BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM QUANG HUY
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Quang Huy
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VIỆT
[1]
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn nhất của một nước và được xem là công cụ
điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết
thị trường và giúp bình ổn giá cả. Bên cạnh những kết quả khả quan từ việc thu, chi ngân sách
thì hiện nay vấn đề này cũng đang gặp phải một số khó khăn, thách thức. Việt Nam cần có
những biện pháp hữu hiệu để quản lý quá trình thu, chi các khoản từ nguồn ngân sách và nhà
nước đã sử dụng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước cho việc thực hiện nội dung đó.
Kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam đã đem lại những thông tin hữu ích cho các đối tượng sử
dụng. Tuy nhiên, việc ghi nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều cơ quan cùng thực hiện và
mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo cáo ngân sách khác nhau.
Hệ quả là số liệu về thu, chi ngân sách ở các cơ quan có sự khác biệt và chưa đáp ứng được yêu
cầu phân tích cho quản lý. Nhận thức được một số hạn chế nên Việt Nam cần có những thay đổi
trong chế độ kế toán thu, chi ngân sách này; đồng thời thông tin về ngân sách còn phải cung cấp
cho các tổ chức quốc tế để có thể nhận được các khoản hỗ trợ, tài trợ hay viện trợ các khoản
vốn cho quốc gia. Vì thế, việc hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách cần đáp ứng theo
những điều kiện kinh tế, xã hội của Việt Nam và vừa tiếp cận dần theo chuẩn mực kế toán công
quốc tế. Xuất phát từ những yêu cầu khách quan đã nêu trên, tác giả đã quyết định chọn đề tài
“Hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Luận án được thực hiện nhằm hướng đến 4 mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định được khe hở trong các nghiên cứu trên thế giới và trong nước bằng việc hệ thống
hóa các nghiên cứu về kế toán công và kế toán thu chi ngân sách.
- Tổng quát hóa các cơ sở lý luận liên quan về khu vực công, tài chính công, kế toán thu, chi
ngân sách và việc quản lý ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam từ
trước đến nay, làm nền tảng lý luận để có thể đối chiếu với thực tế của Việt Nam.
- Phân tích rõ thực trạng kế toán ngân sách cùng các nội dung khác như tính minh bạch, tài
chính công, chi tiết về kế toán thu chi ngân sách Việt Nam, rút ra bài học kinh nghiệm để
chứng minh Việt Nam cần và có thể hoàn thiện kế toán này thông qua việc khảo sát thực tế.
- Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn thiện kế toán
thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội của Việt Nam, đồng thời
tiếp cận dần một số nội dung cơ bản của bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế.
[2]
3. Những đóng góp khoa học và phần giới hạn của luận án
3.1. Các đóng góp khoa học của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả nghiên cứu của
luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:
- Một là, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công
quốc tế vào chế độ kế toán thu, chi ngân sách tại một số quốc gia và khu vực.
- Hai là, góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình nguồn thu chi ngân sách và kế toán thu,
chi ngân sách trong khoảng thời gian từ 2002 đến năm 2013. Qua đó rút được những khía cạnh
mà chế độ kế toán hiện nay cần thay đổi trong thời gian tới.
- Ba là, đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi để chỉnh sửa trực tiếp các vấn đề liên quan đến
kế toán thu, chi ngân sách cùng với các mảng khác có liên quan như tài chính công, nợ công,
công nghệ thông tin, nhân lực, kiểm toán nhà nước, các cơ quan khác có liên quan…
- Bốn là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và bổ ích cho
các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời gian tới tại những cơ quan
nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam.
3.2. Giới hạn nội dung của luận án
Luận án đã đi vào tìm hiểu chi tiết mối quan hệ và việc vận dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
vào kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam. Trong những nghiên cứu của những đề tài kế tiếp, các tác
giả tiếp theo có thể đi vào phân tích từng chuẩn mực kế toán công quốc tế cụ thể và đi sâu vào phân
tích hạch toán chi tiết nghiệp vụ để có những khuyến nghị liên quan trong quá trình tác nghiệp trên
thực tế của các kế toán viên tại các đơn vị công ở Việt Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu sâu cũng có
thể tiếp tục vận dụng bộ chuẩn mực quốc tế vào những lĩnh vực công khác trong xã hội, chẳng hạn
như kế toán đơn vị phường xã, kế toán đơn vị bảo hiểm xã hội, kế toán cơ quan thuế…
4. Kết cấu của luận án
Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 187 trang, 6 hình vẽ, 6 sơ đồ hay đồ thị và 17 bảng
biểu minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mở đầu, kết luận chung,
các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và phụ lục thì luận án được kết cấu thành 5 chương.
[3]
Chương 1: Tổng quan vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách
1.1. Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
1.1.1. Về bài báo khoa học
10 bài báo đăng tải trên tạp chí quốc tế cho thấy kế toán công và IPSAS được nhiều tác giả nghiên
cứu thông qua khuôn mẫu lý thuyết cơ bản của IPSAS và việc vận dụng tại một số quốc gia tại các
nước phát triển. Khe hở được xác định trong các nghiên cứu trên là chưa có sự vận dụng IPSAS
vào một hệ thống kế toán cụ thể của một quốc gia, trong đó có Việt Nam.
1.1.2. Các luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học
8 luận án và đề tài khoa học cho thấy kế toán thu, chi ngân sách chính phủ là một đề tài vẫn được
nhiều đối tượng lựa chọn nghiên cứu cho đến thời điểm hiện nay. Các đề tài trên chủ yếu tập trung
vào cơ sở kế toán trong kế toán công, phạm vi nghiên cứu là thế giới hay một quốc gia cụ thể.
1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước
1.2.1. Về bài báo khoa học
10 các bài báo được đăng tải trên các tạp chí cho thấy chưa có các nghiên cứu về kế toán thu, chi
ngân sách với định hướng theo hệ thống chuẩn mực quốc tế.
1.2.2. Các luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học
8 các luận án cùng với những công trình khoa học trong nước chủ yếu nghiên cứu về hành chính sự
nghiệp, kiểm toán nhà nước hoặc kế toán nhà nước tại Việt Nam trong những năm qua.
1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Một số tồn tại cùng với các khe hở trong các nghiên cứu trong và ngoài nước trên như sau:
Đối với các công trình nước ngoài
• Thứ nhất, các tác giả chủ yếu phân tích kế toán công
• Thứ hai, việc tìm hiểu còn giới hạn tại một số quốc gia, chưa có nghiên cứu về Việt Nam.
• Thứ ba, thường tập trung vào một khía cạnh cụ thể trong kế toán công.
Đối với các công trình trong nước
• Thứ nhất, tập trung vào một nội dung của kế toán các đơn vị hành chính sự nghiệp.
• Thứ hai, nghiên cứu tổng quát về áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế.
• Thứ ba, kế toán thu chi ngân sách chưa được nghiên cứu ở Việt Nam.
Giả thuyết nghiên cứu
Trong đề tài này, dựa vào những khe hở đã xác định ở trên và nhằm hướng đến các đặc điểm cơ
bản của giả thuyết, tác giả đã lựa chọn giả thuyết nghiên cứu (H
O
) như sau:
“Việt Nam có thể và cần hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách hiện hành”
[4]
Các câu hỏi nghiên cứu
• Q
1
: Các tác phẩm khoa học trong và ngoài nước đã có những công trình nào nghiên cứu về kế
toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam chưa?
• Q
2
: Việt Nam có thể hoàn thiện kế toán thu, chi ngân sách dựa vào những nội dung lý luận nào
và bài học kinh nghiệm tại những quốc gia nào trên thế giới?
• Q
3
: Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam hiện nay có những điểm tương đồng và
khác biệt nào so với chuẩn mực kế toán công quốc tế?
• Q
4
: Thực trạng của hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam về quản lý thu
chi ngân sách, hệ thống tài chính công và chế độ kế toán như thế nào?
• Q
5
: Để hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Việt Nam thì cần thực hiện
những giải pháp và kiến nghị cụ thể nào?
Giả thuyết và câu hỏi nghiên cứu là nội dung định hướng cho quá trình phân tích cơ sở lý thuyết,
thực trạng tại Việt Nam, làm cơ sở cho khảo sát và đề ra giải pháp khả thi trong những chương sau.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi
ngân sách nhà nước và chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công
2.1.1. Khu vực công
Khu vực công là một khái niệm được dùng để xác định một tập hợp gồm có các cơ quan quản lý
nhà nước của quốc gia, các tổ chức và doanh nghiệp công và cả hệ thống ngân hàng trung ương.
2.1.2. Quản trị tài chính trong khu vực công
Quản trị tài chính khu vực công chính là một hệ thống liên hệ đến khía cạnh tài chính của việc sử
dụng các dịch vụ, hàng hóa công mà những điều này được định hướng trước và sẽ được kiểm soát
theo các mục tiêu của khu vực công. Một chu trình cơ bản của mô hình PFM sẽ bao gồm 4 thành
phần làm cho tài chính công của quốc gia đạt sự bền vững, đó là: (1) lập kế hoạch và dự toán ngân
sách, (2) thực hiện ngân sách, (3) kế toán và báo cáo và (4) kiểm toán. Ngoài ra còn đề cập đến:
a. Vai trò của việc quản trị tài chính công
b. Các yêu cầu trong mô hình quản trị tài chính công
c. Các thành phần của hệ thống quản trị tài chính công
d. Một số kinh nghiệm về quản trị tài chính công
2.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tài chính công với kế toán thu, chi ngân sách
Tài chính công và kế toán thu, chi ngân sách có vai trò tác động tương hỗ, có tác động qua lại và
hai hệ thống này có mối quan hệ không thể tách rời trong chu trình quản lý NSNN của một nước.
[5]
2.2. Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
2.2.1. Khái niệm
Kế toán thu, chi ngân sách là một hệ thống xử lý các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiếp nhận, sử
dụng, phân bổ, ghi chép, xử lý các khoản từ ngân sách và lập các BCTC phù hợp với tình hình cụ
thể về cơ cấu tổ chức chính phủ của từng quốc gia trên thế giới.
2.2.2. Vai trò và mục tiêu
2.2.2.1. Vai trò
2.2.2.2. Mục tiêu
2.2.3. Nội dung và các đối tượng sử dụng thông tin
2.2.3.1. Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách
Kế toán thu, chi ngân sách tập trung hướng đến 2 nội dung chính và cũng là 2 đặc trưng cần thiết,
gồm: tính trách nhiệm (responsibility) và trách nhiệm giải trình ngân sách (accountability).
2.2.3.2. Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách
Kế toán thu, chi ngân sách có vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin của các giao dịch
trong đơn vị công cho chính tổ chức và các đối tượng khác có liên quan sử dụng.
2.2.4. Các vấn đề cơ bản trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách
2.2.4.1. Về vấn đề ghi nhận
2.2.4.2. Về vấn đề đánh giá
2.2.4.3. Về vấn đề trình bày và công bố
2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách
2.2.5.1. Kiểm soát thông tin
Thường xuyên kiểm soát hệ thống thông tin không những giúp cho đơn vị nắm vững trạng thái hoạt
động của mình mà còn hiểu rõ hơn về môi trường xung quanh, về các phía đối tác, các bên liên
quan và cấp trên hoặc cấp dưới trực thuộc, từ đó có thể đưa ra những quyết sách thích hợp.
2.2.5.2. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ chính là hoạt động kiểm tra, đánh giá một cách độc lập, khách quan về tính đầy
đủ, hiệu lực, hiệu quả của hệ thống KSNB các đơn vị, từ đó đưa ra kiến nghị nhằm nâng cao hiệu
quả của hệ thống KSNB, đảm bảo cho đơn vị hoạt động an toàn, hiệu quả, đúng pháp luật.
2.2.5.3. Kiểm toán nhà nước
Nhằm hướng tới việc đảm bảo độ tin cậy của dữ liệu do kế toán cung cấp, làm cơ sở để đánh giá
tình hình hoạt động trong năm và đưa ra những công việc hay ngân sách cần phân bổ cho năm tiếp
theo thì số liệu của kế toán thu, chi ngân sách cần được kiểm tra và xác nhận.
2.2.6. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách
[6]
Các cơ sở này có thể được mô hình hóa theo sơ đồ như sau:
Nguồn: Quỹ tiền tệ thế giới 2012
Hình 2.4: Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách
2.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển
IPSAS được ban hành bởi cơ quan IPSASB. Cơ cấu tổ chức, điều hành và cấu trúc của IPSASB:
Nguồn: Ủy ban Chuẩn mực kế toán công quốc tế 2012
Hình 2.5: Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế
2.3.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế
IPSAS làm cơ sở nền tảng cho chính phủ các quốc gia, các tổ chức công vận dụng vào tổ chức của
mình tùy theo điều kiện kinh tế, xã hội, giúp: nâng cao chất lượng và có thể so sánh được; tính
minh bạch; tính thống nhất; trách nhiệm giải trình và tính quản trị.
Hệ thống
kế toán thu, chi
ngân sách nhà nước
Vị trị địa lý và cơ
cấu vùng miền
Cơ cấu tổ chức và
chức năng Kho bạc
nhà nước
Cấu trúc và nội
dung của từng loại
quỹ quốc gia
Quy định pháp lý về
ngân sách nhà nước
và tài chính công
Nguyên tắc kế
toán và cơ sở kế
toán áp dụng
Cơ sở hạ tầng và cơ
sở hệ thống thông tin
quản lý kinh tế
Cấu trúc của bộ máy
kế toán từng loại đơn
vị khác nhau
Lộ trình của từng lĩnh
vực công trong xã hội
IPSASB
Quan sát viên IPSASB
Dự thảo (các góp ý, đóng góp)
Hội đồng hướng dẫn
Ban tư vấn dự án
Ủy ban IFAC
Các chuẩn mực IPSAS
Hội đồng hướng dẫn
Ủy ban giới thiệu
Hỗ trợ cho các
chuẩn mực đặc biệt
Hỗ trợ thường
xuyên
Chỉ định
thành viên
Quan
sát
Bổ nhiệm
thành viên
Lập và
ban hành
Lập và
ban hành
[7]
2.3.3. Vai trò và đặc điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế
Nâng cao sự minh bạch hơn trong chế độ tài chính công của một nước, giúp gia tăng chất lượng đối
với thông tin tài chính mà các BCTC cung cấp cho người sử dụng vì tính đầy đủ, tính so sánh được
và tính thích hợp, đồng thời cũng tăng cường việc kiểm tra chéo dữ liệu trên các báo cáo giữa các
khu vực, các bang, các vùng miền khác nhau trong cùng quốc gia hoặc giữa các nước với nhau.
2.3.4. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế
Hiện nay IPSASB đã ban hành tổng cộng 32 chuẩn mực kế toán trên cơ sở dồn tích, ngoài ra còn có
1 chuẩn mực hướng dẫn kế toán theo cơ sở tiền.
2.3.5. Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công quốc tế
2.3.5.1. Kế toán trên cơ sở tiền trong khu vực công
• Khái niệm
• Nội dung cơ bản của kế toán trên cơ sở tiền
• Ưu điểm và hạn chế
2.3.5.2. Kế toán dồn tích trong khu vực công
• Khái niệm
• Nội dung cơ bản của kế toán dồn tích
• Ưu điểm và hạn chế
2.3.5.3. So sánh kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích
Điểm khác nhau cơ bản chính là cách ghi nhận doanh thu và chi phí theo thời điểm, đó là cơ sở tiền
mặt sẽ ghi thực thu hoặc thực chi tiền, còn cơ sở dồn tích sẽ ghi chép khi nghiệp vụ phát sinh.
2.3.6. Các chuẩn mực có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
2.3.6.1. Phần mở đầu của IPSAS
2.3.6.2. Hệ thống báo cáo tài chính
2.3.6.3. Chuẩn mực 01 về việc trình bày báo cáo tài chính
2.3.6.4. Chuẩn mực 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công
2.3.6.5. Chuẩn mực 24 về trình bày thông tin ngân sách trên BCTC
2.4. Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số
quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.4.1. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại các quốc gia
2.4.1.1. Ấn Độ
Theo kế toán quốc gia này, có thể thấy kế toán chính phủ đang thực hiện theo kế toán trên cơ sở
tiền mặt là chủ yếu và dần chuyển đổi sang dồn tích, tiến hành ban hành chuẩn mực công quốc gia.
[8]
2.4.1.2. Cộng đồng Châu Âu
Các quốc gia cần phải rà soát lại hệ thống kế toán của KVC tại nước mình, sau đó dần ban hành mô
hình kế toán trên cơ sở dồn tích theo hướng dẫn IPSAS và có những bước đi trong việc chuyển đổi
từ kế toán tiền sang kế toán dồn tích đối với khu vực công.
2.4.1.3. Nhật Bản
Nhật tập trung vào việc xem xét và nhấn mạnh đến nội dung của tài khoản quốc gia, nợ công và hệ
thống tài chính công, làm cơ sở cho việc điều chỉnh kế toán chính phủ, làm cơ sở để lập báo cáo
cho năm tiếp theo trên cơ sở ước tính.
2.4.1.4. Úc
Quốc gia này quan tâm đến việc cải cách báo cáo của kế toán ngân sách sao cho đáp ứng được sự
minh bạch, từ đó Úc đã quyết định đưa kế toán dồn tích vào chế độ kế toán cho các đơn vị thuộc
KVC, áp dụng mô hình quản trị công mới và nâng cao vai trò của kiểm toán nhà nước.
2.4.1.5. Trung Quốc
Trung Quốc đang thiết kế hệ thống tài chính công nhằm quản lý ngân sách và đang dùng cơ sở kế
toán tiền mặt, rồi dần chuyển sang cơ sở dồn tích trong kế toán thu, chi ngân sách theo một lộ trình.
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
2.4.2.1. Lộ trình chuyển đổi
2.4.2.2. Sự hợp nhất giữa kế toán và quản trị tài chính công
2.4.2.3. Mô hình kế toán nhà nước phù hợp với thực tế từng quốc gia
2.4.2.4. Đào tạo nguồn nhân lực
2.4.2.5. Kiểm toán, kiểm tra và kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách
2.4.2.6. Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán
2.4.2.7. Các nhân tố tác động kế toán thu, chi ngân sách
Chương 3
Giới thiệu về phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của Luận án
3.1. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của luận án là hệ thống các IPSAS, khuôn mẫu lý thuyết trong khu vực công,
các yêu cầu của IPSAS, kế toán theo 2 cơ sở dồn tích và tiền mặt, chế độ kế toán thu, chi ngân sách
tại Việt Nam trong mối quan hệ chặt chẽ với quy trình quản lý NSNN và tài chính công hiện nay.
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu
[9]
Luận án này được giới hạn trong phạm vi những điểm chính yếu cũng như những khái niệm nền
tảng của hệ thống IPSAS và chế độ kế toán thu chi NSNN tại Việt Nam, chứ không đi vào phân
tích chi tiết từng chuẩn mực quốc tế cụ thể và nghiệp vụ hạch toán chi tiết các giao dịch kinh tế
phát sinh tại đơn vị thu chi ngân sách.
3.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng
3.2.1. Phương pháp chung
Luận án sử dụng phương pháp hỗn hợp hay chính là phương pháp nghiên cứu có sự kết hợp giữa
phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng và trình bày nội dung kết quả nghiên cứu trên nền
tảng là phương pháp thống kê mô tả cùng kiểm định giả thuyết cơ bản.
3.2.2. Các phương pháp cụ thể
Luận án sử dụng các phương pháp để đạt được mục tiêu nghiên cứu và các câu hỏi nghiên cứu, bao
gồm: Phương pháp khái quát hóa, Phương pháp khái niệm hóa, Phương pháp điều tra hay phương
pháp trưng cầu ý kiến, Phương pháp phân tích, Phương pháp tổng hợp, Phương pháp tư duy,
Phương pháp thống kê, Phương pháp so sánh, đối chiếu, Phương pháp lý luận khách quan.
3.2.3. Ứng dụng các phương pháp cho từng phần luận án
3.2.4. Dữ liệu sử dụng nghiên cứu
Luận án đã sử dụng dữ liệu mang tính chất tổng hợp và được xếp thuộc vào loại nguồn đa dữ liệu
gồm dữ liệu thứ cấp (số liệu ngân sách nhà nước) và sơ cấp (qua cuộc khảo sát thực tế).
3.3. Khung nghiên cứu áp dụng và thu thập dữ liệu nghiên cứu
3.3.1. Khung nghiên cứu sử dụng
Quy trình nghiên cứu để làm nền tảng cho việc khảo sát dựa theo nội dung của luận án, đây là cấu
trúc cơ bản của nghiên cứu, nó thể hiện được những vấn đề chính mà đề tài tìm hiểu và hướng đi
của quy trình nghiên cứu sẽ được thực hiện.
3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu
Sử dụng bảng câu hỏi gồm 4 loại câu hỏi cơ bản: Loại câu hỏi trả lời bằng cách lựa chọn nhiều đáp
án; Loại câu hỏi có nhiều phương án nhưng người được hỏi chỉ trả lời bằng cách chỉ lựa chọn một
phương án duy nhất; Loại câu hỏi có hai phương án trả lời là có hoặc không và Loại câu hỏi nhằm
xác định mức độ đồng ý của người trả lời (Likert).
3.3.3. Chất lượng của thông tin nghiên cứu thu thập
Trong nghiên cứu này, tác giả đã sử dụng các nguồn mà tác giả có sự hiểu biết nhất định và đảm
bảo là đáng tin cậy. Những câu trả lời của người trả lời được cân nhắc và ước đoán cùng với kiến
thức của tác giả về lĩnh vực trao đổi để đem lại câu trả lời mang tính khách quan, tính phù hợp và
độ tin cậy cao.
[10]
Nguồn: Theo nghiên cứu của tác giả
Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án
Chương 1
Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
Các nghiên cứu công bố ở trong nước
Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu
Chương 2
Khu vực công và quản trị
tài chính công
- Khu vực công
- Quản trị tài chính trong
khu vực công
- Quan hệ KVC và QTTCC
Kế toán thu, chi NSNN
- Khái niệm, vai trò, mục
tiêu
- Nội dung và đối tượng sử
dụng thông tin
- Các bộ phận cấu thành
Chuẩn mực KTC quốc tế
- Lịch sử, nhiệm vụ, mục
tiêu, vai trò, đặc điểm
- Nội dung các chuẩn mực
liên quan của IPSAS
- Hai cơ sở kế toán
Nghiên cứu mô hình của một số quốc gia và bài học kinh nghiệm
Chương 3
Đối tượng và phạm vi của
nghiên cứu
Các phương pháp nghiên
cứu sử dụng
Khung nghiên cứu và thu
thập dữ liệu nghiên cứu
Chương 4
Thực trạng tài chính công
và quản lý NSNN
- Thực trạng về hệ thống
tài chính công
- Thực trạng về phân cấp
quản lý NSNN
Thực trạng kế toán NSNN
- Về văn bản pháp lý
- Nhiệm vụ, mục tiêu
- Nội dung kế toán
- Thực trạng cơ sở kế toán
- Thực trạng về kiểm soát
- Thực trạng về chứng từ, sổ
sách, ghi nhận, đo lường
Khảo sát thực tế về kế toán
thu, chi ngân sách
- Đối tượng, phạm vi
- Nội dung khảo sát
- Phỏng vấn chuyên gia
- Thống kê mô tả
- Kiểm định giả thuyết
- Kết quả nghiên cứu
Chương 5
Quan điểm hoàn thiện và
mục tiêu hoàn thiện
Giải pháp hoàn thiện kế toán
thu, chi ngân sách nhà nước
Kiến nghị cho các tổ chức
Tiến hành đánh giá những ưu điểm, hạn chế, nguyên nhân của các nội dung trên
[11]
Chương 4
Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam
4.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước
4.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công
Cho đến thời điểm hiện nay, Việt Nam vẫn chưa ban hành văn bản pháp luật cụ thể nào về quản lý
tài chính công của quốc gia. Tuy nhiên, nhận thức được tầm quan trọng đối với minh bạch hóa
thông tin thu, chi ngân sách, Việt Nam đã ban hành một số quy định về tài chính nhà nước, bắt đầu
từ biên bản Thỏa thuận tài chính số 15/LPQT đến Thông tư số 108/2010/TT-BTC ngày 26.07.2010.
4.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý NSNN
4.1.2.1. Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách
Quốc hội có thẩm quyền quyết định về việc dự toán, phân bổ ngân sách trung ương, phê chuẩn
quyết toán, sau quá trình lập dự toán năm, việc xem xét số liệu quyết toán nhằm mục đích để có thể
so sánh mức độ ước tính trong quá khứ để có những điều chỉnh phù hợp cho những năm sau đó.
4.1.2.2. Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách
Thu ngân sách được thực hiện bằng các hình thức bắt buộc như thuế, phí, lệ phí; bán tài nguyên, tài
sản quốc gia hoặc các khoản thu trong các doanh nghiệp nhà nước.
4.1.2.3. Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách
Việc chi tiêu công ở Việt Nam đều lập dự toán ngân sách hàng năm tài khóa dựa trên các khoản
thực tế năm trước, thêm vào các khoản mới xuất hiện có thể phát sinh trong năm tài chính kế tiếp.
4.1.2.4. Thực trạng về quá trình phân cấp ngân sách
Phân cấp hoạt động quản lý thu, chi NSNN được thực hiện theo nguyên tắc thống nhất, tập trung
dân chủ, có phân công rành mạch theo quyền hạn, trách nhiệm của các cấp chính quyền.
4.1.2.5. Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách
* Về quản lý ngân sách nhà nước
a. Về hành lang pháp lý
b. Về dự toán thu ngân sách
c. Về bội chi ngân sách nhà nước
d. Về việc cân đối ngân sách
e. Về thu ngân sách nhà nước
* Về phân cấp ngân sách nhà nước
4.2. Thực trạng về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
4.2.1. Thực trạng về văn bản pháp lý kế toán thu, chi ngân sách
[12]
4.2.1.1. Giới thiệu chung
Nhiệm vụ của kế toán thu, chi ngân sách thực hiện việc thu thập, xử lý tình hình thu, chi NSNN các
cấp, các loại tài sản do KBNN quản lý và các hoạt động nghiệp vụ ệc chấp
hành chế độ quản lý tài chính, chế độ thanh toán; chấp hành chế độ báo cáo kế toán; cung cấp đầy
đủ, kịp thời, chính xác các số liệu, thông tin kế toán cần thiết, trao đổi dữ liệu và cung cấp thông tin
giữa các đơn vị trong ngành tài chính và với các đơn vị liên quan theo quy định; phục vụ việc quản
lý, điều hành, quyết toán NSNN và điều hành các hoạt động nghiệp vụ của hệ thống KBNN.
4.2.1.2. Hệ thống văn bản pháp lý
Kế toán thu, chi ngân sách là một công cụ đắc lực trong việc cung cấp các thông tin phù hợp, đáng
tin cậy về việc ghi nhận thu, chi ngân sách cho các đối tượng. Bắt đầu bằng Quyết định số 478
TC/KBNN ngày 19.11.1992 của Bộ trưởng Bộ Tài chính về ban hành Chế độ kế toán Kho bạc Nhà
nước và văn bản có tính hiệu lực mới nhất hiện nay chính là Thông tư 08/2013/TT-BTC ban hành
ngày 10.01.2013 về việc hướng dẫn thực hiện kế toán nhà nước áp dụng hệ thống TABMIS.
4.2.1.3. Quy định về kế toán thu, chi ngân sách trong Luật NSNN
Luật ngân sách năm 2002 được xem là văn bản quan trọng nhất có tác động đến quá trình ban hành,
điều chỉnh và hoàn thiện công tác kế toán thu, chi ngân sách bởi lẽ kế toán được xem là một công
cụ được nhà nước sử dụng trong việc ghi chép đầy đủ các khoản thu, chi trong từng kỳ kế toán, qua
đó lập các báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán theo quy định của pháp luật.
4.2.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam
Nhiệm vu và Mục tiêu của kế toán thu, chi NSNN là thu thập, ghi chép, xử lý, kiểm tra, đối chiếu,
giám sát, phân tích và cung cấp thông tin về tình hình thu, chi NSNN, các loại tài sản do KBNN
đang quản lý và các hoạt động nghiệp vụ KBNN; việc thu thập và xử lý thông tin của kế toán phải
đảm bảo kịp thời, đầy đủ, chính xác, trung thực, liên tục và có hệ thống.
4.2.3. Vai trò của kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam
Kế toán ngân sách đóng vai trò là một công cụ quản lý, phản ánh, ghi chép, tổng hợp và kiểm tra
các khoản thu, chi theo đúng dự toán được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và quyết định.
4.2.4. Các nội dung trong kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam
4.2.4.1. Vấn đề về quản lý
a. Nguyên tắc quản lý theo dự toán
b. Nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả
c. Nguyên tắc thu chi qua kho bạc nhà nước
4.2.4.2. Vấn đề về ghi nhận
4.2.4.3. Vấn đề về đánh giá
4.2.4.4. Vấn đề về trình bày và công bố
[13]
4.2.5. Thực trạng về cơ sở kế toán trong hạch toán kế toán thu, chi ngân sách
Việc hạch toán đối với các khoản mục trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách của Việt Nam chủ
yếu được thực hiện thông qua công tác hạch toán kế toán trên cơ sở tiền mặt, đồng thời có một số
khoản mang tính chất đặc thù của liên ngân hàng với kho bạc nhà nước thì sẽ được hạch toán vào
một số tài khoản tạm thời, qua đó chuyển số dư sang kỳ sau theo đúng quy định của Luật NSNN.
4.2.6. Thực trạng về chứng từ, sổ sách và báo cáo kế toán thu, chi ngân sách
4.2.6.1. Chứng từ
Chứng từ kế toán gồm chứng từ bắt buộc và hướng dẫn và cũng đã sử dụng chứng từ điện tử.
4.2.6.2. Sổ sách
Sổ kế toán là tài liệu kế toán dùng để ghi chép, hệ thống và lưu trữ toàn bộ các nghiệp vụ kinh tế
phát sinh liên quan đến thu, chi NSNN và hoạt động nghiệp vụ kho bạc nhà nước.
4.2.6.3. Báo cáo
Kế toán thu, chi ngân sách cũng cần cung cấp thông tin đầu ra cho các đối tượng sử dụng thông qua
một số loại báo cáo kế toán, đó là báo cáo tài chính, điện bảo và báo cáo kế toán quản trị.
4.2.7. Thực trạng về kiểm soát thông tin kế toán thu, chi ngân sách cung cấp
4.2.7.1. Kiểm soát thông tin
Việc kiểm soát thông tin thể hiện trong chế độ kế toán thu, chi ngân sách được trình bày bởi nhiều
nội dung cần được kiểm soát, cụ thể bao gồm trong những khía cạnh như chứng từ, tài khoản, sổ kế
toán, cấu trúc bộ máy và về công tác kế toán.
4.2.7.2. Kiểm soát nội bộ
Kiểm soát nội bộ thể hiện xuyên suốt trong toàn bộ chế độ kế toán hiện hành. Nó thể hiện trong
mối quan hệ tổng thể với một hệ thống thông tin kế toán khu vực công tại Việt Nam, từ lúc chuẩn
bị chứng từ kế toán cho đến việc lập và trình bày báo cáo, báo cáo quyết toán ngân sách.
4.2.7.3. Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát
Hoạt động kiểm toán của kiểm toán nhà nước là việc kiểm tra, đánh giá và xác nhận tính đúng đắn,
trung thực của BCTC; việc tuân thủ pháp luật; tính kinh tế, hiệu lực và hiệu quả trong quản lý, sử
dụng ngân sách dựa trên những số liệu do báo cáo của kế toán thu, chi ngân sách cung cấp.
4.2.8. Đánh giá kế toán thu chi ngân sách với chuẩn mực kế toán công quốc tế
4.2.8.1. Đánh giá chung
Kế toán thu, chi ngân sách đã đảm bảo được ở mức độ cơ bản trong việc hạch toán kế toán đối với
toàn bộ các giao dịch phát sinh trong các đơn vị công có liên quan đến thu, chi từ NSNN và thực
hiện kiểm tra bởi cơ quan KBNN. Chế độ hiện hành này đã bao quát tất cả các hoạt động thu, chi
và các hoạt động nghiệp vụ của kho bạc; đảm bảo tất cả các giao dịch tài chính được thực hiện
[14]
thông qua hệ thống KBNN có thể được ghi sổ kịp thời, chính xác, giúp cho việc quản lý và kiểm
soát ngân sách và hoạt động trong kho bạc được thuận tiện, nhanh chóng, an toàn.
4.2.8.2. Các điểm tương đồng
Giữa chuẩn mực kế toán công quốc tế với hệ thống kế toán thu, chi ngân sách của Việt Nam có
những điểm tương đồng về đối tượng áp dụng, về đối tượng sử dụng thông tin, về đơn vị kiểm tra,
kiểm soát thông tin, về hệ thống thông tin kế toán, về cơ sở kế toán, về các điều kiện và nhân tố ảnh
hưởng và về mục đích của chế độ kế toán.
4.2.8.3. Các điểm khác biệt
Kế toán thu, chi ngân sách hiện hành và một số các chuẩn mực quốc tế thì có thể ghi nhận được
một số điểm khác biệt cơ bản như sau: Thứ nhất, là cơ sở kế toán áp dụng; Thứ hai, là báo cáo đầu
ra; Thứ ba, là việc công khai thông tin tài chính công và trình bày trên báo cáo; Thứ tư, các khoản
có tính chất góp vốn liên doanh, liên kết hay báo cáo hợp nhất; Thứ năm, bộ chuẩn mực ban hành
và Thứ sáu, về các cam kết đối với hiệu quả của dịch vụ công
4.3. Khảo sát thực tế về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam
4.3.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát
Đối tượng khảo sát là những đơn vị thuộc khu vực công có liên quan đến quá trình ghi chép, xử lý,
lập báo cáo, thực hiện, tổng hợp hay ban hành các quy định về chế độ kế toán thu, chi ngân sách
nhà nước tại Việt Nam. Đề cập đến phạm vi của cuộc khảo sát, đề tài có một số giới hạn về phạm vi
như sau: không khảo sát 100% các tỉnh thành trong cả nước và chủ yếu tập trung nội dung về hệ
thống thong tin kế toán, không đi vào chi tiết từng tài khoản hay nghiệp vụ kinh tế phát sinh.
4.3.2. Nội dung của khảo sát
4.3.2.1. Giới thiệu chung về bảng câu hỏi
Bảng câu hỏi khảo sát đã được thiết kế bao gồm tổng cộng có 70 câu hỏi và được chia thành hai
phần chính: (1) phần thông tin chung và (2) phần nội dung khảo sát chi tiết.
4.3.2.2. Về nội dung chi tiết của khảo sát
Với sự trải rộng trong nhiều khía cạnh khác nhau, trong nhiều vấn đề khác nhau có liên quan đến kế
toán thu, chi ngân sách, việc khảo sát đã tiến hành điều tra các nội dung có liên quan đến mảng kế
toán thu, chi ngân sách tại các đơn vị công hiện nay.
4.3.3. Phương pháp khảo sát
4.3.3.1. Về phương cách khảo sát
Sau khi bảng câu hỏi được thiết kế hoàn tất thì bảng này sẽ được chuyển đến các đối tượng trong
phạm vi khảo sát. Cách thức thu thập ý kiến khảo sát: thu trực tiếp bảng câu hỏi từ người trả lời;
phỏng vấn các chuyên gia trong từng cấp quản lý.
4.3.3.2. Về công cụ xử lý kết quả
[15]
Xử lý kết quả thu thập được thông qua việc khảo sát, tác giả sử dụng phần mềm là Excel và SPSS.
4.3.4. Kết quả khảo sát
4.3.4.1. Về độ tin cậy của mẫu khảo sát
• Số lượng khảo sát thu được về để tiến hành xử lý gồm 285 bảng câu hỏi.
• Mức độ tin cậy của mẫu khảo sát thể hiện qua việc thu được từ các đối tượng của 16 tỉnh thành.
4.3.4.2. Về kết quả nghiên cứu
Điều kiện cần trong phần kết quả khảo sát sẽ thể hiện thông qua phần thống kê mô tả các nội dung
của kế toán thu, chi ngân sách. Điều kiện đủ để chứng minh của luận án được trình bày qua việc
chứng minh bằng một số cách thức kiểm định áp dụng cho bộ dữ liệu sơ cấp có tính chất định tính.
Phân tích thống kê mô tả kết quả nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách cho thấy:
• Đối tượng trả lời khảo sát giữ vị trí, chức vụ khác trong trong nhiều loại hình đơn vị công.
• Đối tượng sử dụng báo cáo đầu ra chủ yếu chính là chính phủ và kiểm toán nhà nước.
• Việc ghi chép các khoản chi sẽ phức tạp hơn các khoản thu ngân sách tại Việt Nam.
• Việc kiểm soát còn chưa thật sự chặt chẽ và còn một số hạn chế, thất thoát.
• Nên dùng tài khoản thống nhất, cải cách văn bản, áp dụng công nghệ và tăng cường kiểm soát.
• Tính minh bạch trong số liệu thu, chi ngân sách vẫn còn những điểm cần phải cải thiện.
• Nên hướng đến việc áp dụng theo chuẩn mực kế toán công quốc tế.
Phân tích kiểm định một số nội dung nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách
• Sử dụng Chi-square cho thấy kết quả cải cách hệ thống kế toán sẽ tác động một cách rất khách
quan đến các đơn vị và nhằm mục tiêu cuối cùng là đạt được tính minh bạch trong ngân sách.
• Việt Nam cần thiết ban hành chuẩn mực kế toán công của quốc gia sau khi đã tiếp cận dần theo
chuẩn mực quốc tế và thay đổi cơ sở kế toán ghi chép trong chế độ kế toán hiện tại.
• Sử dụng ANOVA cho thấy mỗi nội dung cần có những giải pháp tách biệt và xử lý theo từng
nhóm nội dung có liên quan đến kế toán ngân sách.
• Sử dụng phân tích nhị phân, cho thấy hệ thống tin học hiện tại hoàn toàn có thể áp dụng chuẩn
mực quốc tế và cần nâng cao việc quản lý ngân sách qua quá trình cải cách tài chính công.
4.4. Nhận diện hạn chế và nguyên nhân kế toán thu, chi ngân sách hiện hành
Qua việc phân tích, kiểm định, tổng hợp những nội dung trên, những hạn chế và kết hợp với kết
quả của cuộc khảo sát thì kế toán NSNN tại Việt Nam hiện nay còn tồn tại 10 điểm chính như sau:
[1] Về môi trường và hành lang pháp lý
[2] Về ngân sách và quản lý ngân sách
[16]
[3] Về cơ chế hành chính công và quản trị tài chính công
[4] Về kiểm soát tài chính
[5] Về đội ngũ kế toán viên đơn vị công
[6] Về quy trình hệ thống thông tin
[7] Về tính minh bạch thông tin
[8] Về cơ sở kế toán áp dụng
[9] Về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế
[10] Về các cơ quan có thẩm quyền
Chương 5
Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước Việt Nam
5.1. Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện
5.1.1. Quan điểm hoàn thiện
5.1.1.1. Phù hợp đặc điểm về quản lý thu chi NSNN tại Việt Nam
Ngân sách là một công cụ quản lý chủ yếu giúp lập kế hoạch, giám sát và kiểm soát các nguồn tài
chính cho một dự án hoặc một tổ chức. Nội dung của ngân sách là dự tính các khoản thu và chi cho
một thời kỳ nhất định của một dự án hoặc tổ chức.
5.1.1.2. Từng bước phù hợp và tương thích với IPSAS
Với những lợi thế mà chuẩn mực kế toán công quốc tế mang lại, nên để đáp ứng được sự hội nhập
quốc tế hiện nay, song phương cũng như đa phương thì việc hướng đến tiếp cận theo chuẩn mực kế
toán công quốc tế này là việc được xem là cần thiết và tất yếu.
5.1.1.3. Tăng cường khả năng ứng dụng CNTT trong QLNSNN
Việc ứng dụng công nghệ thông tin vừa được xem là phù hợp với tình hình thực tế tại Việt Nam
hiện nay và vừa theo đúng yêu cầu chung khi hài hòa với bộ chuẩn mực kế toán công quốc tế.
5.1.2. Mục tiêu hoàn thiện
Mục tiêu cơ bản của quá trình cải thiện một phần kế toán công tại Việt Nam chính là làm cho kế
toán thu, chi ngân sách thỏa mãn và đảm bảo thông tin mang tính trung thực, công khai, minh bạch
và đáp ứng được yêu cầu hội nhập quốc tế. Nói một cách khác và tổng quát hơn thì kế toán thu, chi
ngân sách nên hướng đến việc thay đổi theo những mục tiêu định hướng như sau:
a. Mục tiêu trong ngắn hạn (đến năm 2020)
Trong khoảng 7 năm, Việt Nam cần theo những định hướng và mục tiêu cơ bản sau: về hành lang
pháp lý, về quản lý ngân sách nhà nước và thực hiện tạo lập mô hình kế toán tập trung của tất cả
[17]
các lĩnh vực để tạo ra sự kết nối thông tin giữa các khâu trong nền kinh tế, nhằm có thể dễ dàng
chuyển đổi sang việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc gia trong thời gian tới.
b. Mục tiêu lâu dài (từ năm 2020 trở đi)
Sau quá trình trên thì Việt Nam có thể định hướng theo những mục tiêu sau:
– Thứ nhất, xem xét và ban hành dần dần chuẩn mực kế toán công của quốc gia
– Thứ hai, lựa chọn cơ sở kế toán thống nhất theo điều kiện thực tế của Việt Nam và phù hợp với
định hướng của quốc tế trong bộ chuẩn mực kế toán công.
– Thứ ba, thiết lập quá trình chuyển giao giữa tổng kế toán nhà nước theo mô hình TABMIS sang
việc áp dụng từng bước theo nội dung của chuẩn mực kế toán công quốc gia.
5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước
5.2.1. Nhóm giải pháp chung
5.2.1.1. Giải pháp về môi trường pháp lý
a. Về pháp luật ngân sách nhà nước
Về Luật ngân sách nhà nước
Về các văn bản dưới luật
b. Về quản trị tài chính khu vực công
Đối với tài chính công kể cả các hoạt động trong lĩnh vực ngân sách và tài chính các đơn vị thuộc
khu vực công, cần xem xét đến văn bản pháp lý, tiến hành ban hành Luật tài chính công, Luật đầu
tư công và tính lồng ghép trong tài chính khu vực trung ương, địa phương.
5.2.1.2. Giải pháp về môi trường hoạt động
a. Giải pháp về nền hành chính công quốc gia
b. Giải pháp về quản trị tài chính trong khu vực công
c. Giải pháp về cân đối ngân sách và giải quyết nợ công
Về bội chi ngân sách nhà nước
Về nợ công
d. Giải pháp về đội ngũ kế toán viên khu vực công
e. Giải pháp về minh bạch thông tin ngân sách
5.2.1.3. Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý ngân sách
a. Giải pháp về thu ngân sách nhà nước
Về cơ cấu kinh tế xã hội
Về hệ thống thuế
[18]
b. Giải pháp về chi ngân sách nhà nước
Về đầu tư công
Về việc phối hợp chính sách tài khóa với chính sách xã hội
c. Giải pháp về phân cấp quản lý ngân sách
d. Giải pháp về kiểm soát thu, chi ngân sách
e. Giải pháp về nhân sự trong quản lý và hạch toán thu, chi ngân sách
5.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể
5.2.2.1. Xây dựng mô hình Tổng kế toán nhà nước
Mô hình này sắp tới đây cần được xây dựng và triển khai phải hướng đến 2 nhóm mục tiêu cơ bản
là: (i) hình thành một hệ thống kế toán nhà nước mang tính nhất quán, vận dụng kỹ thuật công nghệ
thông tin tiên tiến trên thế giới, ghi chép xử lý các nghiệp vụ theo dần dần với xu hướng chung của
toàn cầu, bảo đảm mục đích quản lý ngân sách và tài chính khu vực công; (ii) trong kế toán nhà
nước nhiều bộ phận cấu thành nội dung kế toán, chẳng hạn như kế toán thu, chi ngân sách, các quỹ
tài chính nhà nước, các khoản nợ và viện trợ, hành chính sự nghiệp và tài sản nhà nước.
5.2.2.2. Điều chỉnh và thay đổi cơ sở kế toán trong ghi nhận và trình bày
thông tin kế toán thu, chi ngân sách
Để có thể áp dụng được kế toán công thì cần chuyển sang mô hình kế toán theo cơ sở dồn tích thì
cần tiến hành thực hiện các bút toán điều chỉnh đối với thu nhập, chi phí và từ đó các khoản này sẽ
ghi chép theo dồn tích. Việc chuyển đổi sang kế toán dồn tích và là điều kiện đầu tiên để áp dụng
kế toán công sẽ dễ dàng thực hiện hơn phần nào.
5.2.2.3. Xác lập lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách theo hướng tiếp
cận IPSAS song song xây dựng chuẩn mực kế toán công quốc gia
Sau khi đã thực hiện được mô hình Tổng kế toán nhà nước tức là Việt Nam đã thực hiện được sự
kết nối thông tin giữa các bộ phận, các lĩnh vực trong xã hội thông qua một hệ thống công nghệ
thông tin nhất quán, từ đó tiến hành chuyển đổi dần sang cơ sở kế toán phù hợp cho việc ghi nhận,
xử lý và lập các báo cáo của kế toán thu, chi ngân sách. Qua đây, Việt Nam sẽ thực hiện lập một
đường đi phù hợp với quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế và song hành với việc ban
hành chuẩn mực của quốc gia. Do vậy, vạch ra lộ trình áp dụng chuyển đổi trên cơ sở đã xác định
đầy đủ các vấn đề cần phải giải quyết để định hướng cho các bộ, ngành khác thực hiện. Bộ Tài
chính có thể thực hiện theo bảng kế hoạch mô phỏng minh họa sau đây:
[19]
Bảng 5.3: Lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách áp dụng sang IPSAS
Giai
đoạn
Nội dung cơ bản
Năm
mục tiêu
Công việc chiến lược
1
Khởi
đầu
Các chiến lược được phê duyệt:
Hội đồng chuẩn mực kế toán
công Việt Nam thành lập, dịch
và chuẩn hóa IPSAS, xem xét
văn bản pháp quy.
2014
Các công việc cụ thể có thể cần phải
thực hiện bao gồm:
• Thiết lập cơ sở pháp lý cho bộ
chuẩn mực kế toán công Việt Nam.
• Cùng lúc, Việt Nam có thể thực
hiện mô hình tổng kế toán nhà
nước song song với việc chuyển
dần sang IPSAS.
• Tạo lập nguồn dữ liệu, thông tin
chung quốc gia như tài khoản, báo
cáo, sổ sách, công nghệ thông tin,
hệ thống pháp lý các ngành.
• Biên dịch IPSAS thành chuẩn mực
kế toán công áp dụng vào điều kiện
của Việt Nam.
• Xác định những đơn vị, tổ chức
phải thực hiện chuyển đổi.
• Lựa chọn mô hình chuyển đổi, áp
dụng toàn bộ hay một phần IPSAS.
• Chương trình đào tạo nhân lực phù
hợp với hệ thống kế toán mới.
• Lập và trình bày báo cáo tài chính
cho những tổ chức công. Rút ra
những kinh nghiệm và khó khăn
(nếu có) trong lúc thực hiện.
• Hướng dẫn chỉnh sửa, sửa đổi để
hoàn thiện kế toán công Việt Nam.
2
Pháp
lý
Rà soát hành lang và môi
trường pháp lý về tài chính
công, kế toán công hiện hành để
có những thay thế, chỉnh sửa
2017
3
Thí
điểm
Thực hiện việc lập báo cáo tài
chính thử theo cơ sở tiền mặt do
IPSAS hướng dẫn
2019
4
Chỉnh
sửa
Báo cáo tài chính hợp nhất của
chính phủ được lập và chỉnh lý
theo chuẩn mực IPSAS trên cơ
sở tiền mặt và các thông tin bổ
sung khác
2021
5
Điều
chỉnh
Tiến hành từng bước điều chỉnh
một số thông tin của kế toán
theo cơ sở dồn tích
2023
6
Toàn
bộ
Báo cáo tài chính của khu vực
công được lập và trình bày theo
chuẩn mực kế toán công Việt
Nam chính thức
2025
7
Tiếp
tục
Phân tích, đánh giá, xem xét để
dần dần hoàn thiện
Sau
2025
Nguồn: Theo cách tính toán và dự tính của tác giả
Với bản lộ trình trên thì tác giả cũng đã tiến hành mô hình hóa những giai đoạn cơ bản trong quá
trình vừa áp dụng kế toán thu, chi ngân sách như hiện nay cũng như quá trình điều chỉnh sang theo
hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế, từ đó làm cơ sở xây dựng bộ chuẩn mực cho quốc gia. Mô
hình cụ thể được biểu hiện như sau:
[20]
Nguồn: Theo cách tính toán và dự tính của tác giả
Hình 5.1: Mô hình về quá trình chuyển đổi sang chuẩn mực kế toán công quốc gia
5.2.2.4. Tổ chức hệ thống thông tin kế toán thích ứng
a. Thông tin đầu vào
• Về phương diện chỉ tiêu chứng từ
• Về biểu mẫu chứng từ
• Về chữ ký trên chứng từ
• Về ngôn ngữ chứng từ
b. Quá trình xử lý thông tin
• Về hệ thống tài khoản
• Về giả định của kế toán
• Về việc lập ngân sách
• Về trang thiết bị
c. Thông tin đầu ra
5.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hệ thống kế toán thu, chi ngân sách
5.3.1. Kiểm soát chất lượng thông tin của kế toán thu, chi ngân sách
5.3.1.1. Về đánh giá chất lượng thông tin kế toán
Chuẩn mực kế toán công quốc gia
Cơ sở pháp lý và hệ thống pháp luật
Luật Ngân sách nhà nước
Các văn bản pháp quy liên quan
Xây dựng mô hình Tổng kế toán nhà nước
Chuyển đổi cơ sở kế toán khu vực công
Biên dịch chuẩn mực kế toán công quốc tế
Hệ thống pháp luật cho khu vực công
Xác định các đơn vị áp dụng
Đưa vào áp dụng trên thực tiễn
Đào tạo nhân lực ngành Kế toán công
Bài học kinh nghiệm trong khi áp dụng
Bộ chuẩn mực kế toán quốc gia hoàn thiện
[21]
5.3.1.2. Về chế độ thanh tra, kiểm tra và giám sát
5.3.2. Kiểm soát rủi ro trong kế toán thu, chi ngân sách
5.3.2.1. Kiểm soát trong
Nhà nước cần chú ý đến một số giải pháp sau để tăng cường tính hữu hiệu và hiệu quả của việc
kiểm soát nội bộ trong từng đơn vị thuộc khu vực công.
5.3.2.2. Kiểm soát ngoài
Kiểm toán nhà nước cần nâng cao năng lực hoạt động, hiệu lực pháp lý, chất lượng và hiệu quả
hoạt động của mình như một công cụ hữu hiệu của Nhà nước trong kiểm tra, giám sát quản lý và sử
dụng ngân sách, tiền và tài sản quốc gia.
5.3.2.3. Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán
• Nhận diện, phân tích và phân loại rủi ro có thể đe dọa đến đơn vị
• Xây dựng hệ thống kiểm soát nội bộ trong đơn vị
• Đưa ra giải pháp khi có rủi ro xảy ra
• Xây dựng hệ thống giám sát
5.3.3. Về cơ sở hạ tầng và thông tin
Các vấn đề về cơ sở hạ tầng, phần cứng, phần mềm cũng cần phải được quan tâm một cách đúng
mực. Cần có một hệ thống CNTT hiện đại với một chương trình phần mềm đồng bộ để áp dụng kế
toán theo cơ sở dồn tích chứ không phải là kết hợp với kế toán tiền mặt truyền thống hay cơ sở tiền
mặt có điều chỉnh, ngoài ra hệ thống tiên tiến cũng sẽ giúp xử lý số liệu, dữ liệu và báo cáo một
cách chính xác hơn, đúng thời điểm theo yêu cầu của ngân sách và các cấp ngân sách khác nhau.
5.4. Một số kiến nghị
5.4.1. Đối với Quốc hội
• Thường xuyên các hoạt động giám sát các cơ quan của Quốc hội.
• Xem xét quyết định kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của đất nước trong từng năm tài chính.
• Quyết định thành lập một cơ quan nghiên cứu chế độ IPSAS theo phạm vi quốc gia.
• Chủ động tham gia ký kết các điều ước quốc tế, tham gia hợp tác với các quốc gia.
• Thảo luận chi tiết việc sử dụng những nguồn kinh phí từ viện trợ nước ngoài.
5.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước
5.4.2.1. Đối với Chính phủ
• Xây dựng, quy hoạch các chương trình, kế hoạch dài hạn đối với nền tài chính công quốc gia.
• Xem xét chủ trương và thẩm định tính khả thi đối với các dự án, đề án quan trọng.
[22]
• Rà soát lại các quy định về phương diện chất lượng trong các lĩnh vực của xã hội.
• Phối hợp với các cơ quan hành chính khác.
• Hướng dẫn, kiểm tra và chịu trách nhiệm tổ chức thực hiện dịch vụ công.
• Xây dựng dự toán ngân sách hàng năm của cơ quan và cần chú ý đến quá trình lập dự toán.
5.4.2.2. Đối với Bộ tài chính
• Đánh giá hệ thống kế toán thu, chi ngân sách hiện tại trong từng lĩnh vực cụ thể.
• Lập kế hoạch về mức độ áp dụng, lộ trình thực hiện, xây dựng, áp dụng và điều chỉnh
• Chuyển sang cơ sở dồn tích để có thể hướng đến hội tụ với chuẩn mực kế toán công quốc tế.
5.4.3. Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước
• Tăng cường sự nhận thức trong xã hội về chức năng và vai trò của đội ngũ KTNN.
• Cơ cấu tổ chức là một nội dung quan trọng để đảm bảo bộ phận hoạt động hiệu quả.
• Tăng cường chất lượng hoạt động trong ngành.
• Tăng cường phát triển cơ sở vật chất và tăng cường trang thiết bị, phương tiện tính toán.
• Hợp tác, giao lưu, trao đổi kinh nghiệm với các cơ quan tổng kiểm toán của các quốc gia.
• Nâng cao tính hiệu lực của báo cáo kiểm toán và trách nhiệm, nghĩa vụ của kiểm toán viên.
• Chuẩn hóa các kiểm toán viên theo từng nhóm lĩnh vực để có sự chuyên biệt.
5.4.4. Đối với các cơ quan chức năng khác
• Thứ nhất, KBNN thực hiện chức năng tham mưu, về quỹ NSNN, các quỹ tài chính nhà nước và
các quỹ khác của nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ và tổng kế toán nhà nước.
• Thứ hai, Bộ giáo dục và đào tạo cũng cần tập trung hướng đến việc đào tạo các nhân viên kế
toán có trình độ chuyên môn sâu đối với kiến thức thuộc về ngành kế toán công.
• Thứ ba, Tổng cục thuế cần rà soát quá trình thu thuế tại các đơn vị trong cả nước, xem xét,
kiểm tra về tình hình chấp hành trong việc kê khai, tính toán và nộp thuế của các đối tượng
5.4.5. Đối với các cơ quan thực hiện kế toán thu, chi ngân sách
Cần phải thành lập một ủy ban đặc biệt để nghiên cứu kỹ lưỡng về IPSAS với mục đích duy nhất là
xây dựng và trình BTC ban hành các chuẩn mực KTC Việt Nam, có thể lấy ví dụ như tổ chức sẽ
thành lập có tên là Ủy ban chuẩn mực kế toán công Việt Nam (VPSASB). Ủy ban đóng một vai trò
quan trọng trong việc đảm bảo chất lượng của việc dịch các chuẩn mực quốc tế và thực hiện việc
dịch các chuẩn mực và các hướng dẫn khi cần thiết để nâng cao độ tin cậy của các chuẩn mực. Cần
phải hỗ trợ về mặt pháp lý do ủy ban này và các chuẩn mực kế toán để tránh những vấn đề có thể
phát sinh trong quá trình thực hiện.
[23]
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Kết luận chung
Ngân sách nhà nước luôn được xem là nguồn tài chính quan trọng cho quá trình vận hành
và hoạt động của bất kỳ quốc gia nào trên thế giới, trong đó Việt Nam không nằm ngoài
quy luật chung này. Bên cạnh sự phát triển không ngừng của chế độ kế toán các doanh
nghiệp thuộc nhóm khu vực tư trên toàn cầu thì nhằm đảm bảo ngân sách nhà nước sử
dụng, phân bổ và đem lại hiệu quả cao thì kế toán công tác quản lý, ghi chép thu chi ngân
sách đóng một vai trò vô cùng quan trọng trong nhà nước. Bên cạnh kế toán thu, chi ngân
sách thì tài chính công và hành chính nhà nước cũng những một mảng không thể tách rời
với chế độ kế toán này.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng này, luận án đã trình bày một cách đầy đủ, có hệ thống các
vấn đề có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam cùng với quá trình định
hướng tiếp cận những quy định cơ bản nhất về những vấn đề có liên quan đến thu, chi ngân
sách trong chuẩn mực kế toán công quốc tế mà đang được khá nhiều quốc gia áp dụng. Đi
từ lý luận chung về khu vực công, vị trí, ý nghĩa, mục tiêu của khu vực công, tiếp theo đó là
cơ chế tài chính công với các thành phần cấu thành, qua đó sẽ giúp đi vào nội dung chi tiết
của kế toán thu, chi ngân sách trên thế giới hiện nay. Kế đến, luận án đã nêu ra những điểm
chính trong chuẩn mực kế toán công quốc tế với hai cơ sở kế toán phổ biến là tiền mặt và
dồn tích, đề tài đã nghiên cứu việc áp dụng tại một số quốc gia cho việc học tập kinh
nghiệm tại Việt Nam. Phần quan trọng và cần thiết của luận án để thu thập những nhận định
của thực tiễn là việc kh
ảo sát thực tế tại những đơn vị công tại Việt Nam nhằm thu thập số
liệu sơ cấp, thống kê mô tả và kiểm định sau khi đã nêu rõ thực trạng trong hệ thống luật
pháp, cơ chế nợ công, tình hình cũng như kết cấu thu, chi ngân sách trong nhiều năm liền.
Với thực trạng và khảo sát thực tiễn, những giải pháp chung, giải pháp cụ thể và các kiến
nghị được tác giả trình bày cũng mang tính thuyết phục cao do sự đánh giá, nhận định và
phân tích từ những nội dung đã nêu trước đó.
Với những khuyến nghị này, tác giả tin rằng chế độ kế toán thu, chi ngân sách của Việt
Nam sẽ có thể thay đổi một cách tích cực trong thời gian tới, hướng đến sự minh bạch hơn,
rõ ràng hơn, phù hợp hơn và cũng theo đúng xu hướng hội nhập kinh tế quốc tế toàn cầu
nhanh và mạnh hiện nay.