Tải bản đầy đủ (.pdf) (127 trang)

Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Thực trạng và giải pháp tại công ty TNHH Hồng Thanh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.62 MB, 127 trang )

Trang 1
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong một nền kinh tế, doanh nghiệp thương mại giữ vai trò phân phối lưu thông
hàng hóa, thúc đẩy quá trình tái sản xuất xã hội. Hoạt động của thương mại diễn ra
theo chu kỳ T - H - T, hay nói cách khác nó bao gồm hai giai đoạn mua và bán hàng
hóa. Như vậy, trong hoạt động kinh doanh thương mại, bán hàng là nghiệp vụ kinh
doanh cơ bản, nó giữ vai trò chi phối các nghiệp vụ khác, các chu kỳ kinh doanh chỉ
có thể diễn ra liên tục, nhịp nhàng khi khâu bán hàng được tổ chức nhằm quay vòng
vốn nhanh, tăng hiệu suất sinh lời.
Trong cơ chế thị trường, sự cạnh tranh là hiện tượng tất yếu. Nó vừa là cơ hội, vừa
là thử thách đối với mỗi doanh nghiệp. Cơ chế thị trường cho phép đánh giá chính xác
hiệu quả kinh doanh của mỗi doanh nghiệp. Doanh nghiệp nào tổ chức tốt nghiệp vụ
bán hàng đảm bảo thu hồi vốn và có lãi sẽ có điều kiện tồn tại và phát triển. Ngược lại
doanh nghiệp tỏ ra non kém trong tổ chức hoạt động kinh doanh thì chẳng bao lâu sẽ
đi đến bờ vực phá sản.
Bước sang năm 2007, việc bán hàng hóa của các doanh nghiệp trên toàn quốc phải
đối mặt với không ít khó khăn thử thách. Một là, sự gia tăng ngày càng nhiều của các
doanh nghiệp với các loại hình kinh doanh đa dạng làm cho sự cạnh tranh ngày càng
trở nên gay gắt. Thêm vào đó, cùng với chính sách mở cửa của nền kinh tế, các doanh
nghiệp Việt Nam còn phải đối mặt với sự cạnh tranh của các hãng nước ngoài. Hai là,
cơ chế quản lý kinh tế còn nhiều bất cập gây không ít khó khăn trở ngại cho các
doanh nghiệp. Do vậy, để có thể đứng vững trên thương trường thì doanh nghiệp phải
tổ chức tốt công tác bán hàng, có chiến lược bán hàng thích hợp cho phép doanh
nghiệp chủ động thích ứng với môi trường, nắm bắt cơ hội, huy động có hiệu quả
nguồn lực hiện có và lâu dài để bảo toàn và phát triển vốn, nâng cao hiệu quả kinh
doanh. Gắn liền với công tác tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh, kế
toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh giữ một vai trò hết sức quan
trọng vì nó phản ánh toàn bộ quá trình tiêu thụ hàng hóa của doanh nghiệp cũng như
việc xác định kết quả kinh doanh cung cấp thông tin cho ngành quản lý về hiệu quả,
tình hình kinh doanh của từng đối tượng hàng hóa để từ đó có những quyết định kinh


doanh chính xác, kịp thời và có hiệu quả.
Nhận thức được tầm quan trọng của vấn đề trên, qua quá trình thực tập và tìm hiểu
thực tế tại Công ty TNHH Hồng Thanh tại TP Vũng Tàu em đã quyết định chọn đề tài
“ Kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh. Thực trạng và giải pháp
tại công ty TNHH Hồng Thanh.”, với mục đích tìm hiểu kỹ hơn về công tác kế toán
tiêu thụ sản phẩm hàng hóa và kết quả kinh doanh của doanh nghiệp nói chung và của
công ty TNHH Hồng Thanh nói riêng.
Trang 2
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá được hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, hiểu rõ hơn về thực hiện
hệ thồng kế toán nói chung, kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại doanh
nghiệp như thế nào, sự khác biệt giữa thực tế và lý thuyết. Từ đó rút ra được những ưu
điểm, nhược điểm của hệ thống kế toán, đồng thời đưa ra một số giải pháp nhằm hoàn
thiện công tác kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại công ty.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hồng Thanh.
4. Phạm vi nghiên cứu
- Về không gian: Công ty TNHH Hồng Thanh
- Về thời gian: từ ngày 13/05/2013 đến 10/07/2013
- Nguồn số liệu: số liệu được lấy từ phòng kế toán tại công ty TNHH Hồng Thanh
năm 2012.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: thu thập được trong quá trình thực tập tại công ty,
phòng kế toán của công ty cung cấp, quan sát công việc hằng ngày của các nhân
viên kế toán, phỏng vấn các nhân viên kế toán những vấn đề liên quan đến công
tác kế toán tiêu thụ và xác địn h
kết quả kinh doanh tại công ty.
- Phương pháp tìm kiếm tài liệu: tài liệu thu thập trong quá trình thực tập tại công
ty, tài liệu trong sách chuyên ngành kế toán, tài liệu về cơ cấu tổ chức, quy định

của công ty.
- Phương pháp đánh giá số liệu: theo phương pháp tổng hợp, so sánh, đối chiếu.
6. Kết cấu luận văn tốt nghiệp
Ngoài phần mục lục, mở đầu, kết luận. Tài liệu tham khảo, nội dung đề tài gồm
4 chương:
- Chương 1: Giới thiệu về công ty TNHH Hồng Thanh
- Chương 2: Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh
doanh
- Chương 3: Thực trạng kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
tại công ty TNHH Hồng Thanh.
- Chương 4: Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tiêu thụ hàng hóa
và xác định kết quả kinh doanh tại công ty TNHH Hồng Thanh.
Trang 3
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TNHH HỒNG THANH
1.1 LỊCH SỬ HÌNH THÀNH VÀ PHÁT TRIỂN CỦA CÔNG TY
1.1.1 Khái quát về quá trình hình thành của công ty
- Công ty TNHH Hồng Thanh được thành lập vào ngày 07 tháng 12 năm 2000.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ, Thương mại. Trên quan điểm hợp
tác phát triển toàn diện. Công ty luôn lấy uy tín chất lượng làm tiêu chí phấn
đấu, luôn giữ chữ tín với khách hàng, không ngừng nâng cao sự thoả mãn của
khách hàng. Đội ngũ cán bộ công nhân của Công ty đoàn kết, hợp lực phát huy
tinh thần sáng tạo, không ngừng đổi mới công nghệ, hoàn thiện cơ chế quản lý.
Luôn phục vụ tận tâm và làm vừa lòng khách hàng.
- Giấy phép đăng ký kinh doanh số: 3500405761 do Sở Kế Hoạch và Đầu Tư
tỉnh Bà Rịa –Vũng Tàu cấp lần thứ 4 vào ngày 30 tháng 10 năm 2009 (Giấy
chứng nhận ĐKKD số cũ là 4902000102 cấp ngày 07 tháng 12 năm 2000).



















Trang 4
- Các thông tin chính của Công ty như sau:
 Tên Công ty: CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN HỒNG THANH
 Tên Công ty viết tắt: HOTHACO.,LTD
 Tên giao dịch: CÔNG TY TNHH HỒNG THANH
 Địa chỉ: 100-102 Lý Tự Trọng, Phường 1, TP Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa -
Vũng Tàu.
 Điện thoại: (064) 3850206 - (064) 6253054
 Fax: (064)3511590
 Email:
 Số đăng ký kinh doanh: 3500405761
 Mã số thuế: 3500405761
 Số tài khoản:
 102010000342713 - Tại Ngân hàng công thương Vũng tàu
 17009969 - Tại Ngân hàng ACB Vũng Tàu
 6090201003406 - Tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn

Vũng Tàu.
 Vốn điều lệ: 5.000.000.000 đồng.
1.1.2 Quá trình phát triển của công ty
- Qua hơn mười năm hoạt động đến nay công ty đã tạo được uy tín và đã khẳng
định tên tuổi của mình. Hiện nay trụ sở chính của công ty là số: 100-102 Lý Tự
Trọng, phường 1, thành phố Vũng Tàu, Tỉnh Bà Rịa - Vũng Tàu.
- Công ty hoạt động trong lĩnh vực Dịch vụ, thương mại cung cấp hàng hóa cho
khách hàng khắp các tỉnh Miền nam. Doanh thu của công ty tăng dần theo thời
gian kèm theo thu nhập của từng nhân viên cũng tăng theo làm mục tiêu cho
toàn thể cán bộ nhân viên trong công ty phấn đấu.
- Công ty có đội ngũ cán bộ công nhân viên đầy đủ năng lực và kinh nghiệm
trong công việc, đã thông qua đào tạo phục vụ khách hàng được tốt hơn đạt
hiệu quả công việc cao và giữ được uy tín trên thị trường.
- Định hướng phát triển của công ty là không ngừng tăng số lượng các hợp đồng
về tất cả những gì thuộc lĩnh vực hoạt của công ty. Đặc biệt trong năm 2012
ngoài định hướng tiếp tục nâng cao chất lượng phục vụ của các nhân viên công
ty còn dự kiến nâng cả về số lượng lẫn giá trị tài chính. Để làm được điều này
lãnh đạo công ty luôn luôn đầu tư và cải tiến trang thiết bị và sẵn sàng hợp tác
với tất cả các đối tác để có thể đáp ứng tất cả yêu cầu của khách hàng, nâng cao
cạnh tranh về chất lượng và thỏa mãn nhu cầu của khách hàng.

Trang 5
 Quy mô sản xuất:
- Từ khi thành lập đến nay, dưới sự chỉ đạo của ban Giám Đốc đã đưa công ty
từng bước phát triển. Luôn đảm bảo số lượng và chất lượng đúng với đơn đặt
hàng của khách hàng, tạo được sự tín nhiệm trên thị trường, bằng chứng đưa ra
là công ty đã ký kết được rất nhiều hợp đồng về phân phối hàng hóa ra thị
trường đó là các công ty sau:
 Công ty TNHH Nga Bang Cốc (TP. HCM)
 Tổng Công ty Công nghiệp thực phẩm Đồng Nai (Đồng Nai)

 Công ty DONA MEWTOWER (TP. HCM)
 Công ty TNHH TM khathaco (Đồng Nai)
 Công ty Cổ Phần Pin Ắc Qui Miền nam (TP. HCM)
 Công ty Cổ Phần Dầu Thực Vật Tường An (Đồng Nai)
 Công ty Phú Trường Quốc Tế _ Double mint (TP. HCM)
 Công ty Cổ Phần Thực Phẩm Cholimex (TP. HCM)
 Công ty TNHH UNILEVER FOODSOLUTION VIET NAM (TP. HCM)
 Công ty TNHH DV TM MESA ( TP. HCM)
 Công ty Cổ Phần Kỹ Nghệ Thực Phẩm Việt Nam (TP. HCM)
 Công ty Yến Xào Khánh Hòa (Nha Trang – Khánh Hòa)
- Công ty thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo sát hoạt động của đơn vị, đánh giá
tình hình hoạt động của ngành kinh doanh, đề ra các phương pháp thiết thực để
cải tiến và nâng cao hiệu quả kinh doanh.
- Những định hướng của công ty đã chứng tỏ được hiệu quả, tạo nền tảng hoạt
động ổn định của công ty cho những năm sau và trên cơ sở đó định hình phát
triển các loại hình mới .
- Công ty có số lượng máy móc thiết bị hiện đại đủ để đáp ứng nhu cầu công
việc.
- Đội ngũ cán bộ công nhân trong công ty đầy đủ năng lực và kinh nghiệm trong
công việc, đặc biệt bộ phận lãnh đạo của công ty là cán bộ nòng cốt.
 Khó khăn
- Trong hoàn cảnh Việt Nam gia nhập vào WTO (Tổ chức thương mại thế giới)
đòi hỏi công ty phải tự nâng cao sức cạnh tranh của mình sao cho có thể vượt
qua những thách thức để thích nghi với môi trường mới một cách nhạy bén
nhất và có hiệu quả nhất.
- Công tác tổ chức quản lý bộ máy quản lý, nhân sự chưa theo kịp nhu cầu phát
triển kinh tế thị trường.
- Công tác tổ chức thông tin, số liệu thiếu chủ động, chưa nắm bắt kịp thời diễn
biến của thị trường để chủ động trong công tác kinh doanh.
Trang 6

- Quy trình công việc tiến triển chậm từ đó ảnh hưởng đến năng suất, hiệu quả
và thu nhập của cán bộ công nhân viên.
- Trong thanh toán vẫn còn nhiều trường hợp để khách hàng chiếm dụng vốn là
nguyên nhân làm cho công ty khó khăn về vốn, giải quyết thu hồi nợ.
1.2 CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ CỦA CÔNG TY
1.2.1 Ngành nghề kinh doanh
- Công ty TNHH Hồng Thanh huy động và sử dụng vốn để hoạt động kinh
doanh nhằm mục tiêu đem lại lợi nhuận cho công ty, tạo việc làm cho người
lao động, đóng góp cho ngân sách Nhà nước và phát triển Công ty.
- Công ty TNHH Hồng Thanh đăng ký hoạt động kinh doanh các lĩnh vực sau:
 Kinh doanh nuôi trồng, chế biến nông, lâm, thủy sản
 Kinh doanh hàng, lương thực, thực phẩm công nghệ, bách hóa tổng hợp,
hàng kim khí điện máy, xe gắn máy hai bánh, ô tô, máy nổ, máy phát điện,
máy thuỷ, vật liệu xây dựng, gas, xăng, dầu, rượu, bia, thuốc lá điếu sản
xuất trong nước (Đối với gas, xăng, dầu, rượu từ 30 độ cồn trở lên và thuốc
lá điếu sản xuất trong nước được kinh doanh sau khi được Sở Công Thương
cấp giấy phép)
 Vận tải hàng hóa, hành khách bằng đường bộ, kinh doanh nhà hàng, khách
sạn
 Sửa chữa điện, điện cơ, điện tử, xe gắn máy, ô tô, máy nổ, máy phát điện.
1.2.2 Nhiệm vụ hoạt động kinh doanh
- Tuân thủ các chủ trương, chính sách, chế độ pháp luật của nhà nước cũng như
các chính sách quản lý kế toán tài chính. Thực hiện nghiêm túc các cam kết
trong hợp đồng mà Công ty đã giao kết với khách hàng.
- Tạo nguồn thu cho hoạt động kinh doanh nhằm tăng cường và trao đổi các
trang thiết bị và máy móc để nâng cao hiệu quả công việc
- Đảm bảo hạch toán đầy đủ, hoàn thành nghĩa vụ đối với ngân sách Nhà nước.
- Tích lũy vốn để kinh doanh, quản lý và sử dụng có hiệu quả nguồn vốn đã có
sẵn, bảo toàn và phát triển vốn do các chủ sở hữu góp vốn.
- Làm tốt công tác an toàn lao động, bảo vệ môi trường và bảo vệ tài sản Xã hội

Chủ nghĩa.
1.3 TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ
1.3.1 Tình hình số lao động tại công ty
 Hiện nay công ty có tổng số nhân viên là 72 nhân viên tính đến tháng 12/2012.



Trang 7
Bảng 1.1: Bảng cơ cấu tình hình lao động tại công ty
STT
Chỉ tiêu
Năm 2012


Số lượng
%

Tổng số lao động
72
100
1
Phân loại theo giới tính
1.1
Nam
42
58,33
1.2
Nữ
30
41,67

2
Phân loại theo trình độ
2.1
Trình độ Thạc sĩ
1
1,4
2.2
Trình độ Đại học
13
18,1
2.3
Trình độ Cao đẳng
27
37,5
2.4
Trình độ Trung cấp
31
43

Nguồn: [BP nhân sự - HỒNG THANH]
Biểu đồ 1.1: Biểu đồ thể hiện trình độ văn hóa của nhân viên

 Nhận xét:
Dựa vào bảng 1.1 và biểu đồ 1.1 ta thấy lao động nam nhiều hơn nữ, bên cạnh đó
trình độ chuyên môn của người lao động chủ yếu là cao đẳng và trung cấp.Vì thế công
ty cần khuyến khích và có giải pháp nâng cao trình độ chuyên môn của nhân viên để
góp phần phát triển cho công ty.
Thạc sĩ
Đại học
Cao đẳng

Trung cấp
43%
37,5%
18,1%
1,4%
Trang 8
1.3.2 Tổ chức bộ máy quản lý:













Sơ đồ 1.1: Sơ đồ bộ máy quản lý của công ty
1.3.3 Chức năng quản lý
 Ban giám đốc
- Hoạch định, tổ chức, điều hành, giám sát và chỉ đạo thực hiện toàn bộ hoạt
động của công ty theo đúng cam kết trong hệ thống quản lý chất lượng và tuân
thủ đúng pháp luật.
- Hoạch định các mục tiêu và chính sách chất lượng, mục tiêu kinh doanh hằng
năm nhằm đạt được lợi nhuận.
- Cung cấp kịp thời các nguồn lực cho các đơn vị có nhu cầu phục vụ hoạt động
sản xuất, kinh doanh.

- Kiểm tra, giám sát và đánh giá việc thực hiện chức năng – nhiệm vụ của các
đơn vị.
- Giao dịch, đối ngoại với các đối tác, khách hàng trong và ngoài nước. Ký kết
hợp đồng bán hàng và xem xét các đơn đặt hàng của công ty.
 Phòng nhân sự
- Tổ chức bộ máy nhân sự trong công ty sao cho có hiệu quả nhất
- Tổ chức nâng bậc lương cho công nhân viên
- Sắp xếp sinh hoạt cho công nhân viên, trang bị phương tiện, phục vụ phúc lợi
- Bảo vệ an toàn tài sản
PHÕNG GIÁM ĐỐC

PHÓ GIÁM ĐỐC

PHÕNG NHÂN SỰ

PHÕNG KẾ TOÁN

PHÒNG KINH DOANH
Trang 9
 Phòng kế toán
- Quản lý theo dõi các khoản thanh toán của công ty, theo dõi tính giá thành sản
phẩm.
- Theo dõi thanh toán các khoản nợ, phải thu, phải trả, tạm ứng.
- Kiểm tra các chứng từ ban đầu, chứng từ ghi sổ sách và lập theo nguyên tắc kế
toán.
- Kê khai, nộp thuế và các khoản nộp ngân sách nhà nước.
- Bảo quản tiền mặt chứng từ có giá trị.
- Giao thiệp vay mượn và điều tra tín dụng nghiệp vụ cơ cấu tiền tệ.
- Lập báo cáo tài vụ và trình báo cáo thúc đẩy triển khai.
 Phòng kinh doanh

- Đề xuất các phương án kinh doanh cho giám đốc
- Phụ trách nghiên cứu thị trường trong và ngoài nước, lập kế hoạch bán hàng
mỗi tháng, năm.
- Theo dõi tình hình giao hàng và thanh toán.
- Triển khai các trương trình quảng cáo, tiếp thị
- Điều tra tín dụng, phục vụ và giao thiệp với khách hàng.
- Xác nhận xem xét và xử lý đơn đặt hàng.
- Thu thập dữ liệu lập báo cáo doanh thu hàng tháng, hàng năm.
- Nắm bắt tình hình hàng tồn kho để đưa ra các phương án kinh doanh hiệu quả.
- Soạn thảo xem xét hợp đồng bán hàng, bảng báo giá, và các văn bản có liên
quan đến nghiệp vụ.
1.4 TỔ CHỨC BỘ MÁY PHÒNG KẾ TOÁN CÔNG TY
1.4.1 Cơ cấu bộ máy kế toán
Mô hình tổ chức bộ máy kế toán tại công ty
Công ty tổ chức công tác kế toán theo hình thức tập trung, toàn bộ công tác kế
toán từ thu thập thông tin đến lập báo cáo đều do phòng kế toán thực hiện dưới sự
chỉ đạo của kế toán trưởng.







Trang 10













Sơ đồ 1.2: Sơ đồ bộ máy kế toán công ty
Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của từng thành viên:
 Kế toán trƣởng:
Phụ trách chế độ kế toán tài chính phân tích tình hình thực hiện kế hoạch và
định mức chi phí, đồng thời thực hiện việc sử dụng vốn của công ty có hiệu quả
theo đúng chế độ của nhà nước quy định.
Có nhiệm vụ quản lý theo dõi và đôn đốc các kế toán viên hoàn thành việc thu
thập chứng từ, ghi chép từng nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ.
Ký các chứng từ có liên quan và thuộc thẩm quyền theo quy định của cơ quan
chức năng và phân công quyền hạn của Ban Giám Đốc.
Lưu trữ các văn bản, công văn của toàn khâu kế toán và các chứng từ ghi sổ,
các báo cáo kế toán, trình tự xử lý các nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
Chịu trách nhiệm tổ chức công tác kế toán tại đơn vị.
 Kế toán tổng hợp: là người tổng hợp các dữ liệu về giá thành, từ các chứng từ
như phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ghi sổ phải trả,… để lập chi tiết, phiếu tổng
hợp để từ đó có thể tổng hợp được các số liệu để xác định kết quả tiêu thụ, kết
quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
 Kế toán công nợ: thực hiện việc theo dõi công nợ và tình hình thanh toán công
nợ của công ty sao cho cân đối và phù hợp.
 Kế toán doanh thu: căn cứ vào các hóa đơn để theo dõi tình hình xuất kho sản
phẩm hàng hóa trên cơ sở đó để nhập dữ liệu nhằm theo dõi các khoản thu về từ
Kế toán trưởng


Kế toán tổng hợp


Kế toán
thuế
Kế toán
công nợ
Kế toán
doanh thu
Kế toán
kho

Kế toán
TSCĐ
Thủ quỹ
Kế toán
thanh toán

Kế toán
giá thành
Trang 11
việc bán hàng, theo dõi tình hình bán hàng của công ty, theo dõi các sản phẩm
nào được khách hàng chuyên dùng hoặc những sản phẩm hàng hóa nào mà các
công ty khác đề nghị giảm giá để nắm được phương hướng cho các giai đoạn bán
hàng sắp tới.
 Kế toán kho: là người theo dõi về kho, lấy các chứng từ nhập xuất kho nhập vào
máy để phản ánh tình hình nhập xuất tồn kho đồng thời đối chiếu số liệu với bên
kho để so sánh nhằm phát hiện ra chênh lệch.
 Kế toán thanh toán: căn cứ vào các hóa đơn, các phiếu xác nhận thanh toán chi
phí… để lập ra các phiếu thu, phiếu chi, chứng từ ghi sổ phải trả, nhằm mục đích

nắm được tình hình thu chi của công ty, trên cơ sở đó có thể cân đối được tình
hình thu chi của công ty sao cho phù hợp.
 Kế toán thuế: dựa vào các hóa đơn, chứng từ, các phiếu thu để nhập dữ liệu vào
máy nhằm theo dõi số thuế đầu vào, đầu ra để tính toán số thuế phải nộp cho nhà
nước và lập báo cáo thuế hàng tháng. Theo dõi thuế nhập khẩu và thời hạn nộp
thuế nhập khẩu (nếu có).
 Kế toán giá thành: lên kế hoạch đặt hàng, lập đơn đặt hàng chuyển cho các nhà
cung cấp, theo dõi hàng nhập kho và các chương trình kèm theo có đúng với đơn
đặt hàng không.
 Kế toán TSCĐ: theo dõi tăng giảm TSCĐ đồng thời đối chiếu với thực tế nhằm
khẳng định lại tính chính xác của số liệu, tính toán mức khấu hao cơ bản, khấu
hao năm, để trích khấu hao và đánh giá TSCĐ theo giá trị còn lại của nó.
 Thủ quỹ: phát hành lưu trữ các chứng từ có liên quan đến tiền gửi, tiền thanh
toán của ngân hàng. Lập bảng báo cáo việc theo dõi tình hình thực hiện thu chi
tiền mặt, tiền gửi ngân hàng định mức số dư báo cáo hàng ngày. Thực hiện việc
thu chi tiền mặt, gửi két bạc, kiểm quỹ và báo cáo quỹ hàng ngày, nộp rút tiền gửi
ngân hàng.
1.4.2 Hình thức sổ kế toán công ty áp dụng
- Công ty đã tổ chức thực hiện hệ thống chứng từ và báo cáo theo đúng chuẩn
mực kế toán Việt Nam, theo chế độ kế toán và theo những quy định kế toán
được chấp thuận tại Việt Nam (QĐ số 15/2006/QĐ-BTC ngày 20/03/2006 của
Bộ Trưởng BTC).
- Công ty áp dụng hình thức chứng từ ghi sổ.
 Đặc trƣng của hình thức kế toán chứng từ ghi sổ:
- Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là “ Chứng từ ghi sổ”.
- Việc ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm:
 Ghi theo trình tự thời gian trên sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Ghi theo nội dung kinh tế trên sổ cái.
Trang 12
- Chứng từ ghi sổ do kế toán lập trên cơ sở từng chứng từ gốc hoặc bảng tổng

hợp các chứng từ gốc cùng loại, có nội dung cùng kinh tế.
- Chứng từ ghi sổ được đánh số liên tục trong từng tháng hoặc cả năm và có
chứng từ gốc đính kèm, phải được kế toán trưởng ký duyệt trước khi ghi sổ kế
toán.
- Hình thức sổ kế toán chứng từ ghi sổ bao gồm các loại sau:
 Chứng từ ghi sổ.
 Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ.
 Sổ cái.
 Các sổ, thẻ kế toán chi tiết.























Sơ đồ 1.3: Sơ đồ trình tự ghi sổ theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ
Chú thích:
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng
Đối chi

Chứng từ gốc
Bảng tổng hợp
chúng từ gốc

Bảng tổng hợp chi
tiết
Sổ hay thẻ kế toán
chi tiết
Sổ quỹ
Bảng cân đối tài khoản
Sổ cái
Chứng từ ghi sổ
Báo cáo tài chính
Sổ đăng ký
chứng từ ghi sổ
Trang 13
 Luân chuyển chứng từ trên phần mềm máy vi tính
Hiện nay Công ty đang sử dụng phần mềm kế toán Việt Nam.











Sơ đồ 1.4: Sơ đồ luân chuyển chứng từ trên phần mềm máy vi tính
Chú thích:
Nhập số liệu hàng ngày
In sổ, báo cáo cuối tháng, cuối năm
Đối chiếu, kiểm tra

PHẦN MỀM
KẾ TOÁN
VIỆT NAM
SỔ KẾ TOÁN
- SỔ TỔNG HỢP
- SỔ CHI TIẾT
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN
BẢNG TỔNG HỢP
CHỨNG TỪ KẾ
TOÁN CÙNG LOẠI
- BÁO CÁO TÀI CHÍNH
- BÁO CÁO KẾ TOÁN
QUẢN TRỊ
MÁY VI TÍNH
Trang 14
 Hàng ngày sau khi có nghiệp vụ kinh tế phát sinh Kế toán tiến hành sắp xếp
chứng từ, sau đó tiến hành hạch toán chứng từ. Cuối ngày kiểm tra lại chứng từ
thu chi và sổ quỹ. Máy sẽ sử lý số liệu theo chương trình phần mềm kế toán đã

lập sẵn, hàng tháng hoặc định kỳ in ra các báo cáo phát sinh chi tiết, các báo cáo
tài chính cần thiết theo yêu cầu.
1.4.3 Chính sách kế toán áp dụng tại công ty
- Niên độ kế toán (kỳ kế toán năm): Niên độ kế toán bắt đầu từ ngày 01/01 và
kết thúc vào ngày 31/12 hàng năm. Công ty sử dụng hệ thống tài khoản được
ban hành theo quyết định số 15/2006/QĐ-BTC do Bộ Tài Chính ban hành ngày
20/03/2006 và những tài khoản mới có sửa đổi bổ sung của Bộ Tài Chính.
- Báo cáo tài chính được lập và trình bày phù hợp với chuẩn mực Kế toán Việt
Nam (tuân thủ mọi quy định và chuẩn mực và thông tư hướng dẫn thực hiện
các chuẩn mực kế toán hiện hành).
- Phương pháp kế toán hàng tồn kho:
 Nguyên tắc ghi nhận hàng tồn kho: Giá gốc
 Phương pháp tính giá xuất kho hàng tồn kho: Bình quân gia quyền
- Phương pháp hạch toán hàng tồn kho: Kê khai thường xuyên.
- Phương pháp tính thuế GTGT: phương pháp khấu trừ
- Nguyên tắc ghi nhận vốn đầu tư của chủ sở hữu, thặng dư vốn cổ phần, vốn
khác của chủ sở hữu:
 Vốn đầu tư của chủ sở hữu: Được ghi nhận theo số vốn được góp.
 Thặng dư vốn cổ phần: Được ghi nhận theo số chênh lệch giữa giá thực tế
phát hành và mệnh giá cổ phiếu .
 Vốn khác của chủ sở hữu: Được ghi nhận theo giá trị còn lại giữa giá trị
hợp lý của tài sản sau khi trừ đi các khoản thuế phải nộp (nếu có)
- Nguyên tắc ghi nhận chênh lệch lợi nhuận chưa phân phối: Là số lợi nhuận
(lãi hoặc lỗ) từ hoạt động của DN sau khi trừ chi phí thuế thu nhập DN của
năm nay và trừ các khoản điều chỉnh do áp dụng hồi tố sai sót trọng yếu của
năm trước.
- Nguyên tắc ghi nhận và khấu hao TSCĐ: phương pháp đường thẳng.
- Đơn vị tiền sử dụng để ghi chép sổ kế toán, chuyển đổi các ngoại tệ khác là
Việt Nam đồng (VNĐ)
- Quy định kiểm kê quỹ: Được kiểm tra đối chiếu hàng ngày giữa sổ quỹ và sổ

kế toán tiền mặt .
- Kiểm toán viên: Công ty TNHH (Trách nhiệm hữu hạn) Kiểm toán Vũng Tàu
(VAC) đã thực hiện kiểm toán các Báo cáo tài chính các năm 2007, 2008, 2009
theo yêu cầu của Công ty.


Trang 15
1.4.4 Sơ lƣợc về tình hình SXKD của công ty từ năm 2009 - 2011
Bảng 1.2: Bảng thống kê doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2011
Chỉ tiêu
Năm 2009
Năm 2010
Năm 2011
1. Doanh thu
99.834.047.859
120.064.720.019
145.439.163.790
2. Chi phí
99.359.008.116
119.516.696.069
144.742.080.522
3. Lợi nhuận
475.039.743
548.023.950
697.083.268

Nguồn: [BP kế toán – HỒNG THANH]
Biểu đồ 1.2: Biểu đồ thể hiện doanh thu, chi phí, lợi nhuận từ 2009 – 2011




Ghi chú: Lợi nhuận trên là lợi nhuận sau thuế
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Doanh thu
Chi phí
Lợi nhuận

0
20.000.000.000
40.000.000.000
60.000.000.000
80.000.000.000
120.000.000.000
100.000.000.000
140.000.000.000
160.000.000.000
Trang 16
 Nhận xét:
Qua biểu đồ trên ta thấy doanh thu và lợi nhuận 3 năm đều tăng đáng kể:
Năm 2009 đến 2010: Doanh thu tăng từ 99.834.047.859 đồng lên
120.064.720.019 đồng, tương ứng tăng 16,85%. Lợi nhuận từ 475.039.743 đồng
tăng lên 548.023.950 đồng, tương ứng tăng 15,36 %.
Năm 2010 đến 2011: Doanh thu tăng từ 120.064.720.019 đồng lên
145.439.163.790 đồng, tương ứng tăng 21,13%. Lợi nhuận từ 548.023.950 đồng
tăng lên 697.083.268 đồng, tương ứng tăng 27,2 %.
Điều này cho thấy chất lượng tiêu thụ của công ty đã tăng, và thấy được sự cố
gắng đáng kể của công ty đã phấn đấu làm tăng lợi nhuận.






















Trang 17
KẾT LUẬN CHƢƠNG 1

Chương 1 giới thiệu một cách tổng quát về Công ty TNHH Hồng Thanh với ngành
nghề kinh doanh và cơ cấu tổ chức cũng như lịch sử hình thành của công ty. Trải qua
hơn 12 năm hình thành, phát triển và hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực thương mại,
Công ty TNHH Hồng Thanh đã đạt được những kết quả nhất định, với những kết quả
đó đã dần khẳng định vị trí và thương hiệu của mình không chỉ ở địa bàn Vũng Tàu
mà cả khu vực miền Đông Nam Bộ
Giới thiệu về chi tiết cơ cấu bộ máy kế toán, hình thức kế toán áp dụng tại công
ty…cho ta thấy những nét cơ bản về công tác kế toán tại công ty.Việc tổ chức bộ máy
quản lý và bộ máy kế toán đơn giản, gọn mà hiệu quả đã giúp công ty nâng cao khả

năng kinh doanh của mình. Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động kinh
doanh giúp công ty tiết kiệm được thời gian và chi phí quản lý.
Bên cạnh những thuận lợi và thành công thì công ty cũng gặp nhiều khó khăn, thị
trường cạnh tranh gay gắt với những biến động khó lường. Nhưng dù gặp phải những
khó khăn nào thì ban lãnh đạo và nhân viên trong công ty luôn phối hợp với nhau để
tìm ra hướng giải quyết, vượt qua những thử thách để không ngừng lớn mạnh trên thị
trường.
Tiếp theo chương 2 sẽ trình bày cơ sở lý luận chung về kế toán hoạt động tiêu thụ
hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Hồng Thanh.













Trang 18
CHƢƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG HÓA
VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1 NHỮNG VẤN ĐỀ CHUNG VỀ TỔ CHỨC KẾ TOÁN TIÊU THỤ HÀNG
HÓA VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ KINH DOANH
2.1.1 Khái niệm, đặc điểm về kế toán tiêu thụ hàng hóa
- Tiêu thụ là quá trình cung cấp sản phẩm cho khách hàng và thu được tiền hàng
hoặc được khách hàng chấp nhận thanh toán. Sản phẩm của doanh nghiệp nếu

đáp ứng được nhu cầu thị trường sẽ tiêu thụ nhanh, tăng vòng quay vốn, nếu có
giá thành hạ sẽ làm tăng lợi nhuận của doanh nghiệp.
- Kết quả tiêu thụ là kết quả cuối cùng về mặt tài chính của hoạt động sản xuất
kinh doanh. Nói cách khác, kết quả tiêu thụ là phần chênh lệch giữa doanh thu
bán hàng, các khoản giảm trừ doanh thu với trị giá vốn hàng bán, chi phí bán
hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp. Đây là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp quan
trọng để đánh giá hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
- Quá trình tiêu thụ được thực hiện theo hai phương thức bán buôn và bán lẻ.
 Bán buôn là bán hàng hoá cho các tổ chức bán lẻ tổ chức xản xuất, kinh
doanh, dịch vụ hoặc các đơn vị xuất khẩu để tiếp tục quá trình lưu chuyển
của hàng.
 Bán lẻ là bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng.
 Bán buôn hàng hoá và bán lẻ hàng hoá có thể thực hiện bằng nhiều hình
thức: bán thẳng, bán qua kho trực tiếp, gửi bán qua đơn vị đại lý, ký gửi, bán
trả góp, hàng đổi hàng
 Như vậy: tiêu thụ hàng hóa có ý nghĩa lớn trong việc thúc đẩy nguồn lực và phân
bổ nguồn lực có hiệu quả đối với toàn bộ nền kinh tế quốc dân nói chung và đối
với doanh nghiệp nói riêng. Tiêu thụ khẳng định khả năng cạnh tranh của mỗi
doanh nghiệp trên thị trường. Mỗi doanh nghiệp trong nền kinh tế phải xác định,
nắm bắt được vị trí quan trọng của hoạt động tiêu thụ hàng hóa, trong toàn bộ các
hoạt động kinh tế của doanh nghiệp để trên cơ sở đó vạch ra hướng đi đúng đắn
có cơ sở đảm bảo cho sự thành công của doanh nghiệp.
2.1.2 Nhiệm vụ kế toán tiêu thụ hàng hóa và xác định kết quả kinh doanh
Trong kinh doanh thương mại nói chung và hoạt động mua bán hàng hóa trong
nước nói riêng, cần xuất phát từ đặc điểm quan hệ thương mại và lợi thế kinh doanh
với cách bán hàng để tìm phương thức giao dịch, mua, bán thích hợp, đem lại lợi ích
lớn nhất cho doanh nghiệp.Vì vậy, kế toán tiêu thụ chung trong các đơn vị thương mại
cần thực hiện đủ các nhiệm vụ để cung cấp thông tin cho người quản lý trong, ngoài
đơn vị đưa ra được các quyết định hữu hiệu, đó là:
Trang 19

- Lựa chọn phương pháp kế toán chi tiết, tổng hợp hàng tồn kho và phương pháp
tính giá hàng xuất kho phù hợp với đặc điểm, tình hình của doanh nghiệp.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm về số
lượng, chủng loại, chất lượng. Phân tích các nguyên nhân phát sinh làm ảnh
hưởng tới việc thực hiện kế hoạch sản xuất sản phẩm.
- Phản ánh và giàm đốc tình hình nhập – xuất – tồn kho thành phẩm.
- Phản ánh giám đốc tình hình kế hoạch tiêu thụ thành phẩm, tính toán doanh thu
và các khoản giảm trừ, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp để xác
định kết quả kinh doanh cuối kỳ.
- Phân tích sự biến động của các khoản giảm trừ doanh thu để đánh giá hiệu quả
các chiến lược đang thực hiện hoặc tìm ra nguyên nhân ảnh hưởng để có biện
pháp xử lý kịp thời.
- Xác định đúng số thuế phải nộp cho Nhà nước liên quan tới quá trình tiêu thụ
thành phẩm và kịp thời thanh toán với ngân sách nhà nước theo quy định của
Luật thuế hiện hành.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thu hồi nợ khách hàng về tiền mua hàng, vào
thời điểm cuối niên độ kế toán, căn cứ vào tình hình thực tế và chứng từ thu
thập được để lập dự phòng các khoản nợ phải thu khó đòi, tiến hành xóa sổ các
khoản nợ phải thu khó đòi nếu thực tế không thể thu hồi được và theo dõi việc
thu hồi các khoản nợ phải thu khó đòi đã xử lý xóa sổ.
2.2 KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ CUNG CẤP DỊCH VỤ
2.2.1 Khái niệm
- Doanh thu là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong kỳ
kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của
doanh nghiệp, góp phần làm tăng nguồn vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.
- Việc ghi nhận và xác định doanh thu phải tuân thủ theo quy định trong VAS 14
“ Doanh thu và thu nhập khác”.
2.2.2 Nguyên tắc ghi nhận doanh thu
- Doanh thu và chi phí liên quan đến cùng một giao dịch được ghi nhận theo
nguyên tắc phù hợp và phải theo năm tài chính.

- Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn tất cả 5 điều kiện:
1. Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền
sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;
2. Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở
hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;
3. Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;
4. Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán
hàng;
Trang 20
5. Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
- Doanh thu bán hàng, kể cả doanh thu nội bộ phải được theo dõi chi tiết theo
từng loại doanh thu, từng loại thành phẩm hàng hóa.
- Nếu trong kỳ kế toán phát sinh các khoản giảm trừ doanh thu như: chiết khấu
thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại thì phải được hạch toán
riêng biệt. Các khoản giảm trừ doanh thu này phải được tính trừ vào doanh thu
ghi nhận ban đầu để có doanh thu thuần làm căn cứ xác định kết quả hoạt động
kinh doanh.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ doanh thu thuần sang TK 911 để xác định
kết quả hoạt dộng kinh doanh và toàn bộ nhóm TK doanh thu không có số dư
cuối kỳ.
2.2.3 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng thông thường, hóa đơn GTGT
- Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ
- Phiếu thu, giấy báo có của ngân hàng
- Sổ chi tiết bán hàng, sổ cái, sổ chi tiết các TK 511, 331, 131.
2.2.4 Tài khoản sử dụng
- TK 511: Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- TK 511 có các TK cấp 2 sau:
 TK 5111 - Doanh thu bán hàng hoá
 TK 5112 - Doanh thu bán các thành phẩm

 TK 5113 - Doanh thu cung cấp dịch vụ
 TK 5114 - Doanh thu trợ cấp, trợ giá
 TK 5117 - Doanh thu kinh doanh bất động sản đầu tư
- TK 511 không có số dư cuối kỳ.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
TK 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Số thuế TTĐB, XK, GTGT tính theo PP
trực tiếp phải nộp tính trên DT bán hàng thực
tế của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã cung
cấp cho khách hàng và đã được xác định là đã
bán trong kỳ kế toán.
- DT hàng bán bị trả lại, khoản giảm giá hàng
bán, khoản CKTM kết chuyển cuối kỳ
- Kết chuyển doanh thu thuần vào TK 911
“Xác định KQKD”.
- Doanh thu bán sản phẩm, hàng hoá,
cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp
thực hiện trong kỳ kế toán

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
Trang 21
2.2.5 Phƣơng pháp hạch toán một số ngiệp vụ kinh tế phát sinh chủ yếu
 Bán hàng theo phƣơng thức giao hàng trực tiếp:
 Bán hàng thu tiền ngay:
- Đối với hàng hóa chịu thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ:
Phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, thuế GTGT phải nộp và
tổng số tiền phải thu về, kế toán ghi:
Nợ 111, 112, 131 -Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng
Có 511- Doanh thu bán hàng

Có 3331 - Thuế GTGT phải nộp
- Đối với hàng hoá không thuộc diện chịu thuế GTGT:
Phản ánh doanh thu bán hàng, kế toán ghi:
Nợ 111, 112, 131 - Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng
Có 511 - Doanh thu bán hàng
- Cuối kỳ, xác định thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp:
Nợ 511- Doanh thu bán hàng
Có 3331 - Thuế GTGT phải nộp
 Bán hàng theo phƣơng thức trả góp:
- Theo phương thức này kế toán ghi nhận doanh thu theo giá bán trả ngay, khoản
chênh lệch giữa giá bán trả góp và giá bán trả ngay được hạch toán vào TK
3387 “Doanh thu chưa thực hiện”.
- Khi phát sinh Doanh thu bán hàng trả góp:
Nợ 131: Giá bán trả góp
Có 511: Giá bán trả ngay chưa thuế
Có 3331: Thuế GTGT phải nộp
- Khi nhận được tiền khách hàng thanh toán lần đầu:
Nợ 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có 131: Phải thu khách hàng
- Khi thu được tiền những lần sau:
Nợ 111, 112: Tiền mặt, TGNH
Có 131: Phải thu khách hàng
- Khi xác định kết quả HĐKD, kế toán kết chuyển một phần hoặc toàn bộ lãi trả
góp sang TK 515:
Trang 22
Nợ 3387: Tiền lãi trả chậm tương ứng với số tiền thực thu
Có 515: Tiền lãi trả chậm
Sơ đồ hạch toán:
511
333 111, 112

Các khoản thuế tính trừ vào Bán hàng thu
doanh thu (thuế TTĐB, thuế XK, bằng tiền
thuế GTGT trực tiếp)
113
521, 531, 532 Khách hàng mua hàng
trả bằng thẻ tín dụng
Cuối kỳ, kết chuyển các
khoản giảm trừ doanh thu 131
Bán hàng chưa thu tiền
911

Doanh thu bán hàng thuần 331, 315
Doanh thu bán hàng được
chuyển thẳng để trả nợ

641, 642
Các khoản tiền hoa
hồng phí ngân hàng
trích từ doanh thu


Sơ đồ 2.1: Sơ đồ kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
(Nguồn: Trang 215, Giáo trình kế toán tài chính phần 1 – 2)
2.3 KẾ TOÁN CÁC KHOẢN GIẢM TRỪ DOANH THU
2.3.1 Chiết khấu thƣơng mại
2.3.1.1 Khái niệm
Chiết khấu thương mại là khoản giảm trừ của người bán cho người mua, mua hàng
với khối lượng lớn theo quy định trong hợp đồng kinh tế.
2.3.1.2 Chứng từ sử dụng
- Hợp đồng mua bán, hóa đơn GTGT, hóa đơn bán hàng

- Chính sách bán hàng, bảng thông báo chiết khấu
- Sổ chi tiết, sổ cái TK 521
2.3.1.3 Tài khoản sử dụng
- TK 521: Chiết khấu thương mại
Trang 23
- TK này không có số dư cuối kỳ
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Chỉ hạch toán vào TK này khoản CKTM người mua được hưởng đã thực hiện
trong kỳ theo đúng chính sách CKTM của doanh nghiệp đã quy định.
- Trường hợp người mua hàng với khối lượng lớn được hưởng CKTM thì giá bán
phản ánh trên hóa đơn là giá bán đã được giảm giá. Trên hóa đơn phải ghi rõ tỷ
lệ % hoặc mức giảm giá, giá bán chưa có thuế GTGT, thuế GTGT và tổng giá
thanh toán.
- Trường hợp người mua hàng mua nhiều lần mới đạt được lượng hàng được
hưởng CKTM thì số chiết khấu người mua được hưởng được giảm trừ vào giá
bán của hóa đơn bán hàng lần cuối cùng.
- Phải theo dõi chi tiết CKTM đã thực hiện cho từng khách hàng và từng loại
hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
TK 521 - Chiết khấu thương mại
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận
thanh toán cho khách hàng.

- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương
mại sang TK để xác định doanh thu thuần
của kỳ báo cáo.

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có
2.3.1.4 Phƣơng pháp hạch toán

1/ Phản ánh số chiết khấu thương mại thực tế phát sinh trong kỳ, kế toán ghi:
Nợ 521 - Chiết khấu thương mại
Nợ 3331 - Thuế GTGT phải nộp (nếu có)
Có 111, 112, 131,…Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng
2/ Cuối kỳ, kết chuyển số chiết khấu thương mại đã chấp thuận cho người mua
phát sinh trong kỳ sang tài khoản doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, kế toán
ghi:
Nợ 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Có 521 - Chiết khấu thương mại.



Trang 24
2.3.2 Giảm giá hàng bán
2.3.2.1 Khái niệm
Là khoản giảm trừ của người bán cho người mua do hàng bán sai quy cách, phẩm
chất, hàng thanh lý, hàng tồn kho.
2.3.2.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Biên bản xác nhận giảm giá hàng bán
- Sổ cái, sổ chi tiết TK 532
2.3.2.3 Tài khoản sử dụng
- TK 532: Giảm giá hàng bán
- TK này không có số dư cuối kỳ
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Chỉ phản ánh vào TK 532 các khoản giảm trừ do việc chấp thuận giảm giá sau
khi đã bán hành và phát hành hoá đơn.
- Phải theo dõi chi tiết khoản giảm giá hàng bán cho từng khách hàng và từng
loại hàng hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
- Về thủ tục chứng từ: Đối với doanh nghiệp đã xuất bán hàng hóa, cung cấp dịch

vụ và lập hóa đơn giao cho người mua, nhưng sau đó do hàng hóa kém phẩm
chất hay không đúng quy cách phải điều chỉnh giá bán thì bên bán và bên mua
phải lập biên bản hoặc có thỏa thuận bằng văn bản.
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
TK 532 - Giảm giá hàng bán
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp
thuận cho người mua hàng .

- Kết chuyển toàn bộ số tiền giảm giá
hàng bán sang TK 511 để xác định doanh
thu thuần của kỳ hạch toán.
Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có

2.4.2.4 Phƣơng pháp hạch toán
1/ Khi có chứng từ xác định khoản giảm giá hàng bán cho người mua về số lượng
hàng đã bán do kém, mất phẩm chất, sai quy cách hợp đồng, kế toán ghi:
Nợ 532 - Giảm giá hàng bán (theo giá bán chưa có thuế GTGT)
Nợ 3331 - Thuế GTGT phải nộp (số thuế GTGT của hàng bán phải giảm giá)
Có 111, 112, 131,… Tiền mặt, TGNH, phải thu khách hàng
Trang 25
2/ Cuối kỳ kế toán, kết chuyển tổng số giảm giá hàng bán phát sinh trong kỳ sang
Tài khoản “Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ” hoặc Tài khoản “Doanh thu
bán hàng nội bộ”, kế toán ghi:
Nợ 511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Nợ 512 - Doanh thu nội bộ
Có 532 - Giảm giá hàng bán.
2.3.3 Hàng bán bị trả lại
2.3.3.1 Khái niệm
Là khoản giảm trừ của người bán cho người mua khi hàng bán sai quy cách, phẩm

chất, chủng loại theo điều kiện cam kết trong hợp đồng.
2.3.3.2 Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn GTGT
- Phiếu chi, giấy báo nợ
- Biên bản xác nhận hàng bán bị trả lại
- Sổ cái, sổ chi tiết TK 531
2.3.3.3 Tài khoản sử dụng
- TK 531: Hàng bán bị trả lại
- TK này không có số dư cuối kỳ
Hạch toán TK này cần tôn trọng một số nguyên tắc sau:
- Chỉ phản ánh vào TK 531 trị giá của số hàng đã bán bị trả lại tính theo đúng
đơn giá bán ghi trên hoá đơn.
- Các chi phí khác phát sinh liên quan đến việc hàng bán bị trả lại mà doanh
nghiệp phải chi được phản ánh vào TK 641 “Chi phí bán hàng”.
- Phải theo dõi chi tiết hàng bán bị trả lại cho từng khách hàng và từng loại hàng
hóa như sản phẩm, hàng hóa, cung cấp dịch vụ,
Nội dung và kết cấu của tài khoản:
TK 531 - Hàng bán bị trả lại
- Doanh thu của hàng bán bị trả lại, đã trả
lại tiền cho người mua hoặc tính trừ vào
khoản phải thu của khách hàng
- Kết chuyển doanh thu của hàng bán bị
trả lại vào TK 511 để xác định doanh thu
thuần trong kỳ báo cáo.

Tổng số phát sinh Nợ
Tổng số phát sinh Có

×