MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG BIỂU
LỜI MỞ ĐẦU
Hiện nay, với sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế cũng như xu hướng toàn
cầu hóa, các Ngân hàng thương mại không chỉ cạnh tranh với nhau mà còn phải đối
mặt với sự biến động không ngừng của nền kinh tế trong và ngoài nước. Vì vậy để
tồn tại và đứng vững thì các Ngân hàng phải không ngừng đổi mới hoạt động của
mình. Hoạt động tín dụng là hoạt động cơ bản mang lại lợi nhuận chính cho ngân
hàng. Trong hoạt động tín dụng thì công tác thẩm định có vai trò lớn nhất, đòi hỏi
nhiều thời gian, chi phí nhất. Hoàn thiện công tác thẩm định là yêu cầu cấp thiết góp
phần gia tăng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro tín dụng.
Trong quan hệ qua lại giữa Ngân hàng và khách hàng thì hoạt động cho vay và
vay vốn cho dự án đầu tư sản xuất kinh doanh đang trở thành 1 hoạt động phổ
biến ,nó ko chỉ đơn thuần là hoạt động kinh doanh vốn vủa ngân hàng mà còn là sự
hợp tác hỗ trợ giữa ngân hàng với các chủ đầu tư để đảm bảo được lợi ích, hiệu quả
kinh tế 1 cách an toàn và hiệu quả. Một dự án cần vay vốn phải được Ngân hàng
tiến hành thẩm định một cách khách quan và toàn diện, nhằm không chỉ đảm bảo an
toàn cho khoản vay mà còn tạo điều kiện để dự án có hiệu quả cả về mặt tài chính
và mọi mặt trong nền kinh tế - xã hội.
Với thực trạng công tác thẩm định tại GPBank chi nhánh Đông Đô và những
kiến thức đã được trang bị, em đã chọn đề tài “ Hoàn thiện công tác thẩm định
các dự án vay vốn đầu tư tại Ngân hàng TMCP Dầu khí toàn cầu phòng giao
dịch Bạch Mai-chi nhánh Đông Đô” cho chuyên đề tốt nghiệp của mình, với mục
đích tìm hiểu những hạn chế của công tác này và đưa ra một số giải pháp trong việc
hoàn thiện công tác thẩm định nói chung.
Chuyên đề tốt nghiệp của em được trình bày theo bố cục sau:
• Chương 1: Thực trạng công tác thẩm định đầu tư vay vốn tại phòng giao
dịch Bạch Mai-chi nhánh Đông Đô- ngân hàng GP Bank
• Chương 2: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác thẩm
định đối với các dự án vay vốn sản xuất kinh doanh tại GPBank
Vì còn nhiều hạn chế trong kinh nghiệm và kiến thức mà bài viết của em chưa
thực sự hoàn chỉnh. Em mong nhận được sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các
bạn để chuyên đề của em được hoàn thiện hơn.
1
CHƯƠNG I
THỰC TRẠNG CÔNG TÁC THẨM ĐỊNH ĐẦU TƯ
VAY VỐN TẠI CHI NHÁNH
1.1- Giới thiệu ngân hàng
1.1.1 - Lịch sử hình thành và phát triển
1.1.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn
Cầu
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GP.Bank), tiền thân là Ngân hàng
TMCP Nông thôn Ninh Bình được thành lập cuối năm 1993 với hoạt động chủ yếu
là nhận tiền gửi và cho vay hộ nông dân trên địa bàn tỉnh Ninh Bình.
Ngày 07/11/2005, Ngân hàng TMCP Nông thôn Ninh Bình chính thức được
chuyển đổi mô hình hoạt động thành Ngân hàng cổ phần đô thị, hoạt động tại Hà
Nội và được đổi tên thành Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu (GPBank). Hội sở
của GPBank tọa lạc tại số 109 Trần Hưng Đạo, Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội. 18 năm
hình thành và phát triển là 18 năm GPBank khẳng định vị trí và tên tuổi của mình
trong lĩnh vực tài chính – ngân hàng. Cổ đông chiến lược của GPBank là Tập đoàn
Dầu khí Việt Nam với tỉ lệ vốn góp là 20%. Hiện nay GPBank có vốn điều lệ là
3018 tỷ đồng.
Tính đến cuối năm 2011, sau 18 năm hoạt động Ngân hàng TMCP Dầu Khí
Toàn Cầu đã phát triển thành một hệ thống mạng lưới gồm hơn 80 chi nhánh/ phòng
giao dịch trên toàn quốc tại các tỉnh/thành phố kinh tế trọng điểm: Hà Nội, Tp Hồ
Chí Minh, Ninh Bình, Hải Phòng, Vũng Tàu, Đà Nẵng… Bên cạnh đóGPBank còn
có 1 công ty thành viên là Công ty quản lý nợ và khai thác tài sản (AMC). Theo
thời gian, GP.Bank đã khẳng định sự trưởng thành và tạo những ấn tượng tốt đẹp về
sự có mặt của mình tại thị trường tài chính – tiền tệ Việt Nam.
Đội ngũ lãnh đạo trẻ, năng động, nhiều kinh nghiệm quản lý, điều hành đã
giúp GP.Bank tạo được một dấu ấn riêng biệt trong khối ngân hàng TMCP. Ngoài
ra GP.Bank là một trong hai ngân hàng đầu tiên đã triển khai thành công phần mềm
2
Hệ thống Ngân hàng lõi T24 (Core Banking) của hãng Temenos của Thụy Sỹ, nhằm
cải tiến các dịch vụ trực tuyến, phản hồi nhanh các yêu cầu của khách hàng cũng
như cải thiện chất lượng dịch vụ.
* Tầm nhìn
Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu phấn đấu: “Không phải là đầu tiên
nhưng phải là tốt nhất”.
* Mục tiêu
Là một trong những Ngân hàng TMCP hàng đầu Việt Nam.
* Chiến lược
- Duy trì tình trạng tài chính ở mức độ an toàn cao, tối ưu hóa việc sử dụng
vốn cổ đông: đảm bảo quyền lợi của khách hàng, ngân hàng và cổ đông;
- Tăng trưởng cao bằng cách tạo nên sự khác biệt trên cơ sở hiểu biết
nhu cầu khách hàng và hướng tới khách hàng;
- Xây dựng hệ thống quản lý rủi ro đồng bộ, hiệu quả và chuyên nghiệp để
đảm bảo cho sự tăng trưởng được bền vững;
- Có chiến lược chuẩn bị nguồn nhân lực và đào tạo lực lượng nhân viên
chuyên
nghiệp
- Xây dựng “Văn hóa GP.Bank” trở thành yếu tố tinh thần gắn kết toàn hệ
thống.
1.1.1.2. NHTM CP Dầu khí Toàn cầu Đông Đô – PGD Bạch Mai
GP.Bank Bạch Mai được thành lập năm 2008, tọa lạc tại số 353 phố Bạch Mai
- quận Hai Bà Trưng, là một vị trí khá đẹp với dân cư đông đúc, gần trường đại học
Bách Khoa, đại học Kinh tế Quốc Dân, đại học Xây dựng. Chính vì vậy lượng
khách hàng tại đây khá ổn định. Đối tượng khách hàng chủ yếu của GP.Bank Bạch
Mai là khách hàng cá nhân và một số doanh nghiệp vừa và nhỏ.
3
*Sơ đồ cơ cấu tổ chức tại TMCP Dầu Khí Toàn Cầu Đông Đô – PGD Bạch Mai
* Chức năng, nhiệm vụ
•Phó Giám đốc phụ trách PGD:
- Báo cáo hoạt động kinh doanh hàng ngày cho Giám đốc Chi nhánh
- Quản lý, điều hành, giám sát hoạt động kinh doanh của PGD.
- Chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động kinh doanh.
- Giải quyết thắc mắc và khiếu nại của khách hàng.
•Kiểm soát viên:
- Thực hiện kiểm soát các nghiệp vụ giao dịch tài khoản, giao dịch vãng lai,
giao dịch thanh toán quốc tế (TTR, LC, DP, DA,CAD), các nghiệp vụ giao dịch
khác do Giao dịch viên thực hiện, các giao dịch điều quỹ của thủ quỹ, theo đúng
thủ tục kiểm soát và các quy trình nghiệp vụ của ngân hàng.
- Hướng dẫn xử lý các vướng mắc về nghiệp vụ phát sinh trong giao dịch.
- Phản hồi các vướng mắc, các điểm không phù hợp trong quy trình kiểm soát,
các tình huống nghiệp vụ phát sinh ngoài quy trình/hướng dẫn công việc đã ban
hành (nếu có).
- Ký xác nhận vảng liệt kê chứng từ giao dịch của Giao dịch viên
- Thực hiện các nhiệm vụ khác được Phó Giám đốc phụ trách PGD phân công.
4
Kế toán
giao dịch
Bộ phận
Tín dụng
Phó
Giám đốc
Chi nhánh
Thủ quỹ
Kiểm
soát viên
•Kế toán giao dịch:
- Tìm kiếm khách hàng mới, chăm sóc khách hàng cũ.
- Tiếp khách tới giao dịch tại quầy:
+ Tìm hiểu nhu cầu của khách hàng.
+ Tư vấn giới thiệu sản phẩm, dịch vụ của ngân hàng phù hợp với nhu cầu của
khách: Tiết kiệm dân cư; tiền gửi của tổ chức; phí dịch vụ; mua/bán ngoại tệ; các
loại thẻ thanh toán; trả lương qua tài khoản; vay thế chấp sổ tiết kiệm GP Bank….
+ Thực hiện giao dịch với khách hàng theo đúng quy định của ngân hàng: mở/
tất toán sổ tiết kiệm; trả tiền kiều hối WU; mở/ đúng tài khoản; giao dịch thu phí;
chuyển tiền; xác nhận số dư tiền gửi; trả lương qua tài khoản…
+ Giải đáp thắc mắc, khiếu nại trong thẩm quyền.
- Tập hợp chứng từ cuối ngày, soát xét chứng từ: tập hợp chứng từ; chấm
chứng từ cuối ngày; báo cáo cân đối ngày, in, lưu ký, lưu báo cáo cân đối ngày của
PGD, báo cáo các vấn đề liên quan tới chứng từ chậm, nợ đọng chứng từ của PGD.
- Cập nhật các quy định của NHNN và quy trình, quy chế của GP Bank.
- Phản ánh góp ý của khách hàng tới cán bộ quản lý.
- Hỗ trợ các Giao dịch viên khác và bộ phận Ngân quỹ khi cần thiết.
- Thực hiện các công việc liên quan khác do cán bộ quản lý giao.
•Thủ quỹ:
- Phụ trách công việc Thủ quỹ của PGD bao gồm: Quản lý thu, chi quỹ tiền
mặt của PGD, quản lý sổ ghi chép thu chi quỹ tiền mặt của PGD; Chịu trách nhiệm
trước Phó Giám đốc về các khoản thu, chi quỹ tiền mặt của PGD.
• Bộ phận tín dụng:
- Phát triển, duy trì quan hệ với khách hành.
- Chăm sóc và theo dõi tình hình sử dụng vốn vay của khách hàng.
- Thẩm định, định giá tài sản đảm bảo của khách hàng, ký kết hợp đồng thế
chấp…
- Hỗ trợ hoàn thiện thủ tục, kiểm tra tính tuân thủ của hồ sơ vay vốn.
- Quản lý toàn bộ hồ sơ khách hàng khoa học và có hệ thống, bảo mật thông tin.
5
- Báo cáo tình hình quan hệ của khách hàng tại Ngân hàng, nợ quá hạn….
1.1.2 - Khái quát về tình hình hoạt động của ngân hàng và phòng giao dịch
1.1.2.1. Hoạt động của ngân hàng
+ Ngành nghề kinh doanh chính của công ty
Là một ngân hàng TMCP đô thị mới, GP.Bank có những thế mạnh cũng như
lợi thế nhất định. Với cơ cấu gọn nhẹ, tính chuyên nghiệp hóa và chuyên môn hóa
cao, đội ngũ nhân viên năng động, sáng tạo, kinh nghiệm, chuyên môn đào
tạo tốt, Ngân hàng TMCP Dầu khí Toàn Cầu hứa hẹn là một trong những Ngân
hàng Thương mại cổ phần đầy tiềm năng.
Sứ mệnh của GP.Bank không chỉ là làm tốt vai trò của của một ngân hàng của
một tập đoàn hùng mạnh bao gồm nhiều Tổng công ty, Công ty đa ngành nghề
mà còn phải hoàn thành vai trò của một tổ chức tín dụng trong hệ thống các Ngân
hàng thương mại Việt Nam.TMCP Dầu khí Toàn Cầu đã tích cực tham gia vào công
cuộc đổi mới của nền kinh tế Việt Nam và đã khẳng định được thương hiệu và uy
tín trên thị trường Việt Nam. Danh mục sản phẩm của GP.Bank rất đa dạng, có
chính sách riêng tập trung vào danh mục khách hàng mục tiêu bao gồm các cá
nhân và các doanh nghiệp.
+ Việc huy động vốn: Mặc dù năm 2006 mới chính thức chuyển sang mô
hình ngân hàng thương mại cổ phần đô thị nhưng GP.Bank rất nỗ lực để tìm
kiếm nguồn khách hàng từ cả thị trường I và thị trường II. Năm 2009 và 6 tháng
đầu năm 2010 là năm đánh dấu bước phát triển mạnh mẽ của GP.Bank khi hoạt
động huy động vốn của Ngân hàng tăng mạnh.
- Thị trường I: Là mảng thị trường tập trung vào các đối tượng là tổ chức
kinh tế và dân cư.
Qua các năm, nguồn vốn huy động từ các tổ chức kinh tế và dân cư đã có tăng
trưởng rất nhanh. Tính đến thời điểm 31 tháng 12 năm 2009 nguồn vốn huy động từ
thị trường I đạt 8.518.914 triệu đồng : gấp 2,09 lần so với cuối năm 2008. Tính đến
quý hết năm 2010, chỉ tiêu này tăng lên đạt 16.416.830 triệu đồng, tăng gần 93%
so với thời điểm cuối năm 2009.
6
- Thị trường II: Là khu vực thị trường tiền gửi của các tổ chức tín dụng
và các định chế tài chính.
Đây là thị trường được GP.Bank quan tâm và chú trọng phát triển và có sự
tăng trưởng rất mạnh. Tiền gửi của các tổ chức tín dụng cuối năm 2009 đạt
5.858.801 triệu đồng, tăng 2.894.290 triệu đồng so với năm 2008, tương đương
tăng 97,63%. Số dư nguồn tiền gửi của các TCTD đến 30 tháng 06 năm 2010 giảm
chỉ còn 1.864.909 triệu đồng, điều này phù hợp với định hướng phát triển thị trường
II của Ngân hàng Nhà nước.
+ Về hoạt động tín dụng
Ngay từ những ngày đầu thành lập, GP.Bank đã có được nền tảng khách hàng
tín dụnglà các doanh nghiệp thuộc các ngành kinh tế lớn như dầu khí, xây
dựng, dệt may. Bằng sự năng động của một ngân hàng cổ phần, với thế mạnh
trong hoạt động tài trợ thương mại và thanh toán quốc tế, GP.Bank đã tạo điều
kiện hỗ trợ tài chính cho cácdoanh nghiệp thông qua các sản phẩm tín dụng truyền
thống và hiện đại, bằng nội tệ và ngoại tệ. Khi đi vào hoạt động NH đẩy mạnh các
sản phẩm hướng tới các khách là cá nhân , hộ gia đình và các doanh nghiệp là
khách hàng mới. khách hàng chủ đạo của ngân hàng là:
- Các doanh nghiệp thuộc các cổ đông lớn và truyền thống của GP.Bank
hoạt động trong các ngành như: Dầu khí, may mặc, xây dựng, xăng dầu, vận tải
- Các doanh nghiệp vừa và nhỏ thuộc mọi ngành kinh tế, có chú trọng tới các
doanh nghiệp xây dựng công nghiệp và dân dụng.
- Các hộ kinh doanh cá thể, nhu cầu tiêu dùng cá nhân.
Phát triển mạnh các loại hình dịch vụ tín dụng, huy động vốn, thanh toán, dịch
vụ ngân hàng điện tử và các dịch vụ truyền thống khác. Dịch vụ tài trợ thương
mại được quan tâm một cách đặc biệt.
Với các sản phẩm là vay có thế chấp, vay tín chấp, và cho vay với các hoạt
động sản xuất, kinh doanh, các dự án mới với nhiều kỳ hạn ngắn hạn, trung và dài
hạn.NH cung cấp sản phẩm tín dụng cho tất cả các lĩnh vực: sản xuất, thương mại,
tài chính, tiêu dùng cá nhân, đầu tư xây dựng cơ bản và bất động sản.
7
TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG CỦA GP.BANK TRONG CÁC NĂM
Chỉ tiêu 2008 2009 2010
1. Cơ cấu cho vay phân theo kỳ hạn 3.152,08 5.986,30 8.905,35
Ngắn hạn 2.085,57 3.453,65 6.062,41
Trung hạn 572,93 1.328,73 1.616,50
Dài hạn 494,58 1.302,92 1.226,71
2. Cơ cấu cho vay theo đối tượng 3.152,08 5.986,30 8.905,35
Cá nhân và hộ kinh doanh cá thể 2.426,99 4.068,84 6.146,93
Tổ chức kinh tế 725,09 1.917,46 2.758,42
+ Tình hình hoạt động kinh doanh năm 2010
Năm 2010, mặc dù biến động lãi suất, tỷ giá ảnh hưởng khá nhiều tới nền kinh
tế nói chung và thị trường tài chính tiền tệ nói riêng nhưng GP.Bank vẫn phát triển
ổn định và đạt kết quả khả quan trong hoạt động kinh doanh, các chỉ tiêu hoạt động
quan trọng của GP.Bank đều tăng trưởng trên 50%, đạt và vượt kế hoạch do Đại hội
đồng Cổ đông giao.
Tính đến ngày 31/12/2010, tổng tài sản của GP.Bank đạt 27.731 tỷ đồng, tăng
61% (tương đồng 10.456 tỷ đồng) so với đầu năm.
Tổng huy động vốn từ tổ chức kinh tế và dân cư đạt 16.417 tỷ đồng, tăng 84%
(tương đương 7.506 tỷ đồng) so với đầu năm.
Tổng dư nợ tín dụng đạt 8.905 tỷ đồng, tăng 49% (tương đương 2.919 tỷ
đồng) so với đầu năm.
Lợi nhuận trước thuế đạt 275 tỷ đồng, tăng 58% (tương đương 101 tỷ đồng) so
với năm 2009.
ROA đạt 1,32%
ROE đạt 11,59%
Mạng lưới hoạt động của GP.Bank không ngừng được mở rộng với 80 chi
nhánh, phòng giao dịch và quỹ tiết kiệm cùng đội ngũ hơn 1.000 cán bộ nhân viên.
Một thành công đáng kể nữa trong năm tài chính 2010 là mặc dù Chính Phủ
cho phép các NHTM được hỗn tạm thời tăng vốn cho đủ mức vốn pháp định 3.000
8
tỷ đồng sang cuối năm 2011 nhưng GP.Bank là một trong số ít các ngân hàng đã
hoàn tất việc tăng vốn điều lệ từ 2.000 tỷ đồng lên 3.018 tỷ đồng theo đúng cam kết
ban đầu.
•Hoạt động kinh doanh khác:
+Ngân hàng có 01 công ty con: Công ty TNHH 1 thành viên Quản lý Nợ và
Khai thác tài sản - Ngân hàng TMCP Dầu Khí Toàn Cầu thành lập vào tháng
3/2010 và chính thức đi vào hoạt động từ tháng 5/2010.
+Hoạt động đầu tư ngoài các chức năng chính:
Các khoản đầu tư của GP.Bank bao gồm Chứng khoán đầu t (trái phiếu, cổ
phiếu) và góp vốn cổ phần đầu tư dài hạn cho các dự án, các doanh nghiệp sản xuất
kinh doanh. Trong năm 2009, các khoản đầu tư này tăng 398 tỷ tương đương
23,4% so với năm 2008, trong đó các chứng khoán đầu tư sẵn sàng để bán chiếm
tỷ trọng lớn, và chủ yếu là các chứng khoán nợ. Số dư giá trị các khoản đầu tư của
GP.Bank đến 30/06/2010 đạt 6.440 tỷ đồng.
1.1.2.2 - Hoạt động của phòng giao dịch
a, Tình hình hoạt động chung của NHTM CP Dầu Khí Toàn Cầu– PGD
Bạch Mai
PGD Bạch Mai được thực hiện đầy đủ các nghiệp vụ huy động vốn, tín
dụng và cung cấp các dịch vụ thanh toán của ngân hàng.
• Tình hình hoạt động:
- Số lượng khách hàng của PGD là hơn (40?) khách hàng, bao gồm(? 30 )
khách hàng cá nhân và hơn 10 khách hàng doanh nghiệp.
- Dư nợ của khách hàng doanh nghiệp chiếm khoảng 60% tổng dư nợ. Phần
lớn là các doanh nghiệp nhỏ và vừa, kinh doanh trong trong lĩnh vực cơ bản. Việc
quản lý và cho vay đối với lĩnh vực này tương đối phực tạp.
- Các khách hàng cá nhân chủ yếu là vay mua xe ô tô trả góp, vay mua và sửa
chữa nhà, vay VLĐ để phục vụ kinh doanh.
Hoạt động kinh doanh của chi nhánh có hiệu quả tốt. PGD Bạch Mai luôn
hoàn thành đạt và vượt các chỉ tiêu kinh doanh đã đề ra. Trong năm PGD Bạch Mai
9
được xếp loại tốt trong toàn hệ thống.
• Định hướng về hoạt động kinh doanh trong năm 2012
- Đẩy mạnh công tác tiếp thị, phát triển khách hàng mới để mở rộng thị trường
huy động vốn, đặc biệt là chú trọng đến những khách hàng hoặt động trong lĩnh vực
thương mại và sản xuất.
- Phát triển các hoạt động thanh toán quốc tế.
- Tiếp tục mở rộng tín dụng đối với các khách hàng truyền thống, có uy tín tốt.
- Từng bước giảm tỷ lệ cho vay xây dựng cơ bản trong tổng dư nợ để phân
tán rủi ro.
- Nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng từ khâu thẩm định, xét duyệt và
quản lý các khoản vay.
- Cung cấp tối đa các sản phẩm tiện ích cho khách hàng, khai thác và sử
dụng tối đa các lợi ích mà khách hàng đem lại.
b, Tình hình hoạt động kinh doanh của GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch
Mai trong 3 năm vừa qua:
• Hoạt động huy động vốn
Tạo vốn hiện đang là vấn đề được ngành tài chính ngân hàng, các doanh
nghiệp hết sức quan tâm. Bởi vì chỉ khi nguồn vốn được đảm bảo thì mới tạo đà cho
việc sử dụng vốn hợp lý vào mục đích khác nhau. Và để có thể tạo được nguồn vốn
riêng cho mình với chi phí rẻ nhất thì cách tốt nhất là ngân hàng huy động từ nền
kinh tế mà chủ yếu từ tổ chức kinh tế và dân cư.
Nhận thức được vấn đề đó với phương châm coi tạo nguồn vốn là khâu mở
đường tạo mặt bằng vốn tăng trưởng vững chắc ngân hàng GP.Bank Đông Đô đã cố
gắng trong công tác huy động vốn với nhiều hình thức huy động khác nhau để đáp
ứng nhu cầu của khách hàng. Chính vì vậy, nguồn vốn huy động của ngân hàng
tăng lên khá nhanh. Để thấy rõ hơn sự tăng trưởng của nguồn vốn huy động ta sẽ
xem xét cơ cấu của nó:
Biểu 2.1: Diễn biến huy động vốn tại GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai
Đơn vị: Tỷ đồng.
10
(Nguồn: GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai)
Nếu như năm 2009, GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai chỉ huy động được
124,609 tỷ đồng thì đến năm 2010 số vốn huy động được là 156,642 tỷ đông, năm
2011 huy động được 180,570 tỷ đồng. Điều này cho thấy được trong 3 năm qua
công tác huy động vốn tại GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai làm được khá tốt, số
vốn huy động liên tục tăng lên
* Hoạt động tín dụng
GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai có điểm thuận lợi là hoạt động trên một
địa bàn đông dân cư, nhiều TCKT hoạt động. Nhưng đồng thời trên địa bàn này
cũng tồn tại nhiều hệ thống ngân hàng trên nguyên tắc đi vay để cho vay dẫn đến sự
cạnh tranh rất cao. Vì vậy để hoạt động kinh doanh đem lại hiệu quả cao thì ngân
hàng không những phải chú trọng đến công tác huy động tiền gửi mà phải đặc biệt
quan tâm đến sử dụng vốn và nhất là công tác tín dụng của ngân hàng. Hoạt động
tín dụng tại GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai được chia ra làm 2 loại: Tín dụng
ngắn hạn; Tín dụng trung và dài hạn.
Hoạt động cho vay ngắn hạn bao gồm cho vay theo món và cho vay theo hạn
mức tín dụng. Việc quyết định cho vay theo hình thức nào phụ thuộc vào loại khách
hàng và mục đích sử dụng vốn vay.
Hoạt động cho vay trung và dài hạn thường được áp dụng đối với cho vay các
dự án, vay đầu tư máy móc phương tiện sản xuất. Khách hàng chủ yếu là khách
hàng truyền thống, có uy tín và có kết quả hoạt động kinh doanh tốt. Nguồn thu của
khách hàng được yêu cầu chuyển vào tài khoản do ngân hàng quản lý nhằm đảm
bảo khả năng chi trả của khách hàng đối với ngân hàng.
11
Bảng 2.1: Bảng giá trị và tỷ trọng nợ vay tại
GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai
Đơn vị: tỷ đồng
Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011
Tỷ đồng Tỷ trọng Tỷ đồng Tỷ trọng
Tỷ
đồng
Tỷ
trọng
Tổng dư nợ 45,78 100 58,91 100 80,69 100
Dư nợ ngắn hạn 38,32 83,7 45,2 71,97 70,45 76.01
Dư nợ trung và dài hạn 7,46 16,3 13,71 28,03 22.24 23.99
(Nguồn: GP.Bank Đông Đơ – PGD Bạch Mai)
Nhìn vào bảng số liệu trên ta có thể thấy GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai
luôn chú trọng đầu tư cho vay ngắn hạn với những doanh nghiệp sản xuất kinh
doanh có hiệu quả, những khách hàng có thu nhập tốt. Tỷ trọng các khoản vay ngắn
hạn trong tổng dư nợ thường rất lớn: năm 2009 là 83,7%; năm 2010 là 71,97%;
năm 2011 là 82,35%.
Song song với tăng trưởng dư nợ lành mạnh, GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch
Mai cũng hết sức quan tâm đến công tác xử lý nợ tồn đọng. Ban giám đốc chi nhánh
luôn đôn đốc cán bộ tín dụng trong việc xem xét và đưa ra các điều kiện cho vay
chặt chẽ, Đối với những khoản vay đầu tư dự án thì công tác thẩm định tín dụng
được thực hiện khá nghiêm túc và chặt chẽ,Quy trình thẩm định luôn được đảm
bảo.Ngân hàng cũng thường xuyên theo dõi,giám sát tình hình sử dụng vốn vay của
chủ đầu tư để có những kiến nghị điều chỉnh sao cho có hiệu quả kinh tế. Những
khoản vay lớn thì phải hoàn tất tài sản đảm bảo để tạo điều kiện đối với việc vay
vốn của khách hàng và hạn chế rủi ro về phía ngân hàng.
12
• Kết quả kinh doanh của GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai
Biểu 2.2: Lợi nhuận tại GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai
Đơn vị: tỷ đồng
(Nguồn: GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai)
Nhìn vào biểu trên ta thấy lợi nhuận của GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch
Mai năm 2009 là 1,6 tỷ, năm 2010 là 3,24 tỷ, năm 2011 là 4,56 tỷ. Việc triển khai
một loạt sản phẩm dịch vụ mới của ngân hàng bán lẻ đã giúp ngân hàng đa dạng
hóa dịch vụ, tạo điều kiện cho khách hàng dễ dàng lựa chọn các dịch vụ, giúp cho
lợi nhuận của GP.Bank Đông Đô – PGD Bạch Mai tăng lên một cách rõ rệt.
1.2– Tình hình công tác thẩm định đầu tư vay vốn
1.2.1. Những qui định chung của Ngân hàng GPBank với hình thức vay
vốn theo dự án
1.2.1.1 Đối tượng cho vay
Tổ chức, cá nhân Việt Nam, tổ chức nước ngoài có hiện diện thương mại tại
Việt Nam; cá nhân nước ngoài đang cư trú tại Việt Nam có nhu cầu vay vốn, có khả
năng trả nợ để thực hiện các dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, dịch vụ
hoặc dự án đầu tư, phương án phục vụ đời sống ở Việt Nam.
1.2.1.2 Nguyên tắc cho vay
Khách hàng vay vốn của GPBank phải đảm bảo các nguyên tắc sau:
- Sử dụng tiền vay đúng mục đích được ghi rõ trong hợp đồng tín dụng.
- Hoàn trả gốc và lãi đúng thời hạn đã thoả thuận với GPBank.
1.2.1.3 Điều kiện cho vay
GPBank chỉ xem xét và quyết định cho vay đối với những khách hàng có đủ
các điều kiện sau:
13
a. Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật:
+ Đối với khách hàng vay là tổ chức cá nhân Việt Nam:
- Tổ chức phải có năng lực pháp luật dân sự.
- Cá nhân và chủ doanh nghiệp tư nhân phải có năng lực pháp luật và năng
lực hành vi dân sự.
- Đại diện của hộ gia đình phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Đại diện của tổ hợp tác phải có năng lực pháp luật và năng lực hành vi dân sự.
- Thành viên hợp danh của công ty phải có năng lực pháp luật và năng lực
hành vi dân sự.
+ Đối với khách hàng là tổ chức, cá nhân nước ngoài phải có năng lực pháp
luật dân sự và năng lực hành vi dân sự theo quy định của pháp luật nước mà tổ chức
đó có quốc tịch hoặc cá nhân đó là công dân nếu pháp luật nước đó được Bộ luật
dân sự nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam, các văn bản pháp luật khác của
Việt Nam quy định hoặc được điều ước quốc tế mà nước Cộng hồ xã hội chủ nghĩa
Việt Nam ký kết hoặc tham gia quy định:
b. Mục đích sử dụng khoản vay phải hợp pháp và phù hợp với định hướng
hoạt động tín dụng của GPBank.
c. Có dự án đầu tư/phương án sản xuất, kinh doanh dịch vụ/phương án phục
vụ đời sống khả thi, có hiệu quả và phù hợp với quy định của pháp luật.
d. Có khả năng tài chính đủ đảm bảo thực hiện dự án đầu tư/ phương án kinh
doanh, phương án phục vụ đời sống theo quy định của GPBank.
e. Đáp ứng các điều kiện trong các quy định cho vay của Ngân hàng Nhà
nước và thể lệ tín dụng do GPBank ban hành.
1.2.1.4 Thời hạn cho vay
a. Thời hạn cho vay đối với từng khoản vay do GPBank và khách hàng thoả
thuận phù hợp với chu kì sản xuất, kinh doanh của khách hàng, phù hợp với thời
hạn thu hồi vốn của dự án đầu tư, phương án sản xuất kinh doanh, phù hợp với khả
năng trả nợ của khách hàng và nguồn vốn cho vay của GPBank.
14
b. Trên cơ sở mục đích, mức độ rủi ro liên quan đến khoản vay cũng như khả
năng và thời gian hoàn vốn của dự án đầu tư/ phương án sản xuất kinh doanh,
GPBank có thể cho vay ngắn hạn, trung hạn hoặc dài hạn. Các thể loại cho vay
được phân chia theo thời hạn như sau:
a. Cho vay ngắn hạn là các khoản cho vay có thời hạn vay đến 12 tháng.
b. Cho vay trung hạn là các khoản cho vay có thời hạn cho vay từ trên 12
tháng đến 60 tháng.
c. Cho vay dài hạn là các khoản cho vay có thời han cho vay trên 60 tháng.
1.2.1.5 Lãi suất và phí cho vay
Căn cứ vào tình hình thực tế, Uỷ ban ALCO hoặc Tổng giám đốc xây dựng
biểu lãi suất định hướng, lãi suất tối thiểu và chính sách khách hàng, bảo đảm khả
năng cạnh tranh của GPBank, hiệu quả sử dụng vốn và phù hợp với định hướng tín
dụng của GPBank để trình Hội đồng Quản trị phê duyệt. Tổng giám đốc ban hành
các quy định hướng dẫn chi tiết.
Trường hợp khoản vay chuyển nợ quá hạn, các đơn vị phải áp dụng mức lãi
suất phạt quá hạn bằng 150% lãi suất trong hạn của khoản vay đó. Việc áp dụng lãi
suất phạt quá hạn thấp hơn 150% lãi suất trong hạn của khoản vay phải được Hội
đồng Quản trị phê duyệt.
1.2.2 Tình hình thẩm định dự án đầu tư vay vốn tại phòng giao dịch Bạch
Mai - chi nhánh Đông Đô - Ngân hàng GPBank.
Hoạt động chính của Phòng giao dịch Bạch Mai- chi nhánh Đông Đô – ngân
hàng GPbank là huy động vốn từ các tổ chức, doanh nghiệp, cá nhân và tổ chức
công tác tín dụng và thẩm định tín dụng cho các khoản vay từ nguồn vốn quản
lý.Ngoài đẩy mạnh công tác huy động vốn, ngân hàng còn rất trú trọng vào công tác
cho vay và quản lý các khoản vay sao cho an toàn và có hiệu quả. Để thực hiện tốt
được điều này đơn vị có định hướng là thực hiện tốt, nghiêm túc và không ngừng
hoàn thiện công tác thẩm định tín dụng của mình.Trong những năm gần đây đơn vị
đã thực hiện nhiều hợp đồng tín dụng hiệu quả với số vốn giải ngân lên tới hàng
trăm tỷ đồng. Các loại tín dụng chủ yếu của phòng giao dịch bao gồm :
15
- Tín dụng khách hàng cá nhân: đây là mảng tín dụng quan trọng nhất của
phòng giao dịch.Tính đến thời điểm này hiện phòng đang quản lý khoảng 86 hợp
đồng tín dụng với số dư nợ là 70 tỷ đồng.Hầu hết các khoản vay này là khoản vay
có thế chấp với mục đích là đầu tư sản xuất, kinh doanh, mua nhà, mua ô tô…
- Tín dụng khách hàng doanh nghiệp: Đây cũng là mảng chiếm vị trí không
nhỏ trong hoạt động của phòng giao dịch.Phòng đã tiến hành thẩm định và cho vay
nhiều dự án đã đi vào hoạt động có hiệu quả và đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ với
ngân hàng.Hiện tại phòng đang quản lý 5 hợp đồng tín dụng được thẩm định và giải
ngân với số tiền lên tới 20 tỷ đồng.
Công tác tín dụng đối với các hoạt động đầu tư vào sản xuất kinh doanh của cá
nhân và doanh nghiệp trong bối cảnh nền kinh tế mới trải qua 1 cuộc khủng hoảng,
đang từng bước phục hồi hiện nay, đặt ra nhiều thách thức đối chi nhánh nói riêng
và ngân hàng nói chung, việc đảm bảo đồng thời nâng cao chất lượng các hoạt động
trong đó có hoạt động tín dụng của các ngân hàng là vấn đề vô cùng quan trọng. Để
đạt được mục tiêu đó, đòi hỏi hệ thống ngân hàng phải có một quy trình, nội dung
cũng như phương pháp thẩm định phù hợp hơn đối với các dự án, các DN trong
bối cảnh hiện nay.
1.2.2.1 Mục đích và yêu cầu thẩm đinh :
a, Mục đích thẩm định :
Đánh giá một cách chính xác và trung thực tính hiệu quả của một dự án đầu
tư, qua đó xác định được khả năng thu hồi nợ của ngân hàng trước khi quyết định
cho vay hay đầu tư vào dự án đó.Tính hiệu quả của dự án được đánh giá trên cả hai
phương diện : hiệu quả về tài chính và hiệu quả về kinh tế xã hội của dự án
Đánh giá khả năng thực hiện của dự án: tính hợp lý trong từng nội dung , cách
thức tính toán của dự án về đầu vào, đầu ra, công nghệ…
Phân tích và đánh giá được các rủi ro có thể xảy ra với dự án, từ đó đưa ra các
biện pháp quản lý, theo dõi và hạn chế các rủi ro khi quyết định cho vay .
Từ kết quả thẩm định có thể tham gia góp ý cho các chủ đầu tư, làm cơ sở để
xác định số tiền cho vay, mức thu nợ hợp lý, tạo điều kiện cho doanh nghiệp hoạt
động đầu tư hiệu quả qua đó đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
16
b, Yêu cầu thẩm định :
Để giúp cho việc quyết định cho vay một cách chính xác ,đảm bảo hiệu quả kinh
doanh cho ngân hàng , hỗ trợ cho những dự án khả thi, hiệu quả ;tránh rủi ro cho
vay với nhưng dự án tồi, không hiệu quả,khả năng thu hồi vốn vay thấp .Cán bộ tín
dụng của ngân hàng cần:
+ Nắm vững chiến lược phát triển kinh tế xã hội của đất nước, của ngành , của địa
phương, các quy chế, luật pháp về quản lý kinh tế, quản lý đầu tư xây dựng của nhà
nước.
+ Hiểu biết về bối cảnh, điều kiện và đặc điểm cụ thể của dự án. Nắm vững tình
hình sản xuất kinh doanh của chủ đầu tư,khai thác được các mối quan hệ kinh tế, tín
dụng của chủ đầu tư vay vốn với các tổ chức kinh tế, tín dụng.
+Biết khai thác đánh giá số liệu trong báo cáo tài chính, hoạt động của doanh
nghiệp, chủ đầu tư vay vốn, các thông tin về giá cả, thị trường đầu ra, đầu vào để
phân tích hoạt động chung của doanh nghiệp , tính khả thi của dự án từ đó đánh gái
được phương án trả nợ của chủ đầu tư vay vốn.
+ Biết xác định và kiểm tra được các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật quan trọng của dự án
để phục vụ công tác thẩm định.
+ Đánh giá khách quan , khoa học và toàn diện nội dung của dự án có sự phối hợp
với các cơ quan chuyên môn trong và ngoài ngân hàng.
+ Thẩm định kịp thời, đảm bảo về thời gian, quy trình thẩm định của ngân hàng.
1.2.2.2 Căn cứ thẩm định:
a-Hồ sơ vay vốn
Một hồ sơ vay vốn đầy đủ gồm có: hồ sơ pháp lý, hồ sơ kinh tế, hồ sơ dự án, hồ sơ tài
sản đảm bảo. Đây là những căn cứ cần thiết và quan trọng nhất để CVTD tiến hành thẩm
định và quyết định cho vay vốn hay không.
Hồ sơ pháp lý:là những giấy tờ pháp lý có liên quan đến dự án đầu tư. Với mỗi loại
dự án và loại hình DN vay vốn mà hồ sơ pháp lý có những nội dung khác nhau. Tuy
nhiên hồ sơ pháp lý chung đối với các loại hình DN nói chung bao gồm một số giấy
17
tờ pháp lý như: Quyết định hoặc Giấy phép thành lập, Giấy chứng nhận đăng ký
kinh doanh, Điều lệ DN (đối với DN mà Pháp luật quy định phải có Điều lệ), Quy
chế tài chính, Quyết định bổ nhiệm giám đốc và Kế toán trưởng hoặc Trưởng phòng
kế toán, Hồ sơ pháp lý có tính chất bắt buộc và đảm bảo tính hợp lệ, có hiệu lực.
Hồ sơ kinh tế: hồ sơ kinh tế là căn cứ để đánh giá tình hình hoạt động của các
DN , bao gồm: Báo cáo tài chính định kì 3 năm gần nhất (bảng cân đối kế toán, bản
quyết toán tài chính, báo cáo lưu chuyển tiền tệ, ); báo cáo nhanh tình hình tài
chính; kế hoạch sản xuất kinh doanh trong kỳ; báo cáo tổng kết, sơ kết năm, quý,
tháng hoặc chuyên đề về tình hình SXKD.
Hồ sơ dự án: Một hồ sơ dự án gồm có 2 phần: phần thuyết minh dự án và
phần thiết kế cơ sở. Mỗi phần đều có những thông tin cần thiết về dự án, và là
những căn cứ quan trọng để tiến hành thẩm định.
Phần thuyết minh dự án: với dự án SXKD thường bao gồm 1 số nội dung
chính như: sự cần thiết và mục tiêu đầu tư; quy mô đầu tư về thị trường, nguồn
vốn; khả năng các phương án trả vốn, đánh giá và đưa ra các giải pháp về công
nghệ, kỹ thuật, công suất, vấn đề môi trường, phòng cháy chữa cháy, an ninh
quốc phòng; một số chỉ tiêu tài chính quan trọng và các đánh giá về hiệu quả
kinh tế - xã hội của dự án
Phần thiết kế cơ sở :chủ yếu trình bày những vấn đề liên quan đến xây dựng,
kỹ thuật. Với các dự án xây dựng kho bãi, nhà xưởng, nội dung của thiết kế cơ sở
gồm: thiết kế mặt bằng, kỹ thuật xây dựng, khối lượng các công tác xây dựng, thiết
bị để lập tổng mức đầu tư và thời gian xây dựng công trình. Với những dự án lắp
đặt công nghệ mới, sản xuất sản phẩm mới nội dung của thiết kế cơ sở chủ yếu về
mặt kỹ thuật. Đối với các dự án SXKD có quy mô nhỏ thì tuỳ theo tính chất, nội
dung của dự án có thể giảm bớt một số nội dung thiết kế cơ sở nhưng phải đảm bảo
yêu cầu về quy hoạch, kiến trúc, xác định được tổng mức đầu tư và hiệu quả đầu tư
của dự án.
Hồ sơ đảm bảo tiền vay: Trong hình thức vay vốn theo dự án, bắt buộc phải có
tài sản đảm bảo. Có nhiều hình thức bảo đảm tiền vay, khách hàng vay vốn có thể
18
đảm bảo bằng tài sản của mình hoặc của bên thứ 3, hoặc đảm bảo bằng tài sản hình
thành từ vốn vay. Yêu cầu của hồ sơ đảm bảo tiền vay đối với mỗi hình thức đảm bảo
lại khác nhau. Tuy nhiên hồ sơ đảm bảo tiền vay phải đảm bảo thẩm quyền của ngân
hàng với các loại tài sản nếu khách hàng không hoàn trả lãi và gốc đúng quy định.
b, Căn cứ văn bản pháp quy của Nhà nước:
Để thẩm định dự án đầu tư vay vốn, có thể dựa vào một số căn cứ pháp lý
như: kế hoạch, chủ trương, các chính sách phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước
ban hành, hoặc của địa phương, ngành, hay căn cứ vào các quy phạm pháp luật có
liên quan đến hoạt động đầu tư hoặc các văn bản pháp luật chung được ban hành.
Đối với công tác thẩm định dự án SXKD, một số văn bản pháp quy cơ bản
được áp dụng để làm căn cứ thẩm định là:
Luật đầu tư số 59/2005/QH được Quốc hội thông qua ngày 29/11/2005
Luật liên quan đến hoạt động tín dụng như:
- Luật các tổ chức tín dụng sửa đổi năm 2004 được Chính phủ ban hành
15/06/2004.
- Quyết định 51/2007/QĐ- NHNN về quy chế hoạt động thông tin tín dụng
do Thống đốc Ngân hàng nhà nước ban hành.
- Nghị định 10/2010/NĐ-CP về hoạt động thông tin tín dụng.
Luật dân sự 2005 được Chính phủ ban hành ngày 14/06/2005
c, Các tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức trong từng lĩnh vực kinh tế, kỹ
thuật cụ thể
Với các dự án SXKD thì tiêu chuẩn, quy phạm và các định mức là rất quan
trọng. Nó có thể là các quy phạm về vấn đề sử dụng đất đai trong khu đô thị hay
khu công nghiệp, hay tiêu chuẩn về công nghệ, sản phẩm, kỹ thuật, môi trường
Đây đều là các căn cứ quan trọng để đánh giá dự án SXKD của từng chủ đầu tư
trong từng lĩnh vực.
d, Các quy ước thông lệ quốc tế
Khi tiến hành thẩm định có thể căn cứ vào các hiệp định điều ước mang tính
chất quốc tế giữa nhà nước với nhà nước hay giữa các tổ chức quốc tế với nhau về
19
việc quy định một số vấn đề liên quan đến hàng không, hàng hải , căn cứ vào các
quy định chung về tín dụng, bảo hiểm, bảo lãnh, thương mại xuất nhập khẩu hay
của các tổ chức cung cấp tài trợ vốn cho dự án Căn cứ này đặc biệt quan trọng
với các dự án có mục tiêu xuất khẩu.
e, Các văn bản, quy định đối với thẩm định dự án đầu tư của Ngân hàng:
Quy chế cho vay được ban hành theo quyết định số 1627/2001/QĐ-NHNN
ngày 31/12/2001 của Thống đốc Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
Quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/2/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước sửa đổi quy chế cho vay ban hành kèm theo quyết định số
1627/2001/QĐ-NHNN.
Quyết định số 783/2005/QĐ-NHNN ngày 31/5/2005 của Thống đốc Ngân
hàng Nhà nước sửa đổi quyết định số 127/2005/QĐ-NHNN ngày 03/02/2005
Quy chế cho vay được ban hành kèm theo quyết định số 829/2006/QĐ-
HĐQT ngày 05/10/2006 của Hội đồng Quản trị Ngân hàng TMCP dầu khí Toàn
Cầu
1.2.2.3 Quy trình thẩm định.
Quy trình thẩm định là các bước cán bộ tín dụng cần phái tiến hành và trình tự
thực hiện các bước đó. Mỗi ngân hàng có quy định 1 quy trình thẩm định riêng phù
hợp với đặc điểm về nhân sự và cơ cấu tổ chức của mình. Tuy mỗi dự án có những
nội dung khác nhau, nhưng đều phải tuân thủ quy trình thẩm định để đảm bảo tính
khoa học, đảm bảo đầy đủ nội dung thẩm định, ngoài ra nó còn thể hiện sự chuyên
nghiệp của từng ngân hàng. GPBank đã thống nhất và đưa vào sử dụng 1 quy trình
thẩm định dự án khá thống nhất và khoa học.
Quy trình thẩm định được xây dựng dựa trên quy trình nghiệp vụ tín dụng của
GP.Bank. Nó được tóm lược như sau
20
1.2.2.4 Phương pháp thẩm định:
Hiện nay ngân hàng đang sử dụng 5 phương pháp chính để thẩm định dự án.
Việc áp dụng các phương pháp này rất quan trọng với chất lượng thẩm định. Vì với
mỗi nội dung dự án lại có 1 phương pháp thẩm định thích hợp riêng, đòi hỏi cán bộ
tín dụng phải nắm vững từng phương pháp nhằm áp dụng 1 cách chính xác và linh
họa với các nội dung thực hiện.
Năm phương pháp thẩm định được áp dụng là:
- Phương pháp thẩm định theo trình tự
- Phương pháp so sánh chỉ tiêu
- Phương pháp phân tích độ nhạy
21
Gặp gỡ , tiếp xúc, tìm
hiểu nhu cầu khách hàng
Phê duyệt và quyết định
cho vay
- Phương pháp dự báo
- Phương pháp triệt tiêu rủi ro
a, Phương phương pháp thẩm định theo trình tự
Phương pháp này được thực hiện theo 2 bước
Bước 1: Thẩm định tổng quát
Thẩm định tổng quát cho phép hình dung được tổng quát về dự án, hiểu rõ về
quy mô, tầm quan trọng của dự án trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của đất
nước. Dự án có thể bị bác bỏ ngay nếu không thoả mãn các yêu cấu pháp lý và thủ tục
cần thiết.
Bước 2: Thẩm định chi tiết
Hồ sơ dự án được giao cho các chuyên gia từng phần thẩm định.
Cán bộ thẩm định xem xét chi tiết nội dung cụ thể ảnh hướng trực tiếp đến
tính khả thi và hiệu quả của dự án trên các khía cạnh pháp lý, thị trường kỹ thuật
công nghệ, môi trường, kinh tế, …
Trong quá trình thẩm định chi tiết từng nội dung các cán bộ thẩm định đưa ra
các ý kiến đánh giá đồng ý hoặc bác bỏ hoặc cần sửa đổi để hoàn thiện hơn.Nếu
một số nội dung cơ bản bị bác bỏ thì có thể bác bỏ dự án ngay mà không cần đi vào
thẩm định các nội dung còn lại của dự án.
b, Phương pháp so sánh chỉ tiêu
Các chỉ tiêu kinh tế - xã hội chủ yếu được so sánh với hệ thống chỉ tiêu định
mức của ngành, của doanh nghiệp hoặc so sánh với chỉ tiêu tương ứng của dự án đã
và đang xây dựng hoặc đang hoạt động.
Các chỉ tiêu được so sánh thường là:
Tiêu chuẩn về thiết kế xây dựng, tiêu chuẩn về cấp công trình do nhà nước
quy định.( các văn bản luật do nhà nước cấp…)
Tiêu chuẩn về công nghệ thiết bị của dự án so với hệ thống thiết bị của
ngành.(so sánh công suất máy móc thiết bị,lực lượng lao động thực hiện, ưu
nhược điểm của giải pháp kỹ thuật…)
Các chỉ tiêu cơ cấu vốn đầu tư, suất đầu tư.
22
Tiêu chuẩn đối với loại sản phẩm của dự án so với đòi hỏi của thị trường.
Các chỉ tiêu hiệu quả ( NPV, IRR, T) với chỉ tiêu định mức của ngành.
Các chỉ tiêu mới chưa có tại Việt Nam thì so sánh với quốc tế.
Trong quá trình áp dụng phương pháp này cán bộ tín dụng phải thường xuyên vận
dụng những kinh nghiệm thực tế đã tích lũy kết hợp với các số liệu sẵn có của hệ
thống ngân hàng để đưa ra các kết luận chính xác.
* Tuy nhiên khi thực hiện phương pháp này cán bộ tín dụng thường gặp những vấn
đề khó khăn như sau:khi phân tích tài chính của dự án , cán bộ tín dụng chỉ có thể
so sánh tổng vốn đầu tư, định mức tiêu hao, tỷ suất đầu tư… với các dự án tương tự
tuy nhiên các dự án được so sánh với dự án cầm thẩm định có thể có sự khác biệt về
các mặt :
+ Thời gian đầu tư: điều này ảnh hưởng tới giá máy móc , thiết bị, giá nguyên nhiên
liệu…
+ Quy mô đầu tư : sự khác biệt về quy mô đầu tư cũng có thể dẫn tới sự sai khác về
tỷ suất về hiệu quả đầu tư. Thông thường tỷ suất hiệu quả đầu tư sẽ giảm dần theo
quy mô.
+Công nghệ của dự án: Định mức tiêu hao của các dự án có công nghệ khác nhau sẽ
khác nhau, điều này dẫn tới giá thành sản phẩm của các dự án cũng khác nhau , từ
đó ảnh hưởng tới hiệu quả tài chính của dự án.
+ Địa điểm đầu tư: với các địa điểm đầu tư khác nhau, tiến độ các dự án sẽ khác nhau nó
còn phụ thuộc vào tiến độ giải phóng mặt bằng, điều kiện tự nhiên ,xã hội…
C, Phương pháp phân tích độ nhạy
Phương pháp phân tích độ nhạy nhằm kiểm tra tính vững chắc về hiệu quả tài
chính của dự án. Cơ sở của phương pháp là dự kiến 1 số tình huống bất chắc xảy ra
trong tương lai đối với dự án ( vượt chi phí đầu tư, không đạt công suất thiết kế, giá
các chi phí đầu vào tăng, giả sản phẩm giảm hoặc có những thay đổi do chính sách
thuế bất lợi, …). Sau đó khảo sát tác động của các yếu tố đó đến hiệu quả đầu tư và
khả năng hồ vốn của dự án. Nếu dự án nào vẫn hiệu quả ngay cả khi rủi ro xảy ra
thì dự án đó là vững chắc, chấp nhận được.
23