Tải bản đầy đủ (.doc) (40 trang)

Một số giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn vốn huy động tại ngân hàng đầu tư và phát triển việt nam chi nhánh sở giao dịch 1

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (266.38 KB, 40 trang )

 
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.2.3. Vốn đi vay 4
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BIDV : Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam
CN : Chi nhánh
ĐT&PT : Đầu tư và Phát triển
EUR : Đồng Euro
HĐKD : Hoạt động kinh doanh
HĐV : Huy động vốn
L/C : Thư tín dụng
NH : Ngân hàng
NHĐT&PT : Ngân hàng Đầu tư và phát triển
NHTM : Ngân hàng thương mại
NHTW : Ngân hàng Trung ương
NVHĐ : Nguồn vốn huy động
PGD : Phó giám đốc
PGD : Phòng giao dịch
SGD : Sở giao dịch
TCKT : Tổ chức kinh tế
TCTD : Tổ chức tín dụng
USD : Đô la Mỹ
VHĐ : Vốn huy động
VN : Việt Nam
VNĐ : Việt Nam đồng
  !"#$%&
 
DANH MỤC BẢNG BIỂU
1.1.2.3. Vốn đi vay 4


  !"#$%&
 
LỜI MỞ ĐẦU
Mục tiêu mà Đảng và nhà nước ta đặt ra cho đến năm 2020 là phải hoàn
thành nhiệm vụ công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước Việt Nam từ một nước
nông nghiệp trở thành một nước công nghiệp tiên tiến.
Để thực hiện mục tiêu này, vốn là một trong những yếu tố rất quan trọng, là
tiền đề cho sự tăng trưởng kinh tế, mức tăng trưởng kinh tế phụ thuộc vào quy mô
và hiệu quả vốn đầu tư. Vì vậy để đáp ứng nhu cầu cạnh tranh và phát triển, các
doanh nghiệp Việt Nam cũng đòi hỏi được mở rộng, phát triển với quy mô ngày
càng lớn, đổi mới dây chuyền công nghệ, nâng cao chất lượng hàng hóa, dịch vụ,
vươn lên cạnh tranh với hàng hóa, dịch vụ của các nước khác trong khu vực và trên
thế giới. Bởi vậy nhu cầu vốn đầu tư cho nền kinh tế ngày càng tăng. Một địa chỉ
quen thuộc và tiện ích cần nghĩ đến đó là các Ngân hàng thương mại.
Vốn cho nhu cầu phát triển có thể được tạo thành từ nhiều nguồn, tuy nhiên
trong điều kiện thị trường tài chính nước ta đang trong giai đoạn bước đầu hình
thành và phát triển thì huy động vốn qua kênh ngân hàng vẫn là phổ biến và hiệu
quả nhất. NHTM là một trong doanh nghiệp đặc biệt chuyên kinh doanh tiền tệ,
hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại vừa với danh nghĩa là một tổ chức
hạch toán kinh tế - kinh doanh, vừa với vai trò trung gian tài chính. Với vai trò
trung gian tài chính, NHTM tập trung mọi nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi trong nền
kinh tế và phân phối chúng cho các nhu cầu, sản xuất kinh doanh và các nhu cầu
khác của doanh nghiệp và cá nhân, tổ chức trong nền kinh tế theo các nguyên tắc tín
dụng. Nhu cầu vốn đầu tư ngày càng tăng của nền kinh tế cũng tương đương với
việc huy động vốn của các NHTM phải được tăng cường, mở rộng cho phù hợp.
Mặt khác việc tăng cường và sử dụng vốn hợp lý cũng giúp cho hoạt động kinh
doanh của ngân hàng được an toàn, hiệu quả.
Cùng với sự phát triển chung của nền kinh tế, nhu cầu về vốn ngày càng tăng
và đòi hỏi phải được đáp ứng nhanh chóng kịp thời. Do vậy, trong thời gian tới để
phát huy hơn nữa vai trò của mình và đáp ứng cho sự phát triển của nền kinh tế

  !"#$%&
1
 
cũng như chính bản thân hệ thống ngân hàng, việc huy động vốn kinh doanh trong
tương lai chắc chắn sẽ được đặt lên hàng đầu đối với các ngân hàng thương mại và
ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – Chi nhánh sở Giao dịch 1 cũng không là
ngoại lệ. Vấn đề tìm ra những giải pháp để hoàn thiện công tác huy động vốn, nâng
cao chất lượng nguồn vốn huy động là rất thiết thực và cấp bách.
Nhận thức được tầm quan trọng đó, với những kiến thức đã được học ở
trường, cùng với những kiến thức thu nhận được trong thời gian thực tập, tìm hiểu
tình hình thực tế tại Ngân hàng Đầu tư và phát triển Việt Nam – chi nhánh Sở Giao Dịch
1 vừa qua, em đã mạnh dạn chọn đề tài: '!()*+,-./ 0/123
4(5.67869+: -;/+<
 0=/#>làm luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần lời mở đầu và phần kết luận, kết cấu bài luận văn gồm 3 chương:
?@#A2/B/C .6@-5
?@DE/54(5.67869+:
 -;/+< 0=/#
?@&!()*+,-./ 0/123
4(57F9 -/+< 0=/#
  !"#$%&
2
 
CHƯƠNG 1
LÝ LUẬN CHUNG VỀ NGUỒN VỐN CỦA NGÂN HÀNG
THƯƠNG MẠI
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ NGUỒN VỐN CỦA NHTM
1.1.1. Khái niệm về vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
Vốn kinh doanh của NHTM là toàn bộ giá trị tài sản do NHTM tạo lập và huy
động, được sử dụng vào kinh doanh và thực hiện các dịch vụ trong một thời kì nhất định.

Thực chất, nguồn vốn NHTM là một bộ phận của thu nhập quốc dân trong
quá trình sản xuất, phân phối và tiêu dùng, mà người chủ sở hữu chúng gửi vào
ngân hàng với mục đích khác nhau. Hay nói cách khác, họ chỉ có quyền sở hữu còn
quyền sử dụng vốn tiền tệ họ chuyển nhượng cho ngân hàng, để rồi ngân hàng phải
trả lại cho họ một khoản thu nhập. và như vậy ngân hàng đã thực hiện vai trò tập
trung và phân phối lại dưới hình thức tiền tệ, làm tăng nhanh quá trình luân chuyển
vốn, phục vụ và kích thích mọi hoạt động kinh tế phát triển. Nhìn chung, vốn chi
phối toàn bộ các hoạt động của ngân hàng thương mại.
1.1.2. Kết cấu nguồn vốn kinh doanh của ngân hàng thương mại
##D#/C)<G
Vốn chủ sở hữu là lượng vốn mà ngân hàng phải có để bắt đầu hoạt động,
thuộc quyền sở hữu của NHTM. Nguồn hình thành loại vốn này rất đa dạng, tùy
theo tính chất sở hữu, năng lực tài chính của chủ ngân hàng, yêu cầu phát triển của
thị trường. Vốn chủ sở hữu của NHTM bao gồm : Vốn điều lệ, các quỹ dự trữ và
các tài sản nợ khác.
Mặc dù chỉ chiếm tỷ trọng nhỏ trong tổng nguồn vốn của ngân hàng, song đó
là điều kiện pháp lý bắt buộc khi thành lập một ngân hàng. Đây là nguồn vốn ổn
định, giúp ngân hàng chủ động sử dụng nó vào mục đích kinh doanh của mình. Mặt
khác, nó được coi như tài sản đảm bảo, gây lòng tin đối với khách hàng và duy trì
khả năng thanh toán trong trường hợp ngân hàng gặp rủi ro tín dụng.
  !"#$%&
3
 
##DD4(
Vốn huy động là tài sản thuộc các chủ sở hữu khác nhau, không thuộc quyền
sở hữu của ngân hàng, ngân hàng chỉ có quyền sử dụng và hoàn trả đúng hạn và lãi
khi đến hạn kỳ hoặc khi khách hàng có nhu cầu rút vốn. Vốn huy động chiếm tỷ
trọng lớn tỏng tổng số nguồn vốn của ngân hàng, mang tính phân tán cao, là cơ sở
để thực hiện các hoạt động kinh doanh. Vốn huy động có tính chất luôn biến động
nên ngân hàng không được sử dụng hết số vốn đó vào kinh doanh mà phải dự trữ

với một tỷ lệ hợp lý để đảm bảo khả năng thanh toán.
##D&4 
Là loại vốn mà ngân hàng chủ động đi vay với mục đích, thời hạn và đối
tượng vay khác nhau. Nó là quan hệ vay mượn giữa NHTM và NHNN, giữa các
NHTM với nhau, giữa NHTM với các tổ chức tín dụng khác trong nước (hoặc nước
ngoài) nhằm bổ sung vào vốn hoạt động khi ngân hàng sử dụng hết vốn khả dụng.
##DHI+/
+ Vốn trong thanh toán: Là nguồn vốn mà ngân hàng tạo lập được trong quá
trình làm trung gian thanh toán.
+ Vốn tiếp nhận: Là số vốn NHTM tiếp nhận từ NHNN (tài trợ, uỷ thác đầu
tư, làm đại lý), để cấp phát và cho vay các công trình trọng điểm của nhà nước.
1.1.3. Các hình thức huy động vốn của ngân hàng thương mại
##&#9.205J0 4(
- Vốn ngắn hạn: Là hình thức NHTM huy động vốn không kỳ hạn và có kỳ
hạn với thời gian ngắn. Nguồn vốn này tối đa là một năm.
- Vốn trung hạn: có thời gian huy động từ 1 năm đến 5 năm. Nguồn vốn này
được các NHTM cho các doanh nghiệp vay trung hạn đối với các dự án đầu tư
chiều sâu, mở rộng sản xuất, nâng cao chất lượng sản phẩm nhằm mang lại hiệu quả
kinh tế thiết thực cho bản thân doanh nghiệp.
- Vốn dài hạn: Nguồn vốn này có thời gian huy động trên ba năm và được
NHTM sử dụng vào đầu tư phát triển theo định hướng phát triển kinh tế của Đảng
và Nhà nước: (đầu tư vào các dự án phục vụ quốc tế dân sinh, các dự án đổi mới
thiết bị công nghệ, xây mới các nhà máy). Lãi suất mà NHTM phải trả cho chủ sở
hữu nguồn vốn này thường rất cao.
  !"#$%&
4
 
##&#9.205J0434(
- Huy động vốn từ dân cư
Đây là khu vực huy động đầy tiêm năng cho các NH. Ngân hàng huy động từ

các khoản tiền nhàn rỗi của dân chúng và sau đó chuyển đến cho những người cần
vốn để mở rộng đầu tư, kinh doanh dưới hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm bằng
các sản phẩm huy động vốn đa dạng như tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn, tiền gửi
tiết kiệm có kỳ hạn, tiết kiệm bậc thang, tiết kiệm gửi góp… Nguồn huy động từ
dân cư là nguồn vốn khá ổn định nên các NHTM rất chú trọng tăng trưởng và nâng
tỷ trọng nguồn vốn này trên tổng nguồn.
- Huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội
Đây là nguồn huy động được đánh giá là rất lớn, chiếm tỷ trọng cao trong tổng
nguồn vốn. Để tiết kiệm thời gian và chi phí trong thanh toán, các doanh nghiệp dự
lớn hay nhỏ hầu hết đều có tài khoản trong ngân hàng. Các doanh nghiệp khi bán
được hàng hóa đều gửi tiền vào ngân hàng và rút ra khi cần. Chu kỳ rút tiền của các
doanh nghiệp và các tổ chức xã hội không giống nhau.Vì vậy ngân hàng luôn có
trong tay một khoản tiền lớn mà mình có thể sử dụng một cách tương đối thuận lợi.
Tuy nhiên độ lớn của khoản tiền này phụ thuộc nhiều vào các dịch vụ, các tiện ích
mà ngân hàng mang lại khi khách hàng sử dụng các dịch vụ. Điều này khiến cho
việc huy động vốn từ các doanh nghiệp và các tổ chức xã hội gắn liền với việc mở
rộng, cải tiến các dịch vụ ngân hàng.
- Huy động vốn từ các ngân hàng và các tổ chức tín dụng khác
Đây là nguồn tiền gửi thanh toán giữa các ngân hàng với nhau (nguồn vốn này
thường rất nhỏ). Ngoài ra các NHTM có thể vay lẫn nhau để giải quyết nhu cầu dự
trữ, thanh khoản hoặc mất cân đối về nguồn vốn và sử dụng vốn tạm thời. Điều này
tuy không thường xuyên song cũng cần thiết trong hoạt động kinh doanh của mỗi
ngân hàng thương mại.
##&D 9.205J0K*/1/+/L4(
;4(M /BN
+ Huy động tiền gửi không kỳ hạn: Là loại tiền gửi khách hàng gửi vào ngân
hàng mà không có sự thoả thuận trước về thời gian rút tiền. Với loại tiền gửi này,
  !"#$%&
5
 

ngân hàng chỉ phải trả mới một mức lãi suất thấp. Bởi vì loại tiền này rất biến động,
(khách hàng có thể rút ra bất cứ lúc nào) nên ngân hàng không thể chủ động sử
dụng số vốn này. Ngân hàng phải dự trữ một số tiền nhất định để có thể thanh toán
ngay khi khách hàng có nhu cầu.
+Tiền gửi có kỳ hạn: Là loại tiền khách hàng gửi vào ngân hàng có sự thoả
thuận trước về thời hạn rút tiền. Loại tiền gửi này tương đối ổn định và có thể xác
định được thời gian rút tiền của khách hàng. Do đó, ngân hàng có thể chủ động sử
dụng số tiền gửi đó vào mục đích kinh doanh trong thời gian ký kết. loại tiền gửi
này có rất nhiều kỳ hạn (1 tháng, 3 tháng, 6 tháng…). Lãi suất tiền gửi có kỳ hạn
cao hơn lãi suất tiền gửi không kỳ hạn.
+ Huy động tiền gửi tiết kiệm
Đây là hình thức phổ biến nhất, lâu đời nhất của các NHTM. Bao gồm các loại:
Tiền gửi tiết kiệm không kỳ hạn và tiền gửi tiết kiệm có kỳ hạn. Về bản chất thì huy
động tiền gửi tiết kiệm cũng giống như các loại tiền gửi trên nhưng có sự khác biệt là
nó chỉ được áp dụng đối với các đối tượng huy động là các tầng lớp dân cư còn các loại
tiền gửi khác áp dụng cho cả tổ chức và cá nhân. Ngoài ra việc huy động vốn từ tiền
gửi tiết kiệm có nhiều hình thức huy động, nhiều sản phẩm huy động khác nhau để
người gửi tiền có thể lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu của mình.
;4(M L4 
Hình thức này ngày càng chiếm vai trò quan trọng trong môi trường kinh
doanh đầy biến động như ngày nay. Các ngân hàng thương mại có thể vay từ nhiều
nguồn: Vay từ các tổ chức tín dụng khác hoặc vay từ NHTW Khi NHTM xảy ra
tình trạng thiếu hụt dự trữ bắt buộc hay mất khả năng thanh toán.
;4(M +6/+//O/L3
Đây là hình thức huy động vốn có hiệu quả khá cao của các ngân hàng thương mại.
Trong quá trình hoạt động, ở những cơ hội kinh doanh đầy hấp dẫn. Điều đó có ý nghĩa
ngân hàng huy động vốn ở thế chủ đông, có nghĩa là tính có đầu ra mới tính có đầu vào.
Ngân hàng xác định rõ quy mô vốn huy động. Loại tiền huy động và đưa ra các mức chi
phí hợp lý làm cho việc tạo vốn của ngân hàng thành công nhanh chóng. Để vay trên thị
trường ngân hàng có thể phát hành kỳ phiếu và trái phiếu.

+ Trái phiếu: là một chứng thư xác nhận một khoản nợ của một tổ chức phát
  !"#$%&
6
 
rhành đối với người sở hữu trái phiếu, trong đó cam kết sẽ hoàn trả kèm lãi trong
một thời nhất định. Thông qua phát hành trái phiếu, ngân hàng có thể thu hút được
nguồn vốn trung và dài hạn để cho vay mở rộng sản xuất kinh doanh và đầu tư.Việc
phát hành trái phiếu sẽ thu hút được lượng tiền ổn định trong dài hạn. Do vậy, phát
hành trái phiếu thường được thực hiện khi ngân hàng thực sự cần một lượng vốn
hoặc khi ngân hàng đã có kế hoạch sử dụng vốn để cho vay trung và dài hạn. Các
loại giấy tờ có giá trên được NHTM phát hành từng đợt với mục đích và số lượng
cụ thể được NHTW phê duyệt. Khả năng huy động tùy thuộc vào uy tín của ngân
hàng, lãi suất và trình độ phát triển của thị trường tài chính.
+ Kỳ phiếu : kỳ phiếu ngân hàng là một giấy tờ nhận nợ ngắn hạn do ngân
hàng phát hành nhằm huy động vốn trong dân, chủ yếu là để phục vụ cho những kế
hoạch kinh doanh xác định của ngân hàng như một dự án, một chương trình kinh tế.
+ Phát hành chứng chỉ tiền gửi: Là những giấy tờ xác nhận tiền gửi định kỳ
ở một ngân hàng. Người sở hữu giấy này sẽ được thanh toán tiền lãi theo kỳ và nhận đủ
vốn khi đến hạn. Chứng chỉ sau khi phát hành được lưu thông trên thị trường.
##&&9.205J0205B
Trong vốn huy động của các NHTM Việt Nam gồm có huy động bằng VNĐ
và ngoại tệ. Hiện nay, các NHTM chủ yếu huy động nguồn nội tệ còn nguồn ngoại
tệ chỉ huy động các ngoại tệ mạnh (Chủ yếu là đồng USD và EUR).
1.2. SỰ CẦN THIẾT PHẢI HUY ĐỘNG VỐN
Trong hoạt động kinh doanh của bất kỳ doanh nghiệp nào cũng phải có vốn,
vốn là năng lực chủ yếu, nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của Ngân
hàng. Với các NHTM, vốn có ý nghĩa đặc biệt quan trọng :
1.2.1. Vốn là cơ sở để NHTM tổ chức mọi hoạt động kinh doanh.
Đối với bất kỳ ngân hàng nào muốn hoạt động kinh doanh được thì phải có
vốn, bởi vì vốn phản ánh năng lực chủ yếu của NHTM. Ngân hàng là loại tổ chức

kinh doanh hàng hóa đặc biệt trên thị trường tiền tệ (vốn ngắn hạn) và thị trường tài
chính (vốn dài hạn). Những Ngân hàng trường vốn là những ngân hàng có thế mạnh
trong kinh doanh. Do đó ngoài vốn ban đầu cần thiết, Ngân hàng phải thường xuyên
chăm lo tốt việc tăng vốn trong suốt quá trình kinh doanh.
1.2.2. Vốn của Ngân hàng quyết định quy mô hoạt động tín dụng và hoạt
  !"#$%&
7
 
động khác của ngân hàng.
Vốn quyết định đến việc mở rộng hoặc thu hẹp tín dụng. Thông thường nếu so
các nhu cầu lớn với các nhu cầu nhỏ thì các nhu cầu nhỏ có các khoản mục đầu tư
và cho vay kém đa dạng hơn, do khả năng vốn hạn hẹp nên các nhu cầu nhỏ không
phản ứng nhạy bén với sự biến động về lãi suất gây ảnh hưởng đến klhả năng thu
hút vốn đầu tư từ các tầng lớp dân cư và các thành phần kinh tế. Nếu ngân hàng có
khả năng vốn dồi dào thì ngân hàng sẽ đáp ứng được nhu cầu cho vay.
1.2.3. Vốn quyết định năng lực thanh toán của Ngân hàng.
Trong nền kinh tế tiền tệ, để tồn tại và ngày càng mở rộng quy mô hoạt động
đòi hỏi các ngân hàng phải có uy tín lớn trên thị trường là điều trọng yếu. Uy tín đó
phải được thể hiện trước hết ở khả năng chi trả cho khách hàng của ngân hàng. Khả
năng thanh toán của ngân hàng càng cao thì vốn khả dụng của ngân hàng càng lớn.
Với tiềm năng vốn lớn Ngân hàng có thể hoạt động kinh doanh với quy mô ngày
càng mở rộng, tiến hành các hoạt động kinh doanh ngày càng có hiệu quả.
1.2.4. Vốn của Ngân hàng quyết định năng lực cạnh tranh.
Thực tế đã chứng minh: quy mô, trình độ nghiệp vụ, phương tiện kỹ thuật hiện
đại của ngân hàng là tiền đề cho việc thu hút vốn. Đồng thời khả năng vốn lớn là
điều kiện thuận lợi đối với Ngân hàng trong việc mở rộng quan hệ tín dụng đối với
các thành phần kinh tế sẽ thu hút được nhiều khách hàng, doanh số hoạt động của
ngân hàng sẽ tăng lên, thuận lợi hơn trong kinh doanh. Đây cũng là điều kiện để bổ
sung thêm vốn tự có, tăng cường cơ sở vật chất vào quy mô hoạt động của Ngân
hàng trên mọi lĩnh vực. Đồng thời vốn của ngân hàng có quy mô lớn sẽ giúp ngân

hàng có đủ khả năng tài chính để kinh doanh đa dạng trên các hoạt động cho vay,
mở rộng các hình thức liên doanh liên kết, …Điều này sẽ góp phần phân tán rủi ro
trong hoạt động kinh doanh và tạo thêm vốn cho ngân hàng, đồng thời tăng sức
cạnh tranh của ngân hàng trên thương trường.
1.3. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VÀ CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG
TỚI CHẤT LƯỢNG NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG.
1.3.1. Quan điểm về chất lượng nguồn vốn huy động của ngân hàng
Nguồn vốn có chất lượng là nguồn vốn đảm bảo có quy mô tăng trưởng hợp
lý, đáp ứng được nhu cầu sử dụng vốn từng thời kỳ. Về cơ cấu nguồn vốn và tốc độ
tăng trưởng từng loại nguồn theo từng đối tượng huy động vốn phù hợp, đáp ứng
  !"#$%&
8
 
được nhu cầu sử dụng vốn và đảm bảo cân đối nguồn vốn về kỳ hạn và mức độ ổn
định của nguồn vốn huy động đúng như kế hoạch đề ra.
1.3.2 Các tiêu chí đánh giá chất lượng hoạt động huy động vốn
1.3.2.1.P-O6/4(</C 
Công tác huy động vốn không thể có hiệu quả khi mà nguồn vốn huy động
được lại không đạt được quy mô nhất định theo kế hoạch huy động của ngân hàng
và không có sự kết hợp lý giữa nguồn vốn huy động ngắn hạn, trung và dài hạn
giữa vốn ngoại tệ và nội tệ. Đối với ngân hàng, do mỗi nguồn vốn có những điểm
mạnh, điểm yếu riêng biệt trong việc khai thác và huy động nên cơ cấu vốn biến đổi
dẫn tới sự biến đổi trong cơ cấu “ Đầu ra” cho vay đầu tư, bảo lãnh và kéo theo sự thay
đổi trong lợi nhuận , rủi ro trong hoạt động kinh doanh. Cơ cấu nguồn vốn phụ thuộc
không chỉ vào một phần kế hoạch của ngân hàng mà còn chịu sự tác động của các nhân
tố bên ngoài đòi hỏi ngân hàng phải thường xuyên nghiên cứu tiếp cận thị trường.
Khối lượng vốn lưu động phản ánh quy mô vốn. Quy mô sẽ tạo điều kiện cho
ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh của mình. Trong tổng nguồn vốn của
ngân hàng thì quy mô vốn huy động là một bộ phận chiếm tỷ trọng cao nhất và có
vai trò quan trọng hơn cả. Sau khi đã huy động được khối lượng vốn lớn thì cái mà

ngân hàng cần quan tâm lúc này là tốc độ tăng trưởng ổn định của nó vì có thể lúc
này quy mô vốn lớn, nhưng sẽ là khó khăn cho ngân hàng khi đi ra quyết định cho
vay hay đầu tư nếu ngân hàng không kiểm soát không dự toán được xu hướng biến
động của dòng tiền rút ra và dòng tiền gửi vào. Nguồn vốn của NHTM được coi là
ổn định nhưng cũng đem lại cho ngân hàng một nguồn tiền lớn với chi phí rẻ. Tốc
độ tăng trưởng nguồn vốn được xác định:
Vốn huy động kỳ báo cáo
Tốc độ tăng trưởng vốn huy động =
Vốn huy động kỳ trước
Chỉ tiêu này cho biết sự mở rộng về quy mô vốn huy động đồng thời cũng
phản ánh sự biến động về nguồn. Gia tăng vốn là điều kiện để NH mở rộng quy mô
hoạt động, nâng cao tính thanh khoản và tính ổn định vốn. Tuy nhiên tăng vốn đến
quy mô nào để có hiệu quả là vấn đề ngân hàng quan tâm.
#&DD?@/14(
  !"#$%&
9
 
Q?@/1J0IR5N
Tỷ trọng huy động vốn của từng kỳ hạn = Vốn huy động từng kỳ hạn/ Tổng
nguồn vốn huy động
Các tỷ lệ này cho ta biết tỷ trọng nguồn vốn không kỳ hạn, ngắn hạn, trung
hạn, dài hạn chiếm tỷ trọng bao nhiêu % trên tổng nguồn. Mỗi loại vốn có những
yêu cầu khác nhau về thời hạn, chi phí hoạt động. Sự biên đổi cơ cấu nguồn vốn sẽ
gây ảnh hưởng trực tiếp đến cơ cấu cho vay, đầu tư của ngân hàng từ đó dẫn đến
việc thay đổi lợi nhuận, doanh thu của ngân hàng. Dựa vào tiêu chí này, ta có thể
điều chỉnh cơ cấu vốn cho phù hợp nhằm đảm bảo ngân hàng có thể thu được lợi
nhuận mà không gặp vấn đề về gì về tính thanh khoản.
Q?@/14(J043
Các đối tượng huy động vốn bao gồm:
- Huy động vốn từ dân cư

- Huy động vốn từ các tổ chức kinh tế
- Huy động vốn từ các tổ chức tài chính và các TCTD khác
?OS/T+/426U434(VW4(
Các chỉ tiêu này phản ảnh chất lượng nguồn vốn huy động từng thời kỳ. Tỷ
trọng từng nguồn vốn huy động cho biết sự tăng trưởng nguồn vốn là ớn định hay
không ớn định, khả năng đem lại lợi nhuận cho ngân hàng của mỗi loại đối tượng
huy động.
#&D& ))N=L
Tổng dư nợ cho vay
- Hệ số sử dụng vốn huy động trong kỳ =
Tổng nguồn vốn huy động
Hệ số này phản ánh khả năng sử dụng vốn huy động của NH, cho biết
với một đồng huy động được NH cho vay bao nhiêu đồng. Tỷ lệ này thấp chứng tỏ
ngân hàng đang gặp vấn đề trong việc vay vốn. Thông thường các NH cố gắng cho
vay tối đa nguồn vốn huy động được và cố gắng duy trì tỷ lệ này đến gần 1
- Hệ số sử dung vốn ngắn, trung và dài hạn = Dư nợ cho vay ngắn, trung và
dài hạn/ Nguồn vốn huy động tương ứng
  !"#$%&
10
 
Các chỉ tiêu này phản ánh trong tổng nguồn vốn huy động được thì tỷ trọng
vốn huy động được dựng để cho vay ngắn hạn và cho vay trung hạn, dài hạn là bao
nhiêu. Theo nguyên tắc thì các ngân hàng sẽ lấy vốn huy động ngắn hạn để tiến
hành cho vay ngắn hạn, còn vốn huy động trung hạn để tiến hành cho vay dài hạn.
Tuy nhiên trong thực tế nhu cầu vay trung, dài hạn thường lớn trong khi nguồn vốn
trung và dài hạn thường lớn trong khi nguồn vốn trung và dài hạn huy động được
không đủ đáp ứng. Do đó, NHTM có thể linh hoạt chuyển đổi kỳ hạn tức là dựng
nguồn vốn huy động ngắn hạn để tiến hành cho vay trung và dài hạn. Điều này sẽ
đem lại lợi nhuận cao cho doanh nghiệp, tuy vậy nếu không tính toán tỷ lệ chuyển
đổi hợp lý ngân hàng sẽ đối mặt đề về thanh khoản hoặc rủi ro về lãi suất.

#&DH?X4(
- Lãi suất huy động luôn là vấn đề quan tâm hàng đầu của các chủ thể kinh tế.
Người gửi muốn một lãi suất cao, người vay lãi muốn lãi suất thấp. Là trung gian
đóng vai trị cầu nối giữa hai đối tượng trên, ngân hàng phải tìm cách điều chỉnh
mức lãi suất sao cho hợp lý nhất đối với các bên, trong đó điều quan trọng là phải
đảm bảo lợi ích của ngân hàng. Vì vậy trong huy động vốn, ngân hàng đều cố gắng
áp dụng mọi biện pháp có thể nhằm tìm kiếm được những nguồn vốn sao cho hợp
lý, chi phí vốn bình quân là nhỏ nhất và sử dụng số vốn đó để cho vay với một lãi
suất thấp nhận được trên thị trường. Chi phí huy động được đánh giá qua hệ thống
các chỉ tiêu lãi suất huy động bình quân.
- Bên cạnh chi phí chính là lãi suất, trong quá trình huy động vốn các NH còn
có các khoản chi phí khác như chi phí giao dịch, quảng cáo… tuy nhiên, các chi phí
này chỉ chiếm tỷ lệ nhỏ. Vì vậy, chi phí huy động vốn thường thể hiện qua LS huy
động bình quân, chênh lệnh lãi suất bình quân, khả năng sinh lời của vốn huy động
và tỷ suất chi phí huy động. Trong đó chi phí vốn huy động được tính:
- Chi phí huy động = Lãi phải trả cho nguồn huy động+ chi phí huy động
khác
- Lãi suất huy động bình quân = Tổng lãi phải trả/ Tổng tiền gửi và tiền vay
Chỉ tiêu này cho biết chi phí mà ngân hàng phải bỏ ra để thu hút về một đồng
  !"#$%&
11
 
vốn là bao nhiêu. Lãi suất huy động bình quân đóng vai trị trong việc xác định mức
chênh lệch giữa lãi suất tiền vay và lãi suất cho vay, nhân tố phản ánh khả năng sinh
lời của ngân hàng.
#&D"Y*)2/C 4(
Lợi nhuận sau thuế
- Khả năng sinh lời của huy động =
Vốn huy động
Chỉ tiêu này cho ta biết 1 đồng vốn huy động được ngân hàng sẽ tạo được bao

nhiêu đồng lợi nhuận. Chỉ tiêu này chính là thước đo đánh giá hiệu quả sử dụng
vốn. Tỷ lệ này càng cao chứng tỏ vốn huy động đã đáp ứng được nhu cầu sử dụng
vốn và đang đem lại lợi nhuận cho ngân hàng.
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn
#&D#Z[I+/M 
;E4B/\/C 2+
Pháp luật được đặt ra là để điều chỉnh mọi quan hệ xã hội. Do vậy tất cả mọi
hoạt động của ngân hàng đều chịu sự điều chỉnh của pháp luật. Vỡ vậy các hoạt
động của ngân hàng luôn được nhà nước quản lý chặt chẽ bằng các văn bản pháp
quy. Mỗi văn bản đều có ảnh hưởng sâu sắc đến hoạt động của ngân hàng nói chung
và công tác huy động vốn nói riêng ví dụ việc quy định giới hạn huy động vốn
không được lớn hơn 20 lần vốn chủ sở hữu hay tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu, tỷ lệ dự
trữ bắt buộc
;]]/X;Y[;T^(0606_/
Có thể nói đây là yếu tố khách quan đối với tất cả các ngành nghề kinh tế,
không riêng gì ngân hàng. Sự ổn định chính trị trong và ngoài nước đều có tác động
rất lớn đến sự phát triển kinh tế của mỗi quốc gia. Ví dụ các cuộc bãi công, biểu
tình, sụp đổ chính phủ luôn kéo theo tình trạng huy động vốn của ngân hàng bị trì
trệ bởi người dân không tin tưởng vào sự lãnh đạo của Chính phủ và sự ổn định của
nền kinh tế. Hay cuộc khủng hoảng kinh tế toàn cầu năm 2008, đã dẫn đến sự phá
sản hàng loạt của các ngân hàng uy tín lâu năm đã làm ảnh hưởng đến sự phát triển
kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Nền kinh tế ở vào trạng thái tăng trưởng
  !"#$%&
12
 
hay suy thoái đã tác động tới việc huy động vốn ngân hàng ở tình trạng tăng trưởng,
người dân cần nhiều vốn để đầu tư mở rộng quy mô, trang thiết bị. Các ngân hàng
phải huy động nhiều vốn và càng có điều kiện để huy động do tích lỹ được nhiều
hơn. Ngược lại ở tình trạng suy thoái, sản xuất đình trệ, đầu tư bị thu hẹp, ngân
hàng huy động vốn khó khăn.

; 2A`aMJ=b/C NB
Tập quán tiêu dùng của người dân có tầm ảnh hưởng rất quan trọng đối với
việc huy động vốn của ngân hàng. Rõ ràng ở những vùng, người dân thường có thói
quen gửi tiền vào NH sẽ huy động được dễ dàng hơn nhiều ở những vùng người dân
thường hay cất trữ tiền trong nhà bằng vàng, bất động sản. Đồng thời ngay thói
quen thanh toán khi mua hàng hóa cũng góp phần làm tăng giảm nguồn vốn huy
động của NH, ở nhiều nước phát triển việc thanh toán không dùng tiền mặt là phổ
biến, hầu như người dân nào cũng có tài khoản trong NH và ngân hàng là cái gì đó
không thể thiếu trong cuộc sống. Ngược lại, ở một số nước thói quen thanh toán
bằng tiền mặt vẫn còn ăn sâu thì nguồn vốn huy động của ngân hàng sẽ gặp khó
khăn. Các tập quán tiêu dùng này khó có thể thay đổi một sớm một chiều. Do đó để
mở rộng nguồn vốn huy động, các ngân hàng phải nỗ lực hết mình: cải cách quy
trình, thủ tục, phát triển chính sách khách hàng Một trong những lý do nữa là
người dân chưa hiểu biết nhiều về các hoạt động của các ngân hàng, các tiện ích
mà ngân hàng có thể cung cấp. Điều này đòi hỏi các ngân hàng phải tăng cường
tuyên truyền sâu rộng, quảng cáo, quảng bá về các hoạt động của mình, các lợi ích
của người gửi tiền cũng như các thủ tục cần thiết.
#&DDZ[/CM 
- ?[23/I=0 /C .6
Mỗi ngân hàng có một chiến lược kinh doanh khác nhau, điều này phụ thuộc
vào những thuận lợi hoặc khó khăn của mỗi NH, vào những thế mạnh hoặc hạn chế
của ngân hàng. Chiến lược kinh doanh xác định quy mô huy động có thể mở rộng
hay thu hẹp, cơ cấu vốn có thể thay đổi về tỷ lệ các nguồn, chi phí hoạt động có thể
  !"#$%&
13
 
tăng hoặc giảm
Chiến lược kinh doanh có liên quan đến huy động vốn bao gồm: chính sách
về giá cả lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và phí dịch vụ. Đây là các yếu tố quan
trọng, với việc lãi suất huy động tăng thì dẫn đến nguồn vốn vào ngân hàng tăng ,

rất lớn. Nhưng đồng thời hiệu quả của công việc huy động vốn giảm cho chi phí
huy động tăng. Do đó số lượng nguồn vốn huy động được sẽ phụ thuộc chủ yếu vào
chiến lược kinh doanh hay đúng hơn là phụ thuộc vào chính bản thân NH.
;2E/6]4(/C /+K(.6
Không chỉ riêng ngân hàng mà bất cứ hoạt động nào, ngành nghề nào, yếu tố
con người cũng đặt lên hàng đầu. Trình độ của cán bộ ngân hàng cao sẽ làm cho các
thao tác nghiệp vụ được thực hiện nhanh chóng và hiệu quả. Thái độ trong tiếp xúc
của nhân viên với khách hàng cũng rất quan trọng. Nó có thể lôi kéo khách hàng
làm tăng nguồn vốn huy động đồng thời cũng có thể làm khách hàng rơi bỏ gây ra
những hậu quả vô cùng nghiêm trọng trong hoạt động ngân hàng, trước hết là trong
khâu huy động vốn. Các nhân viên ngân hàng là những người mang hình ảnh cho cả
ngân hàng. Do đó, để tăng cường huy động vốn thì một điều cực kỳ quan trọng là
các nhân viên ngân hàng phải có đủ những tiêu chí của một nhân viên ngân hàng
chuyên nghiệp: Hiểu biết khách hàng, hiểu biết nghiệp vụ, hiểu biết quy trình, hoàn
thiện phong cách phục vụ
- cX/C .6
Đó là hình ảnh của ngân hàng trong lòng khách hàng, là niềm tin của khách
hàng đối với ngân hàng. Uy tín của mỗi ngân hàng được xây dựng, hình thành trong
cả một quá trình lâu dài. Người gửi tiền thường lựa chọn những ngân hàng lâu đời
chứ không phải là những ngân hàng mới thành lập. Ngân hàng lớn thường được ưu
tiên lựa chọn so với các ngân hàng nhỏ. Hình thức bảo hiểm tiền gửi làm tăng độ an
toàn, tăng uy tín của ngân hàng. Một điều quan trọng ở nước ta là hình thức sở hữu
cũng có ảnh hưởng quan trọng tới huy động vốn. Các ngân hàng quốc doanh bao
giờ cũng có độ an toàn cao hơn cho người gửi tiền, uy tín của các NHTM quốc
  !"#$%&
14
 
doanh cao hơn so với các ngân hàng khác. Những ngân hàng có uy tín luôn chiếm
được lòng tin của khách hàng là tiền đề cho việc họ huy động được những nguồn
vốn lớn hơn với chi phí rẻ hơn và tiết kiệm được thời gian.

;]4(/O.6
Để hội nhập và hướng tới các mô hình NH hiện đại thì trình độ công nghệ NH
của các NHTM có ảnh hưởng rất lớn tới công tác huy động vốn. Nhờ có hệ thống
tin học hiện đại, ngân hàng có thể thu thập thông tin về khách hàng, về thị trường,
từ đó, có thể hoạch định ra các hình thức huy động, thời gian huy động, hình thức
trả lãi Mặt khác, nhờ hệ thống thông tin tốt khiến cho ngân hàng có thể nâng cao
hiệu quả huy động vốn từ các sản phẩm dịch vụ thẻ.
  !"#$%&
15
 
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ
VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.1. TỔNG QUAN VỀ NGÂN HÀNG ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT
NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.1.1. Sự hình thành và phát triển của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển
Việt Nam - chi nhánh Sở giao dịch I
Chi nhánh Sở giao dịch 1 ngân hàng ĐT&PT VN được thành lập ngày
28/3/1991 theo quyết định số 76 QĐ/TCCB của Tổng giám đốc Ngân hàng ĐT&PT
VN, có trụ sở chính tại 53 Quang Trung, nay đã chuyển về Trung tâm thương mại
Vincom - 191 Bà Triệu. Đây là đơn vị chủ lực trong việc xây dựng và phát triển
quan hệ hợp tác với khách hàng Tập đoàn, Tổng công ty, thực hiện phục vụ đầu tư
phát triển các dự án lớn và trọng điểm của đất nước. Trong mô hình Tổng công ty
Nhà nước hạng đặc biệt, CN SGD 1 đã trưởng thành vượt bậc, đóng góp quan trọng
vào thành quả chung của toàn hệ thống BIDV. Đó là về tăng trưởng toàn diện, chất
lượng và hiệu quả kinh doanh cao. CN SGD 1 luôn chiếm tỷ trọng trên 10% về tổng
tài sản và về lợi nhuận của toàn hệ thống BIDV, đóng góp nhiều nhất vào kết quả
hoạt động kinh doanh của toàn ngành.
Nét nổi bật trong những năm đầu gắn liền với cơ chế mới về tín dụng đầu tư và
quá trình chuyển ngân hàng sang kinh doanh, CN SGD 1 đã đi đầu thử nghiệm và thực

thi có hiệu quả nhiều hình thức huy động vốn mới như: kỳ phiếu VND và USD, kỳ
phiếu bảo đảm giá trị theo giá vàng, tiết kiệm xây dựng nhà ở, trái phiếu BIDV bằng
VND và USD… Cùng với việc đẩy mạnh quan hệ hợp tác quốc tế, vay hợp vốn, vay
song phương, vay tài trợ XNK…kết quả huy động vốn trong nước với sự đóng góp tích
cực của CN SGD 1 đã giúp BIDV giải được bài toán vốn để cho vay và kinh doanh,
phục vụ đắc lực cho sự nghiệp đầu tư phát triển, xây dựng và phát triển kinh tế- xã hội,
thực thi chính sách tiền tệ quốc gia, ngân hàng kinh doanh có lãi.
  !"#$%&
16
 
* Từ ngày đầu thành lập, CN SGD 1 có 2 phòng và 1 tổ nghiệp vụ, chủ yếu
làm nghiệp vụ cấp phát vốn ngân sách đầu tư cho các dự án.
* Giai đoạn từ năm 1996 đến năm 2000: với 167/năm cán bộ nhân viên, CN
SGD 1 đã có 12 phòng nghiệp vụ, 1 chi nhánh khu vực, 2 phòng giao dịch và 7 quỹ
tiết kiệm. Thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ của ngân hàng thương mại, phục vụ đông
đảo khách hàng thuộc mọi thành phần kinh tế và dân cư.
* Giai đoạn từ 2001-2005 Chi nhánh SGD 1 đã thực hiện tách nâng cấp mở 4
chi nhánh cấp 1 trên địa bàn Hà Nội đó là: chi nhánh Bắc Hà Nội năm 2002, chi
nhánh Hà Thành năm 2003, chi nhánh Đông Đô năm 2004 và chi nhánh Quang
Trung năm 2005. Cơ cấu lại Sở giao dịch theo mô hình phục vụ giao dịch một cửa
thuận lợi cho khách hàng và quản lý thông tin, thanh toán trực tuyến Chi nhánh
SGD 1 đã có 15 phòng nghiệp vụ, 15 điểm giao dịch với gần 300 cán bộ nhân viên.
* Ngày 25/9/2009 đã được đổi tên thành Chi nhánh SGD 1
* Tháng 10/2008 nâng cấp phòng giao dịch số 10 Trần Đại Nghĩa chi nhánh
Hai Bà Trưng.
* Tháng 7/2010 tách 2 phòng giao dịch 1 và 3 thành chi nhánh Hoàn Kiếm. Và
hiện nay có gần 300 cán bộ được bố trí tại 21 phòng nghiệp vụ, đơn vị trực thuộc 5
khối chức năng trong đó có trên 94% số cán bộ có trình độ đại học và trên đại học
được đào tạo cơ bản với tuổi đời bình quân là 28 tuổi. Đây là nguồn lực tiềm năng
thúc đẩy phát huy sức sáng tạo, năng động, nhiệt huyết gắn bó và cống hiến với

ngành nghề. Mô hình tổ chức của Chi nhánh SGD 1 đang tiếp tục được hoàn thiện
hướng theo các ngân hàng hiện đại trên cơ sở áp dụng thông tin để hình thành các
kênh phân phối sản phẩm tín dụng huy động vốn. dịch vu…
2.1.2. Cơ cấu tổ chức và nhiệm vụ các phòng, ban trong ngân hàng.
Về cơ cấu tổ chức của Chi nhánh SGD 1 – BIDV được bố trí bao
gồm: 1 giám đốc, 05 PGĐ, 21 phòng nghiệp vụ và các PGD trực thuộc với
chức năng nhiệm vụ các phòng ban như sau:
  !"#$%&
17
 
* Phòng quan hệ khách hàng 1&2:
- Tham mưu, đề xuất chính sách, kế hoạch phát triển quan hệ KH. Trực tiếp
tiếp thị và bán sản phẩm (sản phẩm bán buôn, tài trợ thương mại, dịch vụ,…)
- Chịu trách nhiệm thiết lập, duy trì và phát triển quan hệ hợp tác với khách
hàng và bán sản phẩm của ngân hàng.
- Trực tiếp đề xuất hạn mức, giới hạn tín dụng và đề xuất tín dụng.
- Theo dõi, quản lý tình hình hoạt động của khách hàng. Kiểm tra giám sát quá
trình sử dụng vốn vay, tài sản đảm bảo nợ vay. Đôn đốc khách hàng trả nợ gốc, lãi
(kể cả các khoản nợ đã chuyển ngoại bảng ). Xử lý khi khách hàng không đáp ứng
được các điều kiện tín dụng. Phát hiện kịp thời các khoản vay có dấu hiệu rủi ro và
đề xuất xử lý.
* Phòng quan hệ khách hàng 3,4,5:
- Tham mưu, đề xuất chính sách và kế hoạch phát triển KH cá nhân.
- Xây dựng và tổ chức thực hiện các chương trình marketing tổng thể cho từng
nhóm sản phẩm.
- Tiếp nhận, triển khai và phát triển các sản phẩm tín dụng, dịch vụ ngân hàng
dành cho khách hàng cá nhân của NHĐT&PT
* Phòng Tài chính kế toán:
- Thực hiện hạch toán kế toán để phản ánh đầy đủ, chính xác, kịp thời mọi
hoạt động KD và các nghiệp vụ phát sinh tại Hội sở chi nhánh Sở giao dịch 1.

- Thực hiện báo cáo kế toán đối với các cơ quan quản lý Nhà Nước theo chế
độ hiện hành
* Phòng thanh toán quốc tế:
- Thực hiện các dịch vụ thanh toán quốc tế như: mở L/C, thanh toán L/C cho
khách hàng, thực hiện dịch vụ Ngân hàng quốc tế khác
- Thực hiện nghĩa vụ đối ngoại với các NH nước ngoài.
  !"#$%&
18
 
* Phòng quản lý rủi ro 1:
- Tham mưu đề xuất chính sách, biện pháp phát triển và nâng cao chất lượng
hoạt động tín dụng tại chi nhánh NHĐT&PT Sở giao dịch 1.
- Quản lý giám sát, phân tích, đánh giá rủi ro tiềm ẩn đối với danh mục tín
dụng của sở giao dịch. Nghiên cứu áp dụng hệ thống đánh giá xếp hạng tín dụng
vào việc quản lý danh mục tín dụng.
* Phòng quản lý rủi ro 2:
- Đầu mối tập hợp, các rủi ro tác nghiệp đã xảy ra tại sở giao dịch và đề xuất,
hướng dẫn các biện pháp phòng ngừa, giảm thiểu rủi ro.
- Áp dụng hệ thống quản lý, đo lường rủi ro để đo lường đánh giá rủi ro tác
nghiệp xảy ra tại sở giao dịch 1 và đề xuất giải pháp xử lý các sự cố rủi ro.
* Phòng quản trị tín dụng:
- Trực tiếp thực hiện tác nghiệp và quản trị cho vay, bảo lãnh đối với KH.
- Thực hiện trích lập rủi ro,cung cấp thông tin về KH theo thẩm quyền.
* Các phòng dịch vụ khách hàng:
- Trực tiếp quản lý tài khoản và giao dịch với KH cá nhân. Giải ngân vốn vay
cho KH cá nhân; chi trả kiều hối cho khách hàng; chuyển tiền quốc tế.
- Quản lý, lưu trữ hồ sơ, thông tin; lập các báo cáo phục vụ yêu cầu điều hành
của ban lãnh đạo.
* Phòng quản lý & dịch vụ kho quỹ:
- Trực tiếp thực hiện các nghiệp vụ về quản lý kho và xuất nhập quỹ.

- Đề xuất các biện pháp đảm bảo an toàn kho quỹ và an ninh tiền tệ.
* Phòng kế hoạch tổng hợp:
- Thu thập, tổng hợp, phân tích, đánh giá các thông tin về tình hình kinh tế,
chính tri, xã hội của địa phương, về đối tác, về đối thủ cạnh tranh có ảnh hưởng tới
hoạt động của chi nhánh NHĐT&PT Sở giao dịch 1.
  !"#$%&
19
 
* Phòng giao dịch 6,8,9,10
- Phòng giao dịch chịu trách nhiệm xử lý các giao dịch đối với khách hàng là cá
nhân và các TCKT khác, tiếp nhận các thông tin phản hồi từ khách hàng; duy trì và kiểm
soát các giao dịch đối với khách hàng; tiếp thị sản phẩm dịch vụ đối với khách hàng.
* Phòng tổ chức nhân sự:
- Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính
sách của pháp luật về trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động và
người lao động.
- Lập phương án và tổ chức tuyển dụng nhân sự, theo dõi, bảo mật hồ sơ lý
lịch và nhận xét cán bộ công nhân viên
* Phòng điện toán:
- Hướng dẫn, đào tạo, hỗ trợ các đơn vị trực thuộc chi nhánh NHĐT&PT Sở
giao dịch 1 vận hành hệ thống tin học phục vụ kinh doanh, quản trị điều hành của
chi nhánh NHĐT&PT Sở giao dịch 1.
2.2. THỰC TRẠNG VỀ NGUỒN VỐN HUY ĐỘNG CỦA NGÂN HÀNG
ĐẦU TƯ VÀ PHÁT TRIỂN VIỆT NAM - CHI NHÁNH SỞ GIAO DỊCH 1
2.2.1. Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch 1 trong những năm gần đây
Trong 3 năm qua, mặc dù nền kinh tế có nhiều biến động gây khó khăn cho
hoạt động kinh doanh của các ngân hàng nhất là công tác huy động vốn, nhưng
NHĐT&PT Việt nam chi nhánh Sở giao dịch 1 đã hết sức cố gắng trong việc thực
hiện các chỉ tiêu kế hoạch đề ra mà mục tiêu hàng đầu là công tác huy động vốn.
Bám sát các mục tiêu tăng trưởng kinh tế của đất nước, của ngành, địa phương và

đắc biệt là định hướng kế hoạch kinh doanh của mình, NHĐT&PT Việt nam chi
nhánh Sở giao dịch 1 đã chủ động thực hiện các biện pháp nhằm ổn định và phát
triển nguồn vốn huy động nhất là nguồn tiền gửi nhàn rỗi từ dân cư, tích cực huy
động nguồn tin gửi từ tổ chức. Đặc biệt trong điều kiện thị trường huy động vốn
đang có nhiều biến động như hiện nay thì kết quả thu được về công tác huy động
vốn của BIDV – Sở giao dịch 1 là một điều đáng khích lệ.
  !"#$%&
20
 
Bảng 2.1. Kết quả huy động vốn của Sở giao dịch 1 2008- 2010
 Đơn vị: tỷ
đồng
Chỉ tiêu
Năm
Năm
2009
Năm
2010
Tỷ trọng
So sánh 2010 -
2009
2008
2009 2010 +/- %
Tổng nguồn vốn HĐ
15,30
4
25,919 29,025 3,106 111.98%
#9.J0IR5
#"`&$
H

D"`d#d Dd`$D" #$$e #$$e &`#$f ###dge
TGKKH 2,614 4,427 5,297 17.1% 18.2% 870 119.65%
TGCKH < 12 T 12,597 21,233 23,358 68.3% 67.5% 1,913 110.81%
TGCKH > 12 T 1,980 3,802 4,125 17.7% 14.2% 323 108.5%
D9.J043
#"`&$
H
D"`d#d Dd`$D" #$$e #$$e &`#$f ###dge
TGDC
2,54
4
2,434 2,821 9.4% 9.7% 387 115.90%
TGTCKT 12,760 23,485 26,203 90.6% 90.3% 2,718 111.57%
&9.J0205B
#"`&$
H
D"`d#d Dd`$D" #$$e #$$e &`#$f ###dge
Nội tệ 11,309 21,369 23,453 82.4% 80.8% 2,084 109.75%
Ngoại tệ 3,995 4,550 5,572 17.6% 19.2% 1,022 122.46%
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh của BIDV sở GD 1)
Để có thể hiểu rõ bản chất nguồn vốn huy động của chi nhánh chúng ta hãy
đi sâu phân tích chất lượng nguồn vốn huy động theo các tiêu chí cơ bản như sau.
2.2.2. Phân tích chất lượng nguồn vốn huy động của Sở giao dịch 1
DDD#9.X/M-O6/4(<
Về quy mô và tốc độ tăng trưởng nguồn vốn của chi nhánh có bước phát triển
khá tốt. Nguồn vốn tăng đều qua các năm. Quy mô vốn được mở rộng hợp lý phù
hợp với chiến lược kinh doanh từng thời kỳ. Tổng VHĐ qua 3 năm vẫn tăng trưởng
ổn đinh. Mặc dù năm 2009 nền kinh tế gặp nhiều khó khăn đã ảnh hưởng trực tiếp
đến nguồn VHĐ từ dân cư (giảm 110 tỷ đồng), song ngân hàng đã có những biện
pháp tích cực, cụ thể đã huy động được nguồn vốn từ các TCKT tăng mạnh so với

năm 2008. Vì thế tổng nguồn VHĐ năm 2009 vẫn tăng so với năm 2008 là 10.615
  !"#$%&
21
 
tỷ đồng, tỷ lệ tăng trưởng là 69,35 %. Đến 31/12/2010, tổng nguồn vốn thực hiện:
29.025 tỷ đồng, tăng 3.106 tỷ đồng so với 31/12/2009, tốc độ tăng trưởng là
11,98%.
DDDD9.X//@/1
Q?@/1J09Y
- Nguồn vốn huy động từ dân cư : Năm 2008 nguồn vốn huy động từ dân cư là
2.544 tỷ đồng chiếm tỷ trọng 16,62% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 là
2.434 tỷ đồng, giảm 110 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ giảm là 4,33%. Nguyên
nhân giảm là do năm 2009 nền kinh tế trong nước nói riêng và nền kinh tế thế giới
nói chung bị khủng khoảng nghiêm trọng dẫn đến tâm lý người dân không tin
tưởng vào sự phục hồi của nền kinh tế, sợ đồng tiền bị mất giá nên đã chuyển
hướng sang mua vàng dự trữ đã khiến cho một luòng vốn lớn từ dân cư đang gửi tại
các NH được chuyển qua kênh đầu tư khác. Do đó nguồn tiền gửi của dân cư không
thể tăng trưởng. 2010 nguồn tiền gửi dân cư đã được cải thiện với tổng nguồn huy
động là 2.821 tỷ đồng, tăng 387 tỷ đồng so với 31/12/2009, tỷ lệ tăng là 15,9%. Tuy
nhiên, xét về tổng thể thì cơ cấu nguồn tiền gửi dân cư của chi nhánh chiếm tỷ trọng
quá nhỏ sơ với tổng nguồn (chiếm 9,4 % so tổng nguồn vốn năm 2009 và 9.7% trên
tổng nguồn năm 2010).
- Tiền gửi từ các tổ chức kinh tế : Năm 2008 nguồn tiền gửi từ các tổ chức
kinh tế là 12.760 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng khá cao 83,37% trên tổng nguồn. Năm
2009 nguồn tiền gửi này tăng lên đạt 23.485 tỷ đồng, tăng 10.725 tỷ đồng so với
31/12/2008, tỷ lệ tăng 84,05%. Tỷ trọng nguồn vốn trên tổng dư nợ năm 2009
chiếm tới 90.6% trên tổng nguồn. Đến năm 2010 nền kinh tế đang trên đà hồi phục
và phát triển mạnh mẽ nên nguồn tiền gửi từ các TCKT vẫn tiếp tục tăng đạt
26.203 tỷ đồng, tăng 2.718 tỷ đồng so với 31/12/2009, tỷ lệ tăng là 11,57 %, chiếm
tỷ trọng 90,3% trên tổng nguồn. Đây là nguồn vốn lớn nhưng kém ổn định. Vì vậy

có thể nói cơ cấu nguồn vốn theo đối tượng huy động của chi nhánh là chưa hợp lý.
Q?@/1J0205B.
- VHĐ nội tệ: Năm 2008 nguồn vốn huy động nội tệ đạt 11.309 tỷ đồng,
chiếm tỷ trọng 73,89% trên tổng nguồn vốn huy động. Năm 2009 đạt 21.369 tỷ
  !"#$%&
22
 
đồng tăng 10.060 tỷ đồng, tỷ lệ tăng 88,94%, chiếm tỷ trọng 82.4% trên tổng
nguồn. Đến năm 2010 đạt 23.453 tỷ đồng, tăng 2.084 tỷ đồng so với 31/12/2009, tỷ
lệ tăng trưởng đạt 9,75%, chiếm tỷ trọng 80.8% trên tổng nguồn vốn huy động.
- VHĐ ngoại tệ (đã quy đổi ra VNĐ): Năm 2008 đạt 3.995 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 26.01% trên tổng nguồn. Năm 2009 đạt 4.550 tỷ đồng, tăng 555 tỷ đồng so
với năm 2008, tỷ lệ tăng là 13,89 %, chiếm tỷ trọng 17.6% trên tổng nguồn. Đến
năm 2010 nguồn vốn này đạt 5.572 tỷ đồng, tăng 1.022 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ
lệ tăng 22,46%, chiếm tỷ trọng 19.2% trên tổng nguồn.
Như vậy, có thể thấy nguồn huy động của chi nhánh chủ yếu là nguồn nội tệ.
Nguồn ngoại tệ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trên tổng nguồn. Tuy nhiên tỷ trọng này cũng
đã được cải thiện tăng dần qua các năm.
Q?@/1J0IR5NB
- Nguồn tiền gửi không kỳ hạn : Năm 2008 nguồn tiền gửi không kỳ hạn là
2.614 tỷ đồng, chiếm tỷ trọng 17% trên tổng nguồn. Năm 2009 là 4.427 tỷ đồng,
tăng 1.812 tỷ đồng so với năm 2008, tỷ lệ tăng là 69,35%, chiếm tỷ trọng 17.1%
trên tổng nguồn. Năm 2010 TGKKH là 5.297 tỷ đồng, tăng 747 tỷ đồng so với năm
2009, tỷ lệ tăng là 19.65 % chiếm tỷ trọng 18,2% trên tổng nguồn vốn HĐ.
- Nguồn vốn có kỳ hạn dưới 12

tháng : Năm 2008 là 10.710 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 69.98% trên tổng nguồn. Năm 2009 là 17.690 tỷ đồng, tăng 6.980 tỷ đồng so
với năm 2008, tỷ lệ tăng là 65,17%, chiếm tỷ trọng 68.3% trên tổng nguồn. Đến
năm 2010 TG có kỳ hạn < 12 tháng là 19.603 tỷ đồng, tăng 1.913 tỷ đồng so với

năm 2009, tỷ lệ tăng là 10,81%,chiếm tỷ trọng 67,5% trên tổng NVHĐ.
- Nguồn vốn có kỳ hạn từ 12 tháng trở lên : Năm 2008 là 1.980 tỷ đồng, chiếm tỷ
trọng 12.93% trên tổng nguồn. Năm 2009 là 3.802 tỷ đồng, tăng 1.822 tỷ đồng so với
năm 2008, tỷ lệ tăng là 92%, chiếm tỷ trọng 14.7% trên tổng nguồn. Đến năm 2010 tiền
gửi có kỳ hạn từ 12 thánưitrowr lên là 4.125 tỷ đồng, tăng 323 tỷ đồng so với năm 2009,
tỷ lệ tăng là 8.5%, chiếm tỉ trọng 14.2% trên tổng nguồn vốn huy động.
Kết quả phân tích trên cho thấy: Nguồn vốn có kỳ hạn của chi nhánh chiếm tỷ
trọng khá cao nhưng tập trung ở nguồn tiền gửi có kỳ hạn ngắn (dưới 12 tháng) là
chủ yếu. Như vậy, có thể nói tính ổn định của nguồn vốn là không cao. Nếu chi
nhánh sử dụng nguồn vốn này để cho vay trung, dài hạn thì khá mạo hiểm và rất có
  !"#$%&
23

×