Tải bản đầy đủ (.doc) (83 trang)

Hoàn thiện kế toán bán hàng Công ty TNHH sản xuất và thương mại Quốc Tế Âu Lạc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (467.5 KB, 83 trang )

Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
+ SXKD : Sản xuất kinh doanh
+ XN : Xí nghiệp
+ DN : Doanh nghiệp
+ BHXH, BHYT,KPCĐ : Bảo hiểm xã hội, Bảo hiểm y tế, Kinh phí CĐ
+ XDCB : Xây dựng cơ bản
+ NVL : Nguyên vật liệu
+ CCDC : Công cụ dụng cụ
+ CP NVLTT : Chi phí Nguyên vật liệu trực tiếp
+ CP NCTT : Chi phí Nhân công trực tiếp
+ CP SDMTC : Chi phí sử dụng máy thi công
+ CP SXC : Chi phí sản xuất chung
+ VAT : Thuế giá trị gia tăng
+ TSCĐ : Tài sản cố định.
+ CT TSBN : Công trình Tiên Sơn - Bắc Ninh.
+ KH TSCĐ : Khấu hao tài sản cố định.
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

1
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Kí hiệu Tên bảng biểu
Biểu 1 Phiếu xuất kho
Biểu 2 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 3 Phiếu thu
Biểu 4 Phiếu xuất kho
Biểu 5 Hàng gửi đi bán
Biểu 6 Hóa đơn giá trị gia tăng
Biểu 7 Phiếu thu
Biểu 8 Phiếu nhập kho


Biểu 9 Sổ nhật ký bán hàng
Biểu 10 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 5111
Biểu 11 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 5112
Biểu 12 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 5113
Biểu 13 Sổ chi tiết doanh thu bán hàng TK 511
Biểu 14 Trích nhật ký chung
Biểu 15 Sổ cái tài khoản
Biểu 16 Trích nhật ký chung
Biểu 17 Sổ cái tài khoản
Biểu 18 Trích nhật ký chung
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

2
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Biểu 19 Sổ cái tài khoản 531
Biểu 20 Thẻ kho
Biểu 21 Trích số chi tiết hàng hóa
Biểu 22 Sổ chi tiết giá vốn hàng hóa
Biểu 23 Sổ chi tiết giá vốn hàng bán
Biểu 24 Sổ chi tiết thanh toán với người bán
Biểu 25 Bảng kê số 8 nhập, xuất, tồn kho hàng hóa
Biểu 26 Trích nhật ký chung
Biểu 27 Sổ cái tài khoản 632
Biểu 28 Bảng chấm công nhân viên bán hàng
Biểu 29 Bảng thanh toán tiền lương nhân công
Biểu 30 Bảng trích và phân bố khấu hao TSCĐ
Biểu 31 Sổ chi tiết lương nhân viên bán hàng
Biểu 32 Chi phí công cụ dụng cụ của bán hàng
Biểu 33 Chi phí khấu hao tài sản cố định
Biểu 34 Chi phí dịch vụ mua ngoài

Biểu 35 Sổ chi tiết TK641
Biểu 36 Trích nhật ký chung
Biểu 37 Chi phí bán hàng
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

3
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
DANH MỤC CÁC SƠ ĐỒ
Kí hiệu Tên sơ đồ
Sơ đồ 1 Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sơ đồ 2 Trình tự ghi sổ các khoản thanh toán
Sơ đồ 3 Sơ đồ luân chuyển chứng từ trong kế toán bán hàng
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

4
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
LỜI NÓI ĐẦU
Trong điều kiện kinh tế thị trường hiện nay, với sự cạnh tranh của các
doanh nghiệp, các tổ chức, các Công ty… chuyên kinh doanh sản xuất các
loại mặt hàng tương tự nhau diễn ra hết sức gay gắt. Vì vậy thị trường là vấn
đề sống còn của các doanh nghiệp, mọi hoạt động sản xuất kinh doanh của
doanh nghiệp đều phải gắn liền với thị trường cho nên bản thân các doanh
nghiệp phải tìm nguồn mua và tiêu thụ hàng hoá của họ để tồn tại và phát
triển.
Kinh doanh trong cơ chế thị trường gắn trực tiếp với mục tiêu lợi
nhuận. Vì vậy, trong điều kiện cạnh tranh thực hiện chính sách bán hàng và tổ
chức công tác kế toán bán hàng có ảnh hưởng lớn đến doanh số bán ra và lợi
nhuận của doanh nghiệp. Nó cung cấp thông tin kịp thời, chính xác cho hoạt
động bán hàng. Tổ chức kế toán bán hàng và xác định kết quả hoạt động kinh
doanh của doanh nghiệp có ý nghĩa rất quan trọng.

Quan tâm đến vấn đề này đã được sự giúp đỡ của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Quốc Tế Âu Lạc nơi em thực tập, em chọn đề tài: "Hoàn
thiện kế toán bán hàng " làm chuyên đề thực tập của mình.
Mục tiêu của chuyên đề này là tìm hiểu công tác kế toán tiêu thụ thành
phẩm và xác định kết quả tiêu thụ thành phẩm của Công ty. Trên cơ sở đó đối
chiếu với chế độ kế toán của Việt Nam và từ đó rút ra những ưu điểm và hạn
chế trong tổ chức kế toán bán hàng.
Nội dung chuyên đề thực tập tốt nghiệp ngoài lời mở đầu và kết luận
còn bao gồm 3 phần:
Chương I: Đặc điểm và tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của công
ty TNHH sản xuất và thương mại Quốc Tế Âu Lạc
Chương II: Thực trạng kế toán bán hàng tại công ty TNHH sản xuất
và thương mại quốc tế Ân Lạc
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

5
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Chương III: Hoàn thiện kế toán bán hàng tại công ty TNHH thương
mại Quốc tế Âu Lạc
Do kinh nghiệm thực tế còn nhiều hạn chế nên bản chuyên đề này
không thể tránh khỏi nhiều thiếu sót. Vì vậy em mong nhận được sự góp ý
của các thầy cô giáo và các anh tại phòng kế toán của Công ty TNHH sản
xuất và thương mại Quốc tế Âu Lạc để hoàn thiện thêm bản chuyên đề này
của em.
Em xin chân thành cảm ơn!
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

6
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
CHƯƠNG I

ĐẶC ĐIỂM VÀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG BÁN HÀNG CỦA
CÔNG TY TNHH SẢN XUẤT VÀTHƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ÂU LẠC
1.1. Đặc điểm hoạt động bán hàng của Công ty Công ty TNHH Sản xuất
và Thương mại Quốc tế Âu Lạc
1.1.1. Danh mục hàng bán và dịch vụ của Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Quốc tế Âu Lạc
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quốc tế Âu Lạc chuyên cung
cấp các sản phẩm về đá, thi công các công trình xây dựng hàng đầu và dịch vụ
chuyên nghiệp với chuẩn mực mang tầm quốc tế mà khách hàng hoàn toàn có
thể tin cậy. Là đối tác có tầm quan trọng với các bạn hàng trên hầu hết các
lĩnh vực như: xây dựng, vật liệu và thi công các dự án cơ sở hạ tầng cho công
trình. Dưới đây là một số mặt hàng đá của công ty:
STT
Tên hàng bán
Kích thước đá Đơn vị tính
Dài Rộng
1
Đá trắng Suối Lau 2.3 0.6 m
2
Đá hồng Gia Lai 2.6 0.6 m
3
Đá hồng Ban Đêm 2 0.6 m
4
Đá đen Phú Yên 1.6 0.6 m
5
Đá Đen Sông Hinh 2.9 0.6 m
6
Đá tím Tân Dân 2.6 0.6 m
7
Đá đỏ Tân Cương 1.2 0.6 m

8
Đá tím Phú Cát 2.4 0.6 m
9
Đá hồng Bình Định 2.7 0.6 m
10
Đá đỏ Bình Định 1.7 0.6 m
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

7
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
11
Đá đỏ Nhuộm 2.3 0.6 m
12
Đá vàng Bình Định 2.6 0.6 m
13
Đá nâu Anh Quốc 2 0.6 m
14
Đá tím Mông Cổ 1.5 0.8 m
15
Đá trắng Muối 1.3 0.34 m
16
Đá marble mẫu m
Ngoài ra công ty còn sản xuất các loại đá như:
- Đá Granite, đá Marble
- Đá xây dựng, đá mỹ nghệ
- Đá làm tường nghệ thuật
Hiện tại công ty còn mở rộng sang các lĩnh vực dịch vụ như cho thuê xe
ô tô, tổ chức các chuyến du lịch
* Tiêu chuẩn chất lượng
Các mặt hàng đã được cấp giấy chứng nhận hợp chuẩn của các cơ

quan có thẩm quyền của Việt Nam, được phép sử dụng. Được Chi cục
Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng và Trung tâm trắc nghiệm địa chất
công bố tiêu chuẩn chất lượng hàng hoá.
* Tính chất của hàng hóa
Các viên đá phải có độ bóng đều, phẳng, không lẫn màu, không
om rạn, không có vết loang xước.
Hàng được đóng trong thùng gỗ với kích thước độ dày và chiều
rộng mỗi thanh gỗ tối thiếu là 2cm x 10cm. Bên trong thùng gỗ đá phải
được lót bìa carton xung quanh thành, giữa bóng của viên đá phải được
lót một lớp nilon hoặc xốp, nhựa chống xước, theo đúng tiêu chuẩn.
1.1.2. Thị trường của Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quốc tế Âu
Lạc
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

8
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Công ty TNHH Sản xuất và Thương mại Quốc tế Âu Lạc là một Công ty
chuyên khai thác và chế biến các loại đá quý phục vụ xây dựng, thi công cơ
giới với ngành nghề chính là thi công các công trình công nghiệp, dân dụng
trên phạm vi cả nước (miền bắc, miền nam và xuất khẩu đá ra nước ngoài)
Thị trường tiêu thụ sản phẩm của công ty rất rộng lớn, đòi hỏi công ty
phải có lượng vốn kinh doanh đủ lớn, thường xuyên và cần thiết để qui trình
sản xuất kinh doanh của công ty được diễn ra thường xuyên, liên tục tạo ra
những sản phẩm chất lượng cao đáp ứng nhu cầu khắt khe của thị trường.
Các sản phẩm, dịch vụ của công ty có mặt trên hầu hết các thị trường lớn
nhỏ trong cả nước và nước bạn Lào, Campuchia đã tạo được những uy tín
nhất định trên thị trường. Chính vì thế mà khả năng cạnh tranh của công ty
với các doanh nghiệp bạn và các công ty trong cùng ngành xây dựng là rất
lớn.
Trong những năm gần đây, công ty không ngừng củng cố vị thế của mình

trên thị trường, đồng thời tiếp tục tìm kiếm, mở rộng thị trường mới và đã thu
được những thành tựu đáng mừng.
Một số doanh nghiệp công ty đang bán cho một số doanh nghiệp trên thị
trường Hà Nội như:
Công ty Xây dựng số 1
Công ty xây dựng số 4
Công ty TNHH Thương Mại Đại Phát
Cửa hàng vật tư Lan Anh
Cửa hàng vật tư xây dựng Hoàng Hà
1.1.3. Phương thức bán hàng của Công ty Công ty TNHH Sản xuất và
Thương mại Quốc tế Âu Lạc
Công tác tiêu thụ thành phẩm trong doanh nghiệp có thể được tiến hành
theo những phương thức sau:
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

9
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
* Phương thức bán buôn:
Bán buôn là việc bán các loại đá của công ty cho các doanh nghiệp
khác, các cửa hàng, đại lý Với số lượng lớn để các đơn vị tiếp tục bán cho
các tổ chức khác hay phục vụ cho việc khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế.
Có 2 phương thức bán buôn
+ Bán buôn qua kho
Bán buôn hàng hóa qua kho gồm bán buôn qua kho theo hình thức
chuyển hàng chờ chấp nhận, bán buôn qua kho theo hình thức bên mua lấy
hàng trực tiếp tại kho.
+ Bán buôn không qua kho
Bán buôn không qua kho (giao thẳng hàng không qua kho): Đây là
trường hợp tiêu thụ hàng hóa không qua kho của doanh nghiệp. Bán buôn
không qua kho có hai hình thức thực hiện như: Bán buôn vận chuyển thẳng,

bán buôn vận chuyển thẳng có tham gia thanh toán.
* Phương thức bán lẻ:
Bán lẻ là phương thức bán hàng (bán các sản phẩm đá của công ty) trực
tiếp cho người tiêu dùng nhằm đáp ứng nhu cầu sinh hoạt cá nhân và bộ phận
nhu cầu kinh tế tập thể. Số lần tiêu thụ của mỗi lần bán thường nhỏ, có nhiều
phương thức bán lẻ
Bán lẻ thu tiền trực tiếp là hình thức nhân viên bán hàng chịu trách
nhiệm vật chất về số lượng hàng bán tại cửa hàng của công ty, trực tiếp thu
tiền và giao hàng trực tiếp cho khách hàng, đồng thời ghi chép vào sổ theo dõi
bán hàng. Sổ theo dõi bán hàng có thể được mở nhiều trang mỗi trang theo
dõi một loại đá, phản ánh cả về số lượng và giá trị của hàng hóa. Cuối ngày
nhân viên bán hàng kiểm tiền bán hàng và kiểm kê hàng tồn kho trong cửa
hàng để xác định lượng hàng đã bán trong ngày rồi sau đó lập báo cáo bán
hàng. Tiền bán hàng được nhân viên bán hàng kê vào giấy nộp tiền cho thủ
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

10
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
quỹ. Báo cáo bán hàng là căn cứ để tính doanh thu và đối chiếu với số tiền đã
nộp theo giấy nộp tiền.s
+ Phương thức bán hàng thu tiền trực tiếp
Phương thức tiêu thụ trực tiếp là phương thức giao hàng cho người mua
trực tiếp kho (hay trực tiếp tại các phân xưởng không qua kho) của công ty.
Số hàng khi bàn giao cho khách hàng được chính thức coi là tiêu thụ và người
bán mất quyền sở hữu về số hàng này. Người mua thanh toán hoặc chấp nhận
thanh toán số hàng mà người bán đã giao.
1.2. Tổ chức quản lý hoạt động bán hàng của Công ty Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại Quốc tế Âu Lạc
1.2.1. Chức năng, nhiệm vụ của kế toán bán hàng
* Chức năng của kế toán bán hàng

Quá trình bán hàng giúp doanh nghiệp chuyển hoá vốn từ hình thái
“hiện vật” sang hình thái giá trị “tiền tệ” từ đó giúp doanh nghiệp thu hồi vốn
để tiếp tục quá trình sản xuất kinh doanh tiếp theo.
- Kết quả thu được từ hoạt động bán hàng còn để trang trải cho các chi
phí đầu vào của quá trình bàn hàng.
- Hoạt động bán hàng là cơ sở giúp các nhà quản lý mở rộng đầu tư hay
thu hẹp nguồn hàng.
- Theo dõi tình hình nhập, xuất kho thành phẩm,tiêu thụ thành phẩm,
thanh toán công nợ cho khách hàng và xác định kết quả kinh doanh.
- Vì vậy kế toán bán hàng có ý nghĩa rất quan trọng trong doanh nghiệp
*Nhiệm vụ của kế toán bán hàng
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện các chỉ tiêu kinh tế về tiêu
thụ và xác định kết quả tiêu thụ như mức bán ra, doanh thu bán hàng quan
trọng là lãi thuần của hoạt động bán hàng.
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

11
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Phản ánh đầy đủ, kịp thời chi tiết sự biến động của hàng hoá ở tất cả
các trạng thái: Hàng đi đường, hàng trong kho, trong quầy, hàng gia công chế
biến, hàng gửi đại lý… nhằm đảm bảo an toàn cho hàng hoá.
- Phản ánh chính xác kịp thời doanh thu bán hàng để xác định kết quả,
đảm bảo thu đủ và kịp thời tiền bán hàng để tránh bị chiếm dụng vốn.
- Phản ánh và giám đốc tình hình thực hiện kết quả tiêu thụ, cung cấp
số liệu, lập quyết toán đầy đủ, kịp thời để đánh giá đúng hiệu quả tiêu thụ
cũng như thực hiện nghĩa vụ với nhà nước.
+ Xác định đúng thời điểm tiêu thụ để kịp thời lập báo cáo bán hàng và
phản ánh doanh thu. Báo cáo thường xuyên kịp thời tình hình bán hàng và
thanh toán với khách hàng chi tiết theo từng loại hợp đồng kinh tế… nhằm
giám sát chặt chẽ hàng hoá bán ra, đôn đốc việc nộp tiền bán hàng vào quỹ.

+ Tổ chức hệ thống chứng từ ban đầu và trình tự lưu chuyển chứng từ
hợp lý. Các chứng từ ban đầu phải đầy đủ, hợp pháp, luân chuyển khoa học,
hợp lý, tránh trùng lặp bỏ sót.
+ Xác định đúng và tập hợp đầy đủ chi phí bán hàng và chi phí quản lý
doanh nghiệp phát sinh trong kỳ. Phân bổ chính xác số chi phí đó cho hàng
tiêu thụ.
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ của bộ phận tiếp thị
* Chức năng của tiếp thị
Việc bán hàng chỉ bắt đầu khi bạn có một sản phẩm. Tiếp thị bắt đầu
trước khi sản phẩm tồn tại được đẩy mạnh tiếp thị khi sản phẩm được bán ra
và vấn được tiếp tục sau khi bán hàng.
Tiếp thị cũng quyết định xem có hay không và khi nào kết thúc một
mặt hàng.
Tiếp thị tốt có ý nghĩa rất quan trọng trong việc bán hàng.
* Nhiệm vụ của tiếp thị
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

12
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Tiếp thị giúp công ty phát hiện người tiêu dùng đang cần sản phẩm gì
và sản phẩm công ty sẽ cung cấp cho khách hàng là sản phẩm gì.
Tiếp thị xác định cách tiêu thụ (bán hàng) của công ty
Tiếp thị xác định được giá của các hàng hóa sẽ bán
Tiếp thị xác định được phân phối, và xúc tiến các mặt hàng sán phẩm
dịch vụ của công ty ra thị trường.
Tiếp thị giám sát các kết quả và cải thiện mặt hàng qua thời gian
1.2.3. Chức năng, nhiệm vụ của kí kết hợp đồng bán hàng
1.2.4. Chức năng, nhiệm vụ các khoản giảm trừ doanh thu
* Chức năng các khoản giảm trừ doanh thu
Các khoản giảm trừ doanh thu như: Chiết khấu thương mại, giảm giá

hàng bán, hàng bán bị trả lại, thuế GTGT nộp theo phương pháp trực tiếp và
thuế XNK. Tất cả được tính vào doanh thu ghi nhận ban đầu để xác định
doanh thu thuần, làm cơ sở để tính kết quả kinh doanh trong kỳ kế toán .
Các khoản giảm trừ doanh thu nêu trên, yêu cầu phải được phản ánh,
theo dõi chi tiết, riêng biệt trên những tài khoản kế toán phù hợp, nhằm cung
cấp các thông tin kế toán để lập Báo cáo tài chính.
* Nhiệm vụ của các khoản giảm trừ doanh thu
+ Nhiệm vụ của kế toán chiết khấu thương mại
Phản ánh đúng số tiền sẽ giảm trừ, hoặc đã thanh toán cho người mua
hàng do việc người mua hàng đã mua hàng, dịch vụ với khối lượng lớn theo
thoả thuận về chiết khấu thương mại đã ghi trên hợp đồng kinh tế mua bán
hoặc đã cam kết mua, bán hàng.
Chiết khấu thương mại bao gồm:
- Chiết khấu hàng hoá: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
(tính trên lượng hàng hoá bán ra) cho người mua hàng hoá.
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

13
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Chiết khấu thành phẩm: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương
mại tính trên số lượng sản phẩm đã bán ra cho người mua sản phẩm .
- Chiết khấu dịch vụ: Phản ánh toàn bộ số tiền chiết khấu thương mại
tính trên khối lượng dịch vụ đã cung cấp cho người mua dịch vụ.
+ Nhiệm vụ của kế toán hàng bán bị trả lại.
Phản ánh đúng số sản phẩm, hàng hoá doanh nghiệp đã xác định tiêu
thụ, nhưng bị khách hàng trả lại do vi phạm các điều kiện đã cam kết trong
hợp đồng kinh tế như: Hàng kém phẩm chất, sai quy cách, chủng loại. Hàng
bán bị trả lại phải có văn bản đề nghị của người mua ghi rõ lý do trả lại hàng,
số lượng hàng bị trả lại, giá trị hàng bị trả lại, đính kèm hoá đơn (nếu trả lại
toàn bộ) hoặc bản sao hoá đơn (nếu trả lại một phần).

+ Nhiệm vụ của kế toán giảm giá hàng bán
Phản ánh đúng các khoản giảm trừ được công ty (bên bán) chấp thuận một
cách đặc biệt trên giá đã thoả thuận trên hoá đơn, vị lý do hàng bán bị kém phẩm
chất, không đúng quy cách phẩm chất, không đúng thời hạn ghi trong hợp đồng.
1.3. Hình thức sổ kế toán của công ty TNHH sản xuất và thương mại
quốc tế Âu Lạc
* Đặc điểm hệ thống tài khoản kế toán công ty đang áp dụng
Công ty TNHH Sản Xuất & Thương Mại Quốc tế Âu Lạc áp dụng hệ
thống tài khoản kế toán và báo cáo tài chính theo QĐ Số 15/2006/QĐ – BTC
ban hành ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC áp dụng cho các doanh nghiệp
thuộc mọi lĩnh vực, mọi thành phần kinh tế trong cả nước:
Hạch toán kế toán theo phương pháp kê khai thường xuyên.
* Hình thức sổ kế toán của công ty
Công ty TNHH sản xuất và thương mại quốc tế Âu Lạc sử dụng thống
nhất hệ thống sổ sách kế toán cho toàn công ty theo hình thức nhật kí chung.
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

14
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Hệ thống sổ kế toán đang sử dụng tại công ty bao gồm sổ kế toán chi
tiết và sổ kế toán tổng hợp Tổ chức bộ máy kế toán tại công ty theo hình thức
bộ máy tập trung
Sổ kế toán tổng hợp bao gồm: Sổ nhật kí chung, sổ cái các tài khoản và
sổ nhật kí đặc biệt.
Sổ kế toán chi tiết bao gồm: sổ, thẻ kế toán chi tiết ứng với mỗi phần
hành.
+ Sổ quỹ tiền mặt: theo dõi thu, chi hàng ngày.
+ Sổ chi tiết TSCĐ: được mở để theo dõi tình hình tăng giảm TSCĐ.
+ Sổ chi tiết thanh toán với người bán, người mua được mở để theo dõi
tình hình công nợ của Công ty với các khách hàng và nhà cung cấp. Mở chi

tiết cho từng khách hàng và nhà cung cấp.
+ Sổ chi tiết giá vốn hàng bán: được mở để theo dõi giá vốn hàng đã tiêu
thụ, sổ được mở chi tiết cho từng mặt hàng tiêu thụ. Cơ sở để ghi vào sổ này
là các phiếu xuất kho, hoá đơn, và các chứng từ khác liên quan.
+ Sổ chi tiết doanh thu: sổ này được mở chi tiết cho từng loại hàng bán.
Cơ sở để ghi chép là các hoá đơn bán hàng, và các chứng từ ghi giảm doanh
thu.
+ Sổ tổng hợp chi tiết hàng bán.
Sơ đồ 1:
Trình tự ghi sổ theo hình thức nhật ký chung
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

15
Sổ cái
Báo cáo tài chính
Bảng cân đối số
phát sinh
Bảng tổng hợp
chi tiết
Sổ thẻ kế toán
chi tiết
NKC
Chứng từ gốc
Sổ nhật ký đặc
biệt
Ghi hàng ngày
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Quan hệ đối chiếu
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Trình tự ghi sổ được tiến hành theo trình tự sau:

Hàng ngày căn cứ chứng từ gốc hoặc bảng tổng hợp chứng từ gốc đó
được kiểm tra được dùng làm căn cứ ghi sổ, trước hết ghi nghiệp vụ phát sinh
vào Sổ Nhật kí Chung, sau đó căn cứ số liệu đó ghi trên sổ Nhật kí Chung để
vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán phù hợp. Đồng thời với việc ghi sổ
Nhật kí chung, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào các sổ, thẻ kế toán chi
tiết liên quan.
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

16
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
* Hình thức sổ kế toán bán hàng
Sơ đồ 2
Trình tự ghi sổ các khoản thanh toán
Ghi hàng ngày
Quan hệ đối chiếu
Ghi cuối tháng hoặc định kỳ
Hàng ngày kế toán căn cứ vào các chứng từ gốc như phiếu xuất kho,
hoá đơn GTGT, hoá dơn bán hàng, phiếu thu, phiếu chi, giấy đề nghị thanh
toán… để vào sổ thẻ chi tiết liên quan tới giá vốn hàng bán và doanh thu bán
hàng đồng thời vào nhật kí chung. từ các sổ thẻ chi tiết kế toán lập các bảng
tổng hợp giá vốn hàng bán và doanh thu bán hàng.Từ nhật kí chung vào sổ cái
các tài TK 511,632…Đồng thời đối chiếu số liệu trên sổ cái và bảng tổng hợp
thanh toán.
CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG KẾ TOÁN BÁN HÀNG TẠI CÔNG TY
TNHH SẢN XUẤT VÀ THƯƠNG MẠI QUỐC TẾ ÂU LẠC
2.1. Kế toán doanh thu bán hàng
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

Chứng từ gốc về
bán hàng

Sổ thẻ kế toán
chi tiết BH
Sổ nhật ký
chung
Bảng tổng hợp
chi tiết BH
Sổ cái TK
511,632,641…
17
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
2.1.1. Chứng từ kế toán bán hàng của Công ty
Chứng từ kế toán áp dụng tại Công ty được thực hiện theo đúng quy
định về nội dung, phương pháp lập, ký chứng từ theo quy định của Luật kế
toán và Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2004 của Chính Phủ, các
văn bản pháp luật khác có liên quan đến chứng từ kế toán và các quy định của
chế độ này.
* Cách tổ chức và quản lý chứng từ kế toán tại Công ty:
Mọi nghiệp vụ kinh tế phát sinh liên quan đến hoạt động của công ty
đều được lập chứng từ kế toán. Chứng từ kế toán được lập 1 lần cho các
nghiệp vụ kinh tế tài chính phát sinh. Nội dung của chứng từ kế toán được
ghi đầy đủ các chỉ tiêu, trung thực đúng với nội dung kinh tế.
Chứng từ kế toán được lập đủ số liên cho mỗi chứng từ kế toán, có đầy
đủ chữ ký theo quy định.
Công ty sử dụng thống nhất mẫu chứng từ kế toán quy định theo chế độ
kế toán, mẫu chứng từ in sẵn đúng theo mẫu quy định được bảo quản cẩn
thận.
Đối với các biểu mẫu chứng từ kế toán hướng dẫn, công ty tự thiết kế
nhưng vẫn đảm bảo các nội dung chủ yếu của chứng từ quy định tại Điều 17
luật Kế toán.
* Một số chứng từ kế toán bán hàng Công ty sử dụng:

- Phiếu nhập kho (Mẫu số 01-VT)
- Phiếu xuất kho (Mẫu số 02-VT)
- Thẻ kho (Mẫu số 06-VT)
- Hoá đơn GTGT (Mẫu số 01- GTKT)
- Tờ khai thuế GTGT (mẫu 07A/GTGT)
- Các chứng từ thanh toán (phiếu thu, séc chuyển khoản, séc thanh
toán, uỷ nhiệm thu, giấy báo có của ngân hàng, bản sao kê của ngân hàng )
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

18
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
- Chứng từ kế toán liên quan khác
2.1.1.1. Quy trình luân chuyển chứng từ kế toán bán hàng
Trong công ty mọi chuẩn mực, chế độ kế toán đều được bộ phận kế
toán áp dụng một cách khoa học đúng quy định. Việc sử dụng và luân chuyển
chứng từ ở bộ phận kế toán bán hàng cũng như vậy. Phòng kế toán (cụ thể là
kế toán bán hàng) căn cứ vào các chứng từ đã kiểm tra tính hợp lệ, hợp pháp
của Phiếu nhập kho, xuất kho thành phẩm tiến hành vào nhật kí chung đồng
thời ghi vào sổ thẻ kế toán chi tiết sau đó lập các bảng tổng hợp, từ sổ nhật kí
chung ghi vào sổ cái các tài khoản
Theo phương thức bán hàng trực tiếp
Theo phương thức bán hàng trực tiếp chứng từ được luân chuyển
như sau: Khi nhận được lệnh xuất kho của lãnh đạo kế toán lập phiếu xuất
kho cho thủ kho sau đó viết hóa đơn GTGT cho khách hàng cuối cùng lập
phiếu thu.
Biểu số: 1
Đơn vị: Công ty TNHH Âu Lạc Mẫu số: 01 -VT
Bộ phận: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9


19
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 20 tháng 09 năm 2009 Số: 29
Nợ TK 632
Có TK 155
Họ tên người nhận: Trần Văn Toàn (Công ty TNHH Huy Toàn)
Địa chỉ: Số 1 - Ngách 49/1/15 Tổ 18 - Đức Giang - Hà Nội
Lý do xuất: Xuất bán
Xuất tại kho: ĐVT: Đồng
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Đá khối m
3
40,02 465.000 18.609.300
Cộng 18.609.300
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười tám triệu sáu trăm linh chín ngàn ba trăm
đồng.
Xuất, ngày 20 tháng 09 năm 2009

Người lập
(Kí, họ tên)
Người nhận
(Kí, họ tên)
thủ kho
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng
(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên)
Biểu số: 2
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Luân chuyển nội bộ
Ngày 20 tháng 09 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
PM/2008B
0001153
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất & TM Quốc tế Âu Lạc
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

20
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Địa chỉ: Số 12 A Lô B1 Khu Đô thị mới Đại Kim – Hà Nội
Số tài khoản: 1482101200803848 Ngân hàng: NN&PTNT Long Biên - HN
Điện thoại: 043 8274288 MS: 0101895484
Họ tên người mua hàng: Trần văn Toàn
Tên đơn vị: Công ty TNHH Huy Toàn
Địa chỉ: Số 1 - Ngách 49/1/15 Tổ 18 - Đức Giang - Hà Nội
Số tài khoản:

Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã Số: 0101886271
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đá khối m
3
40,02 520.000 20.904.000
Cộng tiền hàng: 20.904.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 2.090.400
Tổng cộng tiền thanh toán: 22.994.400
Số tiền bằng chữ: Hai mươi hai triệu, chín trăm chín mươi tư nghìn bốn
trăm đồng
Người mua hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số: 3
Đơn vị: công ty Âu lạc
Địa chỉ:
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
PHIẾU THU Quyển số: 10
Ngày 20 tháng 09 năm 2009 Số: 150
Nợ TK 111
Có TK 511
Họ tên người nộp: Công ty TNHH Huy Toàn
Địa chỉ: Số 1 - Ngách 49/1/15 Tổ 18 - Đức Giang - Hà Nội
Lý do nộp: Thu tiền đá khối
Số tiền: 22.994.400 (Số tiền viết bằng chữ): Hai mươi hai triệu, chín trăm
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

21
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
chín mươi tư nghìn bốn trăm đồng

Kèm theo 01 hoá đơn, chứng từ gốc: 0001153 Đã thu đủ số tiền: (Số tiền viết
bằng chữ): Hai mươi triệu bốn trăm bảy mươi ngàn hai trăm ba mươi đồng.
Ngày 20 tháng 09 năm 2009
Thủ trưởng
đơn vị
Kế toán
trưởng
Người lập
phiếu
Người nộp Thủ quỹ
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
b. Theo phương thức gửi hàng đi bán
Gửi hàng đi bán là phương thức mà bên bán gửi hàng cho khách hàng
theo các điều kiện ghi trong hợp đồng. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc
quyền sở hữu của bên bán, khi khách hàng thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán về số hàng đó chuyển giao thì số hàng này được coi là đã bán và bên bán
đã mất quyền sở hữu chỗ hàng đó.
Khi nhận được lệnh xuất kho kế toán viết phiếu xuất kho cho thủ kho
đồng thời ghi sổ hàng gửi đi bán. Khi khách hàng đồng ý mua số hàng gửi
bán thì kế toán viết hóa đơn GTGT và viết phiếu thu.
Biểu số: 4
Đơn vị: Công ty Âu Lạc Mẫu số: 01 -VT
Bộ phận: Ban hành theo QĐ số 15/2006/QĐ - BTC
Ngày 20 tháng 03 năm 2006 của BTC
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 15 tháng 09 năm 2009 Số: 25
Nợ TK 632
Có TK 155
Họ tên người nhận: Cửa hàng vật tư xây dựng Lan Anh
Địa chỉ: Mỹ Đình - Hà nội

Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

22
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Lý do xuất: Xuất gửi bán
Xuất tại kho:
TT
Tên nhãn hiệu
quy cách vật tư

số
ĐVT
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Theo
CT
Thực
xuất
1 Đá trắng Muối m 50 235.000 11.750.000
Cộng 11.750.000
Cộng thành tiền (bằng chữ): Mười một triệu bảy trăm năm mươi nghì đồng
chẵn.
Xuất, ngày 15 tháng 10 năm 2009
Người lập
(Kí, họ tên)
Người nhận
(Kí, họ tên)
thủ kho
(Kí, họ tên)
Kế toán trưởng

(Kí, họ tên)
Giám đốc
(Kí, họ tên)
Sau khi xuất kho kế toán xuất kho vào sổ hàng gửi đi bán
Biểu số: 5
Đơn vị: Công ty TNHH sản xuất và thương mại Quốc tế Âu lạc
Địa chỉ: Số 12 A Lô B1 Khu Đô thị mới Đại Kim – Hà Nội
HÀNG GỬI ĐI BÁN
NT Tên hàng gửi
bán
Khách hàng ĐVT Số lượng Ghi
chú
15/10/201
0
Đá muối trắng Cửa hàng Lan
Anh
m
2
50
Tổng 50
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

23
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Ngày tháng năm
Thủ trưởng đơn vị Kế toán trưởng Người lập phiếu Người nhận
(Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên) (Ký, họ tên)
Khách hàng chấp nhận thanh toán công ty mới mất quyền sở hữu về số
hàng hoá. kế toán tiến hành lập hoá đơn GTGT và viết phiếu thu
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9


24
Chuyên đề thực tập tốt nghiệp Trường Đại học KTQD
Biểu số: 6
HÓA ĐƠN
GIÁ TRỊ GIA TĂNG
Liên 3: Luân chuyển nội bộ
Ngày 25 tháng 09 năm 2009
Mẫu số: 01 GTKT – 3LL
PM/2008B
0001163
Đơn vị bán hàng: Công ty TNHH Sản xuất & TM Quốc tế Âu Lạc
Địa chỉ: Số 12 A Lô B1 Khu Đô thị mới Đại Kim – Hà Nội
Số tài khoản: 1482101200803848 Ngân hàng: NN&PTNT Long Biên - HN
Điện thoại: 04 8274288 MS: 0101895484
Họ tên người mua hàng: Trần Lan Anh
Tên đơn vị: Cửa hàng vật tư xây dựng Lan Anh
Địa chỉ: Mỹ Đình - Hà Nội
Số tài khoản:
Hình thức thanh toán: Tiền mặt Mã Số: 0101094780
TT Tên hàng hóa, dịch vụ ĐVT Số lượng Đơn giá Thành tiền
1 Đá Trắng muối m
2
50 310.000 15.500.000
Cộng tiền hàng: 15.500.000
Thuế suất GTGT: 10% Tiền thuế GTGT: 1.550.000
Tổng cộng tiền thanh toán: 17.050.000
Số tiền bằng chữ: Mười bảy triệu không trăm năm mươi nghìn đồng.
Người mua hàng Người mua hàng Thủ trưởng đơn vị
Biểu số: 7

Đơn vị: công ty Âu lạc
Địa chỉ:
Mẫu số 01 - TT
(Ban hành theo QĐ số: 15/2006/QĐ-BTC
ngày 20/03/2006 của bộ trưởng BTC)
Sinh viên: Trần Thị Phương Khoa kế toán: KT1-K9

25

×