Tải bản đầy đủ (.doc) (90 trang)

Đạo đức kinh doanh thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (488.56 KB, 90 trang )

1
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Mục lục Trang
Danh mục sơ đồ, biểu đồ
Danh mục từ viết tắt
Lời mở đầu………………………………………………………………………1
Chương 1: NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.1 Khái quát về đạo đức kinh doanh…………………………………………
1.1.1. Các khái niệm cơ bản
1.1.2. Sự cần thiết của đạo đức kinh doanh.
1.1.3. Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
1.1.3.1 Tính trung thực.
1.1.3.2 Tôn trọng con người.
1.1.3.3 Trung thành và bí mật.
1.1.3.4 Kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của
khách hàng và xã hội, coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
1.1.4. Nhân tố ảnh hưởng tới đạo đức kinh doanh.
1.1.4.1. Nhân tố bên trong.
1.1.4.2. Nhân tố bên ngoài.
1.2. Vai trò của đạo đức kinh doanh đối với doanh nghiệp.
1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh
doanh.
1.2.2 .Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp.
1.2.3 .Đạo đức kinh doanh góp phần vào cam kết và tận tâm của nhân viên.
1.2.4 .Đạo đức kinh doanh góp phần làm hài lòng khách hàng.
1.2.5. Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận.
2
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
1.2.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế
quốc gia.
1.3. Đạo đức kinh doanh ở các nước trên thế giới


1.3.1. Đạo đức kinh doanh của các nước Mỹ, Nhật, Hàn Quốc.
1.3.2. Bài học kinh nghiệm cho các doanh nghiệp Việt Nam.
Kết luận chương 1
Chương 2: THỰC TRẠNG ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP VIỆT NAM.
2.1. Tổng quan các doanh nghiệp Việt Nam.
2.2. Khái quát văn hóa kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
2.3. Thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt Nam
2.3.1. Doanh nghiệp trong nước
2.3.2. Doanh nghiệp nước ngoài có trụ sở tại Việt Nam.
2.4. Đánh giá thực trạng đạo đức kinh doanh tại Việt Nam
2.4.1. Những thành tựu đã đạt được
2.4.2. Những tồn tại trong đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp Việt
Nam
2.4.3. Nguyên nhân
2.4.3.1. Nguyên nhân khách quan.
2.4.3.2. Nguyên nhân chủ quan.
Kết luận chương 2
3
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO ĐẠO ĐỨC KINH DOANH CHO
CÁC DOANH NGHIỆP VIỆT NAM
3.1. Một số định hướng chung phát triển kinh tế- xã hội của nước ta trong thời
gian tới.
3.2. Giải pháp xây dựng đạo đức kinh doanh cho doanh nghiệp Việt Nam.
3.2.1 Giải pháp về phía Nhà nước
3.2.2 Giải pháp về phía doanh nghiệp
3.2.3 Giải pháp về phía người tiêu dùng
3.3. Điều kiện thực thi các giải pháp.
Kết luận

Danh mục tài liệu tham khảo
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
Số hiệu sơ đồ Tên sơ đồ Trang
4
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Hình 1.1 Vai trò của đạo đưc kinh doanh trong kinh doanh
Biểu đồ 2.1 Tình hình hoạt động của doanh nghiệp
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt Nghĩa của từ
Cty
CR
FDI
GSO
MPI
NLĐ
NXB
PGS – TS
TS
QH
UBND
USD
TMCP
TNHH
TP
Công ty
Tem chuẩn hợp quy (Certificate of Registration)
Khu vực vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài (Foreign
Direct Investment)
Tổng cục thống kê (General Statistics Office)
Bộ kế hoạch và đầu tư (Ministry of Plans Investment)

Người lao động
Nhà xuất bản
Phó giáo sư – Tiến sĩ
Tiến sĩ
Quốc hội
Ủy ban nhân dân
Đô la Mĩ
Thương mại cổ phần
Trách nhiệm hữu hạn
Thành phố
LỜI MỞ ĐẦU
1. Tổng quan về tình hình nghiên cứu:
5
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Đạo đức kinh doanh không còn là khái niệm mới mẻ đối với các doanh
nghiệp Việt Nam. Nhưng theo nhận định của tác giả đây là vấn đề vẫn mang
tính thời sự rất cao mặc dù đã có rất nhiều tác giả nghiên cứu về vấn đề này
dưới các hình thức bài báo, sách, giáo trình, tiểu luận, luận văn như:
- Đề tài của TS Nguyễn Hoàng Ánh, Đại học Ngoại Thương, Hà Nội về đề
tài “ Đạo đức kinh doanh tại Việt Nam – Thực trạng và giải pháp”, năm 2006,
đề tài có đi sâu vào phân tích thực trạng của đạo đức kinh doanh cả nền kinh tế
Việt Nam tại thời điểm nghiên cứu nhưng do việc phân tích lí luận mới chỉ
dừng lại ở việc tìm hiểu khái niệm đạo đức kinh doanh nên các đánh giá đưa ra
còn chung chung.
- Luận văn tốt nghiệp thạc sĩ của Đặng Thi Kim Anh nghiên cứu về đề tài:
“ Vấn đề xây dựng đạo đức kinh doanh hiện nay (qua thực tế ở Hà Nội)”, năm
2011, luận văn nghiên cứu đạo đức kinh doanh trong phạm vi các doanh nghiệp
ở Hà Nội và đạo đức kinh doanh được đặt trong thể chế kinh tế thị trường định
hướng xã hội để nghiên cứu nên nghiên cứu về mặt lí luận đưa ra còn bị giới
hạn, chưa đầy đủ.

- Luận án tiến sĩ triết học của Đinh Công Sơn về vấn đề “ Xây dựng đạo
đức kinh doanh ở nước ta hiện nay”, năm 2014, đây một đề tài nghiên cứu về
đạo đức kinh doanh trong phạm vi rất rộng đó là toàn bộ nền kinh tế nước ta từ
khi chuyển sang kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa. Tác giả đã có
sự khảo sát và tổng kết từ những công trình nghiên cứu trước đó để kế thừa, bổ
sung thêm những tình hình mới trong việc xây dựng đạo đức kinh doanh của
nước ta thời gian gần đây để đưa ra những đánh giá của mình. Theo nhận định
của tác giả đạo đức kinh doanh ở Việt Nam đã có những thành tựu ban đầu song
bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều hạn chế. Từ đó tác giả đã đưa ra một loạt các giải
pháp nhằm xây dựng đạo đức kinh doanh ở nước ta.
6
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Ngoài ra còn rất nhiều các công trình nghiên cứu của các tác giả khác và
bài tiểu luận do học sinh, sinh viên ở các trường thực hiện về vấn đề đạo đức
kinh doanh. Các bài luận được các giáo viên dạy các môn Văn hóa doanh
nghiệp hay các môn học có đề cập đến đạo đức kinh doanh đưa ra làm bài tập
cho học sinh. Nhìn chung các bài tiểu luận này tập chung phân tích tình hình
hình thực tế của đạo đức kinh doanh, do giới hạn của thời gian và phạm vi
nghiên cứu nên vẫn đề vẫn chưa được đi sâu.
2.Tính cấp thiết của đề tài.
Tỷ lệ ung thư tại Việt Nam đang gia tăng một cách nhanh chóng. Theo
thống kê của Viện nghiên cứu phòng chống ung thư Việt Nam thì Việt Nam là
nước có bệnh nhân ung thư nhiều nhất trên thế giới. Tỷ lệ các cuộc khảo sát
năm 2011 cho thấy Việt Nam có bệnh nhân tử vong vì ung thư dạ dày cao gấp 5
lần so với Lào, Thái Lan, Philipin và các nước trong khu vực châu Á.
Tại hội nghị khoa học quốc tế về phòng chống ung thư tổ chức ở bệnh viện
Bạch Mai tháng 4/2013, ông Mai Trọng Khoa, Phó giám đốc bệnh viện Bạch
Mai đã cho biết, số tử vong do ung thư hàng năm ở Việt Nam lên đến 82.000
trường hợp, tỉ lệ tử vong/mắc lên đến 73,5% và vào loại cao hàng đầu thế giới
(tỉ lệ tử vong/mắc ở bệnh nhân ung thư chung toàn thế giới là 59,7%).

Vậy đâu là nguyên nhân cho thực trạng trên?
Ung thư được gây ra bởi rất nhiều nguyên nhân nhưng theo các chuyên gia
thì chủ yếu do nguồn nước và các loại thực phẩm chứa chất độc hại mà người
dân phải sử dụng hàng ngày. Thời gian gần đây gần đây, dư luận không ít hoang
mang với vụ bún có chất tẩy trắng gây ung thư, 80% rau ngót được tắm thuốc
kích thích, thuốc sâu, 90% mẫu nước uống bày bán tại vỉa hè Hà Nội (được
kiểm tra ngẫu nhiên) bị phát hiện nhiễm khuẩn E.coli, khô mực xé đốt cháy tỏa
ra mùi nilon Qua các thông tin được đăng tải trên các trang báo hàng ngày mà
7
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
thấy xót xa cho người dân Việt Nam, thiết nghĩ ăn để sống, để thưởng thức tận
hưởng vậy mà người dân ta “ăn cũng chết mà không ăn cũng chết”.
Để tình trạng thực phẩm bị nhiễm độc tràn lan và Việt Nam lọt vào top 20
nước có số bệnh nhân ung thư nhiều nhất thế giới như hiện nay, ai phải chịu
trách nhiệm? Tất nhiên, nguyên nhân sâu xa nhất vẫn là từ sự suy thoái đạo đức
và lương tâm con người, người sản xuất lương thực, thực phẩm chỉ còn biết đến
tiền đến lợi nhuận mà quên hết đi hai chữ “nhân đức”. Nhưng lỗi chính là do sự
buông lỏng quản lý của các cơ quan nhà nước, sự chồng chéo trong việc xác
định trách nhiệm về vệ sinh an toàn thực phẩm dẫn đến hiện trạng đáng buồn là
“cha chung không ai khóc”. Để khắc phục suy nghĩ sai lầm và góp phần nâng
cao nhận thức của các nhà sản xuất kinh doanh Việt Nam về đạo đức kinh
doanh chúng em đã lựa chọn đề tài: “Đạo đức kinh doanh – Thực trạng và giải
pháp ” để nghiên cứu.
3.Mục đích nghiên cứu
Làm rõ thực chất đạo đức và đạo đức kinh doanh.
Thực trạng kinh doanh hiện nay của doanh nghiệp tại Việt Nam.
Đề xuất giải pháp.
4. Đối tượng nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp hoạt động
kinh doanh trên lãnh thổ Việt Nam ( bao gồm các doanh nghiệp tư nhân, công

ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn… và các doanh ngiệp nước ngoài hoạt
động kinh doanh có trụ sở trên lãnh thổ Việt Nam).
5. Phạm vi nghiên cứu:
Đạo đức kinh doanh được nghiên cứu dưới góc độ nghĩa rộng, là toàn bộ
các nhân tố đạo đức trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.
8
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Không gian : Các doanh nghiệp tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách
nhiệm hữu hạn… và các doanh nghiệp nước ngoài hoạt động kinh doanh có trụ
sở trên lãnh thổ Việt Nam.
Thời gian: Lấy số liệu từ năm 2007 đến năm 2013.
6. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài kết hợp các phương pháp thường sử dụng trong nghiên cứu về kinh
tế - tài chính như:
+ Phương pháp luận: tư duy trừu tượng.
+ Phương pháp nghiên cứu 1 vấn đề cụ thể.
+ Phân tích dự báo để đưa ra các giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh ở
Việt Nam.
+ Phương pháp so sánh, đối chiếu báo cáo kết quả thực tế để tìm ra các vẫn
đề cần giải quyết.
7. Kết cấu đề tài
Ngoài phần Mở đầu và Kết luận và danh mục tài liệu tham khảo đề tài
được chia làm 3 chương như sau:
Chương 1: Những lý luận cơ bản về đạo đức kinh doanh.
Chương 2: Thực trạng đạo đức kinh doanh của các doanh nghiệp tại Việt
Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao đạo đức kinh doanh cho các doanh nghiệp
Việt Nam.
9
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp

CHƯƠNG 1
NHỮNG LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH
1.1 KHÁI QUÁT VỀ ĐẠO ĐỨC KINH DOANH.
1.1.1 Các khái niệm cơ bản
1.1.1.1 Khái niệm đạo đức
10
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Theo quan điểm của chủ nghĩ duy vật lịch sử, đạo đức là một hiện tượng
xã hội, một hình thái ý thức đặc thù, phản ánh các mối quan hệ hiện thực bắt
nguồn từ bản thân cuộc sống của con người và xã hội loài người. Có rất nhiều
khái niệm khác nhau về đạo đức: “ Đạo đức là tập hợp những quan điểm của
một xã hội, của một tầng lớp xã hội, của một tập hợp người nhất định về thế
giới, về cách sống. Nhờ đó con người điều chỉnh hành vi của mình sao cho phù
hợp với lợi ích của cộng đồng xã hội” .
Tuy nhiên nhìn nhận từ góc độ khoa học, “đạo đức là một bộ môn khoa
học nghiên cứu về bản chất tự nhiên của cái đúng – cái sai và phân biệt khi lựa
chọn giữa cái đúng- cái sai, triết lý về cái đúng- cái sai, quy tắc hay chuẩn mực
chi phối hành vi của các thành viên cùng một nghề nghiệp” ( theo từ điển điện
tử American Heritage Dictionary).
Do những khái niệm trên nên khi nói đến danh từ đạo đức cần lưu ý một số
đặc điểm thuộc về bản chất như sau:
Thứ nhất, đạo đức là một ý thức xã hội phản ánh tồn tại xã hội, đạo đức là
cái có sau và bị tồn tại xã hội quy định.
Thứ hai, chức năng chính của đạo đức là điều chỉnh và đánh giá hành vi
của con người trong xã hội.
Thứ ba, đạo đức điều chỉnh hành vi của con người dựa trên những quan
niệm và các chuẩn mực và quy tắc được xã hội thừa nhận.
Những chuẩn mực và quy tắc đạo đức gồm: Độ lượng, khoan dung, chính
trực, khiêm tốn, dũng cảm, trung thực, thiện, ác, tàn bạo, tham lam, kiêu ngạo,
hèn nhát, phản bội, bất tín…

Thứ tư, đạo đức có tính giai cấp, tính dân tộc và tính nhân loại.
1.1.1.2 Khái niệm kinh doanh.
11
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Theo điều 2 khoản 4 luật Doanh nghiệp 2005 : Kinh doanh là việc thực
hiện một, một số hoặc tất cả các công đoạn của quá trình đầu tư từ sản xuất đến
tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường nhằm mục đích sinh lợi
cho chủ thể (kinh doanh).
1.1.1.3 Khái niệm văn hóa doanh nghiệp
Có nhiều cách hiểu khác nhau về văn hóa trong đó có ý kiến cho rằng : “
Mọi vật chất có thể biến mất đi nhưng cái còn lại sau cùng chính là văn hóa”
hay quan điểm “Văn hoá phản ánh và thể hiện một cách tổng quát, sống động
mọi mặt của cuộc sống đã diễn ra trong quá khứ, cũng như đang diễn ra trong
hiện tại, qua hàng bao nhiêu thế kỷ nó đã cấu thành một hệ thống các giá trị,
truyền thống, thẩm mỹ và lối sống và dựa trên đó từng dân tộc khẳng định bản
sắc riêng của mình”. . Bất kể quốc gia nào, tổ chức nào, giáo phái nào muốn
trường tồn thì phải có văn hóa riêng và doanh nghiệp cũng không nằm ngoài
quy luật đó.
Trong bối cảnh toàn cầu hóa hiện nay, khi doanh nghiệp bước vào quá
trình hội nhập kinh tế quốc tế ngày càng sâu rộng, cạnh tranh càng trở nên gay
gắt thì việc xây dựng văn hóa doanh nghiệp, văn hóa kinh doanh có một ý nghĩa
vô cùng quan trọng. Bởi chính điều này sẽ góp phần thúc đẩy sự phát triển bền
vững của doanh nghiệp. Tuy nhiên không phải doanh nghiệp nào cũng có cái
nhìn chính xác về văn hóa doanh nghiệp nhất là đối với các doanh nghiệp vừa
và nhỏ. Có thể hiểu: Văn hoá doanh nghiệp là toàn bộ các giá trị văn hoá được
gây dựng nên trong suốt quá trình tồn tại và phát triển của một doanh nghiệp,
trở thành các giá trị, các quan niệm và tập quán, truyền thống ăn sâu vào hoạt
động của doanh nghiệp ấy và chi phối tình cảm, nếp suy nghĩ và hành vi của
mọi thành viên trong doanh nghiệp để theo đuổi và thực hiện các mục đích của
doanh nghiệp.

Cũng như văn hoá nói chung, văn hoá doanh nghiệp có những đặc trưng cụ
thể riêng biệt. Văn hoá doanh nghiệp là sản phẩm của những người cùng làm
12
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
trong một doanh nghiệp và đáp ứng nhu cầu giá trị bền vững. Nó xác lập một hệ
thống các giá trị được mọi người làm trong doanh nghiệp chia sẻ, chấp nhận, đề
cao và ứng xử theo các giá trị đó. Văn hoá doanh nghiệp còn góp phần tạo nên
sự khác biệt giữa các doanh nghiệp và được coi là truyền thống của riêng mỗi
doanh nghiệp.
1.1.1.4 Khái niệm đạo đức kinh doanh.
Đạo đức kinh doanh là một dạng của đạo đức nghề nghiệp, được áp dụng
trong lĩnh vực kinh doanh, bao gồm các nguyên tắc chuẩn mực đạo đức có tác
dụng điều chỉnh, đánh giá và hướng dẫn hành vi của các chủ thể hoạt động kinh
doanh, chúng được những người hữu quan tự nguyện, tự giác thực hiện và chịu
sự ảnh hưởng rất lớn của trình độ phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội nơi mà
doanh nhân, chủ doanh nghiệp sinh sống và tạo dựng cơ nghiệp.
Đạo đức kinh doanh là một trong những căn cứ quan trọng để một người
hay một tổ chức định hình các quyết định, hành động và sau đó được đánh giá
từ bên trong ra bên ngoài. Chúng có thể được coi là đúng đắn hoặc không đúng
đắn, tùy thuộc cách biện giải của những người hữu quan.
1.1.2 Sự cần thiết cuả đạo đức kinh doanh.
“Đạo đức kinh doanh là hành vi đầu tư vào tương lai. Khi doanh nghiệp
tạo tiếng tốt sẽ lôi kéo khách hàng. Và đạo đức xây dựng trên cơ sở khơi dậy nét
đẹp tiềm ẩn trong mỗi con người luôn được thị trường ủng hộ”
Giáo sư tiến sĩ Koenraad Tommissen cho biết: “Đạo đức trong kinh doanh
là vấn đề nền tảng của mọi giá trị, là phần không thể tách rời của mọi hoạt động,
là kim chỉ nam, là yếu tố cơ bản tạo ra danh tiếng cho một công ty. Đạo đức là
nền tảng của sự thành công và phát triển bền vững. Ông nhấn mạnh: đạo đức
được đặt ra và thể hiện khi có sự tương tác với các đối tác, qua cách cư xử với
khách hàng, cơ quan chính quyền, báo chí… Có những doanh nghiệp công bố

13
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
rất nhiều các chuẩn mực về đạo đức nhưng nhân viên không biết hoặc không
nhớ, điều này sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng đến hình ảnh công ty”.
Các doanh nghiệp kinh doanh ngày nay được mong chờ sẽ đáp ứng
những tiêu chuẩn về hành vi kinh doanh có trách nhiệm vượt xa những mong
đợi truyền thống. Mặc dù người ta thường nói về kinh doanh theo ý nghĩa sản
phẩm, việc làm và lợi nhuận, khắp nơi trên thế giới đều thừa nhận rằng một
doanh nghiệp kinh doanh vẫn là một thành viên trong cộng đồng. Việc theo
đuổi mục tiêu lợi nhuận và sự tiến bộ kinh tế không có nghĩa là doanh nghiệp
được phép bỏ qua các quy chuẩn, giá trị, những chuẩn mực tôn trọng, sự liêm
chính và chất lượng của cộng đồng.
1.1.3 Các nguyên tắc và chuẩn mực của đạo đức kinh doanh.
1.1.3.1 Tính trung thực.
Đây là tiêu chuẩn hàng đầu về đạo đức kinh doanh và cũng là tiêu chí cơ
bản để xây dựng đạo đức kinh doanh. Trung thực, giữ chữ tín trong kinh doanh
có nghĩa là các doanh nhân phải luôn trung thực trong việc chấp hành luật pháp
của Nhà nước, luôn trung thực trong giao tiếp với bạn hàng (trong giao dịch,
đàm phám và kí kết hợp đồng) với người tiêu dùng và trung thực ngay cả với
bản thân, không hối lộ, tham ô, thụt két, chiếm công vi tư dù hàng ngày, hàng
giờ vẫn quản lý, tiếp xúc với hàng hóa, tiền bạc của công ty, lại nắm trong tay
quyền quyết định, cũng có thể không ai biết việc mình làm ngoài lương tâm của
mình. Tính trung thực còn được thể hiện qua việc không dùng các thủ đoạn gian
dối, xảo trá để kiếm lời, giữ lời hứa, giữ chữ tín trong kinh doanh, nhất quán
trong lời nói và hành động.
1.1.3.2 Tôn trọng con người.
Sự tôn trọng tạo cho con người lòng tự tin và tính độc lập. Khi sự tôn
trọng không được đáp ứng người ta tin rằng họ không được người khác chấp
14
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp

nhận nên sinh ra ác cảm, tự ti. Do đó để xây dựng đạo đức kinh doanh tốt các
doanh nghiệp cần quan tâm tôn trọng đến ba nhóm đối tượng sau
Thứ nhất, đối với những ngươi cộng sự dưới quyền không bao giờ đánh
giá con người nhân viên, chỉ đánh giá trên phương diện công việc, mọi người
trong bộ phận đều phải được đối xử công bằng, không được quyền đối xử tệ với
bất kỳ ai, luôn tin tưởng họ khi giao việc, luôn động viên, khuyến khích, tôn
trọng tiềm năng phát triển của nhân viên, không bao giờ bắt nhân viên mình
phải làm những việc mà chính bản thân mình không muốn làm, tôn trọng thời
gian và các quyền hạn hợp pháp khác của nhân viên dưới quyền của mình.
Thứ hai, đối với khách hàng: Khách hàng là người quyết định đến sự tồn
tại và phát triển của công ty. Sự hài lòng của khách hàng là sự đánh giá tổng
hợp trực tiếp của khách hàng về sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp, đó là sự
công nhận của khách hàng đối với doanh nghiệp, sản phẩm, dịch vụ và công
nhân. Sự tôn trọng đầy đủ đối với khách hàng mới là nền để nhận được sự hài
lòng của khách hàng. Do đó các doanh nghiệp cần tôn trọng nhu cầu, sở thích
và tâm lý của khách hàng.
Thứ 3, đối với đối thủ cạnh tranh nhà kinh doanh có đạo đức không nhằm
triệt tiêu đối thủ cạnh tranh mà có thái độ cạnh tranh lành mạnh, cạnh tranh
bằng tài năng, trí tuệ, bằng uy tín và chất lượng, giá cả, tinh thần phục vụ khách
hàng ngày càng tốt hơn.
1.1.3.3 Trung thành và bí mật.
Bí mật kinh doanh là những thông tin mà doanh nghiệp có thể sử dụng
trong hoạt động kinh doanh nhằm cung cấp các cơ hội nâng cao lợi thế cạnh
tranh, duy trì tốc độ tăng trưởng lợi nhuận và thường không được biết đến ở bên
ngoài doanh nghiệp. Trung thành và bí mật đặt ra yêu cầu cho các nhân viên và
các cấp quản lý một lòng vì sự phát triển và tồn vong của công ty, trung thành
với các nhiệm vụ được giao phó. Ra sức bảo vệ những bí mật kinh doanh của
15
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
công ty mình, phải coi công ty, doanh nghiệp như chính ngôi nhà của mình, các

đồng nghiệp là người thân để cùng nhau giúp doanh nghiệp mình tạo ra những
lợi thế cạnh tranh trên thương trường.
1.1.3.4 Kết hợp hài hòa lợi ích của doanh nghiệp và lợi ích của khách hàng,
coi trọng hiệu quả gắn với trách nhiệm xã hội.
Bất cứ doanh nghiệp nào hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh đều hướng
tới mục tiêu lợi nhuận. Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định
hướng xã hội chủ nghĩa, lĩnh vực kinh doanh ngoài mục tiêu lợi nhuận phải giải
quyết hài hòa nhất mối quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội, giữa lợi
nhuận và đạo đức. Việc giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ này chỉ có
nghĩa là chủ thể kinh doanh khi thực hiện các lợi ích chính đáng của mình,
không làm tổn hại đến lợi ích chính đáng của khách hàng, của xã hội. Các chủ
thể kinh doanh khi hướng tới lợi ích cá nhân mà vẫn tôn trọng lợi ích khách
hàng, lợi ích xã hội thì lợi ích cá nhân mới ổn định và lâu dài.
1.1.4 Nhân tố ảnh hưởng tới đạo đức kinh doanh
1.1.4.1 Nhân tố bên trong.
1.1.4.1.1 Động cơ, mục đích kinh doanh.
Là một trong những nhân tố cơ bản quyết định đến đạo đức kinh doanh.
Xác định động cơ, mục đích kinh doanh đúng đắn sẽ giúp các nhà kinh doanh
có nhu cầu về sự thành đạt, say mê kinh doanh, khát vọng về cuộc sống giàu
sang, sung túc hướng tới hoạt động vì mục đích làm giàu cho cá nhân, gia đình
và toàn xã hội.
1.1.4.1.2 Quan điểm đạo đức kinh doanh:
Là hệ thống những tư tưởng, quan niệm về đạo đức kinh doanh. Đó là hệ
thống những nguyên tắc chỉ đạo hành vi đạo đức của nhà kinh doanh.
16
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Quan điểm đạo đức kinh doanh chịu sự quy định của những quan điểm đạo
đức xã hội. Quan điểm đạo đức của nhà kinh doanh là yếu tố tâm lý ảnh hưởng,
chi phối và điều chỉnh thái độ, hành vi của nhà kinh doanh.
1.1.4.1.3 Hành vi đạo đức kinh doanh.

Được thể hiện ở chỗ doanh nghiệp không làm trái pháp luật, không buôn
bán hàng giả, hàng quốc cấm, không ăn cắp bản quyền trong sản xuất, không
bóc lột người lao động, không trốn lậu thuế của Nhà nước. Tạo môi trường làm
việc an toàn, quan tâm đến môi trường tự nhiên xung quanh doanh nghiệp.
Mối quan hệ giữa hành vi đạo đức kinh doanh và các yếu tố tâm lý khác
như: quan điểm kinh doanh, thái độ của nhà kinh doanh, động cơ, mục đích
kinh doanh được thể hiện: để có một hành vi kinh doanh có đạo đức thì trước
hết nhà kinh doanh cần có quan điểm, động cơ, mục đích, kinh doanh có tính
đạo đức. Quan điểm, động cơ, mục đích quyết định cách thức hành vi và thúc
đẩy hành vi hoạt động. Những lợi ích, lợi nhuận, những giá trị đảm bảo cho sự
tồn tại, phát triển bền vững của doanh nghiệp khi mà nhà kinh doanh ý thức
được sẽ trở thành động cơ kích thích, thúc đẩy nhà kinh doanh hoạt động.
1.1.4.2 Nhân tố bên ngoài.
1.1.4.2.1 Môi trường chính trị, luật pháp
Môi trường chính trị ổn định luôn luôn là tiền đề cho việc phát triển và mở
rộng các hoạt động đầu tư của các doanh nghiệp, các tổ chức cá nhân trong và
ngoài nước. Các hoạt động đầu tư nó lại tác động trở lại rất lớn tới các hiệu quả
sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp.
1.1.4.2.2 Thể chế xã hội
Việt Nam cũng giống phần lớn các nước đang phát triển khác, có hệ thống
thể chế chưa đồng bộ và còn nhiều bất cập:
17
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
- Hệ thống chính sách, pháp luật thiếu đồng bộ, tính ổn định, minh bạch
chưa cao, mức độ rủi ro pháp luật còn lớn, khó dự báo.
-Bộ máy chính quyền còn quan liêu, sách nhiễu, tiêu cực tham nhũng, thủ
tục hành chính phức tạp, rườm rà.
- Dân trí thấp và ý thức tuân thủ pháp luật của người dân chưa cao.
1.2. VAI TRÒ CỦA ĐẠO ĐỨC KINH DOANH ĐỐI VỚI DOANH
NGHIỆP.

1.2.1. Đạo đức kinh doanh góp phần điều chỉnh hành vi của chủ thể kinh
doanh.
Không một doanh nghiệp nào không hoạt động vì mục đích lợi nhuận. Lợi
nhuận là một trong những căn cứ đánh giá kết quả quá trình kinh doanh và khả
năng duy trì hoạt động của doanh nghiệp. Nhưng nếu người đứng đầu doanh
nghiệp hiểu sai về bản chất của lợi nhuận và coi đây là mục tiêu duy nhất của
doanh nghiệp thì sự tồn vong của doanh nghiệp có thể bị đe dọa. Vai trò của đạo
đức kinh doanh hiện nay vẫn còn là một vấn đề gây tranh cãi với nhiều ý kiến
trái chiều. Nhiều chủ thể kinh doanh coi đạo đức kinh doanh là hành vi “vị lợi”
chứ không “ vị nhân” tức là chỉ mang đến lợi ích cho xã hội chứ không mang lại
lợi ích cho doanh nghiệp. Do đó chúng ta cùng xem xét vai trò của đạo đức kinh
doanh trong hoạt động của một doanh nghiệp:
Hình 1. Vai trò của đạo đức trong hoạt động kinh doanh
Sự tin tưởng của khách
hàng và nhân viên
Môi trường đạo
đức
Sự trung thành của
nhân viên
Lợi nhuận
18
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Nguồn:
Sự thành công và tồn vong của doanh nghiệp không chỉ đến từ chất lượng
các sản phẩm mà còn đến từ hành vi và phong cách kinh doanh của các doanh
nghiệp. Hành vi kinh doanh thể hiện tư cách của doanh nghiệp và chính tư cách
ấy tác động trực tiếp đến sự thành bại của doanh nghiệp. Đạo đức kinh doanh
trong chiều hướng ấy trở thành nhân tố then chốt, chiến lược trong việc phát
triển doanh nghiệp.
Từ bao đời nay câu ngạn ngữ Ấn Độ vẫn lưu truyền trong giới kinh doanh

ở các nước có nền kinh tế phát triển : “Gieo tư tưởng gặt hành vi, gieo hành vi
gặt thói quen, gieo thói quen gặt tư cách, gieo tư cách gặt số phận”.
Pháp luật dù có khả năng điều chỉnh các hành vi kinh doanh trái phép
nhưng không một pháp luật nào có thể là chuẩn mực cho mọi hành vi của đạo
đức kinh doanh. Phạm vi ảnh hưởng của đạo đức rộng hơn pháp luật, nó bao
quát mọi lĩnh vực của thế giới tinh thần do đó nó khuyến khích mọi người làm
việc thiện tác động vào lương tâm của doanh nhân.
1.2.2 Đạo đức kinh doanh góp phần vào chất lượng doanh nghiệp.
Một sản phẩm “made in Japan” luôn dành được niềm tin tuyệt đối của
khách hàng khắp nơi trên thế giới. Vì sao? Vì chất lượng hàng hoá tốt. Nhưng
làm thế nào để chất lượng tốt? Một sự thật là, bên cạnh trình độ khoa học tiên
tiến, người Nhật không kinh doanh bằng mọi giá. Họ coi trọng nguyên tắc Giri
Sự thỏa mãn của khách
hàng
Chất lượng tổ chức
19
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
(đạo đức buôn bán) do cha ông đời nối đời truyền lại. Người Nhật quan niệm:
Sản xuất ra sản phẩm xấu không chỉ làm hỏng đi hình ảnh Nhật Bản mà còn là
hành vi thiếu đạo đức. Và các doanh nghiệp Nhật Bản đã giành được sự công
nhận của các nhân viên, khách hàng và toàn xã hội. Bất kì doanh nghiệp hoạt
động với sự quan tâm đến đạo đức kinh doanh đều mong có được sự công nhận
của của các nhân viên, khách hàng và toàn xã hội.
Khi một tổ chức xây dựng được một môi trường làm việc có đạo đức sẽ có
được sự trung thành và hài lòng của các nhân viên, nhân viên sẽ cố gắng phấn
đấu để xứng đáng hơn với công ty và qua đó góp phần làm hài lòng khách hàng.
Vị thế của công ty sẽ được nâng cao điều đó thu hút sự đầu tư của các nhà đầu
tư. Các nhà đầu tư cũng biết các dư luận tiêu cực sẽ làm sụt giảm giá cổ phiếu
của các công ty do đó họ thích đầu tư vào các doanh nghiệp, công ty có đạo đức
để đảm bảo khả năng sinh lời của đồng vốn bỏ ra.

Người lãnh đạo được coi là bộ mặt của tổ chức, sự lãnh đạo có thể mang
lại các giá trị của tổ chức và gắn kết các nhân viên trong công việc, tạo bầu
không khí làm việc thân thiện và hòa đồng, góp phần phát triển của tổ chức. Các
nhà lãnh đạo có thể thiết lập các chương trình đào tạo đạo đức chính thức hoặc
thông qua các giá trị văn hóa của công ty, hướng dẫn giúp nhân viên ý thức
được vấn đề đạo đức trong quá trình đưa ra các quyết định của mình. Nhận thức
về môi trường làm việc có đạo đức của nhân viên sẽ đem lại những kết quả tốt
đẹp trong hoạt động của tổ chức.
1.2.3. Đạo đức kinh doanh góp phần vào cam kết và tận tâm của nhân viên.
Vấn đề quan trọng ở đây là nhân viên giao thiệp với khách hàng có thành
công hay không và có giải quyết được các vấn đề của khách hàng hiệu quả hay
không. Vì vậy công ty cần phải hăng hái theo đuổi để giành được các mối quan
hệ có lợi cũng như lòng tin của khách hàng nội bộ. Nhân viên chính là người đại
diện giới thiệu sản phẩm cùng dịch vụ vận chuyển đến cho khách hàng, những
người có năng lực được uỷ quyền giao thiệp thuyết phục khách hàng mua sản
20
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
phẩm. Nhà quản lý cần phải biết kết hợp, phân chia nhân viên vào các vùng
chức năng với nhiều vai trò để giao sản phẩm tới tay khách hàng bởi các khách
hàng thường hay lo lắng không yên tâm về chất lượng sản phẩm hay dịch vụ.
Những công ty trong cùng lĩnh vực dịch vụ thường mắc phải một số vấn
đề nghiêm trọng. Làm sao để nhân viên luôn vui vẻ, sẵn lòng đáp ứng yêu cầu
của khách hàng? Liệu mỗi nhân viên có sẵn sàng và hết mình phục vụ, giải
quyết các vấn đề của khách hàng? Thực tế là trong kinh doanh cả khách hàng và
nhân viên đều quan tâm đến việc họ sẽ được gì. Nếu cho rằng điều quan trọng
nhất cũng như động lực để nhân viên làm việc hiệu quả là tiền thì đó là quan
điểm hoàn toàn sai. Vậy nên làm sao để kết hợp các mục tiêu của công ty với
việc tăng hứng thú làm việc của nhân viên? Nhân viên cần gì và làm sao để họ
luôn trung thành với công ty? Theo như một bài viết trên Tạp chí Thương mại
của Robert E Ewin, phó giáo sư Triết học trường Đại học Western Australia đã

định nghĩa về lòng trung thành đối với công ty: Lòng trung thành là động lực
quan trọng dẫn đến trách nhiệm nó giúp phát huy những đức tính tốt như là:
lòng dũng cảm, lòng biết ơn, phẩm chất công bằng và giúp ta rèn luyện lương
tri.
Về cơ bản lòng trung thành thuộc về phạm trù cảm xúc. Người trung thành
là người luôn kề vai sát cánh ngay cả những lúc khó khăn tuyệt đối không phải
những kẻ phớt lờ hay bỏ chạy khi lâm nạn.
Lòng trung thành là nguồn gốc của đạo lý và phi đạo lý. Nó giúp gây dựng
niềm tin giữa người với người và là một yếu tố cần thiết tạo nên các giá trị của
cuộc sống. Tuy nhiên quá trung thành hay trung thành với những kẻ không có
đạo đức sẽ dẫn đến nhiều rắc rối.
Lòng trung thành khẳng định trình độ của công ty bởi công ty chỉ đạt được
thành công khi có được lòng trung thành của nhân viên. Sự kết hợp giữa lòng
trung thành và niềm tự hào sẽ giúp nhân viên có động lực mạnh mẽ để hoàn
thành xuất sắc nhiệm vụ. Họ thậm chí còn có động lực hoàn thành vượt mức chỉ
21
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
tiêu đề ra, xúc tiến đạt được mục tiêu của công ty. Các phương thức quản lý phù
hợp với quy tắc, đạo đức có thể giành được lòng trung thành, sự quan tâm nhiều
hơn của các cổ đông, khách hàng. Lòng trung thành của mỗi cá nhân không chỉ
đơn giản là vấn đề của cá nhân mà đó là mỗi mắt xích trong chuỗi làm việc tận
tâm cống hiến nhằm đạt được mục tiêu công ty đề ra bao gồm việc cung cấp
những sản phẩm và dịch vụ tốt nhất cho khách hàng.
Ví dụ 1.2.3: Nokia cam kết sẽ cố gắng thanh toán tiền lương công nhân và
cung cấp một môi trường làm việc an toàn và khỏe mạnh cho nhân viên. Nokia
cam kết mang lại sự bình đẳng về cơ hội trong mọi hoạt động, chính sách và thủ
tục tuyển dụng của mình. Khi các yêu cầu công việc được đáp ứng, không có
nhân viên hoặc nhân viên thử việc nào nhận được sự đối xử ít ưu tiên hơn vì bất
cứ lý do gì. Nokia sẽ không khoan dung việc đối xử hoặc những điều kiện làm
việc trái với các hiệp định và thông lệ quốc tế. Nokia sẽ tiếp tục đầu tư vào đào

tạo vào phát triển cá nhân và nghề nghiệp của các nhân viên Nokia. Nokia sẽ
khuyến khích nhân viên của mình cân bằng giữa đời sống cá nhân và nghề
nghiệp. Với chế độ đãi ngộ tốt đối với nhân viên của Nokia đã cho nhân viên tin
rằng tương lai của họ gắn liền với tương lai của công ty và chính vì thế họ sẵn
sàng hy sinh cá nhân vì tổ chức của mình. Vì vậy thị phần của Nokia đã tăng từ
37% quý IV/ 2008 lên 39% quý IV/ 2009.
1.2.4. Đạo đức kinh danh góp phần làm hài lòng khách hàng.
Sự thỏa mãn của khách hàng chính là trạng thái cảm nhận của một người
qua việc tiêu dùng sản phẩm về mức độ lợi ích mà một sản phẩm thực tế đem lại
so với những gì người đó kỳ vọng.
Như vậy, để đánh giá mức độ thỏa mãn của khách hàng về một sản phẩm,
người ta đem so sánh kết quả thu được từ sản phẩm với những kỳ vọng của
người đó. Có thể xảy ra một trong ba mức độ thỏa mãn sau: khách hàng không
hài lòng nếu kết quả thực tế kém hơn so với những gì họ kỳ vọng; khách hàng
22
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
hài lòng nếu kết quả đem lại tương xứng với kỳ vọng và khách hàng rất hài lòng
nếu kết quả thu được vượt quá sự mong đợi.
Những kỳ vọng của khách hàng thường được hình thành từ kinh nghiệm
mua hàng trước đây của họ, những ý kiến của bạn bè và đồng nghiệp, những
thông tin và hứa hẹn của người bán và đối thủ cạnh tranh. Bằng các nỗ lực
marketing, người bán có thể tác động, thậm chí làm thay đổi kỳ vọng của người
mua. Ở đây cần tránh hai xu hướng: một là, người bán làm cho người mua kỳ
vọng quá cao về sản phẩm của mình trong khi nó không xứng đáng, như vậy sẽ
làm cho người mua thất vọng; hai là, người bán làm cho người mua có những
kỳ vọng thấp hơn khả năng của sản phẩm thì sẽ làm hài lòng người mua nhưng
sẽ không thu hút được nhiều người mua. Trong trường hợp này, giải pháp
marketing hợp lý mà các doanh nghiệp thành công thường áp dụng là gia tăng
kỳ vọng của khách hàng đồng thời với việc đảm bảo tính năng của sản phẩm
tương xứng với những kỳ vọng đó.

Các nghiên cứu và kinh nghiệm hiện thời của nhiều quốc gia cho thấy mối
quan hệ chặt chẽ giữa hành vi có đạo đức và sự hài lòng của khách hàng. Các
hành vi vô đạo đức có thể làm giảm lòng trung thành của khách hàng và khách
hàng sẽ chuyển sang mua hàng của các thương hiệu khác, ngược lại hành vi đạo
đức có thể lôi cuốn khách hàng đến với sản phẩm của công ty. Các khách hàng
thích mua sản phẩm của các công ty có danh tiếng tốt, quan tâm đến khách hàng
và xã hội. Khách hàng nói rằng họ ưu tiên những thương hiệu nào làm điều
thiện nếu giá cả và chất lượng các thương hiệu như nhau. Các công ty có đạo
đức luôn đối xử với khách hàng công bằng và liên tục cải tiến chất lượng sản
phẩm, cũng như cung cấp cho khách hàng các thông tin dễ tiếp cận và dễ hiểu,
sẽ có lợi thế cạnh tranh tốt hơn và dành được nhiều lợi nhuận hơn. Điểm mấu
chốt ở đây là chi phí để phát triển một môi trường đạo đức có thể có một phần
thưởng là sự trung thành của khách hàng ngày càng gia tăng.
23
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Đối với các doanh nghiệp thành công nhất thu được những lợi nhuận lâu
dài thì việc phát triển mối quan hệ tôn trọng lẫn nhau và hợp tác cùng nhau với
khách hàng là chìa khóa mở cánh cửa thành công. Bằng việc chú trọng vào sự
hài lòng của khách hàng, lắng nghe ý kiến khách hàng việc làm này không chỉ
được thực hiện trong quá trình điều tra hoặc tiếp nhận khiếu nại của khách hàng,
mà phải thực hiện từng giờ, từng ngày, trong tất cả thời gian tiếp xúc với khách
hàng hàng ngày doanh nghiệp khi đó tiếp tục làm cho sự phụ thuộc của khách
hàng vào công ty ngày càng sâu sắc hơn và khi niềm tin của khách hàng tăng
lên thì doanh nghiệp ấy sẽ có tầm hiểu biết sâu hơn về việc làm thế nào phục vụ
khách hàng để phát triển mối quan hệ đó. Các doanh nghiệp thành công mang
lại cho khách hàng các cơ hội đóng góp ý kiến phản hồi, cho phía khách hàng
được tham gia vào quá trình giải quyết các rắc rối. Một khách hàng cảm thấy
hài lòng sẽ quay lại nhưng một khách hàng cảm thấy không vừa ý sẽ nói cho 10
người khác về việc họ không hài lòng với một công ty nào đó và bảo bạn bè họ
tẩy chay công ty đó.

Một môi trường đạo đức vững mạnh thường chú trọng vào các giá trị cốt
lõi đặt các lợi ích của khách hàng lên trên hết. Đặt lợi ích của khách hàng lên
trên hết không có nghĩa là phớt lờ lợi ích của nhân viên, các nhà đầu tư và cộng
đồng địa phương. Tuy nhiên một môi trường đạo đức sẽ ủng hộ và đóng góp
vào sự hiểu biết về các yêu cầu và mối quan tâm của khách hàng. Các hành
động đạo đức hướng tới khách hàng xây dựng được vị thế cạnh tranh vững
mạnh có tác dụng tích cực đến thành tích của doanh nghiệp và công tác đổi mới
sản phẩm.
Ví Dụ 1.2.4: Tầm nhìn FPT (Điều lệ FPT 1988)
•Làm hài lòng khách hàng: Tận tụy với khách hàng và luôn phấn đấu để
đáp ứng tốt nhất những nhu cầu, vượt trên mong đợi của họ.
24
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
• Đề cao đạo đức kinh doanh: Mỗi nhân viên là một đại diện của Công ty,
có nghĩa vụ tuân thủ đạo đức kinh doanh cao nhất, luôn hợp tác , cởi mở và thân
thiện với đồng nghiệp, đóng góp cho cộng đồng và xã hội…
Kết thúc tài chính năm 2009, với những nỗ lực kinh doanh, quản trị, doanh
số toàn tập đoàn đạt mức 18,751 tỷ đồng ( tương đương trên 1 tỷ USD), đạt
109,8% so với kế hoạch đề ra, tăng 11,6% so với năm 2008.
1.2.5 .Đạo đức kinh doanh góp phần tạo ra lợi nhuận.
Đạo đức kinh doanh và lợi nhuận liệu có thể tồn tại song song?
Theo một nghiên cứu tiến hành với hơn 500 tập đoàn lớn nhất nước Mỹ
thì những doanh nghiệp cam kết thực hiện các hành vi đạo đức và chú trọng đến
việc tuân thủ các quy định đạo đức nghề nghiệp thường đạt được các thành công
lớn về mặt tài chính. Sự quan tâm đến đạo đức đang trở thành một bộ phận
trong các kế hoạch chiến lược của các doanh nghiệp, đây không còn là một
chương trình do chính phủ yêu cầu mà đạo đức đang dần trở thành một vấn đề
trong nỗ lực để giành lợi thế cạnh tranh.
Trách nhiệm công dân của một doanh nghiệp là đóng góp của doanh
nghiệp cho xã hội bằng chính hoạt động kinh doanh của mình, đầu tư xã hội,

các chương trình mang tính nhân văn và sự cam kết của doanh nghiệp vào chính
sách công là cách mà doanh nghiệp đó quản lý các mối quan hệ kinh tế, xã hội,
môi trường và là cách mà doanh nghiệp cam kết với các bên liên quan có tác
động đến thành công dài hạn của doanh nghiệp đó.
Một doanh nghiệp không thể trở thành một công dân tốt, không thể nuôi
dưỡng và phát triển một môi trường tổ chức có đạo đức nếu kinh doanh không
có lợi nhuận. Các doanh nghiệp có nguồn lực lớn hơn, thường có phương tiện
để thực thi trách nhiệm công dân của mình cùng với việc phục vụ khách hàng
tăng giá trị nhân viên, thiết lập lòng tin với cộng đồng. Nhiều nghiên cứu đã tìm
thấy mối quan hệ tích cực giữa trách nhiệm công dân với thành tích công dân.
25
Đạo đức kinh doanh - Thực trạng và giải pháp
Các doanh nghiệp tham gia các hoạt động sai trái thường phải chịu sự giảm lãi
trên tài sản hơn là các doanh nghiệp không phạm lỗi. Các nghiên cứu cũng chỉ
ra rằng tác động tiêu cực lên doanh thu không xuất hiện trước năm thứ ba từ sau
khi doanh nghiệp vi phạm lỗi.
Như vậy, đầu tư vào cơ sở hạ tầng đạo đức trong tổ chức sẽ mang lại cơ sở
cho tất cả các hoạt động kinh doanh quan trọng của tổ chức cần thiết để thành
công. Có nhiều minh chứng cho thấy việc phát triển các chương trình đạo đức
có hiệu quả trong kinh doanh không chỉ giúp ngăn chặn các hành vi sai trái mà
còn mang lại những lợi thế kinh tế.
Ví Dụ 1.2.5: Gần 300 em nhỏ được phẫu thuật nụ cười thành công
- Chiến dịch phẫu thuật mang tên “Nụ Cười Trẻ Thơ” do Viettel phối hợp
với tổ chức Operation Smile Vietnam (Phẫu thuật nụ cười Việt Nam), do Bệnh
viện Răng hàm mặt Trung Ương Tp. Hồ Chí Minh.
- Viettel mong muốn chung tay cùng xã hội giúp các em có hoàn cảnh đặc
biệt tại Việt Nam có được sức khỏe tốt, tự tin bước vào đời. Viettel luôn tâm
niện rằng làm cho xã hội tốt đẹp hơn thông qua các chiến dịch, hoạt động nhân
đạo chính là sự đền đáp đối với sự ủng hộ của cộng đồng trong những bước
đường phát triển, góp phần tạo nên Viettel lớn mạnh như ngày hôm nay.

1.2.6. Đạo đức kinh doanh góp phần vào sự vững mạnh của nền kinh tế
quốc gia.
Ở nước ta, trong điều kiện nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ
nghĩa, kinh doanh trước hết phải vì mục tiêu “dân giàu, nước mạnh, xã hội công
bằng, dân chủ văn minh”. Trong lĩnh vực kinh doanh điều đó có nghĩa là phải
giải quyết hài hòa, hợp lý nhất quan hệ giữa lợi ích cá nhân và lợi ích xã hội,
giữa lợi nhuận và đạo đức. Việc giải quyết một cách hợp lý mối quan hệ này chỉ
có nghĩa là chủ thể kinh doanh, trong khi thực hiện lợi ích chính đáng của mình
không làm tổn hại lợi ích chính đáng của người khác, của xã hội. Các chủ thể

×