Tải bản đầy đủ (.docx) (61 trang)

Giải pháp phát triển thương hiệu ổn áp standa trên thị trường miền bắc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (296.11 KB, 61 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Lời nói đầu
Kinh tế thị trờng là việc tổ chức nền kinh tế xã hội dựa trên cơ sở một
nền sản xuất hàng hoá. Thị trờng luôn mở ra các cơ hội kinh doanh mới, nhng
đồng thời cũng chứa đựng những nguy cơ đe doạ cho các doanh nghiệp. Để có
thể đứng vững trớc qui luật cạnh tranh khắc nghiệt của cơ chế thị trờng đòi
hỏi các doanh nghiệp luôn phải vận động, tìm tòi một hớng đi cho phù hợp.
Việc đứng vững này chỉ có thể khẳng định bằng cách hoạt động kinh doanh có
hiệu quả.
Hiệu quả kinh doanh là một phạm trù kinh tế, là một chỉ tiêu chất lợng
tổng hợp. Đánh giá hiệu quả kinh doanh chính là quá trình so sánh giữa chi
phí bỏ ra và kết quả thu về với mục đích đã đợc đặt ra và dựa trên cơ sở giải
quyết các vấn đề cơ bản của nền kinh tế này: sản xuất cái gì? sản xuất nh thế
nào? và sản xuất cho ai? Do đó việc nghiên cứu và xem xét vấn đề nâng cao
hiệu quả kinh doanh là một đòi hỏi tất yếu đối với mỗi doanh nghiệp trong
quá trình kinh doanh hiện nay. Việc nâng cao hiệu quả kinh doanh đang là
một bài toán khó đòi hỏi mỗi doanh nghiệp đều phải quan tâm đến, đây là một
vấn đề có ý nghĩa quan trọng quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh
nghiệp, đòi hỏi các doanh nghiệp phải có độ nhạy bén, linh hoạt cao trong qúa
trình kinh doanh của mình. Vì vậy, qua quá trình thực tập ở Công ty cổ phần
giầy Hng Yên, với những kiến thức đã tích luỹ đợc cùng với sự nhận thức đợc
tầm quan trọng của vấn đề này cho nên em đã mạnh dạn chọn đề tài "Một số
giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy H-
ng Yên làm đề tài nghiên cứu của mình.
Thực ra đây là một vấn đề có nội dung rất rộng vì vậy trong chuyên đề
này em chỉ đi vào thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty và đa ra một số
giải pháp, kiến nghị để nâng cao hiệu quả kinh doanh.
Nội dung chuyên đề bao gồm các phần sau:
1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I: Khái quát về Công ty cổ phần giầy Hng Yên


Phần II: thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần giầy H-
ng Yên
Phần III: Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả kinh doanh ở
Công ty cổ phần giầy Hng Yên
2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Phần I
khái quát về Công ty cổ phần giầy hng yên
I. Lịch sử hình thành và các giai đoạn phát triển chính của
Công ty
1. Lịch sử hình thành của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hng Yên, trớc đó là doanh nghiệp Nhà nớc mang tên
công ty giầy Hng Yên đợc thành lập theo quyết định số 757/QĐ - UB
ngày 14/7/1994 của UBND tỉnh Hải Hng (nay là tỉnh Hng Yên), tiền thân là
xí nghiệp dệt thảm xuất khẩu Lực Điền, quyết định đổi tên số 1726/QĐ - UB
của UBND tỉnh Hng Yên ngày 8/4/1998 đổi tên công ty thành công ty giầy H-
ng Yên.
Theo quyết định số 1061/ QĐ- UB của UBND tỉnh Hng Yên ngày 02/ 11/
2004 công ty giầy Hng Yên đã cổ phần hóa 100% và đổi tên thành công ty cổ
phần giầy Hng Yên.
2. Các giai đoạn phát triển chính của Công ty
Công ty cổ phần giầy Hng Yên có quá trình hình thành và phát triển cho đến
nay đã hơn 30 năm, có thể chia quá trình hình thành và phát triển của Công ty
thành những giai đoạn cụ thể trên cơ sở những nét đặc trng và thành quả tiêu
biểu của từng giai đoạn nh sau:
* Giai đoạn trớc khi cổ phần hoá
Từ năm 1967-1975
Công ty chính thức đi vào hoạt động với quy mô là một xí nghiệp nhỏ với 700
nhân công và đứng trớc tình hình đất nớc đang bị chiến tranh phá hoại nặng
nề.Thời kì này công ty vừa may hàng gia công cho Liên Xô cũ và một số nớc

xã hội chủ nghĩakhác vừa làm nhiệm vụ phục vụ cho nhu cầu quốc phòng.
Từ năm 1975-1990
Sau khi đất nớc thống nhất công ty bớc vào thời kỳ phát triển mới. Công
ty từng bớc đổi mới trang thiết bị, chuyển hớng phát triển sản xuất kinh doanh
các mặt hàng gia công. Đây là thời kỳ hoàng kim trong sản xuất kinh doanh
của công ty kể từ khi thành lập. Số công nhân của công ty đã tăng lên 1000
3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
công nhân với dây chuyền sản xuất rất hiện đại lúc bấy giờ .Thời kỳ này công
ty có bớc phát triển mạnh đặc biệt từ khi 2 Chính phủ Việt Nam và Liên Xô cũ
ký hiệp định ngày 19/5/1987 về hợp tác sản xuất may mặc vào các năm 1987
1990. Cùng với hình thức gia công theo hiệp định chính phủ, công ty đã có
những quan hệ hợp tác sản xuất với một số nớc nh Thuỵ Điển, Pháp, Cộng hoà
liên bang Đức, và đã đ ợc các thị trờng này chấp nhận cả về chất lợng cũng
nh mẫu mã.
Từ năm 1990-2004
Đây là thời kỳ có nhiều biến đổi sâu sắc. Sau khi hệ thống XHCN ở
Liên Xô và Đông Âu tan rã, thị trờng truyền thống của công ty bị phá vỡ một
mảng rất lớn. Cũng nh rất nhiều công ty gia công khác, công ty cổ phần giầy
Hng Yên lúc đó gặp rất nhiều khó khăn trong buổi đầu tiên khi nền kinh tế đất
nớc chuyển từ cơ chế bao cấp sang cơ chế thị trờng có sự điều tiết và quản lí
của nhà nớc. Để tồn tại và phát triển công ty phải chuyển hớng sản xuất và tìm
thị trờng mới . Năm 2000 công ty kí hợp đồng sản xuất gia công giầy với công
ty Cherng miing Đài Loan đây có thể coi là một điểm mốc trong sự phát triển
của công ty . Năm 2004 công ty có1800 công nhân, doanh thu hàng năm đạt
22 tỷ đồng và lợi nhuận hàng năm đạt 1,3 tỷ đồng . Sản phẩm của Công ty rất
đa dạng và có uy tín trên thị trờng nhiều nớc nh ĐàI Loan, EU, Mỹ, và đợc
đánh giá cao .
* Giai đoạn sau khi công ty cổ phần hóa
Năm 2004 theo quyết định số 1061/ QĐ - UB ngày 02/ 11/ 2004 của UBND

tỉnh Hng Yên công ty đã chuyển sang cổ phần 100%. Đây có thể nói là bớc
ngoặt lịch sử trong sự phát triển của công ty. Bớc sang hình thức cổ phần hoá
công ty đã huy động đợc nguồn vốn lớn để đầu t vào sản xuất kinh doanh.
Hiện nay công ty đã trở thành một trong những công ty hàng đầu về sản xuất
và gia công giầy, dép các loại với số nhân công lên tới 1700 ngời .
Mục tiêu chiến lợc ngắn hạn và dài hạn của công ty hiện nay là duy trì hợp
tác chặt chẽ với các đối tác kinh doanh trong và ngoài nớc, qua đó giúp công
ty đứng vững trên thơng trờng và ngày càng lớn mạnh về quy mô và chất lợng
góp phần thúc đẩy nền kinh tế tỉnh nhà và nớc ta.
4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
II. Chức năng và nhiệm vụ của Công ty
Là một doanh nghiệp hạch toán độc lập, chức năng và nhiệm vụ chủ
yếu của công ty bao gồm:
- Sản xuất và kinh doanh các sản phẩm giầy,dép phục vụ nhu cầu
trong nớc và xuất khẩu.
- Tiến hành kinh doanh và nhập khẩu trực tiếp, gia công các sản phẩm
giầy,dép có chất lợng cao theo đơn đặt hàng của khách hàng.
- Chủ động trong công tác tiêu thụ và giới thiệu sản phẩm, chủ động
trong liên doanh liên kết với các tổ chức trong và ngoài nớc.
- Công ty phải đảm bảo kinh doanh có hiệu quả, bảo toàn đợc nguồn
vốn, có tích luỹ để tái sản xuất mở rộng, đảm bảo công ăn việc làm, nâng cao
đời sống cho cán bộ công nhân viên trong công ty.
- Là một doanh nghiệp Nhà nớc, Công ty cần thực hiện đầy đủ nghiệp
vụ và nghĩa vụ Nhà nớc giao. Tuân thủ các quy định của pháp luật, chính sách
của Nhà nớc.
- Quản lý và đào tạo đội ngũ cán bộ công nhân viên để phù hợp với hoạt
động sản xuất kinh doanh của Công ty và theo kịp sự đổi mới của đất nớc.
III. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh của
Công ty cổ phần giầy hng yên

1. Đặc điểm về sản phẩm của công ty
Ngành giầy là ngành công nghiệp nhẹ, sản phẩm của ngành vừa phục vụ
cho sản xuất, vừa phục vụ cho tiêu dùng. Đối tợng phục vụ của ngành giầy rất
rộng lớn bởi nhu cầu về chủng loại sản phẩm của khách hàng rất đa dạng cho
các mục đích khác nhau.
Sản phẩm giầy, là sản phẩm phục vụ nhu cầu tiêu dùng của mọi đối tợng
khách hàng. Mặt khác sản phẩm giầy phụ thuộc nhiều vào mục đích sử dụng
và thời tiết. Do đó Công ty đã chú trọng sản xuất những sản phẩm chất lợng và
yêu cầu kỹ thuật cao - công nghệ phức tạp, giá trị kinh tế của sản phẩm cao.
Sản phẩm chính của Công ty là giầy dép các loại dùng cho xuất khẩu và
tiêu dùng nội địa (trên 90% sản phẩm của Công ty làm ra dành cho xuất
khẩu). Đây là mặt hàng dân dụng phụ thuộc nhiều vào yếu tố thời tiết, mùa vụ,
và kiểu dùng thời trang.
5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Vì thế, trong điều kiện hiện nay đã đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của
thị trờng và thị hiếu của ngời tiêu dùng Công ty đã tung ra thị trờng những mặt
hàng giầy dép chủ yếu sau:
- Giầy vải cao cấp dùng để du lịch và thể thao
- Giầy, dép nữ thời trang cao cấp
- Giầy giả da xuất khẩu các loại
- Dép giả da xuất khẩu các loại
Do có sự cải tiến về công nghệ sản xuất cũng nh làm tốt công tác quản lý
kỹ thuật nên sản phẩm của Công ty có chất lợng tơng đơng với chất lợng sản
phẩm của những nớc đứng đầu châu á. Sản lợng của Công ty ngày càng tăng
nhanh, biểu hiện khả năng tiêu thụ sản phẩm lớn.
Đặc điểm sản phẩm của Công ty có ảnh hởng rất lớn trong hoạt động
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Đặc biệt sản phẩm của Công ty
chủ yếu là xuất khẩu, đây là một đặc điểm có vai trò quan trọng trong việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty.

2. Đặc điểm về quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty
Từ ngày tách ra thành một công ty làm ăn độc lập với những dây truyền
cũ, lạc hậu không thích ứng với thời cuộc, đứng trớc tình huống đó ban giám
đốc Công ty đã tìm ra hớng đi riêng cho mình, tìm đối tác làm ăn, ký kết hợp
đồng chuyển giao công nghệ. Hiện nay, dây chuyền sản xuất chủ yếu của
Công ty đều nhập từ Đài Loan, Hàn Quốc, phù hợp với điều kiện sản xuất ở
Việt Nam về kỹ thuật và sử dụng nhân công nhiều.
Đến nay Công ty đã đầu t 5 dây chuyền sản xuất, công suất 3,2 triệu
đôi/năm trong đó gồm 2 dây chuyền sản xuất giầy dép thời trang, 3 dây
chuyền sản xuất giầy thể thao, giầy vải cao cấp xuất khẩu, giầy bảo hộ lao
động và các sản phẩm may mặc, cao su hoá. Đây là dây chuyền hoàn toàn
khép kín từ khâu may mũ giầy vào form, cắt dân. "OZ" (đờng viền quanh đế
giầy), các dây chuyền có tính tự động hoá. Trong công xởng công nhân không
phải đi lại, hệ thống băng chuyền cung cấp nguyên vật liệu chạy đều khắp nơi.
Chính đặc điểm quy trình công nghệ sản xuất này đảm bảo cho dây chuyền
sản xuất cân đối, nhịp nhàng cho phép doanh nghiệp khai thác tới mức tối đa
các yếu tố vật chất trong sản xuất. Nhờ đó mà góp phần nâng cao hiệu quả sản
xuất kinh doanh.
Quy trình công nghệ sản xuất giầy của công ty cổ phần giầy Hng Yên có
thể biểu diễn theo sơ đồ sau:
6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ quy trình công nghệ sản xuất giầy của Công ty
Quy trình sản xuất giầy có thể đợc hiểu nh sau:
- Vải (vải bạt, vải các loại) đa vào cắt may thành mũ giầy sau đó dập
OZê.
- Crêp (cao su, hoá chất) đa vào cán, luyện, đúc dập ra đế giầy.
Cao su hoặc nhựa tổng hợp.
- Mũi giầy vải kết hợp với đế cao su hoặc nh tổng hợp đa xuống xởng gò
lắp ráp, lồng mũi giầy vào form giầy, quết keo vào đế và dán mũi giầy, ráp đế

giầy và các chi tiết khác vào mũi giầy rồi đa vào gò.
7
Nguyên vật
Lu hoá
Dán mặt gò
Gò, dán, ép
Cắt
Ra hình
Sơ luyện
Hỗn luyện
Bồi, vải, mus
Vải, mus, chỉ,
Cao su tự nhiên
Nguyên liệu
hoá chất
In
Cắt may
Đóng gói bao
Thu hoá
Nhập kho
Xuất hàng
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
- Gò mũ, mang gót, dán cao su làm nhãn giầy, sau đó dàn đờng trang trí
lên giầy ta đợc sản phẩm giầy sống, lu hoá trong 120-135oC ta đợc giầy chín.
Công đoạn cuối cùng là xâu dây giầy kiểm nghiệm chất lợng và đóng gói.
3. Đặc điểm về nguồn lao động của công ty
Để quá trình sản xuất kinh doanh của công ty đợc diễn ra bình thờng phải
có đầy đủ 3 yếu tố lao động.
+ Lao động
+ Công cụ lao động

+ Nguyên liệu lao động
Bảng cơ cấu lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số lao
động
Nam Nữ
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ %
2001 2000 230 11,5 1770 88,5
2002 1900 215 11,3 1685 88,7
2003 1800 210 11,6 1590 88,4
2004 1800 210 11,6 1590 88,4
2005 1707 203 11,8 1504 88,2
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Nhìn vào bảng số liệu ta thấy tổng số lao động của công ty liên tục
giảm từ 2000 nhân công suống còn 1707 nhân công. Nh vậy công ty đã chú
trọng vào phần chất lợng, trình độ tay nghề của công nhân hơn phần số lợng
nhân công. Giảm bớt lợng nhân công, công ty đã giảm bớt đợc phần nào chi
phí bỏ ra cho số nhân công đó. Do vậy lợng công nhân có tay nghề cao ngày
càng tăng và phát huy hiệu quả ngay trong quá trình sản xuất hàng năm, lợng
công nhân giảm nhng tổng doanh thu và lợi nhuận ngày càng tăng và đi vào
ổn định.
Cơ cấu lao động của công ty thì lao động nữ chiếm chủ yếu trên 88% điều
này là phù hợp vì công ty chuyên may gia công giầy nên lao động nữ nhiều vì
họ có tính cần cù, khéo léo. Công nhân của công ty có độ tuổi bình quân là 27
tuổi. Đại đa số họ đã tốt nghiệp phổ thông trung học hoặc các trờng dạy nghề.
8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bậc thợ bình quân của họ là 4/7. Không những thế, do yêu cầu công việc mà
hàng năm công ty đều tổ chức thi tuyển công nhân vào công ty và thi sát hạch

tay nghề cho công nhân của công ty, những ai tay nghề không đạt phải học lại.
Điều này là điều kiện bảo đảm cho số lợng, cơ cấu và chất lợng của lao động
đối với hoạt động sản xuất kinh doanh, bởi vì yếu tố con ngời là một trong
những yếu tố quyết định đến chất lợng sản phẩn.
* Trình độ lao động của công ty từ năm 2001 - 2005
Công ty thờng xuyên tuyển dụng và kết hợp với các trờng dạy nghề để đào
tạo công nhân. Do vậy trình độ công nhân của công ty ngày càng cao, số lợng
cán bộ có trình độ đại học, cao đẳng tăng lê rõ rệt

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Bảng cơ cấu trình độ lao động của công ty.
Chỉ tiêu
Năm
Tổng số
lao động
Lao động có trình độ
đại học, trên đại học
Lao động có trình độ
cao đẳng, trung học
Số lợng Tỷ lệ % Số lợng Tỷ lệ %
2001 2000 20 1 50 2,5
2002 1900 30 1,6 55 2,9
2003 1800 40 2 65 3,6
2004 1800 50 2,7 75 4,2
2005 1707 60 3,5 85 5
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
Từ bảng số liệu trên ta thấy lao động của công ty có trình độ đại học, cao
đẳng trung học ngày càng tăng năm 2001 có 70 ngời nhng năm 2005 đã tăng
lên 145 ngời. Nhng nhìn chung công ty vẫn còn thiếu nhiều những lao động

có trình độ cao, năm 2005 tổng số lao động có trình độ đại học, cao đẳng,
trung học mới chiếm có 8,5% so với tổng số lao động của công ty. Trong
những năm gần đây công ty liên tục tuyển những lao động có trình độ đại học,
cao đẳng hi vọng trong những năm tới trình độ lao động của công ty sẽ tăng
lên để kịp với trình độ phát triển của thế giới.
4. Đặc điểm về nguyên vật liệu của công ty
Nguyên vật liệu là một yếu tố quan trọng tạo nên sản phẩm, chất lợng
sản phẩm, góp phần vào việc làm hạ giá thành sản phẩm, nó quyết định việc
nâng cao hiệu quả kinh doanh của Công ty. Nguyên vật liệu của Công ty bao
gồm rất nhiều loại nh vải, cao su, nhựa, da, giả da, ni lông, hoá chất Hiện
nay phần lớn hoạt động sản xuất giầy dép của Công ty là làm hàng gia công
cho nớc ngoài, nên nhiều loại nguyên vật liệu hoá chất đều phải nhập từ nớc
ngoài vào. Đây là một khó khăn lớn cho Công ty vì việc nhập các loại nguyên
vật liệu ở nớc ngoài thờng thì giá cao, phải phụ thuộc vào nguồn hàng cho nên
ảnh hởng rất lớn đến công tác làm hạ giá thành sản phẩm, quá trình sản xuất
không ổn định, không đảm bảo tiến độ từ đó ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu
quả kinh doanh của Công ty. Bên cạnh việc nhập khẩu các loại nguyên vật liệu
từ nớc ngoài Công ty còn khai thác nguồn nguyên vật liệu ở trong nớc thông
10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
qua các doanh nghiệp sản xuất trong nớc. Hiện nay Công ty khai thác nguyên
vật liệu theo hai nguồn sau:
* Nguồn trong nớc:
Những năm gần đây vải sợi trong nớc có nhiều tiến bộ về chất lợng đã
đáp ứng phần nào nhu cầu vải có chất lợng coa để phục vụ hàng xuất khẩu.
Nguyên vật liệu gồm có cao su tự nhiên, cao su tổng hợp Calo3, vải bạt, vải
phù dù, khoá, đế và các loại hoá chất khác. Công ty đã hợp tác với các Công ty
cung cấp nguyên vật liệu trong nớc nh các công ty:
+ Công ty dệt 8/3, Công ty Dệt kim Hà Nội, Công ty Dệt 19/5
+ Công ty cao su sao vàng

+ Mút sốp Vạn Thành
+ Đế Đức Sơn
+ Tổ hợp dệt Tân Thành
các công ty này tuy đã đáp ứng đợc yêu cầu về mặt số lợng, chất lợng nh-
ng còn một số điểm tồn tại nh đôi khi còn chậm chạp, giá cao, cha theo kịp
với sự thay đổi của mốt giầy.
*. Nguồn nguyên vật liệu nhập khẩu:
Hiện nay, ngoài nguồn nguyên vật liệu ở trong nớc. Công ty còn phải
nhập một số lợng lớn các loại nguyên vật liệu từ nớc ngoài (chủ yếu là Đài
Loan và Hàn Quốc). Việc phải nhập nguyên vật liệu từ nguồn nớc ngoài do
nhiều nguyên nhân bắt buộc Công ty phải nhập nh là:
- Do yêu cầu của chất lợng sản phẩm hàng xuất khẩu, vì vậy phải nhập
khẩu nguyên vật liệu nhằm đảm bảo chất lợng sản phẩm.
- Ngày càng nhiều khách hàng mua hàng cung cấp nguyên vật liệu cho
Công ty.
- Do nguồn nguyên vật liệu trong nớc không đáp ứng đủ về số lợng và
chất lợng nguyên vật liệu.
Việc nhập khẩu hầu hết các hoá chất từ nớc ngoài làm cho giá thành sản
phẩm của Công ty tăng, làm giảm lợi thế cạnh tranh so với các đối thủ trên thế
giới. Đây cũng chính là một khó khăn lớn cho Công ty trong việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh sản xuất.
11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Qua thực tế nhiều năm làm gia công cho khách hàng, nhìn chung các loại
nguyên vật liệu và phụ liệu gửi sang đều đảm bảo về chất lợng, về độ bền cơ
lý, độ co giãn và màu sắc, tuy nhiên vẫn có nhợc điểm là hàng về không đồng
bộ gây nhiều khó khăn cho việc điều độ, cung cấp vật t cho các xí nghiệp để
sản xuất và giao hàng đúng hẹn.
5. Đặc điểm về thị trờng tiêu thụ sản phẩm của công ty
Công ty cổ phần giầy Hng Yên sản xuất và kinh doanh nhiều chủng loại

sản phẩm và hoạt động trong phạm vi cả nớc và nớc ngoài. Do đó sản phẩm
của công ty đợc tiêu thụ trên nhiều thị trờng khác nhau. Công ty giành 10%
sản lợng hàng năm để phục vụ thị trờng trong nớc thông qua hệ thống đại lý
và ký kết hợp đồng làm sản phẩm cho khách hàng. Do đặc điểm về phơng thức
sản xuất kinh doanh, đặc điểm sản phẩm cho nên thị trờng tiêu thụ sản phẩm
của Công ty chủ yếu là thị trờng nớc ngoài.
Trớc đây thị trờng tiêu thụ của Công ty chủ yếu là thị trờng Đông Âu và Liên
Xô cũ. Vào những năm cuối của thập kỷ 80 thị trờng này hoàn toàn sụp đổ,
lúc đó Công ty gặp rất nhiều khó khăn. Công ty quyết định chuyển hớng kinh
doanh sang thị trờng Đài Loan và EU nơi mà Công ty đang có lợi thế so sánh.
Trong những năm gần đây công ty còn rất nhiều khó khăn trong việc tìm hớng
đi cho phù hợp với điều kiện Công ty, Công ty đã thực hiện chiến lợc đa dạng
hoá thị trờng, khai thác tất cả các thị trờng có thể. Công ty đã tìm kiếm đợc
nhiều thị trờng rộng lớn với kim ngạch xuất khẩu ngày càng tăng
6. Đặc điểm về ngồn vốn của công ty
Để tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh các doanh nghiệp cần phải
có vốn. Doanh nghiệp cần phải tập trung các biện pháp tài chính cần thiết cho
việc huy động hình thành các nguồn vốn nhằm đảm bảo cho quá trình kinh
doanh đợc tiến hành liên tục và có hiệu quả. Nguồn vốn của doanh nghiệp đợc
hình thành từ nhiều nguồn khác nhau.Sau đây là cơ cấu nguồn vốn của công ty
Bảng Cơ cấu nguồn vốn của Công ty
Chi tiêu
Năm
Tổng vốn KD
đv: tỷ đồng
Vốn cố định
đv: tỷ đồng
Vốn lu động
đv: tỷ đồng
2001 14,6 12,5 2,1

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
2002 14,55 12,35 2,2
2003 14,5 12,2 2,3
2004 14,6 12,1 2,5
2005 15 12 3
Nguồn từ phòng tổ chức công ty
IV. Bộ máy tổ chức và quản lý kinh doanh của Công
ty
Hiện nay bộ máy tổ chức và quản lý của công ty bao gồm :
- Đại hội đồng cổ đông .
- Ban kiểm soát .
- Hội đồng quản trị .
- Một chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty .
- Ba phó giám đốc điều hành.
- Các phòng ban chức năng .
- Các xí nghiệp .
Sơ đồ 1
Bộ máy tổ chức của công ty cổ phần giầy Hng Yên
Hội Đồng Quản Trị
Ban Kiểm Soát
Giám Đốc
Các Phó Giám Đốc
13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Các Phòng Ban
Chức Năng
Các Xí Nghiệp Phân Xởng Sản Xuất
Đại Hội Đồng Cổ Đông
-

.

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Sơ đồ 2

Bộ máy tổ chức của Công ty cổ phần giầy Hng Yên
Giám đốc
Phó Giám đốc điều hành kỹ thuật
Phó Giám đốc điều hành sản xuất
Phó Giám đốc điều hành nội chính
Phòng kỹ thuật
Phòng kế hoạch
Phòng kho
Phòng kế toán tài chính
Phòng
KCS
Phòng
tổ chức
XN dịch vụ
XN III
XN II
XN I
15
Chuyªn ®Ò thùc tËp tèt nghiÖp
16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
1. Bộ phận quản trị
- Đại hội đồng cổ đông : Là cơ quan có quyền lực cao nhất của công ty
thờng quýêt định những công việc quan trọng mang tính sống còn với công ty

- Hội đồng quản trị : Là cơ quan có quyền lực sau đại hội đồng cổ
đông, do đại hội đồng cổ đông bầu ra thờng quyết định những công việc mang
tính chiến lợc với công ty .
- Ban kiểm soát : Chỉ hoạt động khi đại hội đồng cổ đông họp , có chức
năng kiểm soát số phiếu của các cổ đông .
2. Ban giám đốc
1 Giám đốc kiêm chủ tịch hội đồng quản trị .
1 Phó giám đốc điều hành kỹ thuật.
1 Phó giám đốc điều hành sản xuất.
1 Phó giám đốc điều hành nội chính.
- Chủ tịch hội đồng quản trị kiêm giám đốc công ty : Do hội đồng quản
trị bầu ra, là ngời phụ trách cao nhất về các mặt sản xuất kinh doanh của công
ty, chỉ đạo toàn bộ công ty theo chế độ thủ trởng, chịu trách nhiệm về tình
hình sản xuất kinh doanh của công ty trớc hội đồng quản trị .
- Phó giám đốc điều hành kỹ thuật : Có chức năng tham mu giúp việc
cho giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về tổ chức nghiên cứu thị trờng
và về mặt kỹ thuật cũng nh máy móc thiết bị của Công ty.
- Phó giám đốc điều hành sản xuất : có chức năng tham mu và giúp việc
cho giám đốc về tình hình sản xuất kinh doanh của Công ty.
- Phó giám đốc điều hành nội chính : có chức năng tham mu và giúp
việc cho giám đốc, chịu trách nhiệm trớc giám đốc về việc sắp xếp các công
việc của Công ty, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành công tác lao động tiền lơng,
y tế, bảo hiểm y tế, tuyển dụng lao động, đào tạo cán bộ, chăm lo đời sống cán
bộ công nhân viên
3. Các phòng ban chức năng và các xí nghiệp
- Phòng kỹ thuật : có trách nhiệm xây dựng các định mức kinh tế kỹ
thuật, nghiên cứu mẫu hàng về mặt kỹ thuật cũng nh tình trạng máy móc kỹ
thuật trong công ty.
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp

- Phòng kế hoạch : tham mu cho phó giám đốc điều hành sản xuất của
công ty, báo cáo phó giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất kinh
doanh, phòng kế hoạch sản xuất có nhiệm vụ nắm vững các yếu tố vật t năng
suất thiết bị, năng suất lao động, khai thác hết tiềm năng hiện có của công ty
làm cơ sở xây dựng kế hoạch chính sác hơn, khoa học hơn. Đồng thời phòng
phải điều độ kế hoạch chính xác, kịp thời linh hoạt phù hợp với nhu cầu thị tr-
ờng và năng lực sản xuất của công ty.
- Phòng kho: Tham mu cho phó giám đốc điều hành sản xuất về dự trữ,
bảo quản các loại văn th, văn phòng phẩm, đảm bảo nguyên vật liệu dùng cho
sản xuất, dự trữ và bảo quản hàng hoá trớc khi xuất kho.
- Phòng KCS: Chịu trách nhiệm kiểm tra nguyên phụ liệu trớc khi nhập
kho, kiểm tra chất lợng, số lợng sản phẩm trớc khi giao hàng, nhằm đạt đợc
mục đích cuối cùng là sản xuất đợc hàng hoá có chất lợng cao cho khách
hàng, bảo đảm an toàn cho ngời lao động, tiết kiệm điện năng và các chi phí
khác.
- Phòng kế toán - tài chính : Quản lý và cung cấp những thông tin và kết
quả tài chính của Công ty trong các kỳ sản xuất kinh doanh. Phòng kế toán -
tài chính có nhiệm vụ hạch toán đúng giá thành sản phẩm, thực hiện đúng chế
độ mở sổ ghi chép ban đầu và khoá sổ kế toán.
- Phòng tổ chức : tham mu cho phó giám đốc điều hành nội chính về tổ
chức nhân sự có nhiệm vụ bố trí, tuyển dụng lao động thực hiện công tác tiền
lơng.
- Các xí nghiệp của công ty đợc chia thành hai bộ phận : bộ phận xí
nghiệp sản xuất và bộ phận xí nghiệp dịch vụ
* Bộ phận xí nghiệp sản xuất
Hiện nay Công ty có 3 phân xởng và đã đợc đầu t nâng cấp thành 3 xí
nghiệp sản xuất. Các xí nghiệp đợc trang bị máy công nghiệp hiện đại theo
một quy trình công nghệ hoàn chỉnh và thống nhất. Mỗi xí nghiệp đều sản
xuất khép kín đảm nhiệm từ khâu đầu tiên đến khâu cuối cùng của quá trình
sản xuất sản phẩm. Các xí nghiệp này chịu sự quản lý trực tiếp của giám đốc.


18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
* Bộ phận xí nghiệp dịch vụ
Xí nghiệp dịch vụ chuyên chăm lo đời sống cán bộ công nhân viên, đây
đợc coi là nhiệm vụ thứ hai sau nhiệm vụ sản xuất kinh doanh. Xí nghiệp dịch
vụ vừa chăm lo nơi ăn ở, vừa chăm lo đời sống văn hoá, xã hội, tinh thần cho
cán bộ công nhân viên .
V. quan điểm & phơng hớng phát triển của Công ty
cổ phần giầy hng yên trong những năm tới
1. quan điểm phát triển của công ty trong những năm tới
Để có cơ sở cho việc xây dựng mục tiêu, định hớng phát triển từ nay đến năm
2010, công ty cổ phần giầy Hng Yên có một số quan điểm phát trển nh sau:
Giữ vững định hớng xã hội chủ nghĩa của một doanh nghiệp nhà nớc,
coi trọng chất lợng, hớng ra xuất khẩu đồng thời coi trọng thị trờng trong nớc
để có hớng đầu t đúng đắn, phát triển công ty theo hớng hiện đại hoá,khoa học
và công nghệ tiên tiến. Luôn coi trọng yếu tố con ngời, có kế hoạch lâu dài để
phát triển nguồn nhân lực.
Kết hợp với địa phơng để cùng phát triển
Bảo vệ quyền lợi ngời tiêu dùng, bảo vệ lợi ích quốc gia,môi trờng và an
ninh trật tự,
2. Phơng hớng phát triển của công ty trong những năm tới
Duy trì hợp tác chặc chẽ với công ty Cherng miing Đài Loan để gia công
giầy, dép xuất khẩu theo phơng thức mợn thiết bị.
Tìm kiếm đối tác hoặc hợp tác liên doanh với công ty Cherng miing Đài
Loan cùng đầu t phát triển thêm một dây truyền sản xuất giầy da cao cấp phục
vụ xuất khẩu và tiêu thụ nội địa.
Đầu t phát triển sản xuất kinh doanh các sản phẩm hàng hóa có lợi thế và
luật pháp không cấm.
Bảo tồn và không ngừng phát triển nguồn vốn, nâng cao hiệu quả sử dụng

vốn.
19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
Hoàn thành các nghĩa vụ với ngân sách nhà nớc, phát triển nguồn nhân
lực, giải quyết tốt các vấn đề lao động xã hội, góp phần thúc đẩy nền kinh tế
của tỉnh.
Thờng xuyên bồi dỡng và nâng cao tay nghề, trình độ của cán bộ quản lý,
kỹ thuật thông qua đào tạo nhằm đáp ứng những đòi hỏi và sự phát triển của
thời đại.
Cơ cấu lại cán bộ trong hệ thống quản lý trên cơ sở tiêu chuẩn hóa về trình
độ, năng lực và ý thức trách nhiệm, phù hợp với yêu cầu nhiệm vụ, đảm bảo
phát huy đợc mọi khả năng của cán bộ, giảm đợc chi phí quản lý, tăng cờng
kỷ luật lao động, kỷ cơng trong công ty. Sắp xếp lại sản xuất một cách khoa
học nhằm tăng năng xuất lao động, ổn định việc làm và tăng thu nhập cho ng-
ời lao động.
Dự kiến một số mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh
trong những năm tới
ST
T
Chỉ tiêu ĐV tính
Năm
2006
Năm
2007
Năm
2008
Năm
2009
1 Sản lợng 1000 đôi 2700 3000 3200 3500
2 Doanh thu Triệu đồng 27000 30000 32000 35000

3 Giá trị SX công
nghiệp
Triệu đồng 15000 17000 20000 25000
4 Lợi nhuậnsau thuế Triệu đồng 1700 2000 2200 2500
5 Lãi cổ tức (% năm) % 9 10 11 12
6 Thu nhập bq đầu ngời Triệu đồng 1 1 1,2 1,5
7 Số lao động Ngời 1700 1700 1600 1500
8 Tổng số vốn kinh
doanh
Triệu đồng 17000 20000 22000 25000
20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
PhầnII
Thực trạng hiệu quả kinh doanh ở Công ty cổ phần
giầy hng yên
I. Các nhân tố tác động đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp
Nâng cao hiệu quả kinh doanh trong các doanh nghiệp là yêu cầu quan
trọng và là mục tiêu hàng đầu trong hoạt động kinh doanh của các doanh
nghiệp. Chính vì vậy nâng cao hiệu quả kinh doanh chính là việc nâng cao
hiệu quả của tất cả các hoạt động trong qúa trình kinh doanh. Hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp chịu sự tác động của rất nhiều các nhân tố ảnh hởng
khác nhau. Để đạt đợc hiệu qủa nâng cao đòi hỏi phải có các quyết định chiến
lợc và quyết sách đúng trong qúa trình lựa chọn các cơ hội hấp dẫn cũng nh tổ
chức, quản lý và điều khiển hoạt động kinh doanh cần phải nghiên cứu một
cách toàn diện và hệ thống các yếu tố ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh.
Các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh có thể đợc chia thành hai
nhóm đó là nhóm các nhân tố ảnh hởng bên ngoài doanh nghiệp (nhân tố
khách quan) và nhóm các nhân tố ảnh hởng bên trong doanh nghiệp (nhân tố

chủ quan). Mục tiêu của quá trình nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu
quả kinh doanh nhằm mục đích lựa chọn mục đích các phơng án kinh doanh
phù hợp. Tuy nhiên việc nghiên cứu các nhân tố ảnh hởng đến hiệu quả kinh
doanh cần phải đợc thực hiện liên tục trong suốt qúa trình hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp trên thị trờng.
1. Nhóm các nhân tố ảnh hởng liên quan
1.1. Các nhân tố ảnh hởng thuộc môi trờng kinh doanh
Các yếu tố thuộc môi trờng kinh doanh là các yếu tố khách quan mà
doanh nghiệp không thể kiểm soát đợc. Nhân tố môi trờng kinh doanh bao
gồm nhiều nhân tố nh là: Đối thủ cạnh tranh, thị trờng, cơ cấu ngành, tập
quán, mức thu nhập bình quân của dân c
* Đối thủ cạnh tranh: Bao gồm các đối thủ cạnh tranh sơ cấp (cùng tiêu
thụ các sản phẩm đồng nhất) và các đối thủ cạnh tranh thứ cấp (sản xuất và
tiêu thụ những sản phẩm có khả năng thay thế). Nếu doanh nghiệp có đối thủ
21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
cạnh tranh mạnh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh sẽ trở nên khó khăn
hơn rất nhiều. Bởi vì doanh nghiệp lúc này chỉ có thể nâng cao hiệu quả kinh
doanh bằng cách nâng cao chất lợng, giảm giá thành sản phẩm để đẩy mạnh
tốc độ tiêu thụ, tăng doanh thu tăng vòng quay của vốn, yêu cầu doanh nghiệp
phải tổ chức lại bộ máy hoạt động phù hợp tối u hơn, hiệu quả hơn để tạo cho
doanh nghiệp có khả năng cạnh tranh về giá cả, chất lợng, chủ loại, mẫu mã
Nh vậy đối thủ cạnh tranh có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của các doanh nghiệp đồng thời tạo ra sự tiến bộ trong kinh doanh,
tạo ra động lực phát triển của doanh nghiệp. Việc xuất hiện càng nhiều đối thủ
cạnh tranh thì việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp sẽ càng
khó khăn và sẽ bị giảm một cách cân đối.
* Thị trờng: Nhân tố thị trờng ở đây bao gồm cả thị trờng đầu vào và thị
trờng đầu ra của doanh nghiệp. Nó là yếu tố quyết định qúa trình tái sản xuất
mở rộng của doanh nghiệp. Đối với thị trờng đầu vào: cung cấp các yếu tố cho

quá trình sản xuất nh nguyên vật liệu, máy móc thiết bị Cho nên nó tác động
trực tiếp đến giá thành sản phẩm, tính liên tục và hiệu quả của qúa trình sản
xuất. Còn đối với thị trờng đầu ra quyết định doanh thu của doanh nghiệp trên
cơ sở chấp nhận hàng hoá, dịch vụ của doanh nghiệp, thị trờng đầu ra sẽ quyết
định tốc độ tiêu thụ, tạo vòng quay vốn nhanh hay chậm từ đó tác động đến
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Tập quán dân c và mức độ thu nhập bình quân dân c: Đây là một
nhân tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Nó quyết định
mức độ chất lợng, số lợng, chủng loại, gam hàng Doanh nghiệp cần phải
nắm bắt và nghiên cứu làm sao phù hợp với sức mua, thói quen tiêu dùng, mức
thu nhập bình quân của tầng lớp dân c. Những yếu tố này tác động một cách
gián tiếp lên quá trình sản xuất cũng nh công tác marketing và cuối cùng là
hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Mối quan hệ và uy tín của doanh nghiệp trên thị trờng: Đây chính
là tiềm lực vô hình của doanh nghiệp tạo nên sức mạnh của doanh nghiệp
trong hoạt động kinh doanh của mình, nó tác động rất lớn tới sự thành bại của
việc nâng cao hiệu quả kinh doanh. Sự tác động này là sự tác động phi lợng
hoá bởi vì chúng ta không thể tính toán, định lợng đợc. Một hình ảnh, uy tín
tốt về doanh nghiệp liên quan đến hàng hoá, dịch vụ chất lợng sản phẩm, giá
cả là cơ sở tạo ra sự quan tâm của khách hàng đến sản phẩm của doanh
22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
nghiệp mặt khác tạo cho doanh nghiệp một u thế lớn trong việc tạo nguồn vốn,
hay mối quan hệ với bạn hàng Với mối quan hệ rộng sẽ tạo cho doanh
nghiệp nhiều cơ hội, nhiều đầu mối và từ đó doanh nghiệp lựa chọn những cơ
hội, phơng án kinh doanh tốt nhất cho mình.
Ngoài ra môi trờng kinh doanh còn có các nhân tố khác nh hàng hoá
thay thế, hàng hoá phụ thuộc doanh nghiệp, môi trờng cạnh tranh nó tác
động trực tiếp hoặc gián tiếp đến việc nâng cao hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp. Vì vậy doanh nghiệp cũng cần phải quan tâm đến nó để có

những cách ứng xử với thị trờng trong từng doanh nghiệp từng thời điểm cụ
thể.
1.2. Nhân tố môi trờng tự nhiên
Môi trờng tự nhiên bao gồm các nhân tố nh thời tiết, khí hậu, mùa vụ, tài
nguyên thiên nhiên, vị trí địa lý
* Nhân tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ: các nhân tố này ảnh hởng rất lớn
đến qui trình công nghệ, tiến độ thực hiện kinh doanh của các doanh nghiệp
đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh các mặt hàng mang tính chất mùa vụ
nh nông, lâm, thủy sản, đồ may mặc, giày dép Với những điều kiện thời
tiết, khí hậu và mùa vụ nhất định thì doanh nghiệp phải có chính sách cụ thể
phù hợp với điều kiện đó. Và nh vậy khi các yếu tố này không ổn định sẽ làm
cho chính sách hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp không ổn định và
chính là nhân tố đầu tiên làm mất ổn định hoạt động kinh doanh ảnh hởng trực
tiếp đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố tài nguyên thiên nhiên: Nhân tố này chủ yếu ảnh hởng đến
các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực khai thác tài nguyên thiên nhiên.
Một khu vực có nhiều tài nguyên thiên nhiên, với trữ lợng lớn và có chất lợng
tốt sẽ ảnh hởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp khai thác. Ngoài
ra, các doanh nghiệp sản xuất nằm trong khu vực này mà có nhu cầu đến loại
tài nguyên, nguyên vật liệu này cũng ảnh hởng đến việc nâng cao hiệu quả
kinh doanh của doanh nghiệp.
* Nhân tố vị trí địa lý: Đây là nhân tố không chỉ tác động đến công tác
nâng cao hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp mà còn tác động đến các mặt
khác trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp nh: Giao dịch, vận
23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
chuyển, sản xuất các nhân tố này tác động đến hiệu quả kinh doanh thông
qua sự tác động lên các chi phí tơng ứng.
1.3. Môi trờng chính trị - pháp luật
Các yếu tố thuộc môi trờng chính trị - pháp luật chi phối mạnh mẽ đến

hoạt đọng kinh doanh của doanh nghiệp. Sự ổn định chính trị đợc xác định là
một trong những tiền đề quan trọng cho hoạt động kinh doanh của doanh
nghiệp. Sự thay đổi của môi trờng chính trị có thể ảnh hởng có lợi cho một
nhóm doanh nghiệp này nhng lại kìm hãm sự phát triển nhóm doanh nghiệp
khác hoặc ngợc lại. Hệ thống pháp luật hoàn thiện, không thiên vị là một
trong những tiền đề ngoài kinh tế của kinh doanh. Mức độ hoàn thiện, sự thay
đổi và thực thi pháp luật trong nền kinh tế có ảnh hởng lớn đến việc hoạch
định và tổ chức thực hiện chiến lợc kinh doanh của doanh nghiệp. Môi trờng
này nó tác động trực tiép đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp. Bởi vì
môi trờng pháp luật ảnh hởng đến mặt hàng sản xuất, ngành nghề, phơng thức
kinh doanh của doanh nghiệp. Không những thế nó còn tác động đến chi
phí của doanh nghiệp cũng nh là chi phí lu thông, chi phí vận chuyển, mức độ
về thuế đặc biệt là các doanh nghiệp kinh doanh XNK còn bị ảnh hởng bởi
chính sách thơng mại quốc tế, hạn ngạch do nhà nớc giao cho, luật bảo hộ
cho các doanh nghiệp tham gia hoạt động kinh doanh. Tóm lại môi trờng
chính trị - luật pháp có ảnh hởng rất lớn đến việc nâng cao hiệu quả kinh
doanh của doanh nghiệp bằng cách tác động đến hoạt động của doanh nghiệp
thông qua hệ thống công cụ luật pháp, cộng cụ vĩ mô
2. Nhóm các nhân tố chủ quan
Các nhân tố chủ quan trong doanh nghiệp chính là thể hiện tiềm lực của
một doanh nghiệp. Cơ hội, chiến lợc kinh doanh và hiệu quả kinh doanh của
doanh nghiệp luôn phụ thuộc chặt chẽ vào các yêú tố phản ánh tiềm lực của
một doanh nghiệp cụ thể. Tiềm lực của một doanh nghiệp không phải là bất
biến có thể phát triển mạnh lên hay yếu đi, có thể thay đổi toàn bộ hay bộ
phận. Chính vì vậy trong quá trình kinh doanh các doanh nghiệp luôn phải chú
24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp
ý tới các nhân tố này nhằm nâng cao hiệu qủa kinh doanh của doanh nghiệp
hơn nữa.
2.1. Nhân tố vốn

Đây là một nhân tố tổng hợp phản ánh sức mạnh của doanh nghiệp thông
qua khối lợng (nguồn) vốn mà doanh nghiệp có thể huy động vào kinh doanh,
khả năng phân phối, đầu t có hiệu quả các nguồn vốn, khả năng quản lý có
hiệu quả các nguồn vốn kinh doanh.
Yếu tố vốn là yếu tố chủ chốt quyết định đến qui mô của doanh nghiệp
và quy mô có cơ hội có thể khai thác. Nó phản ánh sự phát triển của doanh
nghiệp và là sự đánh giá về hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp trong kinh
doanh.
2.2. Nhân tố con ngời
Trong kinh doanh con ngời là yếu tố quan trọng hàng đầu để đảm bảo
thành công. Chính con ngời với năng lực thật sự của họ mới lựa chọn đúng đ-
ợc cơ hội và sử dụng các nguồn lực khai thác mà họ đã có và sẽ có: vốn, tài
sản, kỹ thuật, công nghệ một cách có hiệu quả để khai thác vợt qua cơ hội.
Nhân tố con ngời đợc đặt ở vị trí hàng đầu trên cả vốn và tài sản, quyết định
sức mạnh của một doanh nghiệp, quyết định sẽ thành công của việc nâng cao
hiệu quả kinh doanh.
2.3. Nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ
Trình độ kỹ thuật, công nghệ tiên tiến cho phép doanh nghiệp chủ động
nâng cao chất lợng hàng hoá, năng suất lao động và hạ giá thành sản phẩm.
Các yếu tố này tác động hầu hết đến các mặt về sản phẩm nh: đặc điểm sản
phẩm, giá cả sản phẩm, sức cạnh tranh của sản phẩm. Nhờ vậy doanh nghiệp
có thể tăng khả năng cạnh tranh của mình, tăng vòng quay của vốn lu động,
tăng lợi nhuận đảm bảo cho quá trình tái sản xuất mở rộng của doanh nghiệp.
Ngợc lại với trình độ công nghệ thấp thì không những giảm khả năng cạnh
tranh của doanh nghiệp mà còn giảm lợi nhuận, kìm hãm sự phát triển. Nói
tóm lại, nhân tố trình độ kỹ thuật công nghệ cho phép doanh nghiệp nâng cao
năng suất chất lợng và hạ giá thành sản phẩm nhờ đó mà tăng khả năng cạnh
tranh, tăng vòng quay của vốn, tăng lợi nhuận từ đó tăng hiệu quả kinh doanh.
2.4. Nhân tố tổ chức quản lý
25

×