Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
MỤC LỤC
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 9
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động 10
1.4.5. Các nhân tố khác 11
3.3.3. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 26
3.3.4. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng 28
3.3.5. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ 28
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
BẢNG KÍ HIỆU VIẾT TẮ
NHNN0 & PTNT Ngân hàng Nông nghiệp và phát triển nông thôn
NN Nhà nước
TCKT Tổ chức kinh tế
TCTD Tổ chức tín dụng
NHTM Ngân hàng thương mại
KH Khách hàng
TG Tiền gửi
NV Nguồn vốn
NVHĐ Nguồn vốn huy động
TT Thanh toán
TM Tiền mặt
KQKD Kết quả kinh doanh
NHNN Ngân hàng nhà nước
DN Dư nợ
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
DANH MỤC SƠ ĐỒ BẢNG BIỂ
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn 9
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động 10
1.4.5. Các nhân tố khác 11
3.3.3. Phát triển đa dạng các dịch vụ liên quan đến huy động vốn 26
3.3.4. Củng cố, nâng cao uy tín, tạo lòng tin với khách hàng 28
3.3.5. Tăng cường đào tạo, nâng cao trình độ nghiệp vụ đội ngũ cán bộ 28
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
LỜI MỞ ĐẦ
Trong công cuộc đổi mới hiện nay, Ngân hàng được coi là huyết mạch
của nền kinh tế. Ngành ngân hàng càng ngày càng tỏ rõ vị thế quan trọng của
mình đối với sự phát triển của đất nước. Với điều kiện kinh tế còn chưa phát
triển như hiện nay thì với bất kỳ một doanh nghiệp nào, vốn là một trong các yếu
tố ầu vào ơ bản của quá trình hoạt ộng sản xuất kinh doanh. ối với Ngân hàng t ư
ng mại ( NHTM ) - tổ chức kinh doanh tiền tệ mà hoạt ộng chủ yếu và t ờng
xuyên là nhận tiền gửi của khách hàng và cho vay, ồng ời làm các dịch vụ Ngân
hàng vai trò của nguồn vốn ngày càng trở nên ặc biệt quan trọng, nó quyết ịnh
khả ng sinh lời và sự an toàn của mỗi Ngân hà
.
Vì vậy huy động vốn không chỉ là một nghiệp vụ thông thường mà nó
giữ vai trò thiết yếu đảm bảo hoạt động của NH
.
Vậy làm thế nào để ngân hàng có thể huy động được mọi nguồn vốn với
hiệu quả cao nhất mà vẫn đảm bảo chi phí hợp lý. Trong thời gian thực tập tại
NHNo & PTNT huyện Thanh Sơn - tỉnh Phú Thọ, xuất phát từ tình hình thực
tế huy động vốn tại ngân hàng, em xin lựa chọn đề ài : “Một số giải pháp mở
rộng hoạt động huy động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh
Sơn – Tỉnh Phú Thọ
Nội dung chính của khóa luận gồm 3 chươ
:
Chương 1: Một số vấn đề lý luận liên quan đến huy động vốn của NH
.
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
1
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Chương 2: Thực trạng về hoạt động huy động vốn và chất lượng huy
động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh ơ
.
Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị về mở rộng hoạt động huy
động vốn tại NHNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh ơ
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
2
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
CHƯƠNG
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN LIÊN QUAN ĐẾN
HUY ĐỘNG VỐN CỦA NHT
1.1.Những vấn đề chung về NHTM trong nền kinh tế thị trườn
1.1.1.Khái niệm Ngân hàng thương mại:
Hệ thống Ngân hàng t ư ng mại ( NHTM ) ra ời là kết quả của quá trình
hình thành và phát triển lâu dài của kinh tế hàng hoá, của quan hệ hàng hoá
tiền tệ. Tại iều 20 luật các tổ chức tín dụng (Luật số 02/1997/QH10) quy ịnh:
“Ngân hàng t ư ng mại là loại hình tổ chức tín dụng đ ợc thực hiện toàn bộ
hoạt ộng Ngân hàng và các hoạt ộng k nh doanh khác có liên quan”. Trong ú
“Hoạt ộng Ngân hàng là hoạt ộng kinh doanh tiền tệ và dịch vụ Ngân hàng
với nội dung t ờng xuyên là nhận tiền gửi, sử dụng tiền này ể cấp tín dụng và
cung ứng các dịch vụ thanh toán”.
1.1.2. Chức năng của Ngân hàng thương mại
Trong nền kinh tế thị trường NHTM thể hiện những chức năng quan
trọng sau:
- Chức năng tín dụng: bao gồm cả huy động vốn, thu hút tiền gửi và cho
vay. Thông qua các hoạt động tín dụng, các NHTM thực hiện chức năng xã
hội của mình, làm cho sản phẩm xã hội tăng lên, vốn đầu tư được mở rộng và
góp phần mở rộng kinh tế.
- Chức năng thanh toán: NHTM là một trong những trung tâm thanh toán
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
3
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
lớn nhất của nền kinh tế thông qua đó thúc đẩy nhanh tốc độ chu chuyển của
nền kinh tế.
- Chức năng tạo tiền của NHTM được thực hiện thông qua huy động vốn
của nền kinh tế và qua việc cho vay bằng chuyển khoản của NHTM đối với
khách hàng của NHTM này để thanh toán, chi trả cho khách hàng thương mại
khác mà tạo ra hệ số nhân tiền.
1.1.3. Các hoạt động của Ngân hàng thương mại
1.1.3.1. Hoạt động huy động vốn
NHTM thông qua hoạt động tín dụng huy động, tập trung nguồn vốn tạm
thời nhàn rỗi trong quá trình sản xuất kinh doanh của các đơn vị, tổ chức kinh
tế, các tầng lớp dân cư….Mặt khác Ngân hàng còn thực hiện nghiệp vụ này
bằng cách đi vay NHNN, ngân hàng nước ngoài hoặc tiếp nhận nguồn vốn tài
trợ, ủy thác đầu tư nhà nước và nước ngoài.
1.1.3.2. Hoạt động cho vay
Tín dụng Ngân hàng là giao dịch tài sản giữa Ngân hàng với bên đi vay
trong đó Ngân chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời
gian nhất định theo thỏa thuận, và bên đi vay có trách nhiệm hoàn trả vô điều
kiện cả gốc và lãi cho Ngân hàng khi đến hạn thanh toán. Tín dụng có vị trí
rất quan trọng trong hoạt động kinh doanh của mỗi NHTM đồng thời nó cũng
có quy trình kỹ thuật rất phong phú, phức tạp đòi hỏi nhà quản trị Ngân hàng
nắm vững nghiệp vụ này để quản trị. Hoạt động tín dụng mang lại lợi nhuận
chủ yếu cho ngân hàng ( có thể là 70-80% đối với Ngân hàng ở Việt Nam)
1.1.3.3. Hoạt động khác
NHTM là một tổ chức trung gian tài chính với hoạt động chủ yếu là
chuyển tiết kiệm thành đầu tư, tức là chuyển vốn từ nơi thừa tới nơi có nhu cầu
sử dụng. Với chức năng này, NHTM làm cầu nối giữa các cá nhân và tổ chức
có thu nhập lớn hơn chi phí với các cá nhân, tổ chức tạm thời thâm hụt trong
thu và chi hay thu nhập chưa thể bù đắp được chi tiêu nên cần bổ sung vốn.
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
4
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Ngoài trung gian tài chính, NHTM còn là trung gian thanh toán thực
hiện thanh toán theo yêu cầu của khách hàng bằng cách cung cấp nhiều hình
thức thanh toán không dùng tiền mặt: Séc chuyển tiền, ủy nhiệm chi, thanh toán
bù trừ , nhờ thu….bằng các biện pháp kỹ thuật như: thư điện tín, hệ thống máy
điện tử. Ngoài các hoạt động trên, NHTM còn thực hiện các dịch vụ ngân hàng
như: Bảo lãnh dự thầu, bảo lãnh thực hiện hợp đồng, bảo lãnh Thanh toán,
chuyển tiền qua mạng Western Union, mua bán ngoại tệ, mở tài khoản ….
1.2.Vốn và vai trò của nguồn vốn huy động trong hoạt động kinh doanh
1.2.1. Khái niệm về nguồn vốn của NHTM
Nguồn vốn NHTM là toàn bộ các vốn tiền tệ được NHTM tạo lập bằng
nhiều hình thức để cho vay, đầu tư và thực hiện các dịch vụ Ngân hàng.
Nguồn vốn của Ngân hàng bao gồm 2 loại chính: Vốn chủ sở hữu và vốn nợ.
Vốn chủ sở hữu ( VCSH ):
VCSH là lượng vốn mà chủ Ngân hàng phải có để hoạt động, thuộc
quyền sở hữu của NHTM. VCSH là thành phần cơ bản, không thể thiếu của
mỗi Ngân hàng. Nguồn hình thành vốn này rất đa dạng, tùy theo tính chất sở
hữu, năng lực tài chính của chủ Ngân hàng, yêu cầu và sự phát triển của thị
trường, nguồn vốn này có thể bao gồm nhiều loại khác nhau ( Vốn điều lệ,
các quỹ dự trữ, các tài sản nợ khác…)
Vốn nợ ( Vốn huy động):
Vốn nợ của NHTM được tạo lập bằng cách huy động từ tiền gửi và phát
hành giấy tờ có giá, vay của các TCTD và NHTW, các nguồn khác.
Vốn huy động chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng nguồn vốn của Ngân
hàng. Nguồn vốn này có đặc điểm mang tính phân tán cao, rất đa dạng về
hình thức tạo lập và thời hạn huy động. Không giống như vốn chủ sở hữu,
nguồn này không thuộc quyền sở hữu của Ngân hàng, do đó khi sử dụng
Ngân hàng phải trả cho người sở hữu.
1.2.2. Vai trò của vốn huy động trong hoạt động kinh doanh của NHTM
- Tạo khả năng cho ngân hàng mở rộng hoạt động kinh doanh
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
5
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Hoạt động kinh doanh của bất kỳ Ngân hàng nào cũng phải có vốn, vốn
là năng lực chủ yếu nó quyết định đến khả năng, quy mô hoạt động của Ngân
hàng. Ngân hàng có nguồn vốn huy động lớn cho phép mở rộng các hình thức
kinh doanh hay đa dạng hóa các hoạt động kinh doanh giúp cho Ngân hàng
giảm thiểu rủi ro. Nguồn vốn quyết định khả năng thanh toán chi trả của mỗi
Ngân hàng. Nếu có nguồn vốn huy động lớn, năng lực thanh toán tốt thì sẽ
gây được uy tín trên thị trường.
- Tăng khả năng cạnh tranh của ngân hàng
Nguồn vốn huy động của Ngân hàng còn là một nhân tố tác động đến sự
thắng lợi trong cạnh tranh tạo cho Ngân hàng có một chỗ đứng vững chắc trên
thị trường. Ngân hàng có khả năng vốn huy động dồi dào cho phép điều chỉnh
phí bình quân đầu vào là một lợi thế cạnh tranh.
- Tạo nguồn lực để đa dạng hóa các nghiệp vụ kinh doanh của ngân hàng
Ngân hàng khi có nguồn vốn huy động lớn có đủ khả năng tài chính để
kinh doanh đa năng trên thị trường, thoát khỏi hình thức kinh doanh đơn điệu,
có quỹ dự trữ cần thiết tạo đà mở rộng quy mô hoạt động tín dụng và đảm bảo
khả năng thanh toán, chi trả của Ngõn hàng.
1.3. Các hình thức tạo lập vốn
1.3.1. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi ( Tiền gửi thanh toán)
Thông qua tài khoản của các TCKT - XH, các TCTD khác, cá nhân mở
tài khoản giao dịch tại các NHTM, người sở hữu chúng có quyền phát hành
séc hoặc lệnh chi trả cho người khác. Về nguyên tắc, tài khoản tiền gửi có thể
phát hành séc không được hưởng lãi nhưng để huy động được nguồn vốn này
ngoài việc cạnh tranh bằng chất lượng dịch vụ thanh toán, các NHTM đã thực
hiện trả lãi cho loại tiền gửi này. Loại tiền gửi này là nguồn vốn Ngân hàng
phải chịu chi phí huy động thấp nhất do người gửi tiền quan tâm nhiều hơn
đến tính lỏng trong tài sản của họ.
1.3.2. Tạo lập vốn dưới hình thức huy động tiền gửi tiết kiệm của dân cư
Bao gồm hai loại chính là: tiền gửi tiết kiệm và tiền gửi kỳ hạn hoặc các
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
6
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
giấy chứng nhận tiền gửi. Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn nhất của các
NHTM. Đặc tính chung của loại này là người sở hữu được hưởng lãi và
không được phát séc. Mức lãi suất thường cao hơn tiền gửi giao dịch vì người
gửi tiền không được hưởng nhiều dịch vụ của Ngân hàng và họ đánh đổi tính
lỏng lấy thu nhập từ tài sản của họ.
Tiền gửi trên tài khoản tiết kiệm là loại tiền gửi phi giao dịch phổ biến
nhất, tiền gửi tiết kiệm có thể có hoặc không có kỳ hạn. Tiền gửi không kỳ hạn
có thể được gửi thêm hoặc rút ra bất kỳ lúc nào. Tiền gửi có kỳ hạn: về nguyên
tắc không được rút trước hạn, tuy nhiên do cạnh tranh về huy động vốn, các
NHTM đã cho phép khách hàng rút theo yêu cầu sau khi họ phải chịu mức phạt
tiền lãi.
1.3.3. Tạo lập vốn bằng cách đi vay
* Vay chiết khấu hay tái cấp vốn của Ngân hàng Trung Ương
Việc vay vốn từ NHTW nhằm bù đắp thiếu hụt tạm thời của nguồn vốn
do sự giảm sút số vốn hiện có so với tài sản của NHTM. Tuy nhiên nhu cầu
khoản vay này phải phù hợp với mục tiêu của NHTW. Đặc điểm nguồn vốn
này là thời hạn ngắn do đó các NHTM phải tăng cường huy động các nguồn
vốn khác để trả nợ ngay khi đến hạn. Là nguồn vốn quan trọng khi gặp khó
khăn trong cân đối nguồn vốn và sử dụng vốn.
* Vay các tổ chức tín dụng khác
Các NHTM có thể vay vốn của các tổ chức tín dụng khác trên thị trường
liên Ngân hàng trong nước hoặc Quốc tế. Tiền vay có thời hạn từ trên một
ngày đến một vài tháng để bù đắp thiếu hụt trong cân đối nguồn vốn và sử
dụng vốn. Tuy nhiên đây là nguồn vốn thường có thời hạn ngắn và chi phí cao
nên việc vay mượn có tính tạm thời. Về lâu dài, các NHTM tìm cách khai
thác nguồn vốn tiền gửi để trả khoản nợ này.
1.3.4. Tạo lập vốn bằng các hình thức khác
* Phát hành các giấy tờ có giá
Các NHTM phát hành kỳ phiếu và trái phiếu với đặc điểm là có kỳ hạn
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
7
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
và khoản lãi được hưởng ghi trên bề mặt của nó. Hình thức huy động vốn này
được thực hiện với mục đích sử dụng vốn rõ ràng, số lượng và thời gian phát
hành nhất định khi cần thiết. Trường hợp khách hàng rút vốn trước hạn, Ngân
hàng thanh toán tiền lãi theo lãi suất tiền gửi không kỳ hạn xuất phát từ lý do
cạnh tranh và yêu cầu bảo vệ quyền lợi của khách hàng. Đặc điểm của khoản
nợ này là có tính ổn định cao. Hiện nay ở Việt Nam, các loại giấy tờ có giá có
thể được mua bán trên thị trường còn hạn chế trong khi với các nước có thị
trường tài chính phát triển, hoạt động mua bán các công cụ nợ diễn ra khá phổ
biến và sôi động.
* Nhận vốn ủy thác đầu tư
Đối với một số NHTM, ngoài nguồn vốn huy động, vay tái cấp vốn của
NHTW còn có thể nhận được nguồn vốn ủy thác đầu tư của nhà nước và các
tổ chức tài chính trong nước và quốc tế theo các chương trình, dự án có mục
tiêu cụ thể. Để được nhận nguồn vốn này, các Ngân hàng phải lập dự án cho
từng đối tượng hoặc nhóm đối tượng phù hợp với đối tượng các khoản vay.
Tóm lại: Các NHTM tạo lập nguồn vốn chủ yếu bằng phương thức huy
động vốn để khai thác nguồn vốn nhàn rỗi, vốn trong thanh toán của khách
hàng, trường hợp mất cân đối giữa nguồn vốn và sử dụng vốn có thể vay vốn
các tổ chức tín dụng hoặc dưới hình thức chiết khấu của NHTW. Phương thức
huy động vốn nhàn rỗi trong xã hội giữ vai trò quan trọng nhất do nó cho
phép khai thác, phát huy nội lực để phát triển kinh tế đồng thời thường có chi
phí thấp hơn so với các nguồn khác.
1.4. Những nhân tố ảnh hưởng đến huy động vốn
1.4.1. Môi trường kinh doanh
Hoạt động kinh doanh nói chung và huy động vốn của Ngân hàng nói riêng
luôn gắn với môi trường kinh doanh, đặc biệt là môi trường kinh tế và pháp lý.
Ngân hàng là doanh nghiệp kinh doanh đặc biệt chịu tác động bởi nhiều
chính sách, các quy định của chính phủ và của NHTW. Sự thay đổi chính sách
của Nhà nước, của NHTW về tài chính, tiền tệ, tín dụng, lãi suất, ảnh hưởng
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
8
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
nhiêu đến khả năng thu hút vốn cũng như chất lượng nguồn vốn của NHTM.
Phân bố dân cư và thu nhập của người dân là một nguồn lực tiềm tàng có
thể khai thác nhằm mở rộng quy mô huy động vốn của NHTM.
Môi trường văn hóa như tập quán, tâm lý, thói quen sử dụng tiền của dân
cư cũng ảnh hưởng nhiều đến việc quyết định kinh tế của người có thu nhập
về tiêu dùng.
Khả năng ứng dụng công nghệ trở thành một trong những điều kiện bắt
buộc để Ngân hàng tồn tại và phát triển. Trong những năm gần đây, nhờ tiến
bộ của công nghệ thông tin, đã xuất hiện nhiều sản phẩm dịch vụ mới liên
quan đến hoạt động huy động nguồn vốn của Ngân hàng tại nhà, máy rút tiền
tự động ATM, thư tín dụng, hệ thống thanh toán điện tử v.v….
Xu hướng cạnh tranh trong ngành Ngân hàng ngày càng gia tăng do các
yếu tố: Thay đổi chính sách về tài chính – tiền tệ, đổi mới tài chính của doanh
nghiệp kinh doanh tiền tệ, chứng khoán và toàn cầu hóa. Cạnh tranh trong
ngành Ngân hàng về tiền gửi diễn ra dưới nhiều hình thức. Các Ngân hàng có
thể áp dụng những điều kiện giống nhau cho tất cả các khách hàng gửi tiền.
Vì lý do này, các sản phẩm dịch vụ liên quan đến tiền gửi được mở rộng và
phổ biến nhanh chóng. Thêm vào đó, nhiều tổ chức tài chính phi Ngân hàng
có thể huy động tiền gửi có kỳ hạn thậm chí còn cung cấp các tài khoản
không kỳ hạn ( tiết kiệm bưu điện). Do cạnh tranh, lãi suất tiền gửi tăng lên
trong khi giá dịch vụ liên quan đến tiền gửi giảm xuống điều này ảnh hưởng
trực tiếp đến kết quả kinh doanh của các Ngân hàng.
1.4.2. Chiến lược khách hàng của Ngân hàng về huy động vốn.
Giờ đây, khách hàng có nhiều cơ hội lựa chọn Ngân hàng mà theo họ là
thuận tiện hơn chứ không chỉ đơn thuần là nơi cất trữ tiền tệ và kiếm lời từ lãi
suất. Do đú, các Ngân hàng nhận thấy cần có chiến lược khách hàng đúng đắn
trong hoạt động nói chung và huy động vốn nói riêng.
Ngân hàng cần hiểu được động cơ, thói quen và những mong muốn của
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
9
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
người gửi tiền, thậm chí từng đối tượng khách hàng gửi tiền thông qua phân
tích lợi ích của khách hàng. Mục đích gửi tiền tiết kiệm của cỏ nhõn thường là
hưởng lói, cũn của doanh nghiệp thường là một phần hưởng lói, phần nhờ
Ngân hàng quản lý, ký quỹ hoặc nhờ chi trả trong thanh toán.
Trên cơ sở đó, Ngân hàng có thể đưa ra hệ thống các chính sách và biện
pháp phù hợp để có được quy mô và chất lượng nguồn vốn mong muốn như:
Các chính sách liên quan đến sản phẩm và dịch vụ tiền gửi của Ngân hàng
nhằm đánh giá chất lượng tài khoản, kỳ hạn và các dịch vụ liên quan đến tiền gửi
như: rút tiền tự động, giao dịch tại nhà, rút ngắn thời gian thanh toán.
Các chính sách về giá cả, lãi suất tiền gửi, tỷ lệ hoa hồng và chi phí dịch
vụ được coi là giá của các sản phẩm và dịch vụ tài chính. Ngân hàng sử dụng
hệ thống lãi suất tiền gửi như một công cụ quan trọng việc huy động tiền gửi
và thay đổi quy mô nguồn vốn.
Quy mô và cơ cấu nguồn vốn cũng bị chi phối bởi giá cả của các dịch vụ
khác như: phí chuyển tiền, phí giao dịch thanh toán, ngân quỹ. Các chính sách
về tổ chức - kỹ thuật. Đây là các chính sách và biện pháp nhằm làm thuận lợi,
nhanh chóng, đơn giản trong quan hệ với khách hàng nhưng vẫn phải đảm
bảo nhanh chóng, an toàn, chính xác.
Các chính sách trong phục vụ và giao tiếp được các NHTM rất quan tâm
nhằm củng cố uy tín của mình trên thị trường, gắn bó với khách hàng truyền
thống và hấp dẫn khách hàng mới. Trong điều kiện khó có thể duy trì sự khác
biệt về sản phẩm và giá cả như hiện nay, chất lượng dịch vụ khách hàng như
thái độ phục vụ tận tình, chu đáo, bố trí hệ thống thanh toán khoa học trở
thành công cụ cạnh tranh vô cùng quan trọng để thu hút nguồn vốn.
1.4.3. Mạng lưới và các hình thức huy động.
Mạng lưới hoạt động càng rộng, linh hoạt, các hình thức huy động vốn
càng đa dạng, phong phú thì càng đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng,
làm tăng thêm khả năng gửi tiền của khách hàng. Điều này cũng làm tăng kết
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
10
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
quả huy động vốn và ngược lại.
1.4.4. Cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của Ngân hàng càng khang trang hiện đại, công nghệ tiên
tiến mang lợi ích thiết thực cho kinh doanh, luôn tạo điều kiện thuận lợi và
phục vụ khách hàng tốt hơn, tạo lòng tin cho người gửi tiền từ đú mở rộng
quy mô huy động vốn.
1.4.5. Các nhân tố khác
Hiệu quả công tác huy động vốn còn phụ thuộc vào nhiều nhân tố khác
thuộc vấn đề nội bộ Ngân hàng như: Chiến lược kinh doanh của Ngân hàng,
Quy mĩ vốn tự có, Tài sản vụ hình,….
1.5. Mở rộng huy động vốn
1.5.1.Khái niệm
Mở rộng huy động vốn ở đây được hiểu là mở rộng về cả quy mô, phạm
vi, đối tượng và cả cơ cấu làm sao cho lượng vốn huy động được nhiều hơn.
Mở rộng về quy mô và phạm vi tức là quan tâm hơn đến những địa bàn vùng
miền mà trước đây chưa được khai thác nguồn vốn. Còn mở rộng về đối
tượng nghĩa là khai thác các đối tượng khách hàng có tiềm năng, phục vụ mọi
đối tượng khách hàng. Cũng cần phải mở rộng cơ cấu nguồn vốn sao cho đa
dạng, có nhiều hình thức huy động vốn.
1.5.2.Quan hệ giữa hoạt động huy động vốn với hoạt động cho vay của
ngân hàng
- Mở rộng mạng lưới huy động vốn cũng rất cần gắn với chất lượng, hiệu
quả và an toàn trong kinh doanh. Vẫn biết phát triển mở rộng huy động sẽ làm
tăng tổng nguồn vốn của Ngân hàng, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động
kinh doanh. Tuy nhiên, nếu lượng vốn huy động được quá nhiều trong khi
hoạt động tín dụng của Ngân hàng không đạt hiểu quả thì Ngân hàng sẽ phải
đối mặt với rủi ro, thua lỗ. Bới phần lớn vốn huy động của Ngân hàng đều
phải trả lãi. Chính vì vậy, việc mở rộng huy động vốn sao cho chất lượng, an
toàn là một yêu cầu quan trọng để đảm bảo hoạt động kinh doanh của Ngân
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
11
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
hàng đạt hiệu quả, lợi nhuận cao.
- Giữa huy động vốn và cho vay cũng phải đảm bảo sự cân đối về tính
chất của nguồn vốn. Về nguyên tắc, vốn huy động dài hạn được sử dụng để
cho vay dài hạn. Tuy nhiên, Ngân hàng cũng có thể sử dụng một phần vốn
ngắn hạn để cho vay dài hạn theo tỷ lệ quy định ( dưới 30% ). Nếu sử dụng
vượt quá tỷ lệ này thì sẽ không đảm bảo tính thanh khoản của ngân hàng.
CHƯƠNG 2
THỰC TRẠNG VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN VÀ
CHẤT LƯỢNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI NGÂN HÀNG
NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
HUYỆN THANH SƠN
2.1 Tình hình huy động vốn tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn
Với bất kỳ một doanh nghiệp sản xuất kinh doanh nào trên thị trường thì
vấn đề quan trọng nhất là nguồn vốn kinh doanh. Đặc biệt, với hoạt động kinh
doanh của Ngân hàng, thì nguồn vốn được coi là công cụ điều hành, giúp Ban
giám đốc hoạch định phương hướng cho các hoạt động kinh doanh khác, từ
đó tăng thu cho Ngân hàng.
Nhận thức được tầm quan trọng của nguồn vốn huy động đối với hoạt
động kinh doanh của Ngân hàng, các cấp quản lý và cán bộ của NHNNo &
PTNT huyện Thanh Sơn đã ra sức thúc đẩy mối quan hệ với các khách hàng
truyền thống, tìm nguồn huy động mới nhằm mở rộng quy mô huy động vốn
để phục vụ cho các hoạt động kinh doanh khác. Kết quả thực hiện công tác
huy động vốn của Chi nhánh được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.1: Tình hình huy động vốn qua các năm 2008 – 2010:
Đơn vị : Tỷ VND
Chỉ tiêu 2008 2009 2010 So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
1. Phân loại theo thời hạn
Ngắn hạn 77,2 88,815 98,564 11,615 15,04 9,749 11
Trung dài hạn 90,421 110,32 130,5 19,899 22,01 20,180 18,29
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
12
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
2. Phân loại theo đối tượng
Cá nhân 100,500 120 135,2 19,5 19,04 15,2 12,7
Các tổ chức kinh tế 67,121 79,135 93,864 12,014 17,9 14,729 18,6
3. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 154,836 192,792 217,442 37,956 24,5 24,65 12,8
Ngoại tệ (Quy đổi) 12,785 6,343 11,622 -6,442 -50,4 5,279 83,2
Tổng 167,621 199,135 229,064 31,514 18,8 29,929 15,02
(Nguồn: Báo cáo KQHĐKD năm 2008-2010NHNo&PTNT huyện Thanh Sơn)
Qua bảng số liệu trên ta có thể thấy :
Trong 3 năm qua, tổng NVHĐ không ngừng tăng lên với tốc độ tăng
năm sau cao hơn năm trước. Tổng NVHĐ đến 31/12/2009 đạt 199,135 tỷ
đồng, tăng 18,8% ( tương ứng 31,514 tỷ đồng ) so với năm 2008. Tổng
NVHĐ năm 2010 tăng 15,3% ( tương ứng 29,929 tỷ đồng ) so với năm 2009.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo đối tượng KH: Tiền gửi dân cư có
sự tăng đều qua các năm. Cụ thể, năm 2009 đạt 120 tỷ đồng, tăng 19,04%
( tương đương 19,5 tỷ đồng ) so với năm 2008. Năm 2010, tiền gửi từ các tổ
chức kinh tế, tổ chức tín dụng tăng lên 12,7% ( tương ứng 15,2 tỷ đồng ) so
với năm 2009.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo loại tiền: Tỷ trọng tiền gửi bằng
VND khá cao chiếm phần lớn trong tổng số NVHĐ. Nguyên nhân là do lãi
suất huy động VND luôn cao hơn lãi suất huy động ngoại tệ. Trong khi đó,
tiền gửi VND/USD biến chuyển rất ít. Cụ thể: Năm 2009, tiền gửi VND đạt
192,792 tỷ đồng, tăng 24,5% ( tương ứng 37,956 tỷ đồng ) so với năm 2008.
Đặc biệt, năm 2010, tổng NVHĐ bằng VND đã lên tới 217,442 tỷ đồng, tăng
12,8% ( tương ứng 24,65 tỷ đồng ). Điều này chứng tỏ công tác huy động vốn
đó được thực hiện có hiệu quả và đúng chủ trương chú trọng công tác huy
động nội tệ.
- Xét về cơ cấu nguồn vốn phân theo thời hạn, NVHĐ ngắn hạn năm
2008 đạt 77,2 tỷ đồng, NVHĐ trung và dài hạn đạt 90,421 tỷ đồng. Sang năm
2009, nguồn vốn ngắn hạn này tăng lên 11,615 tỷ đồng, trong khi NV trung
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
13
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
và dài hạn tăng lên 19,899 tỷ đồng. Năm 2010, 2 NV này vẫn tiếp tục tăng lần
lượt ở mức 11% và 18,29% ( tương đương 98,564 tỷ đồng và 130,5 tỷ đồng ).
Nguyên nhân tăng được như vậy là do NV trung và dài hạn lãi suất cao hơn
NV ngắn hạn. Hơn nữa, đây là loại vốn mang tính ổn định, rủi ro thấp nên
khuyến khích được mọi người tham gia. Vì vậy, cần tăng trưởng loại vốn này
để phù hợp với mục tiêu dài hạn của Ngân hàng.
2.2. Công tác sử dụng vốn của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn
2.2.1. Tình hình cho vay tại NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn
Tính đến nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoạt động trọng tâm, đóng góp
tỷ trọng lớn nhất trong tổng thu nhập của Chi nhánh. Kết quả dư nợ cho vay
được thể hiện qua bảng số liệu sau:
Bảng 2.2: Tình hình cho vay giai đoạn 2008 – 2010
Đơn vị : Tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
1. Phân loại theo thời hạn
Nợ ngắn hạn 50,75 60,058 72,046 9,308 18,34 11,988 19,9
Nợ trung dài hạn 74,965 89,293 99,752 14,328 19,11 10,459 11,71
2. Phân loại theo đối tượng
Cá nhân 76,236 90,21 105,051 13,974 18,32 4,841 16,45
Các tổ chức kinh tế 49,479 59,141 66,747 9,662 19,5 7,606 12,9
3. Phân loại theo loại tiền
Nội tệ 110,095 130,351 150,101 20,256 18,4 19,75 15,15
Ngoại tệ (Quy đổi) 15,620 19 21,697 3,321 21,6 2,697 14,1
Tổng 125,715 149,351 171,798 23,636 18,8 23,943 15,03
(Nguồn: Báo cáo kết quả kinh doanh của Chi nhánh năm 2008 – 2010)
Nhìn vào bảng số liệu trên, ta thấy tình hình dư nợ qua các năm đều tăng
lên. Nguyên nhân là do nguồn vốn huy động tăng lên, nhu cầu vay để đầu tư,
để sản xuất và tiêu dùng cũng ngày càng tăng. Điều này là rất phù hợp. Cụ thể:
- Xét về tình hình dư nợ phân loại theo thời gian: Dư nợ qua các năm
tăng trưởng rất nhanh. Năm 2008, dư nợ ngắn hạn ở mức 50,75 tỷ đồng
nhưng sang năm 2009, mức tăng trưởng này đã ở mức 60,058 tỷ đồng và sang
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
14
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
đến năm 2010 đã là 72,046 tỷ đồng. Dư nợ trung, dài hạn qua các năm cũng
tăng không kém. Nó chiếm một tư trọng rất lớn trong tổng dư nợ của Ngân
hàng. Cụ thể là: dư nợ trung, dài hạn năm 2008 là 74,965 tỷ đồng, năm 2009
tăng 19,11% ( tương đương 14,328 tư đồng ) so với năm 2008, trong khi đó
năm 2010 tăng so với năm 2009 là 11,71% ( tương ứng với 10,459 tỷ đồng ).
- Xét về tình hình dư nợ phân theo đối tượng: Hoạt động cho vay chính
của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn là cho vay cá nhân bởi hoạt động cho
vay này ít rủi ro hơn, nguồn thu về cũng nhanh hơn, đảm bảo vòng quay vốn
luôn ổn định. Cụ thể, năm 2008, 2009, 2010 cho vay cá nhân đều chiếm hơn
60% trong tổng dư nợ của Ngân hàng. Năm 2008 dư nợ là 76,236 tư đồng,
năm 2009 tăng 18,32% so với năm 2008 và năm 2010 tăng 16,45% so với
năm 2009. Hoạt động cho vay các tổ chức kinh tế thấp hơn. Năm 2008 cho
vay 49,479 tư đồng, năm 2009 và 2010 cho vay tăng thêm lần lượt ở mức
19,5% và 12,9% (tương đương 9,662 tư đồng và 7,606 tư đồng).
- Xét về tình hình dư nợ phân theo loại tiền: Dư nợ cho vay bằng nội tệ
là chủ yếu, ngoại tệ có nhưng không nhiều bởi huyện Thanh Sơn không có
nhiều người nước ngoài sinh sống.
2.2.2. Sự cân đối về quy mô giữa huy động vốn và sử dụng vốn
Bảng 2.3: Tương quan giữa huy động vốn và sử dụng vốn
( giai đoạn 2008 - 2010 )
Đơn vị: Tỷ đồng.
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Tổng dư nợ cho vay 125,715 149,351 171,798
Tổng huy động vốn 167,621 199,135 229,064
% Tổng dư nợ cho vay/ Tổng huy động vốn 75% 75% 75%
( Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN
0
&PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn ).
Nguồn vốn huy động của NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn về
cơ bản đã đáp ứng được nhu cầu đầu tư và cho vay đối với khách hàng trên địa
bàn, tỷ lệ dư nợ cho vay trên huy động vốn nhìn chung là hợp lý ( dưới 80%).
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
15
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Đầu năm 2008, NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn đã tăng
vốn điều lệ từ 200 tỷ đồng lên 570 tỷ đồng. Do vậy, mặc dù lạm phát tăng, với
nguồn vốn tự có dồi dào cộng với nguồn vốn huy động là 167,621 tỷ đồng,
tổng dư nợ cho vay là 125,715 tỷ đồng, chiếm ở mức cao ( Tỷ lệ khoảng 75%
trên tổng nguồn vốn huy động ).
Năm 2009, vốn huy động là 199,135 tỷ đồng, cho vay 149,351 tỷ đồng, tỷ lệ
dư nợ cho vay không hề giảm sút. Thậm chí còn duy trì đều đặn vào năm 2010.
Năm 2010, dư nợ cho vay đạt mức 171,798 tỷ đồng, nguồn vốn huy
động là 229,064 tỷ đồng. Như vậy, dư nợ cho vay chiếm 75% tổng huy động
vốn. Điều này chứng tỏ NHNNo & PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn kinh
doanh rất có hiệu quả. Tình hình huy động vốn và cho vay của Ngân hàng
tăng đều qua các năm đã chứng minh được điều đó.
2.3. Các dịch vụ thanh toán của chi nhánh NHNNo & PTNT huyện
Thanh Sơn
2.3.1. Thanh toán trong nước
Chi nhánh hiện đó triển khai các phương thức thanh toán trong nước như
thanh toán tiền mặt gồm: Thanh toán trong hệ thống nội bộ ngân hàng, thanh
toán giữa ngân hàng Nhà nước với ngân hàng, thanh toán giữa ngân hàng với
khách hàng; Thanh toán không dùng tiền mặt gồm thẻ ATM, séc, ủy nhiệm
thu/chi, lệnh thu/chi, ngân hàng điện tử (Internet Banking, Mobile Banking,
Telephone Banking, trả lương tự động qua tài khoản).
Bảng 2.4: Doanh thu từ hoạt động thanh toán trong nước.
Đơn vị: Triệu đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
Doanh thu 1.042,1 1.860,8 4.141,6 818,7 78,6 2.280,8 122,6
TT dựng TM 380,7 577,6 1.309,5 196,9 51,7 731,9 126,7
TT không dùng TM 661,4 1.283,2 2.832,1 621,8 94,0 1.548,9 120,7
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
16
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
( Nguồn: Báo cáo tình hình HĐKD NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh
Sơn )
Trong những năm qua, thanh toán trong nước đó phát triển mạnh với
doanh thu từ 1.042,1 triệu đồng vào năm 2008 đến 1.860,8 triệu đồng vào
năm 2009 và 4141,6 triệu đồng vào năm 2010. Trong đú, thanh toán dựng tiền
mặt tăng lần lượt vào các năm sau đó là 51,7% và 126,7%, thanh toán không
dùng tiền mặt tăng 94% và 120,7%.
Số tiền dịch vụ thanh toán của Ngân hàng như vậy có được là do đó kết nối
thành công hệ thống Banknet vào năm 2008. Tính riêng đến năm 2010 đó có đến
5.498 thẻ ATM được mở mới, đạt 11,54% kế hoạch tỉnh giao, 3.190 khách hàng
đăng ký sử dụng Internet banking, phone banking, mobile banking. Hầu hết các
cơ quan như: trường học, bệnh viện, nằm trong địa bàn huyện và các tổ chức
kinh tế trong huyện đăng ký trả lương qua tài khoản
2.3.2. Thanh toán quốc tế:
Hoạt động thanh toán quốc tế của chi nhánh NHNN
0
& PTNT huyện
Thanh Sơn, tỉnh Phú Thọ bắt đầu từ năm 2008 bao gồm thanh toán chuyển
tiền, nhờ thu, tín dụng chứng từ.
Bảng 2.5: Kết quả hoạt động thanh toán quốc tế tại chi nhánh:
Đơn vị: Nghìn USD
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
Chuyển tiền 6,08 6,11 7,85 0,03 0,49 1,74 28,48
Nhờ thu 5,23 7,23 17,13 2,00 38,24 9,9 136,93
Tín dụng chứng từ 3,14 9,12 9,64 5,98 190,45 0,52 5,7
Tổng 14,45 22,46 34,62 8,01 55,43 12,16 54,14
(Nguồn: Báo cáo tình hình HĐKD NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn)
Hoạt động thanh toán quốc tế của Ngân hàng NN
0
&PTNT huyện Thanh
Sơn mới đi vào hoạt động được hơn 3 năm và đang trong quá trình hoàn thiện và
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
17
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
phát triển. Trong năm 2008, tổng mức thanh toán quốc tế của chi nhánh đạt
14,45 nghìn USD, năm 2009 là 22,46 nghìn USD, tăng 8,01 nghìn USD ( tương
đương 55,43% ). Đến năm 2010, tổng mức thanh toán là 34,62 nghìn USD
tiếp tục tăng trưởng 12,16 nghìn USD ( tương đương 54,14% ). Điều này cho
thấy các hoạt động thanh toán của chi nhánh đang có xu hướng phát triển tốt.
2.4. Các dịch vụ khác
Ngoài các dịch vụ trên, ngân hàng đang tiếp tục nghiên cứu để đưa ra các
dịch vụ khác như dịch vụ kho quỹ, tư vấn đầu tư, kinh doanh vàng bạc đỏ
quý, dịch vụ ủy thác và cung cấp thông tin tư vấn. Bước đầu ngân hàng đó
được cấp phép thành lập công ty quản lý quỹ và khai thác tài sản bắt đầu hoạt
động vào tháng 5/2009 để triển khai các hoạt động trên.
2.5. Kết quả hoạt động kinh doanh
2.5.1. Kết quả thu nhập
Bảng 2.6: Kết quả thu nhập các năm 2008 - 2010:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Thu nhập từ hoạt động tín dụng 20,85 39,38 71,19
Thu nhập từ hoạt động dịch vụ 2,67 3,47 5,16
Thu nhập khác 2,59 1,65 1,95
Tổng thu nhập 26,11 44,5 78,3
(Nguồn: Báo cáo HĐKD tại NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn)
Tổng thu nhập năm 2009 là 44,5 tỷ đồng, tăng là 18,39 tỷ đồng ( tương
ứng 70,43% ) so với năm 2008. Đến năm 2010, tổng thu nhập là 78,3 tỷ
đồng, tăng là 33,8 tỷ đồng ( tương ứng 75,96% ) so với năm 2009. Như
vậy, tổng thu nhập của chi nhánh thời kỳ 2008 - 2009 thấp hơn so với thời
kỳ 2009 - 2010, thu nhập chủ yếu từ hoạt động tín dụng. Ngoài ra, chi
nhánh còn thu từ các hoạt động dịch vụ chủ yếu từ hoạt động thanh toán
xuất nhập khẩu và dịch vụ bảo lãnh.
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
18
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
2.5.2.Kết quả chi phí:
Bảng 2.7: Kết quả chi phí các năm 2008 - 2010:
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
Chi phí từ hoạt động tín dụng 11,66 21,53 55,51
Chi phí từ hoạt động dịch vụ 1,47 2,16 4,13
Chi phí khác 1,32 1,64 1,43
Tổng chi phí 14,45 25,33 61,07
( Nguồn: Báo cáo HĐKD của NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn )
Tổng chi phí năm 2009 là 25,33 tỷ đồng, tăng là 10,88 tỷ đồng ( tương
ứng 75,29% ) so với 2008 là 14,45 tỷ đồng. Năm 2010, tổng chi phí là 61,07
tỷ đồng, tăng là 35,74 triệu đồng ( tương ứng 141,1% ) so với năm 2009. Như
vậy chi nhánh thời kỳ 2009 - 2010 phải chi ra nhiều hơn so với thời kỳ 2008 -
2009, chi phí chủ yếu cho hoạt động tín dụng, ngoài ra còn chi cho việc mở
rộng thanh toán không dùng tiền mặt như mở thêm cây ATM, máy làm thẻ,
dịch vụ Internet banking, máy quẹt vân tay
2.5.3. Chênh lệch thu chi:
Bảng 2.8: Chênh lệch thu chi các năm 2008 - 2010
Đơn vị: Tỷ đồng
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
So sánh
2009/2008 2010/2009
+/- % +/- %
Tổng thu nhập 26,11 44,5 78,3 18,39 70,43 33,8 75,96
Tổng chi phí 14,45 25,33 61,07 10,88 75,29 35,74 141,1
Chênh lệch thu chi 11,66 19,17 17,23 7,51 64,41 -1,94 -10,12
( Nguồn: Báo cáo HĐKD NHNN
0
& PTNT chi nhánh huyện Thanh Sơn )
Ta có thể thấy kết quả hoạt động kinh doanh năm 2009 tăng đáng kể so
với 2008. Thu nhập tăng, bên cạnh đú chi phí cũng tăng đáng kể do trong
thời kỳ khủng hoảng của nền kinh tế, ngân hàng tăng vốn điều lệ đồng thời
tăng quy mô hoạt động và mở rộng mạng lưới hoạt động, vì vậy chênh lệch
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
19
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
thu chi vẫn là số dương. Năm 2008 chênh lệch thu chi là 11,66 tỷ đồng, năm
2009 chênh lệch thu chi là 19,17 tỷ đồng. Sang đến năm 2010, chênh lệch
thu chi là 17,23 tỷ đồng. Nhìn chung, hoạt động kinh doanh của ngân hàng
qua các năm đó có hiệu quả tốt.
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
20
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
CHƯƠNG 3
MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ VỀ MỞ RỘNG
HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN TẠI CHI NHÁNH
NHNNo & PTNT HUYỆN THANH SƠN
3.1. Nhận xét
3.1.1. Những kết quả đạt được
Trong những năm qua, dưới sự chỉ đạo của NHNNo & PTNT tỉnh Phó
Thọ cùng với sự nỗ lực phấn đấu không ngừng của toàn thể CBCNV trong đơn
vị, NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn đã thu được những kết quả tương đối
tốt.
Lợi nhuận qua các năm 2008 là 11,66 tư đồng, năm 2009 là 19,17 tư
đồng, năm 2010 đạt 17,23 tư đồng. Đây là kết quả tương đối khả quan bởi
năm 2009 so với năm 2008, Ngân hàng kinh doanh đã có lãi tăng rất nhiều,
năm 2010 so với 2009 tuy lợi nhuận có giảm, song nếu so với năm 2008 thì
lợi nhuận vẫn tăng lên đáng kể là 5,57 tư đồng.
Hàng năm, Ngân hàng đã làm tốt công tác khách hàng và marketing để
có thể giữ được các khách hàng truyền thống, đồng thời không ngừng mở
rộng quy mô, nâng cao kết quả hoạt động kinh doanh với phương châm tập
trung khai thác mọi nguồn vốn nhàn rỗi một cách có hiệu quả trong mọi thành
phần kinh tế để đáp ứng những nhu cầu vốn tín dụng ngày càng tăng mọi
thành phần kinh tế trên địa bàn. Ngân hàng đã dần kết hợp hài hòa các hình
thức huy động cho phù hợp với yêu cầu của thị trường, vừa đảm bảo thu lợi
nhuận, vừa đảm bảo tính an toàn.
Nguồn vốn tiền gửi không kỳ hạn và tiền gửi có kỳ hạn tăng lên cả số dư
và tư trọng tuy chưa theo kịp sự điều chỉnh của cơ cÂu dư nợ cho vay nhưng
là sự chuyển dịch khá tích cực cho thấy đơn vị chỉ trọng hơn việc huy động
vốn trung và dài hạn.
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
21
Luận văn tốt nghiệp Trường ĐH KD và CN Hà Nội
Trước diễn biến của nền kinh tế, việc dự toán lãi suất có nhiều thay đổi
trong năm 2010, cũng như tình hình nguồn vốn các NHTM căng thẳng,
NHNNo Thanh Sơn đã duy trì cơ cÂu nguồn vèn trong đó nguồn vốn có kỳ
hạn chiếm tư trọng lớn tạo ra lợi thỊ ổn định vững chắc lâu dài trong kinh
doanh cũng như khả năng thanh toán của Ngân hàng .
3.1.2. Những tồn tại và nguyên nhân
- Những tồn tại:
Qua 3 năm hoạt động gần đây, chi nhánh Ngân hàng nông nghiệp và
phát triển nông thôn huyện Thanh Sơn đã đạt được những thành tựu đáng
khích lệ trong lĩnh vực huy động vốn . Tuy vậy, NHNNo & PTNT huyện
Thanh Sơn vẫn còn những hạn chế cần phải khắc phục nh sau
Thứ nhất: Về công tác huy động vốn.
Trên thực tế, vèn nhàn rỗi trong dân cư vẫn còn mà Ngân hàng chưa huy
động được. Chỉ tiêu nguồn vốn bình quân mỗi cán bộ theo kế hoạch đề ra 5,5
tư đồng/người, song trong ba năm qua đều chưa đạt mà chỉ ở mức từ 3,7 tư
đến 5,1 tư đồng/người. Với bất lợi về quy mô kinh doanh ngoài việc khó khăn
trong thực hiện mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận, NHNNo & PTNT huyện Thanh
Sơn lâm vào tình trạng thường xuyên thiếu vốn để cho vay. Điều đó khẳng
định chính sách huy động vốn của NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn vẫn
chưa thu hút, viÖc đa dạng hóa các hình thức huy động vốn, các loại dịch vơ
chưa phong phó, còn đơn điệu.
Thứ hai: Về công tác sử dụng vốn.
Hiện nay, NHNNo & PTNT vẫn còn nhiều giấy tờ, thủ tục vay vốn rườm
rà, phức tạp, tốn nhiều thời gian. Ngoài ra, việc xử lý, giám sát các khoản nợ
sau khi vay chưa được thực hiện thường xuyên vì phần lớn cán bộ tín dụng bị
quá tải công việc, tiềm ẩn nhiều nguy cơ không phát hiện được kịp thời.
Thứ ba: Về vấn đề cơ sở vật chất.
Chi nhánh NHNNo & PTNT huyện Thanh Sơn là một huyện miền núi
SV: Bùi Thị Hương Chi Lớp: TC10
22