3.3.1. Thu nhập chịu thuế: 46
1.3.3.2. Thu nhập chịu thuế khác: 46
1.3.3.3. Thuế suất thuế TNDN: 49
1.3.4. Hạch toán thuế thu nhập doanh nghiệp. 50
1.3.4.1. Phương pháp hạch toán các nghiệp chủ yếu liên quan đến chi phí thuế
thu nhập doanh nghiệp hiện hành. 50
1.3.4.2. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ Thuế TN hoãn lại phải trả 53
1.3.4.3. Phương pháp hạch toán các nghiệp vụ TS thuế TN hoãn lại. 55
1.3.5. Kê khai báo cáo thuế TNDN hiện hành 57
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC KẾ TOÁN THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN Ở CÔNG TY TNHH KHÁCH SẠN – NHÀ HÀNG HOA LONG
2.1. Quá trình hình thành và phát triển. 58
2.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty. 58
2.2.1. Hoạt động kinh doanh, đại lý và dịch vụ của Công ty. 58
ii
2.2.1.1. Mặt hàng kinh doanh của Công ty: 58
2.2.1.2. Đại lý bán hàng của Công ty : 59
2.3. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Công ty: 60
2.3.2. Chức năng của từng bộ phận. 60
2.4. Tổ chức bộ máy kế toán và công tác kế toán của Công ty: 61
2.4.1. Tổ chức bộ máy kế toán của Công ty Hoa Long 61

2.4.2. Chức năng của từng bộ phận 62
2.4.3. Hình thức ghi sổ 62
2.4.3.1. Nguyên tắc, đăc trưng cơ bản của hình thức kế toán nhật ký chung 62
2.4.3.2. Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán nhật ký chung 63
2.5. Tình hình tài chính của công ty Hoa Long 64
2.6. Thực trạng công tác kế toán thuế GTGT và thuế TNDN ở Công ty Hoa
Long 66
2.6.1. Công tác kế toán thuế GTGT : 66
2.6.1.1. Thuế GTGT đầu ra phải nộp 67
2.6.1.2. Thuế GTGT đầu vào được khấu trừ. 73
2.6.1.3. Kê khai và nộp thuế GTGT: 78
2.6.2. Công tác kế toán thuế TNDN. 82
2.6.2.1. Xác định thuế TNDN tại Công ty Hoa Long: 82
2.6.2.2. Kê khai và nộp thuế TNDN 90
CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP ĐỂ HOÀN THIỆN CÔNG TÁC KẾ
TOÁN THUẾ GTGT VÀ THUẾ TNDN TRONG CÁC DOANH NGHIỆP 94
3.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thếu GTGT, TNDN 94
3.1.1. Sự cần thiết khách quan cần áp dụng thuế GTGT. 94
3.1.2. Sự cần thiết áp dụng thuế TNDN : 95
3.2. Đánh giá công tác kế toán thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty Hoa Long
.95
3.2.1. Những mặt đạt được: 95
3.2.2. Những mặt hạn chế. 97
iii
3.3. Một số đề xuất hoàn thiện công tác thuế GTGT và thuế TNDN tại công ty
Hoa Long. 97
3.3.1. Về công tác thuế GTGT 97
3.3.2. Về công tác thuế TNDN 99
KẾT LUẬN 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO 102

iv
DANH SÁCH CÁC KÝ HIỆU VIẾT TẮT
BCTC:
BHXH:
BHYT:
CP:
CSKD:
DN:
DNTN:
GTGT:
HĐBT:
HĐSXKD:
HĐTC:
HHDV:
HTKK:
HTX:
KPCĐ:
LN:
NNT:
NNVN:
NSNN:
NVKTPS:
PS:
QLDN :
QTTNCN:
SXKD:
TK:
TN:
TNCT:
v

Báo cáo tài chính
Bảo hiểm xã hội
Bảo hiểm y tế
Chi phí
Cơ sở kinh doanh
Doanh nghiệp
Doanh nghiệp tư nhân
Giá trị gia tăng
Hoạt động bất thường
Hoạt động sản xuất kinh doanh
Hoạt động tài chính
Hàng hoá dịch vụ
Hệ thống kê khai
Hợp tác xã.
Kinh phí công đoàn
Lợi nhuận
Người nộp thuế
Nhà nước Việt Nam
Ngân sách nhà nước
Nghiệp vụ kế toán phát sinh
Phát sinh
Quản lý donh nghiệp
Quyết toán thu nhập cá nhân.
Sản xuất kinh doanh
Tài khoản
Thu nhập
Thu nhập chịu thuế
TNDN:
TNHH:
TS:

TSCĐ:
TTĐB:
UBND:
XDCB:
XK:
vi
Thu nhập doanh nghiệp
Trách nhiệm hữu hạn
Tài sản
Tài sản cố định
Tiêu thụ đặc biệt
Uỷ ban nhân dân
Xây dựng cơ bản
Xuất khẩu
DANH SÁCH CÁC BẢNG
2.1. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2010-2011.
2.2. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh quý IV/ 2011.
2.3. Số thuế TNDN tạm nộp trong năm 2011.
2.4. Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh năm 2011.
vii
DANH SÁCH CÁC HÌNH, BIỂU ĐỒ
1.1. Sơ đồ hạch toán tổng hợp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ.
1.2. Sơ đồ hạch toán thuế GTGT đầu ra.
2.1. Sơ đồ Cơ cấu tổ chức bộ máy Công ty Hoa Long.
2.2. Sơ đồ cơ cấu tổ chức bộ máy kế toán tại công ty Hoa Long.
2.3. Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ áp
dụng tại công ty.
viii
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly

LỜI
MỞ
ĐẦ
U
1. Tính cấp thiết của đề tài:
Nền kinh tế nước ta
chuyển từ kinh tế tập
trung quan liêu bao cấp
sang kinh tế
thị trường với sự đa dạng hoá
thành phần kinh tế, phong phú
ngành nghề, quy mô
kinh doanh. Song song với việc
chuyển đổi nền kinh tế, vai trò
quản lý kinh tế của
Nhà nước cũng thay đổi, nhà
nước không can thiệp trực tiếp
vào nền kinh tế mà
quản lý, điều tiết vĩ mô nền
kinh tế thông qua các công cụ,
các chính sách quản lý
kinh tế nhằm tác động đến
cung, cầu, giá cả, việc làm…
nhằm mục đích tạo môi
trường kinh doanh ổn định và
phát triển.
Trong đó, thuế được coi là
một trong những công cụ
quan trọng để điều tiết vĩ
mô nền kinh tế. Thuế không

những là nguồn thu quan trọng
chủ yếu của ngân sách
nhà nước mà cũng ảnh hưởng to
lớn đến công cuộc phát triển
kinh tế. Mỗi quyết
định về thuế đều liên quan đến tích luỹ, đầu tư,
tiêu dùng, đến vấn đề phân bổ
nguồn lực trong xã hội. Cụ thể, nó biểu hiện qua
các mặt: tạo sự ổn định môi trường
kinh tế vĩ mô, kiềm chế lạm phát, tạo lập, phân
phối và sử dụng các nguồn lực một
cách có hiệu quả, khuyến khích tiết kiệm và đầu
tư, ổn định tài chính tiền tệ, tạo ra
sự đảm bảo an toàn về tài chính cho các hoạt
động kinh tế xã hội. Để bắt kịp với
tình hình kinh tế ngày càng phát triển, những
ngành nghề mới, thành phần kinh tế
mới ra đời thì hệ thống luật thuế của Nhà nước
cũng phải điều chỉnh, cải tiến liên
tục. Tại Quốc hội khoá IX kỳ họp thứ 11 ngày
10/05/1997 đó thông qua luật thuế
GTGT thay thế cho luật thuế doanh thu, luật thuế
TNDN thay cho luật thuế lợi tức
và hiệu lực thi hành của hai loại thuế này từ ngày
01/01/1999.
Đến nay, trải qua hơn 10 năm thực hiện luật
thuế GTGT và luật thuế TNDN,
nền kinh tế nói chung và các doanh nghiệp nói
riêng đã có những chuyển biến tích
cực. Tuy nhiên trong việc áp dụng hai loại thuế

này cũng nhiều vướng mắc cần giải
quyết. Trong thời gian thực tập tại Công ty
TNHH Khách Sạn – Nhà Hàng Hoa
Long, nhận thấy tính cấp bách của vấn đề này, em
xin chọn đề tài: Kế toán thuế
GTGT và TNDN tại Công ty TNHH Khách Sạn –
Nhà Hàng Hoa Long.
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà
Trang 1
MSSV:
0854030074
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
2. Tình hình nghiên cứu:
Trong thời gian thực hiện
thuế GTGT và thuế TNDN
vừa qua đã làm xuất hiện
nhiều điều mới mẻ:
Hình thức trốn thuế diễn ra
ngày càng phong phú và đa
dạng.
Luật thuế GTGT chưa thật
sự hòan chỉnh cần được bổ
sung.
Khâu mua bán từ cửa hàng
thương mại bán trực tiếp cho
người tiêu dùng, cán bộ
quản lý không kiểm soát được

doanh số thực của doanh
nghiệp.
Có doanh nghiệp cho rằng
thuế GTGT phải nộp nhiều
hơn thuế DT trước đây và
chế độ kế toán sổ sách rườm rà,
phức tạp khi áp dụng hai luật
thuế này.
Tất cả những vấn đề nảy
sinh vừa nêu trên xuất phát
từ việc áp dụng hai luật
thuế mới trong các doanh
nghiệp. Thuế GTGT và thuế
TNDN trong thời gian đầu
áp dụng ở nước ta không thể
tránh khỏi những trở ngại và
khó khăn, nhưng điều
quan trọng hơn hết là chúng ta
cần phải tìm hiểu, phát hiện ra và tìm ra giải pháp
nhằm khắc phục nó.
3. Mục đích nghiên cứu:
Tìm hiểu cơ sở lý luận của kế toán thuế
GTGT, thuế TNDN
Tìm hiểu thực trạng của công tác kế toán thuế
GTGT, thuế TNDN tại công ty.
Đưa ra một số đề xuất cho công tác kế toán
thuế GTGT, thuế TNDN tại công ty.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu:
Đánh giá công tác quản lý thuế hai năm 2010
và 2011 ở Công ty TNHH Khách

Sạn – Nhà Hàng Hoa Long.
Tìm ra những ưu nhược điểm của luật thuế
GTGT, thuế TNDN.
Tính thực thi của việc áp dụng ở người kinh
doanh về hai luật thuế mới.
Đưa ra một số giải pháp nâng cao hiệu quả cho
công tác quản lý và thực hiện của
các doanh nghiệp.
5. Phương pháp nghiên cứu:
Nghiên cứu lý thuyết:
Nghiên cứu Luật thuế DT và LT, Luật thuế
GTGT và TNDN, cùng việc tham
khảo các tài liệu có liện quan trong quá trình thực
hiện đề tài.
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà
Trang 2
MSSV:
0854030074
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Phương pháp chứng từ kế
toán:
Xác định và kiểm tra sự hình
thành các nghiệp vụ kinh tế
cụ thể. Mọi nghiệp vụ
kinh tế tài chính phát sinh trong
một doanh nghiệp kế toán phải
lập chứng từ theo

đúng qui định trong chế độ
chứng từ kế toán.
Phương pháp thu thập số
liệu:
Thu thập số liệu thực tế từ
phòng kế toán:
Báo cáo kết quả tình hình
hoạt động kinh doanh trong
hai năm 2010 – 2011.
Sổ cái và sổ chi tiết các tài
khoản 133, 333, 3334.
Tờ khai quyết toán thuế
GTGT và thuế TNDN.
Phương pháp xử lý số
liệu:
Xử lý, phân tích những
thông tin tìm được bằng
phương pháp tổng hợp và
phương pháp so sánh.
6. Kết cấu của ĐA/KLTN:
Gồm có 3 chương.
Chương 1: Những vấn đề lý
luận chung về thuế GTGT và
thuế TNDN.
Chương 2: Thực trạng công
tác kế toán thuế GTGT và
thuế TNDN ở công ty
TNHH Khách Sạn –Nhà Hàng Hoa Long.
Chương 3: Một số giải pháp để hoàn thiện
công tác kế toán thuế GTGT và thuế

TNDN tại công ty TNHH Khách Sạn- Nhà Hàng
Hoa Long.
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà
Trang 3
MSSV:
0854030074
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN
ĐỀ LÝ LUẬN CHUNG VỀ
THUẾ GTGT VÀ
THUẾ TNDN
1.1. Những vấn đề cơ bản về
thuế.
1.1.1. Khái niệm và vai trò
của thuế đối với nền kinh
tế quốc dân.
1.1.1.1. Khái niệm:
Thuế là một khoản nộp
bắt buộc mà các thể
nhân và pháp nhân có
nghĩa vụ
phải thực hiện đối với Nhà
nước, phát sinh trên cơ sở các
văn bản pháp luật do Nhà
nước ban hành, không mang
tính chất đối giá và hoàn trả
trực tiếp cho đối tượng

nộp thuế. Thuế không phải là
một hiện tượng tự nhiên mà là
một hiện tượng xã hội
do chính con người định ra và
nó gắn liền với phạm trù Nhà
nước và pháp luật.
Phân loại thuế:
Căn cứ vào tính chất
của nguồn tài chính
động viên vào ngân
sách Nhà
nước, thuế được phân làm 2
loại: Thuế trực thu và thuế gián
thu.
Thuế gián thu là: loại thuế mà Nhà nước
sử dụng nhằm động viên một phần
thu nhập của người tiêu dùng hàng hóa, sử dụng
dịch vụ thông qua việc thu thuế đối
với người sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch
vụ. Tính chất gián thu thể hiện ở chỗ
người nộp thuế và người chịu thuế không đồng
nhất với nhau. Thuế gián thu là một
bộ phận cấu thành trong giá cả hàng hoá, dịch vụ
do chủ thể hoạt động sản xuất,
kinh doanh nộp cho Nhà nước nhưng người tiêu
dùng lại là người phải chịu thuế.
VD: Thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu, thuế
nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt
Thuế trực thu là: loại thuế mà Nhà nước
thu trực tiếp vào phần thu nhập của

các pháp nhân hoặc thể nhân. Tính chất trực thu
thể hiện ở chỗ người nộp thuế theo
quy định của pháp luật đồng thời là người chịu
thuế. Thuế trực thu trực tiếp động
viên, điều tiết thu nhập của người chịu thuế. VD:
thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế
thu nhập đối với người có thu nhập cao, thuế
chuyển quyền sử dụng đất, thuế sử
dụng đất nông nghiệp
Căn cứ vào đối tượng đánh thuế:
Thuế đánh vào hoạt động sản xuất kinh
doanh, dịch vụ như thuế giá trị gia
tăng.
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà
Trang 4
MSSV:
0854030074
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
Thuế đánh vào sản
phẩm hàng hoá như thuế
xuất nhập khẩu, thuế
tiêu thụ
đặc biệt
Thuế đánh vào thu nhập
như thuế thu nhập doanh
nghiệp, thuế thu nhập
đối

với người có thu nhập cao.
Thuế đánh vào tài sản
như thuế nhà đất.
Thuế đánh vào việc khai
thác hoặc sử dụng một
số tài sản quốc gia như
thuế
tài nguyên, thuế sử dụng đất, sử
dụng vốn của ngân sách Nhà
nước.
Thuế khác và lệ phí, phí.
1.1.1.2. Vai trò của thuế
đối với nền kinh tế quốc
dân:
Thuế là nguồn thu chủ
yếu của ngân sách:
Một nền tài chính quốc
gia lành mạnh và vững
chắc phải dựa chủ yếu
vào
nguồn thu từ nội bộ nền kinh tế
quốc dân. Thuế là nguồn thu
quan trọng nhất để
phân phối lại tổng sản phẩm xã
hội và thu nhập quốc dân theo
đường lối xây dựng
kinh tế định hướng chủ nghĩa xã hội ở nước ta.
Hiện nay nguồn thu từ nước ngoài
giảm nhiều, kinh tế đối ngoại chuyển thành có
vay, có trả. Trước mắt, thuế phải là

một công cụ quan trọng góp phần tích cực giảm
bội chi ngân sách, giảm lạm phát,
từng bước góp phần ổn định trật tự xã hội và phát
triển kinh tế bền vững.
Với cơ cấu kinh tế nhiều thành phần, hệ
thống thuế phải được áp dụng
thống nhất giữa các thành phần kinh tế, thuế phải
bao quát hết các hoạt động kinh
doanh, các nguồn thu nhập, mọi tài nguyên chịu
thuế và tiêu dùng xã hội.
Thuế góp phần điều chỉnh nền kinh tế:
Ngoài việc huy động nguồn thu cho ngân
sách, thuế có vai trò quan trọng
trong việc điều chỉnh nền kinh tế. Thuế có ảnh
hưởng trực tiếp đến giá cả và thu
nhập. Vì vậy căn cứ vào tình hình cụ thể, nhà
nước sử dụng công cụ này để chủ
động điều hành nền kinh tế. Lúc nền kinh tế quá
thịnh thì việc gia tăng thuế có tác
dụng ức chế sự tăng trưởng của tổng nhu cầu làm
giảm phát triển của kinh tế.
Những mặt hàng quan trọng như xăng dầu, sắt
thép… khi có sự biến động giá cả
trên thế giới, để ổn định giá cả trong nước nhà
nước thông qua công cụ thuế để ổn
định giá cả. Như vậy, qua việc xây dựng các luật
thuế mà nhà nước có thể chủ
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà

Trang 5
MSSV:
0854030074
Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Nguyễn Quỳnh Tứ Ly
động phát huy vai trò điều hoà
nền kinh tế. Dựa vào công cụ
thuế, nhà nước có
thể thúc đẩy hoăc hạn chế việc
tích luỹ đầu tư, khuyến khích
xuất khẩu….
Thuế góp phần bảo đảm
bình đẳng giữa các
thành phần kinh tế và
công
bằng xã hội:
Hệ thống thuế được áp
dụng thống nhất giữa
các ngành nghề, các
thành phần
kinh tế, các tầng lớp dân cư để
đảm bảo sự bình đẳng và công
bằng xã hội.
Sự bình đẳng và công
bằng xã hội được thể
hiện thông qua chính
sách động
viên giống nhau giữa các đơn
vị, cá nhân thuộc mọi thành
phần kinh tế có những

điều kiện hoạt động giống nhau,
đảm bảo sự bình đằng về nghĩa
vụ đối với mọi
công dân, không có đặc quyền,
đặc lợi cho bất kì đối tượng
nào.
Công bằng xã hội không
có nghĩa là bình quân
chủ nghĩa. Người có thu
nhập
cao phải đóng thuế nhiều hơn người có thu nhập
thấp.Tuy nhiên phải để người có
thu nhập cao chính đáng được hưởng thành quả
lao động của mình thì mới khuyến
khích họ phát triển sản xuất kinh doanh, tránh
lạm thu, trùng lắp để đảm bảo công
bằng và bình đẳng xã hội.
Bình đẳng, công bằng xã hội không chỉ là
đạo lý, lý thuyết mà phải được
biểu hiện bằng luật pháp, chế độ qui định của nhà
nước. Phải có những biện pháp
chống thất thu về thuế đối với đối tượng nộp
thuế, về căn cứ tính thuế, về tổ chức
quản lý thu thuế, về chế độ miễn giảm thuế, về
kiểm tra, xử lý nghiêm minh đối với
các vụ vi phạm trốn thuế…
. 1.1.2. Các yếu tố cấu thành sắc thuế.
Mỗi sắc thuế được ban hành nhằm đáp
ứng các mục tiêu riêng song nhìn
chung, mỗi sắc thuế đều được cấu thành bởi các

yếu tố sau:
1.1.2.1. Tên gọi:
Tên gọi của mỗi sắc thuế thể hiện đối
tượng tác động của sắc thuế hoặc mục
tiêu của việc áp dụng sắc thuế đó.
1.1.2.2. Đối tượng nộp thuế và đối tượng
được miễn thuế:
Yếu tố này xác định rõ tổ chức, cá nhân
nào có nghĩa vụ phải kê khai và nộp
loại thuế này hoặc tổ chức, cá nhân nào không
phải kê khai và nộp loại thuế này
SVTH:
Trương Thị
Thúy Hà
Trang 6
MSSV:
0854030074

×