Tải bản đầy đủ (.pdf) (15 trang)

3 bộ đề văn học 2014 có đáp án chi tiết

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (524.22 KB, 15 trang )




Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 2 NĂM 2014
Thời gian làm bài 150 phút

Câu 1 (2.0 điểm)
Trong bài kí Ai đã đặt tên cho dòng sông?, khi đi qua những rừng thông u tịch với những lăng
tẩm của vua chúa, sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận như thế nào? Sự cảm
nhận đó giúp anh, chị hiểu gì về cái tôi của tác giả?
Câu 2 (3.0 điểm)
Hãy viết một bài văn ngắn (khoảng 600 từ) trình bày suy nghĩ của mình về câu nói sau:
“Là người thợ mộc tài hoa đóng ra chiếc tủ đẹp, bạn sẽ không sử dụng mảnh gỗ tầm thường
cho phần lưng tủ dù nó luôn xoay úp vào trong tường và chẳng ai có thể nhìn thấy. Song bạn
vẫn biết rõ, nên dành cho nó mảnh gỗ đẹp”
PHẦN RIÊNG (5.0 điểm)
Thí sinh chỉ được làm một trong hai câu (câu 3.a hoặc 3.b)
Câu 3.a. Theo chương trình Chuẩn (5.0 điểm)
Khi nghĩ về Chí Phèo ( truyện ngắn Chí Phèo – Nam Cao), thị Nở thành thật: “Cái
thằng liều lĩnh ấy kể ra thì đáng thương”.
Anh, chị hãy bày tỏ suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu 3.b. Theo chương trình Nâng cao(5.0 điểm)
Cảm nhận của anh, chị về hai đoạn thơ sau:
Từ ấy trong tôi bừng nắng hạ
Mặt trời chân lí chói qua tim
Hồn tôi là một vườn hoa lá
Rất đậm hương và rộn tiếng chim…
(Từ ấy – Tố Hữu, Ngữ văn 11, tập 2, NXB Giáo dục, 2011)
Con gặp lại nhân dân như nai về suối cũ
Cỏ đón giêng hai, chim én gặp mùa,


Như đứa trẻ thơ đói lòng gặp sữa
Chiếc nôi ngừng bỗng gặp cánh tay đưa.
(Tiếng hát con tàu – Chế Lan Viên, Ngữ văn 12, tập 1, NXB Giáo dục, 2011 )
























Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ĐÁP ÁN ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 2 NĂM 2014
Câu 1: 2đ

- Sông Hương được Hoàng Phủ Ngọc Tường cảm nhận: có vẻ đẹp trầm mặc, như triết lí, như
cổ thi. (1đ)
- Cái tôi HPNT: tài hoa, uyên bác; yêu tha thiết xứ Huế, sông Hương, có cách diễn đạt tinh
tế, giàu chất thơ. (1đ)
Câu 2:
1. Giải thích(0.5đ)
- Mặt lưng tủ xoay úp vào tường, chẳng ai nhìn thấy: những góc khuất trong cuộc sống.
- Sử dụng mảnh gỗ tầm thường: Cách làm bừa, làm ẩu
-> Thể hiện một quan niệm sống: đề cao lối sống trung thực với chính mình và với mọi người.
2. Bàn luận, mở rộng(1.5đ)
- Bất kì sự vật, hiện tượng nào cũng là một chỉnh thể trọn vẹn, các bộ phận cùng gắn kết với
nhau, tạo nên giá trị cho sự vật, hiện tượng đó. Nếu kém ở một khâu, một bộ phận nào đó sản
phẩm sẽ không hoàn hảo, kém chất lượng, thậm chí gây nguy hiểm.
- Những người có lương tâm trách nhiệm sẽ không cho phép mình lừa dối mình, lừa dối người
khác.
- Có nhiều người vì sự cẩu thả, lợi ích trước mắt…vẫn bất chấp tất cả để tạo nên những sản
phẩm có bề ngoài đẹp đẽ mà bên trong thì đầy lỗi.
3. Bài học: (1.0đ)
- Có lương tâm, trách nhiệm với công việc, sống trung thực với mình, với mọi người.
- Lên án những biểu hiện sai trái.

Câu 3.a. Thí sinh có thể trình bày theo nhiều cách khác nhau trên cơ sở nắm chắc tác phẩm,
không suy diễn tuỳ tiện. Bài viết phải làm nổi bật được chân dung nhân vật Chí Phèo trong
nhận xét của thị Nở: liều lĩnh (lưu manh) và hiền, đáng thương (lương thiện). Cụ thể cần đảm
bảo các ý cơ bản sau
+ Giải thích nhận xét của thị Nở : (1đ)
- “Cái thằng liều lĩnh”: cách nói chân thực khẩu ngữ của người nhà quê (thằng, nó – không
có ý khinh bỉ, xem thường), muốn nói đến bản chất du côn, lưu manh của Chí Phèo, nói tới
những tội lỗi hắn làm ở làng Vũ Đại;
“đáng thương” thị Nở bày tỏ sự bênh vực và cảm thông với bất hạnh của Chí.

-> Câu nói của thị Nở ngầm thừa nhận Chí là con người lương thiện, hiền. Hai nét tính cách
lưu manh và lương thiện làm nên bi kịch thân phận người nông dân Chí Phèo. Bi kịch Chí
Phèo thể hiện giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam Cao.
+ Bày tỏ suy nghĩ (2đ)
- Trình bày những hiểu biết về thân phận Chí Phèo: một người nông dân hiền lành lương
thiện. Tuổi thơ bơ vơ, khó nhọc của Chí Phèo.Tuổi thanh niên làm thuê cho nhà Bá Kiến tuy
vất vả nhưng chăm chỉ, hiền lành và nhiều khát khao, mơ ước. Là người có nhân cách, trọng
danh dự, có ước mơ giản dị như bao người dân quê khác.(Con người tốt, đáng yêu)
- Đi tù về, Chí Phèo trở thành một con người khác: cướp giật, rạch mặt, ăn vạ…Trở thành tay
sai, công cụ đắc lực trong tay Bá Kiến.Chí bị trượt dốc khỏi con đường lương thiện, trở thành
con quỷ dữ của làng Vũ Đại, bị cả làng xa lánh, coi khinh. (Con người bị tha hóa, lưu manh
hóa, đáng thương)
- Nhân vật Chí Phèo trong quan hệ với thị Nở là bước ngoặt quan trong trong sự phát triển
tính cách của Chí. Nhà văn làm lộ những phần nhân cách đẹp nhất về con người với quá khứ
bình dị, chân chất, với tình yêu và khát vọng hạnh phúc nho nhỏ và cả bản tính lưu manh, liều
lĩnh của Chí. Bi kịch hoàn toàn tan vỡ khi Chí Phèo bị thị Nở từ chối tình yêu, cánh cửa trở
về với cuộc sống làm người hoàn toàn khép lại. Đỉnh điểm của bi kịch là hành động giết Bá
Kiến và tự vẫn của Chí Phèo. (Cái kết thúc cuộc đời đáng thương)
+ Đánh giá chung (2đ):



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
-Bi kịch của Chí Phèo là bi kịch của người nông dân lương thiện bị tha hoá. Nhưng từ trong
sự tha hoá, họ vẫn khao khát một cuộc sống lương thiện và khao khát sự trở về với cuộc sống
bình thường, lương thiện của người nông dân. Hai biểu hiện lưu manh và lương thiện được
miêu tả thành công trong tình huống bất ngờ: cuộc tình với thị Nở. Tình yêu và bàn tay đàn
bà chăm sóc, yêu thương giúp hắn nhận ra bao nhiêu trang đời đẹp đẽ, nhận ra hắn trên con
đường đời cô độc và bất hạnh, nhận ra mơ ước và khát khao giản dị, xứng đôi. Năm
ngày thằng lưu manh sống lương thiện, vui vẻ, hạnh phúc sau bao nhiêu khổ sở. ( Sự cảm

thông chia sẻ của thị Nở và nhà văn). Đó chính là giá trị nhân đạo sâu sắc, mới mẻ của Nam
Cao
- Xây dựng nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình. Phát huy cao độ sở trường khám
phá và miêu tả tâm lý; sử dụng ngôn ngữ và cách trần thuật tự nhiên tạo nên thành công của
tác phẩm.
Câu 3.b.
1. Giới thiệu khái quát về tác giả, tác phẩm, và 2 đoạn trích (0,5đ)
2. Cảm nhận (4đ)
a. Cảm nhận chung: (1đ)
- ND : + Diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc của tác giả trước những sự kiện, những bước ngoặt
lớn trong đời.
+ Gửi gắm quan điểm nghệ thuật của 2 nhà thơ: Văn học nghệ thuật phải gắn bó với
đời sống, nó không mâu thuẫn với các vấn đề chính trị xã hội.
- NT : Hình ảnh so sánh phong phú, gợi cảm, trí tưởng tượng bay bổng.
b. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Từ ấy: (1.5đ)
- ND: Niềm hạnh phúc, vui sướng của Tố Hữu khi được gặp gỡ ánh sáng Cách mạng.
- NT: Giọng điệu sôi nổi, chất lãng mạn trong trẻo.
c. Cảm nhận về đoạn thơ trong bài Tiếng hát con tàu: (1,5đ)
- ND: Diễn tả niềm vui, niềm hạnh phúc lớn lao của Chế Lan Viên khi được trở về với nhân
dân, với ngọn ngồn cảm hứng sáng tạo nghệ thuật.
- NT: Giọng điệu tha thiết, giàu chất suy tư, thể hiện sự trải nghiệm của tác giả.
3. Đánh giá (0,5đ)
- Hai đoạn thơ đã kết tinh được vẻ đẹp thơ ca của 2 thi sĩ.
- Thể hiện tình yêu, sự gắn bó với nhân dân, với Đảng.




Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 3 NĂM 2014

Thời gian làm bài 150 phút

Câu I (2 điểm):
Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca (Thanh Thảo)
Câu II (3 diểm):
Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm Sống, hãy là chính mình trong xã hội ngày nay.
PHẦN RIÊNG (5 điểm)
Thí sinh chỉ làm một trong hai câu (III.a hoặc III.b).
Câu III.a. Theo chương trình Chuẩn (5 điểm)
Nhà nghiên cứu Đào Duy Hiệp đã nhận xét: Đọc Hai đứa trẻ ta có cảm giác buồn day dứt,
lắng đọng, không còn yên tĩnh được nữa, nhưng sau đó chính ông cũng khẳng định: văn xuôi
Thạch Lam vẫn khiến ta nghĩ tới một bản tình ca về cái thường nhật đối với các đời sống kín
đáo và giản dị quanh mình.
Bằng việc phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong tác phẩm Hai đứa trẻ, anh (chị)
hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.
Câu III.b.Theo chương trình nâng cao (5 điểm)
Cảm nhận của anh (chị) về nỗi nhớ qua 2 đoạn thơ:
Hai thôn chung lại một làng
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
Bảo rằng cách trở đò giang
Không sang là chẳng đường sang đã đành
(Tương tư - Nguyễn Bính
Con sóng dưới lòng sâu
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức

(Sóng - Xuân Quỳnh)









Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ĐÁP ÁN ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 3 NĂM 2014
Câu Ý Nội dung Điể
m số
I Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của
Lorca (Thanh Thảo)

2
1 Vai trò của chi tiết trong tác phẩm thơ
0,5

Thơ là thể loại có dung lượng nhỏ so với văn xuôi vì thế mỗi hình ảnh thơ
thường đóng vai trò quan trọng trong việc thể hiện cảm xúc thơ
0,25

Đặc biệt, bài thơ nào cũng cần đến những hình ảnh mang tính nhãn tự cho cả bài
thơ. Hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca xứng đáng là
một chi tiết đắt giá như thế.
0,25
2 Ý nghĩa của hình ảnh tiếng đàn bọt nước trong bài thơ Đàn ghi ta của Lorca

1,5

So sánh tiếng đàn với bọt nước là một so sánh khá bất ngờ bởi bọt nước gợi
đến những gì mong manh hư vô, dễ mất đi, dễ tan biến. Thanh thảo đã cảm
nhận sâu sắc một điều: vẻ đẹp của nghệ thuật đôi khi phải đối diện với những
gì tàn nhẫn, khắc nghiệt của cuộc đời, của định mệnh. Cái đẹp và người nghệ
sĩ vốn mong manh, yểu mệnh
0,5

Nhưng như chính Thanh Thảo đã tâm sự:bọt nước mong manh, hư vô nhưng
đầy biến ảo, nó tan rồi nó lại hiện, vì thế rất khó bị hủy diệt. Sức mạnh của cái
đẹp và nghệ thuật là thế, là sự ám ảnh, lay động, là sự lan tỏa, ngân vang ngay
cả khi tưởng như đã bị vùi dập.
0.5

Hình ảnh này góp phần thể hiện chủ đề của bài thơ: không chỉ xót thương cho cái
đẹp mong manh mà còn khẳng định sự bất tử của cái đẹp
Lưu ý: Đáp án chỉ là gợi ý, học sinh có thể trình bày theo cách hiểu và cảm xúc của
mình, quan trọng nhất là học sinh hiểu và làm nổi bật yêu cầu của đề.
0,5
II Suy nghĩ của anh (chị) về quan niệm Sống, hãy là chính mình trong xã hội
ngày nay.

3
1.
Mở bài: Giới thiệu được vấn đề. 0,25
2.
Thân bài (gợi ý):
2,5


Giải thích
- Sống là chính mình
0,75



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
+ Sống với đúng bản chất, năng lực. phẩm chất của mình.
+ Sống với những gì mình có, không giả tạo, a dua học đòi người khác, không
phụ thuộc, lệ thuộc người khác.
+ Sống có bản lĩnh, tự quyết định và tự chịu trách nhiệm với mọi việc trong
cuộc đời.
- Kết cấu câu mệnh lệnh “hãy là ”: như một lời nhắc nhủ hãy luôn ý thức về
bản ngã.
- Xã hội ngày nay : Xã hội toàn cầu hóa, để tồn tại mỗi cá nhân cần sống
là chính mình để hòa nhập mà không hòa tan
= > Vấn đề cần bình luận: khẳng định phương thức sống là chính mình như
một yếu tố cần thiết trong xã hội hiện đại, phê phán lối sống nhạt nhòa, thiếu
bản ngã.


2. Bình luận

Vì sao phải sống là chính mình
- Mỗi người sinh ra trên đời có hình hài, năng lực, trí tuệ riêng => mỗi người
có một vị trí, vai trò, ý nghĩa trong cuộc đời => sống là chính mình là cách để trân
trọng những gì mà cha mẹ và cuộc đời trao tặng cho mình.
- Sống là chính mình giúp mỗi người phát huy hết mọi năng lực sáng tạo =>
mạnh mẽ, kiên cường đối chọi với những thử thách của cuộc sống.
- Mỗi người biết sống là chính mình sẽ thúc đẩy sự phát triển của xã hội, đó là

động lực của những thay đổi hướng đến cuộc sống tốt đẹp, nhân văn hơn.

Nếu đánh mất mình cuộc sống sẽ ra sao
- Không được là mình là một sự khốn khổ của con người, chỉ là một bản sao
của người khác là tồn tại chứ không phải là sống.
- Cuộc sống luôn biến đổi, đầy thử thách, lắm khúc quanh, nhiều ngả rẽ không
bản ngã con người dễ lung lay, tha hóa thậm chí gục ngã trước sóng gió cuộc đời.
- Những người không là chính mình sẽ khiến xã hội trở nên nghèo nàn, không
bản sắc, thiếu sức sống và kém phát triển.

Những quan niệm khác nhau về vấn đề bình luận
- Phải hiểu đúng bản chất của khái niệm là chính mình là hướng tới những giá
trị tốt đẹp của con người. Điều đó khác với sự ích kỉ, vụ lợi, vì cái cá nhân, bất chấp
mọi luân thường đạo lý.
- Sống là chính mình đồng thời cũng phải biết trân trọng những giá trị thuộc
về bản ngã của người khác.
- Sống là chính mình không có nghĩa là bất biến mà phải biết sửa mình để ngày
một hoàn thiện hơn.
1,0



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định

-
3. Liên hệ bản thân:
- Liên hệ với thực tiễn xã hội
- Câu nói đã có tác động và làm thay đổi nhận thức và hành động của bản thân
như thế nào (trình bầy một cách chân thành).



0,75
3
Kết bài: Một lần nữa khẳng định ý nghĩa của vấn đề trong cuộc sống.
Lưu ý: không nhất thiết đúng ý như đáp án, mà cần nêu và lập luận chặt chẽ
để làm nổi bật kiến giải cá nhân.
0,25
III.a Chương trình cơ bản:
Nhà nghiên cứu Đào Duy Hiệp đã nhận xét: Đọc Hai đứa trẻ ta có cảm giác
buồn day dứt, lắng đọng, không còn yên tĩnh được nữa, nhưng sau đó
chính ông cũng khẳng định: văn xuôi Thạch Lam vẫn khiến ta nghĩ tới
một bản tình ca về cái thường nhật đối với các đời sống kín đáo và giản dị
quanh mình »
Bằng việc phân tích vẻ đẹp tâm hồn của nhân vật Liên trong tác phẩm
“Hai đứa trẻ”, hãy nêu suy nghĩ của mình về ý kiến trên.


5
1.
Mở bài : Giới thiệu về Thạch Lam, tác phẩm “Hai đứa trẻ” và nội dung cần
phân tích.
0,5
2.
Thân bài 4


Về nội dung giải thích và bình luận
- Ý kiến đưa ra một đặc điểm của truyện ngắn Thạch Lam, qua đó thể hiện
phong cách của nhà văn: Thạch Lam viết về những đề tài rất hiện thực bằng một
ngòi bút đẫm chất thơ. Chính điều đó đã góp phần khiến cho các tác phẩm của nhà

văn trở thành một thứ khí giới thanh cao và đắc lực để thanh lọc lòng người như
ông hằng mong muốn.
- Kiểu truyện của Thạch Lam khước từ cốt truyện li kì, tình huống gay cấn,
chỉ viết về cái thường nhật quen thuộc, tưởng chẳng có gì đáng nói Những câu
chuyện như Hai đứa trẻ trước hết khiến người đọc không thôi day dứt ám ảnh về
một hiện thực mờ xám của những kiếp tàn lụi: ngày tàn, chợ tàn, người tàn nơi phố
huyện nghèo nàn, đơn điệu.
1,5



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
- Nhưng chính từ cái cuộc sống thường nhật ấy, nhà văn đã chỉ ra, đã dạy
người đọc biết cảm nhận những vẻ đẹp tinh tế, nho nhỏ mà đáng quí, những điều rát
đỗi gần gũi, thương mến mà ta đã bỏ qua, không biết giữ, biết quí Đó chính là bản
tình ca của cuộc sống thường nhật.


Về nội dung phân tích, chứng minh:
Hai đứa trẻ của Thạch Lam hiện lên hai không gian đối lập nhau: không gian phố
huyện nghèo nàn, đơn điệu, thường nhật và không gian tinh thần của Liên êm dịu,
man mác, xao xuyến như bản tình ca
- Qua tâm hồn nhạy cảm tinh tế của Liên: cuộc sống hiện lên chẳng bao giờ là
cũ. Liên lặng ngắm cảnh hoàng hôn, cảnh bầu trời đêm, cảm nhận rõ bước đi của
thời gian, lắng nghe từng chuyển động tinh tế nhất của cuộc sống. Đối với Liên,
cuộc sống không hề tẻ nhạt. cuộc sống luôn làm ta thấy xúc động
- Qua tâm hồn giàu yêu thương của Liên: cuộc sống thật thương mến. Liên
nhớ nhung Hà Nội nhưng cũng rất yêu thương gắn bó với phố huyện. Liên yêu gia
đình, yêu những con người ngày ngày cô gặp, Liên luôn nghĩ về họ, day dứt mà
không chua chát, xót xa mà vẫn tin yêu

- Qua tâm hồn giàu khát vọng và biết ước mơ của Liên: cuộc sống thật đáng
đợi chờ, khám phá. Sống trong bóng tối khiến cho Liên trở nên nhạy cảm với ánh
sáng, Liên nâng niu từng giọt ánh sáng, ánh sáng trong tâm hồn Liên thật diệu kì,
phong phú. Sống với hiện tại tẻ nhạt, Liên biết lấy quá khứ để nuôi dưỡng ước mơ.
Liên từng đêm đợi đoàn tàu để được sống, được nhớ về Hà Nội và được chờ đợi vào
ngày mai
Thạch Lam, với vẻ đẹp tâm hồn của Liên trong Hai đứa trẻ như muốn thủ thỉ bảo ta
rằng: Cuộc sống vốn dĩ là thế, trong suốt cuộc đời của mình, ta sẽ không khỏi có lúc
cảm thấy những cảm giác quạnh hiu nơi một phố huyện nghèo, không thể tránh được
cảm giác bị bỏ rơi nơi một ga xép bé nhỏ, ta sẽ thấy ám ảnh day dứt về mộth iện
thực mờ xám, tẻ nhạt, đơn điệu, ta sợ phải đối diện với cái thường nhật nhưng
chính trong cuộc sống ấy còn có một cuộc sống nữa, rất đáng sống, cuộc sống lặng
lẽ trở về với cái nhìn của đứa trẻ, biết góp nhặt những mảnh nhỏ cuộc đời để làm
món quà cho mình và cho đời
Nhất thiết học sinh phải có ý thức làm nổi bật yêu cầu của đề, kết hợp phân tích nội
dung và nghệ thuật, tránh sa vào việc phân tích tác phẩm đơn thuần. Nhận định mà
đề bài đưa ra có 2 ý, học sinh nên tinh ý hiểu ý thứ nhất là đòn bẩy cho ý thứ 2.
Đương nhiên học sinh có thể đưa ra những ý kiến tranh luận ngược lại và vẫn cho
điểm tối đa nếu học sinh lập luận thuyết phục, khoa học.
2,5
3
Kết bài: Một lần nữa khẳng định lại phong cách truyện ngắn Thạch Lam.
0,5
III.b Chương trình nâng cao:
Cảm nhận của anh (chị)về nỗi nhớ qua 2 đoạn thơ:
Hai thôn chung lại một làng Con sóng dưới lòng sâu
5




Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
Cớ sao bên ấy chẳng sang bên này
Ngày qua ngày lại qua ngày
Lá xanh nhuộm đã thành cây lá vàng
Bảo rằng cách trở đò giang
Không sang là chẳng đường sang đã
đành
(Tương tư - Nguyễn Bính)
Con sóng trên mặt nước
Ôi con sóng nhớ bờ
Ngày đêm không ngủ được
Lòng em nhớ đến anh
Cả trong mơ còn thức
(Sóng - Xuân Quỳnh)


1
Mở bài
Giới thiệu được vấn đề:
+ Nỗi nhớ trong tình yêu của văn học.
+ Giới thiệu hai tác phẩm “Tương tư” của Nguyễn Bính và “Sóng” của Xuân
Quỳnh, hai bài thơ trải ra những cung bậc đa dạng của nỗi nhớ, tiêu biểu là hai
đoạn thơ đã dẫn.
0,5
2.
Thân bài:
4

Lưu ý: Học sinh có thể có nhiều cách giải quyết vấn đề: có thể phân tích từng
đoạn thơ rồi rút ra những nhận xét đánh giá; hoặc có thể tìm ra những đặc điểm

giống nhau và khác nhau trong cách thức thể hiện nỗi nhớ của hai đoạn thơ.
Song bài viết phải đảm bảo những yêu cầu cơ bản, làm nổi bật những nét đặc
sắc của hai nhà thơ trong việc thể hiện một chủ đề rất quen thuộc của văn
chương: đề tài nỗi nhớ Sau đây là một số gợi ý theo hướng phân tích thứ hai



Những điểm tương đồng của hai đoạn thơ:
- Cả hai đoạn thơ đều thể hiện nỗi nhớ rất thành công, thể hiện được những nét đặc
sắc riêng của mình trong một đề tài quen thuộc muôn thủa: đó là nỗi nhớ của người
đang yêu, người sống trọn vẹn trong không gian thương nhớ, vì nhớ mà cứ một mình
tưởng tượng, một mình thao thức nghĩ suy, thậm chí người kia có biết, có hiểu, có
thấu hay không còn chẳng rõ.
- Cả hai đều thể hiện nỗi nhớ qua những chiều kích không gian và thời gian, những
chiều kích lớn nhất để đo, để đong đầy nỗi nhớ của mình.
1,5

Điểm khác nhau trong việc thể hiện nỗi nhớ của hai đoạn thơ:
2.1 Về chủ thể bầy tỏ cảm xúc:
- “Tương tư” là lời của chàng trai với cô gái, trong nỗi nhớ thương bày tỏ sự trách
móc, giân hờn cô, “đổ lỗi” cho cô là nguyên nhân của nỗi tương tư vật vã của mình.
2,5



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
- Còn “Sóng” là lời của “em” trao gửi cho “anh”, không có sự giận hờn, trách
móc, chỉ có sự bày tỏ, dâng hiến trọn vẹn.
- Chàng trai trong “Tương tư” tự thấy mình “hy sinh” trông đợi nhiều mà không
được đáp lại thì đau khổ, giận dỗi => thể hiện cái tham lam, ham hố của người con

trai trong tình yêu.
- Còn em trong “Sóng” lại lặng lẽ, thao thức, gọi tên người yêu cả trong giấc chiêm
bao, người con gái ấy yêu một mình, đau khổ bồn chồn cũng chỉ một mình, niềm
đau cũng là niềm yêu, là niềm hạnh phúc.
- Chàng trai trong “Tương tư” kể lể để “buộc tội” người ta, còn em trong “Sóng”
lại thể hiện một lời thú nhận rất tha thiết.

2.2 Về cách thức thể hiện nỗi nhớ:
- Nguyễn Bính trong đoạn thơ đã mượn không gian và thời gian để nhấn mạnh
nỗi nhớ.
- Còn Xuân Quỳnh trong đoạn thơ của mình dường như cảm thấy mượn không
gian, thời gian là chưa đủ, Xuân Quỳnh còn trực tiếp để nhân vật trữ tình “em” thổ
lộ tình cảm của mình, nỗi nhớ trong “Sóng” tràn cả vào giấc chiêm bao, tràn cả vào
không gian tâm linh.
- “Tương tư” là bài thơ thể hiện sự kết hợp tinh tế của thơ ca dân gian và của
thơ Mới, có cái ngọt ngào duyên dáng quen thuộc của người nhà quê mà vẫn có cái
“tinh ranh” của một cái TÔI cá nhân thời đại.
- Còn “Sóng” mang một giọng điệu tâm tình thủ thỉ rất gần với lời nói đời
thường của một người con gái vừa da diết yêu thương, vừa giàu lòng trắc ẩn trước
hạnh phúc của cuộc đời.
3
Kết bài

0,5




Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 1 NĂM 2014

Thời gian làm bài 150 phút

Câu I(2 điểm)
Trong tác phẩm “Những đứa con trong gia đình” (Nguyễn Thi), chi tiết hai chị em khiêng
bàn thờ má qua nhà chú Năm là một chi tiết độc đáo. Việt đã có những cảm xúc gì khi khiêng
bàn thờ má? Anh/ chị hãy nêu ra và cho biết ý nghĩa?
Câu II (3 điểm)
“Ta hay chê rằng cuộc đời méo mó
Sao ta không tròn ngay tự trong tâm”
(Trích tự sự - Nguyễn Quang Hưng)
Anh/ chị suy nghĩ như thế nào về ý nghĩa được gợi ra từ hai câu thơ trên.
Câu III (5 điểm) THÍ SINH CHỌN MỘT TRONG HAI ĐỀ SAU
Câu III a
“Sóng” của Xuân Quỳnh là bài thơ thể hiện thành công về vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ
trong tình yêu. Qua bài thơ “Sóng” (Xuân Quỳnh) anh / chị hãy làm sáng tỏ.
Câu III b
Trong “ Chữ người tử tù”, Nguyễn Tuân đã để cho viên Quản ngục nghĩ ngợi về thầy
thơ lại “Một kẻ biết kính mến khí phách, một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hắn không
phải là kẻ xấu hay vô tình…”. Và ông cũng để nhân vật Huấn Cao thổ lộ “Ta cảm cái tấm
lòng biệt nhỡn liên tài của các người. Nào ta biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có
những sở thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
Anh / chị cảm nhận được gì từ suy nghĩ của hai nhân vật?


























Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
ĐÁP ÁN ÔN VĂN ĐẠI HỌC ĐỀ 1 NĂM 2014
Câu I.
-Việt khiêng trước. Chị Chiến khiêng bịch bịch phía sau. Nghe tiếng chân chị, Việt thấy
thương chị lạ. Lần đầu tiên Việt mới thấy rõ lòng mình như thế. Còn mối thù thằng Mĩ thì có
thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai.
Ý nghĩa
- ‘Việt cảm nhận thấy lòng mình và thấy thương chị lạ”. Đây là tình cảm
nồng ấm với gia đình. Chính dòng máu gia đình, truyền thống gia đình khiến
Việt, Chiến chung vai, chung ý chí và có sức mạnh vượt qua hoàn cảnh,
quyết tâm trả thù cho ba má.
- “Mối thù thằng Mĩ thì có thể rờ thấy được, vì nó đang đè nặng trên vai”:
Việt nhận ra kẻ thù là Mĩ, thấy được tội ác của chúng và trách nhiệm của

chính mình: đi trả thù cho ba má vì nó đang đè nặng trên vai.
-Qua cảm nhận của Việt nhà văn như muốn gởi gắm: thế hệ trẻ cần hòa
quyện giữa tình cảm gia đình với tình cảm đất nước; nhiệm vụ của gia đình
với nhiệm vụ của đất nước.
Câu II.
Giới thiệu vấn đề cần nghị luận:
Thái độ của con người trước cuộc sống
Giải thích.
- Méo mó- tròn: Đối lập với nhau
- Cuộc đời: là xã hội, là tổng hòa các mối quan hệ xã hội, cuộc đời là cái
khách quan là hệ quả do con người tạo ra
-Tâm: là cái vô hình ẩn nấp trong con người, cái khẳng định giá trị con người,
cái chủ quan do con người quyết định.
- Ta thường hay chê: thói đời thường hay chê bai, khinh chê. Chính cái chê của ta có khi nó
khiến cuộc đời trở nên méo mó trước mắt ta.
- Cuộc đời méo mó: cuộc đời không bằng phẳng, chứa đựng nhiều điều không như con người
mong muốn.
-Tròn tự trong tâm: cái nhìn, thái độ, suy nghĩ đúng đắn của con người cần
tích cực, lạc quan trước cuộc đời cho dù hoàn cảnh như thế nào.
=> Cuộc đời thường hay méo, nên con người cần tròn ngay từ trong tâm,
tránh chỉ chê bai, oán trách.
Bàn luận
Bản chất cuộc đời là
không đơn giản, không bao giờ hoàn toàn là những điều tốt đẹp, thậm chí có vô vàn những
điều “méo mó” (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải để thấy được bản chất thật của
cuộc đời)



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định

-Thái độ “tròn tự trong tâm” là thái độ tích cực, chủ động trước hoàn cảnh. Đây là thái độ
sống đúng, làm đúng, không gục ngã trước khó khăn, trước phi lý bất công. Thái độ “tròn tự
trong tâm” sẽ giúp ích nhiều cho cá nhân và xã hội (HS nêu dẫn chứng từ đời sống và lý giải
để thấy được khi thái độ, suy nghĩ con người tích cực thì đem lại những giá trị gì? )
-Trong thực tế xã hội có những cá nhân có thái độ tiêu cực trước cuộc sống:
“Ta hay chê” Đây là thái độ cần phê phán (HS nêu dẫn chứng từ đời sống
và lý giải )
Bài học nhận thức và hành động
- Con người hoàn toàn có thể thay đổi đời sống chỉ cần mỗi cá nhân chủ động,
tích cực từ trong tâm.
-Câu thơ như một lời nhắc nhở, nêu lên một phương châm sống cho mỗi
người trước cuộc đời
Câu IIIa
1 Giới thiệu về tác giả Xuân Quỳnh, tác phẩm Sóng.
- Xuân Quỳnh (1942 - 1988) là một trong những gương mặt nữ nổi bật của
thế hệ nhà thơ trưởng thành trong thời kháng chiến chống Mĩ cứu nước.
- Sóng là bài thơ tiêu biểu cho hồn thơ Xuân Quỳnh: luôn luôn trăn trở, khát
khao được yêu thương gắn bó. Bài thơ được in ở tập Hoa dọc chiến hào năm
1968.
- Trong bài thơ có hai hình tượng Sóng và em luôn tồn tại đan cài, khắc họa rõ nét nỗi nhớ,
sự thủy chung tha thiết của nhà thơ. Mỗi trạng thái tâm hồn của người phụ nữ đều có thể tìm
thấy sự tương đồng với một đặc điểm nào đó của sóng.
2. Phân tích và chứng minh: Vẻ đẹp tâm hồn của người phụ nữ khi yêu trong bài
thơ
- Qua bài thơ người đọc nhận ra người phụ nữ trong tình yêu với nhiều sắc thái, cung bậc
khác nhau nhưng nó hài hòa giữa nét truyền thống và hiện đại. Nét truyền thống thể hiện qua
tình yêu đằm thắm, hồn hậu, thủy chung. Tính hiện đại thể hiện qua sự táo bạo, mạnh mẽ,
dám chủ động vượt qua mọi trở ngại để thể hiện khát khao hạnh phúc, giữ gìn hạnh phúc.
- Tâm hồn của người phụ nữ luôn khát khao mãnh liệt trong tình yêu: tình yêu cũng nhưng
sóng có nhiều cung bậc và nhiều sắc thái nhưng người phụ nữ khát vọng vươn xa hướng tới

cái cao cả, thoát khỏi những chật hẹp, chủ động tìm hạnh phúc cho cuộc đời mình (HS chứng
minh qua những câu thơ tiêu biểu và phù hợp)
- Đó là tâm hồn của người phụ nữ yêu chân thành và táo bạo: Tình yêu là bí ẩn là huyền diệu
nhưng yêu là phải tin tưởng, chân thành và thủy chung cho dù hoàn cảnh như thế nào (HS
chứng minh qua những câu thơ tiêu biểu và phù hợp).
- Tâm hồn của người phụ nữ hướng tới tình yêu vĩnh cửu (HS chứng minh qua những câu
thơ tiêu biểu và phù hợp)
3. Đánh giá



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
- “Sóng” là bài thơ thành công của Xuân Quỳnh từ hình thức nghệ thuật đến nội dung thể
hiện. Bài thơ đã thể hiện được những cảm xúc độc đáo của Xuân Quỳnh trong tình yêu đồng
thời cũng thể hiện được vẻ tâm hồn của người phụ nữ trong tình yêu.
- Bài thơ đã có nhiều giá trị tư tưởng nhân văn cao: nó hướng con người đến với tình yêu bằng
những tình cảm chân thành mãnh liệtvà bất diệt hòa nhập giữa cái tôi với cái ta chung.
Câu IIIb
1. Giới thiệu về tác giả, tác phẩm.
- Nguyễn Tuân là nhà văn chuyên đi tìm cái đẹp. Nhà văn có phong cách độc
đáo. Ở mỗi chặng đường sáng tác nhà văn đều có những đóng góp rất có giá
trị cho kho tàng văn chương nước nh-Tác phẩm: “Chữ người tử tù” là viên ngọc sáng giá
trong tập “Vang bóng
một thời”, nhà văn đã xây dựng hai nhân vật (viên quản ngục và Huấn Cao)
ở hai vị trí khác nhau nhưng nhưng lại giống nhau ở phương diện nhìn nhận
cái đẹp trong cuộc đời cũng như nhân cách con người.
2. Nội dung
2.1 giải thích
- Viên Quản ngục nghĩ ngợi về thầy thơ lại “Một kẻ biết kính mến khí phách,
một kẻ biết tiếc, biết trọng người có tài, hắn không phải là kẻ xấu hay vô

tình…”
+ Câu văn xuất hiện trong tình huống khi họ đang bàn về tên tử tù mà họ sắp
tiếp quản. Thầy thơ lại đã tỏ ra tiêng tiếc cho một tài năng và khí phách như
Huấn Cao mà phải đi làm giặc, mà phải bị chém vì tội làm giặc.
+ Suy nghĩ của viên Quản ngục thể hiện ông xác định được tính cách của thầy
thơ lại : Đây “không phải là kẻ xấu hay vô tình”.
- Nhân vật Huấn Cao thổ lộ “Ta cảm cái tấm lòng biệt nhỡn liên tài của các
người. Nào ta biết đâu một người như thầy Quản đây mà lại có những sở
thích cao quý như vậy. Thiếu chút nữa ta đã phụ mất một tấm lòng trong
thiên hạ”.
+ Câu văn xuất hiện trong tình huống khi Huấn Cao nghe ước nguyện của
Vên quản ngục muốn xin chữ của Huấn Cao trước khi Huấn Cao bị điều lên
kinh chờ xử hình.
+ Lời nói của Huấn Cao thể hiện Huấn Cao thấu hiểu và trân trọng trước tấm
lòng trân trọng và sở nguyện cao đẹp của viên Quản ngục. Hơn thế nữa
Huấn Cao thể hiện thái độ vui vẻ chấp nhận cho chữ của mình. Huấn Cao
thốt lên lời ân hận và xúc động của bản thân mình vì “Thiếu chút nữa ta đã



Biên soạn: Đỗ Việt Phương - Nam Trực, Nam Định
phụ mất một tấm lòng trong thiên hạ”.
=> Như vậy cả Huấn Cao và viên Quản ngục đều nhìn ra vẻ đẹp con người
thông qua thái độ của con người đối với cái đẹp và nhân cách.
2.2 So sánh hai nhân vật
- Điểm khác nhau: hai nhận vật đối lập nhau về vị thế trong xã hội: một người
là quản ngục- đại diện của bộ máy chính quyền mục rũa; một người là tử tù-
phản động của xã hội.
- Giống nhau: Hai người đều có thiên lương trong sáng, một lòng yêu cái đẹp
biết trân trọng người ngay và người yêu cái đẹp.

+ Nhận xét của hai nhân vật, trong hai tình huống khác nhau nhưng họ đều có
con mắt, trái tim biết phát hiện và trân trọng cái đẹp.
+ Khi phát hiện ra sở thích cao quý và tấm lòng biệt nhỡn liên tài của viên
Quản ngục Huấn Cao đã khẳng khái nhận lời cho chữ.
+ Nhân vật Quản ngục cũng vì trân quý cái đẹp, cái tài của Huấn Cao mà
không màng nguy hiểm chấp nhận biệt đãi Huấn Cao và chịu cúi mình trước
Huấn Cao để xin được chữ; đặc biệt là chấp nhận từ bỏ quyền hành, địa vị,
tiền bạc để giữ thiên lương (dẫn chứng cụ thể)
=> Chính vì có thiên lương, nhân cách cao đẹp nên hai con người này từ thế đối
nghịch trở thành những con người tri kỉ.
3. Đánh giá
- Qua tác phẩm cũng như tình huống của truyện ta thấy được cái tài của Nguyễn Tuân trong
việc xây dựng cốt truyện, tạo tình huống, xây dựng nhân vật đặc biệt thể hiện tính cách nhân
vật.
- Qua hai lời thoại, qua hai nhân vật và qua tác phẩm, Nguyễn Tuân đã thể
hiện được niềm tin vững chắc vào con người. Nhà văn muốn khẳng định:
thiên lương và bản tính tự nhiên của con người dù trong hoàn cảnh nào con
người vẫn hướng tới chân thiện mĩ. Đây chính là chiều sâu giá trị nhân văn
của tác phẩm.
Lưu ý: Thí sinh có thể làm bài theo nhiều cách khác nhau nhưng phải lài đảm bảo những yêu
cầu về kiến thức nêu trên, về hình thức kết cấu của từng kiểu bài theo đặc trưng thể loại.

×