Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Đề tài:
Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam- Chi nhánh Vĩnh Phúc (VIB Vĩnh Phúc).
Sinh viên: Nguyễn Thị Thuỳ Dương
MSSV: BH201385
Lớp: TCDN20.16
Khoa: Ngân hàng – Tài chính
Thời gian thực tập: Từ tháng 9 đến tháng 11 năm 2011
Đơn vị thực tập: Ngân hàng Quốc tế Việt Nam – Chi nhánh Vĩnh Phúc
Địa chỉ: Số 69, đường Mờ Linh, Phường Liên Bảo, Tp. Vĩnh Yên, Tỉnh
Vĩnh Phúc
Điện thoại: (84-211) 3597 888
Fax: (84-4) 3597 688
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Quy trình kế toán phương thức cho vay từng lần được thực hiện qua các bước sau: 17
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
DANH MỤC BẢNG BIỂU
Quy trình kế toán phương thức cho vay từng lần được thực hiện qua các bước sau: 17
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
LỜI MỞ ĐẦU
Theo kế hoạch đào tạo của khoa Ngân hàng – Tài Chính_trường ĐH
Kinh Tế Quốc Dân, tất cả các sinh viên năm cuối được tạo điều kiện đến các
cơ quan thực tập trong thời gian 9 tuần nhằm củng cố kiến thức chuyên ngành
cho sinh viên và giúp sinh viên làm quen với môi trường làm việc trong thực
tế trước khi ra trường. Đây là một cơ hội rất tốt để sinh viên có thể làm quen
với môi trường làm việc trong thực tế và có cơ hội ứng dụng những kiến thức,
kỹ năng được đã học vào thực tế làm việc nhờ đó các sinh viên sẽ không bị
lúng túng trong công việc, trong giao tiếp công sở sau khi ra trường và chính
thức đi làm.
Là một sinh viên của lớp TCDN 20.16-hệ Văn bằng II - khoa Ngân hàng
Tài chính - trường ĐH Kinh tế Quốc dân, em đã tham gia đợt thực tập trong
vòng 9 tuần từ tháng 9/2011 đến tháng 11/2011 theo sự tổ chức của khoa. Trong
thời gian 9 tuần đó, em đã có cơ hội thực tập tại Ngân hàng Quốc tế Việt Nam
(VIB bank) – Chi nhánh Vĩnh Phúc (VIB Vĩnh Phúc). Với sự giúp đỡ tận tình
của các anh chị đồng nghiệp ở Chi nhánh, em đã thu được rất nhiều kiến thức
cũng như những bài học kinh nghiệm quý báu trong đó ngoài những kiến thức
chung về nghiệp vụ ngân hàng, em nhận thấy nghiệp vụ kế toán Ngân hàng
trong đó có kế toán nghiệp vụ cho vay là một lĩnh vực tuy có nhiều khó khăn
thách thức nhưng lại vô cùng quan trọng quyết định sự sống còn của mỗi ngân
hàng. Đây cũng là một lĩnh vực thu hút sự quan tâm đặc biệt của em.
Trong các nghiệp vụ tín dụng của ngân hàng, kế toán ngân hàng đang trở
nên ngày một cần thiết và hữu ích, tổ chức tốt công tác kế toán ngân hàng là
đòn bẩy nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống ngân hàng. Trong đó, kế
toán nghiệp vụ cho vay là một mảng vô cùng quan trọng đối với ngân hàng,
bởi nghiệp vụ này phục vụ cho việc hạch toán quá trình hoạt động cho vay,
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
1
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
theo dõi thu nợ và thu lãi, mang lại nguồn thu nhập chủ yếu và đảm bảo tài
sản cho Ngân hàng.
Cùng với sự đổi mới của toàn bộ hệ thống ngân hàng, Ngân hàng TMCP
Quốc tế Việt Nam trong những năm qua đó rất chú trọng tới kế toán ngân
hàng, đặc biệt là kế toán nghiệp vụ cho vay và đang từng bước hoàn thiện
trong hoạt động kinh doanh của mình để đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế.
Là một đơn vị mới thành lập được ba năm, Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt
Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc (VIB Vĩnh Phúc) đã tập trung vốn cho vay theo
những mục tiêu kinh tế của tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng và đất nước nói chung,
đóng góp vai trò không nhỏ vào thành quả chung của toàn hệ thống.
Tuy nhiên, do tính chất phức tạp của nghiệp vụ tín dụng và kế toán
nghiệp vụ cho vay tại VIB Vĩnh Phúc cũng như một số bất cập ít nhiều có ảnh
hưởng đến việc nâng cao chất lượng nghiệp vụ tín dụng. Từ đó đòi hỏi phải
có giải pháp trong kế toán nghiệp vụ cho vay thì mới có thể hoàn thiện và
nâng cao chất lượng kế toán và tín dụng.
Nhận thức được tầm quan trọng và mức độ phức tạp của kế toán nghiệp
vụ cho vay, trong thời gian thực tập tại VIB Vĩnh Phúc, qua quá trình học tập,
nghiên cứu và tìm hiểu về hoạt động tín dụng của chi nhánh, em mạnh dạn
lựa chọn đề tài chuyên đề tốt nghiệp: “Hoàn thiện kế toán nghiệp vụ cho vay
tại Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc”.
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội
dung của đề tài được kết cấu thành ba chương như sau:
Chương I: Lý luận chung về kế toán ngân hàng và kế toán nghiệp vụ cho
vay tại Ngân hàng thương mại
Chương II: Thực trạng kế toán nghiệp vụ cho vay tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc
Chương III: Giải pháp nhằm hoàn thiện kế toán nghiệp vụ cho vay tại
Ngân hàng TMCP Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc
Kế toán nghiệp vụ cho vay là nghiệp vụ tín dụng khá phức tạp, nguồn tài
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
2
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
liệu tham khảo không nhiều và sự hiểu biết còn hạn chế, nên bài viết không
thể tránh khỏi những thiết sót nhất định. Vì vậy, em rất mong nhận được sự
góp ý, quan tâm của các thầy cô giáo, các anh chị đồng nghiệp để bài viết
được hoàn chỉnh hơn.
Em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS. Lê Đức
Lữ, cùng các thầy cô Khoa Tài chính – Ngân hàng của Trường Đại học Kinh
tế Quốc dân Hà Nội cũng như các anh chị đồng nghiệp tại Ngân hàng TMCP
Quốc Tế Việt Nam Chi nhánh Vĩnh Phúc đã giúp đỡ em rất nhiều để em có
thể hoàn thành đề tài chuyên đề tốt nghiệp của mình!
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
3
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CHUNG VỀ KẾ TOÁN NGÂN HÀNG
VÀ KẾ TOÁN NGHIỆP VỤ CHO VAY
1.1. Khái niệm, đặc điểm, vai trò và chức năng của kế toán ngân hàng
1.1.1. Khái niệm về kế toán ngân hàng
Kế toán ngân hàng là công tác thu thập, ghi chép, xử lý và phân tích các
nghiệp vụ kinh tế, tài chính về hoạt động tiền tệ, tín dụng và dịch vụ ngân
hàng dưới hình thức chủ yếu là giá trị nhằm phản ánh và kiểm tra toàn bộ hoạt
động kinh doanh của đơn vị ngân hàng, đồng thời cung cấp thông tin cần thiết
phục vụ công tác quản lý hoạt động tiền tệ ngân hàng ở tầm vĩ mô và vi mô,
cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của Pháp luật.
Kế toán ngân hàng bao gồm kế toán tài chính và kế toán quản trị:
+ Kế toán tài chính là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích các nghiệp
vụ kinh tế tài chính theo chế độ, chuẩn mực kế toán để hệ thống hóa thông tin
theo các chỉ tiêu tổng hợp được quy định thống nhất trong báo cáo tài chính
ngân hàng nhằm phục vụ cho quản lý hoạt động kinh doanh ngân hàng của
Chính phủ, Ngân hàng Trung ương, đáp ứng nhu cầu sử dụng thông tin cho
các đối tượng bên ngoài và của bản thân đơn vị ngân hàng.
+ Kế toán quản trị là việc thu thập, ghi chép, xử lý, phân tích và cung
cấp thông tin kinh tế, tài chính theo yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài
chính trong nội bộ đơn vị ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm của kế toán ngân hàng
+ Mang tính xã hội cao: Đặc điểm này thể hiện ở chỗ kế toán ngân hàng
không chỉ phản ánh toàn bộ các hoạt động của bản thân ngân hàng, mà nó còn
phản ánh được đại bộ phận hoạt động kinh tế, tài chính của nền kinh tế thông
qua các quan hệ tiền tệ, tính dụng, thanh toán… giữa ngân hàng với các doanh
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
4
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
nghiệp, các đơn vị tổ chức kinh tế (TCKT) và các cá nhân trong nền kinh tế.
Do vậy, những chỉ tiêu do kế toán ngân hàng cung cấp là những chỉ tiêu kinh
tế, tài chính quan trọng giúp cho việc chỉ đạo, điều hành hoạt động ngân hàng
và quản lý nền kinh tế.
+ Tiến hành đồng thời với kiểm soát, xử lý nghiệp vụ và ghi sổ sách kế
toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh. Trong kế toán ngân hàng, việc thực
hiện các bút toán khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh phải được tiến hành đồng
thời. Điều này đòi hỏi khi tiếp nhận chứng từ kế toán từ khách hàng hay do
nội bộ ngân hàng lập, nhân viên kế toán ngân hàng phải kiểm soát, xử lý theo
nội dung của chứng từ. Khi chứng từ hợp lệ, hợp pháp thì cho hoàn thành
nghiệp vụ và phản ánh ngay vào sổ kế toán thích hợp để kiểm soát số dư tài
khoản hạn mức tín dụng, chuẩn bị sẵn sàng phục vụ các giao dịch mới.
+ Mang tính chính xác kịp thời rất cao, bởi đối tượng kế toán ngân hàng có
liên quan mật thiết với đối tượng kế toán của các doanh nghiệp, cá nhân trong nền
kinh tế. Bên cạnh đó hoạt động ngân hàng đã dẫn đến ngân hàng tập trung được
một khối lượng vốn tiền tệ rất lớn của xã hội và thường xuyên biến động. Vì vậy,
kế toán ngân hàng phải có độ chính xác và kịp thời rất cao để vừa đáp ứng yêu cầu
hạch toán của ngân hàng, vừa phục vụ hạch toán của toàn bộ nền kinh tế.
+ Có khối lượng chứng từ lớn, tổ chức luân chuyển phức tạp và gắn liền
với việc luân chuyển vốn của nền kinh tế. Ngân hàng có nhiều loại chứng từ
khác nhau với khối lượng rất lớn. Điều này xuất phát từ tính đa dạng của các
nghiệp vụ ngân hàng và số lượng lớn các giao dịch diễn ra hàng ngày tại các
đơn vị ngân hàng. Ngoài ra chứng từ kế toán ngân hàng không chỉ minh
chứng cho hoạt động tài chính của bản thân ngân hàng mà còn minh chứng
cho hoạt động kinh tế, tài chính và việc chu chuyển vốn của nền kinh tế. Do
đó, việc tổ chức luân chuyển chứng từ kế toán ngân hàng có liên quan đến
việc luân chuyển vốn tiền tệ của nền kinh tế.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
5
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
+ Sử dụng tiền tệ (nội tệ, ngoại tệ) làm đơn vị đo lường chủ yếu trong
hầu hết các mặt nghiệp vụ. Đặc điểm này xuất phát từ đặc điểm kinh doanh
tiền tệ của ngân hàng.
1.1.3. Vai trò của kế toán ngân hàng
Kế toán là công cụ quan trọng để quản lý nền kinh tế vì nó có tác dụng to
lớn trong việc kiểm tra thực hiện các chỉ tiêu kế hoạch, việc sử dụng vốn tiền
tệ, bảo vệ tài sản, củng cố và tăng cường chế độ hạch toán kinh tế. Kế toán
ngân hàng là một bộ phận quan trọng trong hệ thống kế toán của nền kinh tế
nên cũng phát huy vai trò của kế toán nói chung. Tuy nhiên, do những đặc
tính hoạt động của ngân hàng nên vai trò của kế toán ngân hàng có những
điểm khác biệt so với vai trò của kế toán trong các ngành khác.
+ Cung cấp thông tin tổng hợp để phục vụ quản lý nền kinh tế: Mọi hoạt
động kinh tế, tài chính của doanh nghiệp đều được phản ánh thông qua các tài
khoản mở tại ngân hàng. Vì vậy, số liệu ghi chép của kế toán vừa phản ánh
được hoạt động nghiệp vụ của ngành, vừa phản ánh được hoạt động của các
ngành khác về tình hình kinh tế, tài chính, sự biến động của vật tư, lao động,
tiền vốn, thu nhập, chi phí, lợi nhuận… từ đó các đơn vị có đầy đủ thông tin
để ra quyết định điều hành kịp thời, góp phần nâng cao chất lượng hiệu quả
sản xuất kinh doanh. Mặt khác, các cơ quan quản lý Nhà nước trong lĩnh vực
tài chính, kế toán, thống kê cũng cần được cung cấp thông tin kế toán ngân
hàng để xây dựng các chỉ tiêu kế hoạch, xây dựng chế độ quản lý tài chính.
+ Bảo vệ an toàn tài sản: bảo vệ tài sản là trách nhiệm chung của kế
toán trong bất kỳ ngành nghề nào, song kế toán ngân hàng có vai trò quan
trọng hơn vì ngoài việc bảo vệ an toàn tài sản của bản thân ngân hàng, kế toán
ngân hàng còn bảo vệ tài sản của Nhà nước và của khách hàng gửi tại ngân
hàng. Do đó, kế toán ngân hàng phải ghi chép, kiểm soát một cách chặt chẽ
mọi loại tài sản để tránh mất mát, thiếu hụt về mặt số lượng và nâng cao hiệu
quả mọi tài sản trong quá trình sử dụng.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
6
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
+ Đáp ứng yêu cầu lãnh đạo, chỉ đạo, quản trị ngân hàng: Kế toán được
tiến hành trên cơ sở các mặt nghiệp vụ như: nghiệp vụ tiền tệ, tín dụng, thanh
toán… cho nên số liệu của kế toán đã phản ánh được kết quả các mặt hoạt
động nghiệp vụ của từng đơn vị cũng như của toàn ngành ngân hàng. Hệ
thống số liệu này có thể chỉ ra những kết quả đạt được cũng như những tồn tại
trong quá trình hoạt động, từ đó các nhà lãnh đạo sử dụng nó như là một công
cụ hữu hiệu để chỉ đạo, điều hành, quản trị ngân hàng có hiệu quả.
Do đó không thể phủ nhận vai trò to lớn của kế toán ngân hàng. Kế
toán ngân hàng giúp cho các giao dịch trong nền kinh tế được tiến hành một
cách nhanh chóng, chính xác và kịp thời hơn. Những số liệu do kế toán ngân
hàng cung cấp là những chỉ tiêu thông tin kinh tế quan trọng giúp cho việc chỉ
đạo điều hành hoạt động kinh doanh của ngân hàng cũng như làm căn cứ cho
việc hoạch định, thực thi chính sách tiền tệ quốc gia và chỉ đạo toàn bộ hoạt
động của nền kinh tế, từ đó góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh
của ngân hàng nói riêng và nền kinh tế nói chung.
1.1.4. Nhiệm vụ của kế toán ngân hàng
+ Thu thập, ghi chép kịp thời, đầy đủ và chính xác các nghiệp vụ kinh tế-
tài chính phát sinh của đơn vị ngân hàng theo đối tượng, nội dung công việc
kế toán, theo đúng chuẩn mực và chế độ kế toán. Trên cơ sở đó để bảo vệ an
toàn tài sản của bản thân ngân hàng cũng như tài sản của toàn xã hội bảo quản
tại ngân hàng.
+ Kiểm tra, giám sát chặt chẽ các khoản thu chi tài chính, quá trình sử
dụng tài sản của bản thân ngân hàng và của xã hội thông qua các khâu kiểm
soát của kế toán, góp phần tăng cường kỷ luật tài chính, củng cố chế độ hạch
toán kinh tế trong ngân hàng cũng như trong toàn bộ nền kinh tế quốc dân.
+ Phân tích thông tin, số liệu kế toán; tham mưu, đề xuất các giải pháp
phục vụ yêu cầu quản trị và quyết định kinh tế, tài chính của ngân hàng. Bên
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
7
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
cạnh đó, cung cấp thông tin cho Ngân hàng Trung ương và các cơ quan quản
lý Nhà nước khác nhằm phục vụ quá trình chỉ đạo thực thi chính sách tiền tệ -
tín dụng nói riêng và chính sách tài chính nói chung, đồng thời đáp ứng nhu
cầu của công tác thanh tra ngân hàng.
+ Tổ chức giao dịch, phục vụ khách hàng một cách khoa học, văn minh,
lịch sự, giúp khách hàng nắm được những nội dung cơ bản của kỹ thuật,
nghiệp vụ ngân hàng nói chung và kỹ thuật, nghiệp vụ kế toán ngân hàng nói
riêng, góp phần thực hiện tốt chiến lược khách hàng của ngân hàng.
1.2. Kế toán nghiệp vụ cho vay tại ngân hàng thương mại
Hoạt động cho vay là hoạt động kinh doanh chủ yếu và tạo ra phần lớn
thu nhập cho Ngân hàng thương mại (NHTM). Đó là một hình thức cấp tín
dụng, theo đó Ngân hàng giao cho khách hàng một khoản tiền để sử dụng vào
mục đích và thời gian nhất định theo thỏa thuận với nguyên tắc có hoàn trả cả
gốc và lãi. Có thể nói, đây là nghiệp vụ cung ứng khối lượng vốn lớn cho nền
kinh tế để đáp ứng yêu cầu phát triển sản xuất kinh doanh, tăng trưởng kinh
tế, đồng thời là nghiệp vụ sinh lời lớn nhất của các NHTM.
Tuy nhiên, cho vay lại là nghiệp vụ phức tạp và phải thường xuyên cập
nhật theo những biến chuyển của môi trường kinh tế, nên việc theo dõi, quản
lý, phân tích số liệu tài chính – kế toán có liên quan đến nghiệp vụ cho vay đã
góp phần quan trọng cho chính sách tín dụng của ngân hàng. Trong đó, kế
toán nghiệp vụ cho vay giữ vị trí quan trọng trong toàn bộ nghiệp vụ kế toán
ngân hàng vì tham gia trực tiếp vào quá trình vay vốn và quản lý một bộ phận
tài sản rất lớn của mỗi ngõn hàng.
1.2.1. Khái niệm, vai trò và nhiệm vụ của kế toán nghiệp vụ cho vay
1.2.1.1. Khái niệm
Kế toán nghiệp vụ cho vay là công việc tính toán, ghi chép, phản ánh
tổng hợp một cách đầy đủ, chính xác, kịp thời các khoản tín dụng trong tất cả
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
8
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
các khâu từ giải ngân, thu nợ, thu lãi, theo dõi dư nợ toàn bộ quá trình cấp tín
dụng của ngân hàng, trên cơ sở đó bảo vệ an toàn vốn cho vay của ngân hàng
và cung cấp các thông tin cần thiết cho việc quản lý và điều hành hoạt động
tín dụng của ngân hàng.
1.2.1.2. Vai trò
Một số vai trò chủ yếu của kế toán nghiệp vụ cho vay:
+ Cung cấp cho ngân hàng và các doanh nghiệp, TCKTvà các cá nhân có
quan hệ tín dụng với ngân hàng những thông tin liên quan tới quá trình cho
vay, thu nợ, thu lãi, thời hạn hoàn trả… một cách đầy đủ, qua đó giúp cho
lãnh đạo ngân hàng nắm được tình hình cho vay, dư nợ, doanh số cho vay, thu
nợ, thu lãi, tình hình nợ quá hạn… để đưa ra biện pháp xử lý, chỉ đạo phù hợp
nhằm đạt được mục tiêu an toàn, sinh lợi và lành mạnh trong hoạt động kinh
doanh ngân hàng.
+ Phản ánh tình hình đầu tư vốn vào các ngành kinh tế, đồng thời tạo
điều kiện cho các TCKT có đủ vốn để sản xuất kinh doanh và mở rộng giao
lưu hàng hóa. Thông qua kế toán nghiệp vụ cho vay, ngân hàng có thể biết
được phạm vi hoạt động, phương hướng đầu tư của các nhà đầu tư, theo dõi
được hiệu quả sử dụng vốn vay của những nhà đầu tư… từ đó có khả năng đề
ra chiến lược đầu tư phù hợp, hiệu quả.
+ Trong bảng cân đối, hoạt động cho vay chiếm phần lớn trong tổng tài sản
có của ngân hàng, mà kế toán nghiệp vụ cho vay tham gia trực tiếp vào quá trình
sử dụng vốn hoạt động cơ bản, vì vậy đây là công cụ đảm bảo an toàn vốn vay của
ngân hàng, hạn chế rủi ro, góp phần ổn định thu nhập của ngân hàng.
+ Thông qua kế toán nghiệp vụ cho vay, ngân hàng đưa khối lượng vốn
lớn ra lưu thông, phục vụ hoạt động sản xuất kinh doanh, luân chuyển hàng
hóa trong toàn bộ nền kinh tế, thúc đẩy sự nghiệp đổi mới và phát triển nền
kinh tế của đất nước.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
9
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
+ Phục vụ đắc lực trong việc chỉ đạo chấp hành chính sách tín dụng tiền
tệ của Đảng và Nhà nước trong nền kinh tế thị trường với cơ chế tín dụng
hiện nay. Ngân hàng trở thành cơ quan chuyên môn được giao nhiệm vụ tổ
chức thực hiện chính sách tiền tệ, áp dụng mức lãi suất đối với các thành phần
có vốn hoạt động, phục vụ cho quá trình sản xuất kinh doanh kịp thời. Thực
hiện tốt công tác kế toán nghiệp vụ cho vay, làm tham mưu đắc lực cho công
tác tín dụng để tín dụng thực sự trở thành đòn bẩy kinh tế cũng như giám sát
bằng đồng tiền đối với toàn bộ hoạt động trong nền kinh tế quốc dân.
1.2.1.3. Nhiệm vụ
+ Xác lập hồ sơ, chứng từ cho vay một cách hợp lệ. Kiểm soát chặt chẽ
nhằm đảm bảo tính pháp lý của chứng từ kế toán cho vay, đồng thời đảm bảo
các khoản cho vay có khả năng thu hồi ngay từ khâu phát tiền vay. Giám sát
tình hình cho vay và thu nợ, qua đó giúp lãnh đạo ngân hàng có kế hoạch và
phương hướng đầu tư tín dụng ngày càng có hiệu quả.
+ Ghi chép, phản ánh kịp thời, đầy đủ, chính xác các số liệu cho vay để
đảm bảo vốn sản xuất kinh doanh cho các đơn vị, TCKT và cá nhân, tạo điều
kiện tăng nhanh vòng quay của vốn tín dụng. Mặt khác, theo dõi cẩn thận kỳ
hạn nợ để hạch toán thu nợ, thu lãi hoặc chuyển nợ quá hạn kịp thời nhằm
tránh thất thoát vốn, bảo vệ tài sản của ngân hàng, đồng thời có tác động tích
cực tới đơn vị khách hàng trong quan hệ tín dụng với khách hàng.
+ Giám sát tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng thông qua hoạt
động của tài khoản tiền gửi và tài khoản tiền vay. Phát hiện kịp thời những
hợp đồng kinh tế không lành mạnh của khách hàng, trên cơ sở đó làm tham
mưu cho cán bộ tín dụng để có biện pháp xử lý đúng mức. Kết hợp với cán bộ
tín dụng trong việc giám sát sử dụng vốn vay, trong việc thẩm định các khoản
vay và đôn đốc thu hồi nợ hoặc chuyển nợ quá hạn đúng chế độ làm cho đồng
vốn vay mang lại hiệu quả kinh tế cao.
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
10
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Như vậy, công tác kế toán nghiệp vụ cho vay cùng với các công tác kế
toán ngân hàng khác giúp ngân hàng vừa cung ứng được vốn cho nền kinh tế,
vừa tăng cường sức sống tín dụng cho bản thân ngân hàng.
1.2.2. Tài khoản sử dụng và chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay
Tài khoản phản ánh nghiệp vụ cho vay thuộc tài sản có của ngân hàng,
dựng để ghi chép, phản ánh toàn bộ số tiền cho vay của ngân hàng đối với
người đi vay (TCKT hay cá nhân), đồng thời chi chép và phản ánh số tiền
người vay phải trả ngân hàng theo từng kỳ hạn nhất định.
1.2.2.1. Tài khoản sử dụng trong kế toán nghiệp vụ cho vay
1.2.2.1.1. Tài khoản nội bảng
a) Tài khoản cho vay phản ánh nợ trong hạn
- Tùy vào từng loại khách hàng vay vốn, từng loại cho vay theo thời gian
(ngắn, trung và dài hạn), từng loại tiền cho vay (cho vay bằng Việt Nam đồng-
VND, bằng ngoại tệ và vàng), tài khoản cho vay được bố trí thành tài khoản cấp
I số 21 “cho vay các tổ chức kinh tế, cá nhân trong nước”.
- Bao gồm các tài khoản:
•Tài khoản 211: Cho vay ngắn hạn bằng VND
•Tài khoản 212: Cho vay trung hạn bằng VND
•Tài khoản 213: Cho vay dài hạn bằng VND
•Tài khoản 214: Cho vay ngắn hạn bằng ngoại tệ và vàng
•Tài khoản 215: Cho vay trung hạn bằng ngoại tệ và vàng
•Tài khoản 216: Cho vay dài hạn bằng ngoại tệ và vàng
- Kết cấu của các tài khoản cho vay:
•Bên nợ ghi: Số tiền cho vay đối với các TCKT, cá nhân
•Bên có ghi: - Số tiền thu nợ từ các TCKT, cá nhân
- Số tiền chuyển sang tài khoản nợ thích hợp theo quy định hiện hành về
phân loại nợ
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
11
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
•Số dư Nợ: Phản ánh số tiền đang cho khách hàng vay theo loại nợ thích hợp.
b) Tài khoản nợ quá hạn
- Tài khoản này dựng để theo dõi mức độ nợ quá hạn của người vay.
- Bao gồm các tài khoản:
•Tài khoản 2111: Nợ cần chú ý (khoản nợ quá hạn từ 10 – 90 ngày, có
khả năng thu hồi đầy đủ cả nợ gốc và lãi).
•Tài khoản 2113: Nợ dưới tiêu chuẩn (khoản nợ quá hạn từ 90 – 180
ngày, không có khả năng thu hồi nợ gốc và lãi khi đến hạn).
•Tài khoản 2114: Nợ nghi ngờ (khoản nợ quá hạn từ 80 – 360 ngày, có
khả năng tổn thất cao).
•Tài khoản 2115: Nợ có khả năng mất vốn (khoản nợ quá hạn trên 360
ngày, không còn khả năng thu hồi, mất vốn).
- Kết cấu của các tài khoản nợ quá hạn:
•Bên nợ ghi: Số tiền mà ngân hàng cho vay bị chuyển sang nợ quá hạn
•Bên có ghi: Số tiền mà ngân hàng thu nợ được
•Số dư Nợ: Phản ánh số nợ quá hạn chưa thu hồi được
c) Tài khoản lãi phải thu từ cho vay
- Tài khoản này phản ánh số lãi ngân hàng dự tính sẽ thu được từ khách
hàng, nhưng khách hàng chưa thanh toán cho ngân hàng.
- Bao gồm các tài khoản:
•Tài khoản 3941: Lãi phải thu từ cho vay bằng VND
•Tài khoản 3942: Lãi phải thu từ cho vay bằng ngoại tệ và vàng
- Kết cấu của các tài khoản lãi phải thu cho vay:
•Bên Nợ ghi: Số tiền lãi ngân hàng dự thu trong kỳ
•Bên Có ghi: Số tiền lãi khách hàng thanh toán cho ngân hàng; hoặc số
tiền lãi ngân hàng đã dự thu nhưng không thu được, phải xóa lãi, trích lập chi
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
12
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
phí tương ứng với số lãi đã dự thu
•Số dư Nợ: Phản ánh tổng số lãi ngân hàng đã dự thu nhưng chưa được
khách hàng thanh toán
d) Tài khoản thu lãi cho vay
- Tài khoản này dựng để theo dõi thu nhập từ lãi trong hoạt động cho
vay khách hàng, số hiệu là 702
- Kết cấu của tài khoản 702:
•Bên có ghi: Số tiền lãi ngân hàng thu được từ hoạt động cho vay
•Bên nợ ghi: Số tiền lãi được kết chuyển vào tài khoản lợi nhuận (để xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ)
•Số dư có: Phản ánh số lãi ngân hàng thu được chưa kết chuyển để xác
định kết quả kinh doanh
e) Tài khoản dự phòng phải thu khó đòi
- Tài khoản này phản ánh số dự phòng rủi ro đối với nợ gốc, số hiệu là 219
- Kết cấu của tài khoản 219:
• Bên Có ghi: Số dự phòng rủi ro nợ phải thu khó đòi
• Bên Nợ ghi: Số dự phòng được sử dụng để bù đắp tổn thất hoặc được
hoàn nhập (do đó dự phòng vượt mức)
• Số dư Có: Phản ánh số dự phòng rủi ro chưa được sử dụng
f) Tài khoản tài sản gán xiết nợ chờ xử lý
- Tài khoản này phản ánh tài sản đảm báo của khách hàng bị ngân hàng
án nợ, đang chờ xử lý, số hiệu là 387
- Kết cấu của tài khoản 387:
• Bên Nợ ghi: Giá trị tài sản đảm bảo do ngân hàng thỏa thuận giá trị
gán nợ với khách hàng
•Bên Có ghi: Giá trị tài sản gán xiết nợ ngân hàng đã bán được hoặc
ngân hàng đưa vào sở hữu và sử dụng
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
13
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
•Số dư Nợ: Phản ánh giá trị tài sản đảm bảo đã bị gán nợ đang chờ xử lý
g) Tài khoản thu bán nợ, tài sản đảm bảo nợ chờ thanh toán
- Tài khoản này phản ánh số tiền ngân hàng thu được từ việc bán nợ, bán
tài sản đảm bảo nợ chờ thanh toán, số hiệu là 4591
- Kết cấu của tài khoản 4591:
•Bên có ghi: Số tiền ngân hàng thu được từ việc bán nợ, bán tài sản đảm
bảo nợ
•Bên nợ ghi: Số tiền ngân hàng dựng để bù đắp tổn thất nợ mất vốn/
hoặc số tiền còn dư ngân hàng trả lại khách hàng
•Số dư có: Phản ánh số tiền ngân hàng thu được từ việc bán nợ, bán tài
sản đảm bảo nợ chưa được xử lý, đang chờ thanh toán
1.2.2.1.2. Tài khoản ngoại bảng
a) Tài khoản lãi cho vay quá hạn chưa thu được
- Tài khoản này dựng để phản ánh số lãi cho vay đã quá hạn nhưng ngân
hàng chưa thu được, số hiệu là 94.
- Bao gồm các tài khoản:
•Tài khoản 941: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng VND
•Tài khoản 942: Lãi cho vay quá hạn chưa thu được bằng ngoại tệ
- Kết cấu của tài khoản 94:
•Bên Nhập: Phản ánh số lãi quá hạn chưa thu được
•Bên Xuất: Phản ánh số lãi đã thu được
•Số còn lại: Phản ánh số lãi cho vay chưa thu được còn phải thu
b) Tài khoản thế chấp cầm đồ của khách hàng
- Tài khoản này dựng để phản ánh các tài sản cầm cố, thế chấp của các TCKT,
cá nhân vay vốn của ngân hàng theo chế độ cho vay quy định, số hiệu là 994.
- Kết cấu của tài khoản 994:
•Bên Nhập: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm đồ của khách hàng
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
14
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
giao cho tổ chức tín dụng (TCTD) quản lý để đảm bảo nợ vay
•Bên Xuất: Phản ánh:
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm đồ trả lại tổ chức cá nhân vay khi trả được nợ
- Giá trị tài sản thế chấp, cầm đồ đem phát mại để trả nợ vay cho TCTD
Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản thế chấp, cầm đồ của khách hàng mà
TCTD đang quản lý
c) Tài khoản tài sản gán, xiết nợ chờ xử lý
- Tài khoản này dựng để phản ánh các tài sản gán, xiết nợ của tổ chức, cá
nhân vay vốn TCTD để chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay, số hiệu là 995.
- Kết cấu của tài khoản 995:
• Bên Nhập ghi: Giá trị tài sản TCTD tạm giữ chờ xử lý
• Bên Xuất ghi: Giá trị tài sản TCTC tạm giữ đã được xử lý
• Số còn lại: Phản ánh giá trị tài sản của tổ chức, cá nhân vay vốn đang
được TCTD tạm giữ chờ xử lý do thiếu bảo đảm nợ vay TCTD
d) Tài khoản nợ khó đòi chờ xử lý
- Tài khoản này dựng để hạch toán các khoản nợ bị tổn thất và đã
được dựng quỹ dự phòng rủi ro để bù đắp, vẫn tiếp tục được theo dõi để thu
hồi nợ dần, số hiệu 97.
- Kết cấu của tài khoản 97:
• Bên nhập: Phản ánh nợ tổn thất đã được xử lý bù đắp và chuyển sang
thu ngoại bảng theo quy định
• Bên xuất: Phản ánh nợ tổn thất đã được thu hồi
• Số còn lại: Phản ánh nợ tổn thất đã được bù đắp nhưng vẫn tiếp tục theo dõi
1.2.2.2. Chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay
Chứng từ dùng trong kế toán nghiệp vụ cho vay là những giấy tờ, vật
mang tin đảm bảo về mặt pháp lý cho các khoản cho vay của ngân hàng. Mọi
sự tranh chấp về các khoản cho vay hay trả nợ giữa ngân hàng và người vay
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
15
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
đều phải giải quyết trên cơ sở các chứng từ cho vay hợp lệ, hợp pháp.
Chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay bao gồm nhiều loại nhằm phục vụ
cho công việc hạch toán và theo dõi thu hồi nợ:
Chứng từ gốc: Là chứng từ có giá trị trong quan hệ tín dụng xác
định quyền và nghĩa vụ của bên đi vay và bên cho vay, được lập trực tiếp khi
phát sinh các nghiệp vụ kinh tế, bao gồm:
- Giấy đề nghị vay vốn: do khách hàng lập để xin vay vốn ngân hàng,
trong đó trình bày rõ mục đích vay, số tiền vay. Đây là căn cứ ban đầu để
ngân hàng xem xét cho vay.
- Hợp đồng tín dụng: là căn cứ pháp lý quan trọng để giải quyết tranh
chấp (nếu có) xảy ra giữa khách hàng và ngân hàng.
- Giấy nhận nợ.
- Các loại giấy tờ xác nhận tài sản thế chấp, cầm cố.
Trong số các chứng từ gốc thì hợp đồng tín dụng (còn được sử dụng
dưới hình thức khế ước vay tiền, sổ cho vay) và giấy nhận nợ là giấy tờ xác
định trách nhiệm pháp lý về khoản nợ người vay nhận nợ với ngân hàng và
phải hoàn trả trong phạm vi kỳ hạn nợ. Loại giấy tờ này cần được kế toán
quản lý tuyệt đối an toàn.
Chứng từ ghi sổ: Là chứng từ làm thủ tục kế toán, là căn cứ được
lập trên cơ sở chứng từ gốc, bao gồm:
- Chứng từ cho vay: nếu cho vay bằng tiền mặt, dựng giấy lĩnh tiền mặt,
séc lĩnh tiền, phiếu chi…Nếu cho vay bằng chuyển khoản, dựng các chứng từ
thanh toán không dùng tiền mặt như ủy nhiệm chi, ủy nhiệm thu…
- Chứng từ thu nợ: nếu ngân hàng chủ động trích tài khoản tiền gửi của
người vay để thu nợ thì dựng phiếu chuyển khoản.
- Chứng từ thu lãi: nếu ngân hàng thu lãi hàng tháng theo phương pháp
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
16
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
tích số thì dựng bảng kê số dư để tính tích số.
Các giấy tờ trong quan hệ tín dụng đòi hỏi phải có tính pháp lý được thể
hiện trong chứng từ kế toán nghiệp vụ cho vay. Đó chính là các yếu tố xác
định quyền chủ thể cho vay của ngân hàng, chỉ rõ người chịu trách nhiệm
nhận nợ và người cam kết trả nợ gốc và lãi theo đúng hạn cho ngân hàng.
1.2.3. Quy trình hạch toán của một số phương thức cho vay cơ bản
1.2.3.1. Quy trình kế toán cho vay, thu nợ và thu lãi theo phương thức
cho vay từng lần
Ngân hàng cho vay ngắn hạn (tối đa là 12 tháng) dưới phương thức cho
vay từng lần đối với các tổ chức kinh tế, cá nhân nhằm đáp ứng nhu cầu vốn
cho sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và phục vụ đời sống. Cho vay từng lần (hay
còn gọi là cho vay theo món) thuộc loại tín dụng ứng trước và có các đặc
điểm sau:
- Thường được áp dụng với người vay không có nhu cầu vay vốn thường
xuyên hoặc vay có tính chất thời vụ.
- Giải ngân một lần toàn bộ hạn mức tín dụng.
- Định kỳ hạn nợ cụ thể cho khoản cho vay; người vay trả nợ một lần khi
đáo hạn.
Quy trình kế toán phương thức cho vay từng lần được thực hiện qua các
bước sau:
a. Kế toán khi cho vay (giai đoạn giải ngân)
Hồ sơ xin vay do người vay nộp, sau khi được cán bộ tín dụng thẩm định
và giám đốc ngân hàng duyệt, được chuyển sang kế toán để kiểm soát và giải
ngân toàn bộ số tiền cho vay theo hạn mức tín dụng ghi trên hợp đồng tín
dụng (hoặc khế ước vay tiền, sổ cho vay).
Bút toán phản ánh giai đoạn giải ngân:
Nợ: Tài khoản cho vay ngắn hạn/ nợ đủ tiêu chuẩn (TK 2111)
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
17
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Có: + Tài khoản tiền mặt (nếu giải ngân bằng tiền mặt) (TK 1011), hoặc
+ Tài khoản tiền gửi người thụ hưởng (TK 4211) (nếu cho vay bằng
chuyển khoản thanh toán cùng ngân hàng), hoặc
+ Tài khoản thanh toán vốn giữa các ngân hang thích hợp (nếu cho vay
bằng chuyển khoản thanh toán các ngân hàng)
Đối với các khoản vay có tài sản thế chấp, cầm cố, kế toán căn cứ vào
biên bản định giá tài sản thế chấp, cầm cố để hạch toán tài khoản ngoại bảng,
ghi: nhập: TK 994 “Tài sản cầm cố, thế chấp của khách hàng”
Để đảm bảo số tiền cho vay trên hợp đồng tín dụng khớp với số dư nợ
các tài khoản cho vay thì cuối kỳ (tháng, quý), kế toán cho vay tiến hành sao
kê số dư các hợp đồng tín dụng để đối chiếu với dư nợ tài khoản cho vay. Nếu
có chênh lệch thì phải tìm nguyên nhân để điều chỉnh sao cho tổng dư nợ trên
hợp đồng tín dụng phải bằng tổng dư nợ của các tài khoản cho vay tương ứng.
b. Kế toán giai đoạn thu nợ
Cơ sở kế toán thu hồi nợ các khoản cho vay từng lần là kỳ hạn nợ ghi
trên hợp đồng tín dụng. Theo quy chế tín dụng đến hạn trả nợ, người vay phải
chủ động nộp bằng tiền mặt hay trích tài khoản tiền gửi để trả nợ ngân hàng.
Nếu người vay không chủ động trả nợ trong khi tài khoản tiền gửi của người
vay có đủ tiền để trả nợ thì kế toán chủ động lập phiếu chuyển khoản trích tài
khoản tiền gửi của người vay để thu nợ.
+ Nếu thu bằng tiền mặt, kế toán căn cứ giấy nộp tiền của người vay vào
sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu vào máy tính.
+ Nếu thu bằng chuyển khoản, kế toán căn cứ vào ủy nhiệm chi của
người vay, hoặc lập phiếu chuyển khoản để vào sổ chi tiết hoặc nhập dữ liệu
vào máy tính.
Bút toán phản ánh nghiệp vụ thu nợ từ khách hàng vay:
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
18
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Nợ: - Tài khoản tiền mặt (TK 1011) (nếu trả bằng tiền mặt), hoặc
- Tài khoản tiền gửi khách hàng (TK 4211) (nếu trả từ tài khoản tiền gửi)
Có: Tài khoản nợ đủ tiêu chuẩn thích hợp (TK 2111)
Đồng thời với việc hạch toán, kế toán xóa nợ trên hợp đồng tín dụng
bằng cách ghi số tiền thu nợ vào cột “số tiền trả nợ”, rút số dư. Hợp đồng tín
dụng đã thu hết nợ (số dư bằng 0) được xuất khỏi hồ sơ tín dụng để đóng
thành tập riêng, hoặc đóng vào tập nhập ký chứng từ nếu số lượng ít.
Sau đó làm thủ tục để ghi: Xuất Tài khoản ngoại bảng 994 và trả lại các
giấy tờ được nhận làm thế chấp tài sản cho người vay.
c. Kế toán thu lãi cho vay
Đối với phương thức cho vay từng lần, ngân hàng áp dụng hai cách thu
lãi: thu lãi định kỳ hàng tháng và thu lãi sau (thu lãi cùng vốn gốc một lần khi
đáo hạn); đồng thời áp dụng nguyên tắc cơ sở dồn tích (dự thu) đối với thu lãi
từ hoạt động tín dụng. Theo đó, quy trình kế toán thu lãi cho vay từng lần
được thực hiện một cách phù hợp.
Đối với cả hai cách thu lãi trên, việc tính và hạch toán thu lãi vẫn được
thực hiện hàng tháng. Nếu hàng tháng, khách hàng trả lãi ngay bằng tiền mặt
hoặc trích tài khoản tiền gửi để trả thì ngân hàng sẽ thu trực tiếp, còn nếu
khách hàng chưa trả thì số lãi cho vay phát sinh hàng tháng sẽ được hạch
toán, ghi nhận vào Tài khoản “lãi phải thu về hoạt động tín dụng” (TK 3941).
* Kế toán thu lãi định kỳ (hàng tháng)
Hàng tháng khi khách hàng đến trả lãi, kế toán tiến hành tính lãi trong
tháng cho khách hàng để phản ánh vào tài khoản “thu lãi cho vay” (TK 702).
Công thức tính lãi định kỳ cho vay từng lần:
Lãi cho vay = Số tiền gốc cho vay * Lãi suất (tháng)
Bút toán phản ánh thu lãi trực tiếp:
Nợ: - Tài khoản tiền mặt (TK 1011) nếu khách hàng trả bằng tiền mặt,
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
19
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
hoặc
- Tài khoản tiền gửi khách hàng (TK 4211) nếu khách hàng trích từ Tài
khoản tiền gửi để trả lãi
Có: Tài khoản thu lãi cho vay (TK 702)
* Kế toán thu lãi sau
Thu lãi sau là cách thức thu lãi mà lãi được thu cùng nợ gốc khi đáo hạn.
Tuy nhiên, theo nguyên tắc hạch toán lãi dự thu, dự trả, hàng tháng ngân hàng
vẫn tính và hạch toán số lãi phát sinh vào thu nhập, đối ứng với tài khoản “lãi
phải thu về hoạt động tín dụng”. Trong trường hợp này, lãi phát sinh tháng
thường được tính vào một ngày cận cuối tháng nhất định cho tất cả các khách
hàng vay (từng lần).
- Từng tháng, ngân hàng tính toán số lãi cho vay từng lần phát sinh trong
tháng. Công thức tính lãi định kỳ cho vay từng lần:
Lãi cho vay = Số tiền gốc cho vay * Lãi suất (tháng)
Sau khi tính được số lãi phát sinh, kế toán hạch toán:
Nợ: Tài khoản phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Có: Tài khoản thu lãi cho vay (TK 702)
- Khi kết thúc hợp đồng cho vay từng lần, khách hàng sẽ trả cả nợ gốc
và lãi vay. Nợ gốc được thu và hạch toán như phần trên đã trình bày, còn lãi
vay được ngân hàng hạch toán như sau:
Nợ: - Tài khoản tiền mặt (TK 1011) nếu thu bằng tiền mặt
- Tài khoản tiền gửi khách hàng (TK 4211) nếu khách hàng trả
bằng tiền gửi
Có: Tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Chú ý:
- Trường hợp khi đáo hạn món vay, nếu lãi của kỳ cuối cùng ngân hàng
chưa hạch toán treo vào lãi phải thu thì số lãi này sẽ được hạch toán thẳng vào
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
20
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
thu nhập.
Bút toán hạch toán thu lãi như sau:
Nợ: Tài khoản tiền mặt hoặc tiền gửi khách hàng: Tổng số lãi cho vay
Có: Tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng: Số lãi đã hạch toán dự thu
Có: Tài khoản thu lãi cho vay: Số lãi chưa hạch toán dự thu.
- Trường hợp ngân hàng đã hạch toán dự thu nhưng khách hàng không
trả lãi vay đúng hạn, tức là ngân hàng không thu hồi được khoản doanh thu đã
ghi nhận thì không được ghi giảm doanh thu (thói thu từ tài khoản thu nhập
702) mà xử lý theo hai trường hợp như quy định của chuẩn mực kế toán Việt
Nam số 14 “Doanh thu và thu nhập khác”:
+ Nếu khoản lãi được đánh giá là không thể thu hồi được thì hạch toán
thẳng vào chi phí để tất toán tài khoản “lãi phải thu từ hoạt động tín dụng”.
Kế tốn ghi:
Nợ: Tài khoản chi phí khác (TK 89)
Có: Tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
+ Nếu khoản lãi được đánh giá là không chắc chắn thu được thì phải lập
dự phòng để bù đắp, và khi khoản lãi đó được xác định chắn chắn là không
thu hồi được thì sẽ được trích từ tài khoản dự phòng này để bù đắp
* Khi hạch toán vào tài khoản chi phí để lập dự phòng, ghi:
Nợ: Tài khoản chi phí dự phòng rủi ro khác (TK 8829)
Có: Tài khoản dự phòng rủi ro lãi phải thu (TK 399)
Đồng thời, để tiếp tục theo dõi thu hồi số lãi từ khách hàng, kế toán sẽ
hạch toán ngoại bảng đối với số lãi trên, kế toán ghi:
Nhập: Tài khoản ngoại bảng “Lãi cho vay quá hạn chưa thu được” (TK 941)
* Khi sử dụng dự phòng để bù đắp khoản lãi phải thu nhưng không thu
được, kế toán ghi:
Nợ: Tài khoản dự phòng rủi ro lãi phải thu (TK 399)
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
21
Báo cáo Chuyên đề Tốt nghiệp Đại Học Kinh tế Quốc Dân
Có: Tài khoản lãi phải thu từ hoạt động tín dụng (TK 3941)
Khoản lãi phải thu đã sử dụng dự phòng để xử lý vẫn được tiếp tục theo
dõi và tiếp tục truy thu trong khoảng thời gian nhất định.
* Trường hợp TCTD đã trích lập dự phòng rủi ro lãi phải thu nhưng sau
đó khoản lãi phải thu đã thu được, không phải sử dụng dự phòng thì TCTD
phải hoàn nhập dự phòng. Việc hoàn nhập dự phòng có thể được thực hiện
từng lần hoặc theo định kỳ.
1.2.3.2. Quy trình kế toán cho vay, thu nợ và thu lãi theo phương thức
hạn mức tín dụng
Cho vay theo hạn mức tín dụng được áp dụng trong các trường hợp cho
vay ngắn hạn dành cho các tổ chức kinh tế, cá nhân có đủ điều kiện vay theo
hình thức này. Nội dung chủ yếu của hình thức cho vay này là giữa ngân hàng
và khách hàng được xác định và thoả thuận theo một hạn mức tín dụng duy trì
trong thời hạn nhất định hoặc theo chu kỳ sản xuất kinh doanh.
Cho vay theo hạn mức tín dụng có các đặc điểm như sau:
- Chỉ áp dụng cho các khách hàng vay có nhu cầu vay vốn thường xuyên,
có vòng quay vốn lưu động nhanh, có khả năng tài chính lành mạnh và uy tín
với ngân hàng. Nhu cầu vay thường là để tài trợ cho nguồn vốn lưu động bị
thiếu hụt.
- Không định kỳ hạn nợ cụ thể cho từng lần giải ngân nhưng kiểm tra
chặt chẽ hạn mức tín dụng còn thực hiện.
Quy trình kế toán phương thức cho vay theo hạn mức tín dụng có cách
bước như sau:
a. Kế toán giai đoạn giải ngân
Việc giải ngân được thực hiện theo nhu cầu vốn của khách hàng vay
trong phạm vi hạn mức tín dụng. Do đó, mỗi lần giải ngân kế toán phải
đối chiếu với hạn mức tín dụng còn thực hiện để tránh giải ngân vượt quá
Nguyễn Thị Thùy Dương MSSV: BH201385
22