Tải bản đầy đủ (.pdf) (261 trang)

hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.54 MB, 261 trang )



BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
PHẠM QUANG HUY
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP. HỒ CHÍ MINH
Phạm Quang Huy
HOÀN THIỆN HỆ THỐNG
KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC TẠI VIỆT NAM
LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ
Thành phố Hồ Chí Minh – Năm 2014
Chuyên ngành: Kế toán
Mã số: 62.34.03.01
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. NGUYỄN VIỆT


LỜI CAM ĐOAN


Đề tài nghiên cứu này do chính tác giả thực hiện, các kết quả nghiên cứu chính trong
luận án là trung thực và chưa từng được công bố trong bất kỳ công trình nghiên cứu
nào khác.


Tất cả những phần kế thừa, tham khảo cũng như tham chiếu đều được trích dẫn đầy đủ
và ghi nguồn cụ thể trong danh mục các tài liệu tham khảo.

Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
Tác giả


Phạm Quang Huy
LỜI CẢM ƠN


Để hoàn thành luận án này, tác giả đã nhận được nhiều sự giúp đỡ, động viên vô cùng
lớn lao từ nhiều bên. Trước tiên, tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc
đến PGS.TS. Nguyễn Việt, người hướng dẫn khoa học, đã nhiệt tình hướng dẫn, chỉ
bảo, động viên và hỗ trợ tác giả trong suốt thời gian và quá trình thực hiện luận án với
đề tài nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách này.
Bên cạnh đó, tác giả cũng bày tỏ tấm lòng tri ân với tất cả Quý Thầy Cô trong Khoa
Kế toán – Kiểm toán thuộc Trường Đại học Kinh Tế Thành phố Hồ Chí Minh đã có sự
ủng hộ, giúp đỡ trong quá trình tác giả thực hiện Luận án. Và không thể không thể đến
là sự giúp đỡ cả về chuyên môn và về thời gian, những ý kiến đóng góp quý báu, chia
sẻ kinh nghiệm cũng như ủng hộ về mặt tinh thần của Ban Chủ nhiệm Khoa Kế toán –
Kiểm toán, trong đó Thầy Trưởng Khoa là PGS.TS. Võ Văn Nhị.
Cùng với sự hỗ trợ nhiệt tình của các bạn, các anh chị tại những tổ chức công đã giúp
đỡ tác giả trong quá trình khảo sát, thu thập số liệu; đồng thời sự động viên của toàn
thể đồng nghiệp trong cũng như ngoài trường. Bên cạnh đó, gia đình là môi trường
thật hiền hòa để tác giả có đủ sức khỏe, nghị lực, thời gian và không gian tập trung
cho quá trình làm luận án của mình.
Một lần nữa, tác giả xin gửi lời chúc nhiều sức khỏe, thành công và hạnh phúc đến
Quý thầy cô, tất cả thành viên trong gia đình, quý đồng nghiệp và tất cả bạn bè đã
đồng hành với tác giả để tác giả có thể hoàn thành luận án này.


Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 02 năm 2014
Tác giả


Phạm Quang Huy
[a]
MỤC LỤC

Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Danh mục các đồ thị
Danh mục các hình vẽ
Lời mở đầu
Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 1
1.1. Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước 1
1.1.1. Về bài báo khoa học 2
1.1.2. Các luận án tiến sĩ và đề tài nghiên cứu khoa học 5
1.2. Các nghiên cứu công bố ở trong nước 7
1.2.1. Về bài báo khoa học 7
1.2.2. Các luận án tiến sĩ và các đề tài nghiên cứu khoa học 9
1.3. Các vấn đề cần tiếp tục nghiên cứu 12
Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực kế toán
công quốc tế 16
2.1. Một số vấn đề lý luận chung về khu vực công và quản trị tài chính công 16
2.1.1. Khu vực công 16
2.1.2. Quản trị tài chính trong khu vực công 18

2.1.3. Mối quan hệ giữa quản trị tài chính công với kế toán thu, chi ngân sách 25
2.2. Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 26
2.2.1. Khái niệm 26
[ii]
2.2.2. Vai trò và mục tiêu 27
2.2.2.1.Vai trò 27
2.2.2.2.Mục tiêu 27
2.2.3. Nội dung và các đối tượng sử dụng thông tin 28
2.2.3.1.Nội dung cơ bản của kế toán thu, chi ngân sách 28
2.2.3.2.Đối tượng sử dụng thông tin kế toán thu, chi ngân sách 29
2.2.4. Các vấn đề cơ bản trong hệ thống kế toán thu, chi ngân sách 30
2.2.4.1.Về vấn đề ghi nhận 30
2.2.4.2.Về vấn đề đánh giá 30
2.2.4.3.Về vấn đề trình bày và công bố 31
2.2.5. Các nội dung khác liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách 31
2.2.5.1.Kiểm soát thông tin 31
2.2.5.2.Kiểm soát nội bộ 32
2.2.5.3.Kiểm toán nhà nước 32
2.2.6. Cơ sở kinh tế và pháp lý xây dựng hệ thống kế toán thu, chi ngân sách 34
2.3. Chuẩn mực kế toán công quốc tế 36
2.3.1. Lịch sử hình thành và quá trình phát triển 36
2.3.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của chuẩn mực kế toán công quốc tế 38
2.3.3. Vai trò và đặc điểm của chuẩn mực kế toán công quốc tế 39
2.3.4. Nội dung cơ bản của chuẩn mực kế toán công quốc tế 40
2.3.5. Cơ sở kế toán áp dụng trong kế toán công quốc tế 41
2.3.5.1.Kế toán trên cơ sở tiền trong khu vực công 41
2.3.5.2.Kế toán dồn tích trong khu vực công 44
2.3.5.3.So sánh kế toán trên cơ sở tiền và kế toán trên cơ sở dồn tích 46
2.3.6. Các chuẩn mực có liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 47
2.3.6.1.Phần mở đầu của IPSAS 48

2.3.6.2.Hệ thống báo cáo tài chính 48
[iii]
2.3.6.3.Chuẩn mực số 01 về việc trình bày báo cáo tài chính 48
2.3.6.4.Chuẩn mực số 22 về công bố thông tin tài chính đơn vị công 49
2.3.6.5.Chuẩn mực số 24 về việc trình bày thông tin ngân sách trên BCTC 49
2.4. Nghiên cứu mô hình tổ chức hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại một số
quốc gia trên thế giới – Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 50
2.4.1. Hệ thống kế toán thu, chi ngân sách tại các quốc gia 50
2.4.1.1.Ấn Độ 51
2.4.1.2.Cộng đồng Châu Âu 55
2.4.1.3.Nhật Bản 59
2.4.1.4.Úc 61
2.4.1.5.Trung Quốc 63
2.4.2. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam 65
2.4.2.1.Lộ trình chuyển đổi 66
2.4.2.2.Sự hợp nhất giữa kế toán và quản trị tài chính công 66
2.4.2.3.Mô hình kế toán nhà nước phù hợp với thực tế từng quốc gia 67
2.4.2.4.Đào tạo nguồn nhân lực 67
2.4.2.5.Kiểm toán, kiểm tra và kiểm soát thông tin thu, chi ngân sách 67
2.4.2.6.Ứng dụng công nghệ thông tin vào hệ thống kế toán 68
2.4.2.7.Các nhân tố tác động đến kế toán thu, chi ngân sách 68
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung luận án 71
3.1. Đối tượng và phạm vi của nghiên cứu 71
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu 71
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu 72
3.2. Các phương pháp nghiên cứu sử dụng 73
3.2.1. Phương pháp chung 74
3.2.2. Các phương pháp cụ thể 74
3.2.2.1.Phương pháp khái quát hóa 74
[iv]

3.2.2.2.Phương pháp khái niệm hóa 75
3.2.2.3.Phương pháp điều tra hay phương pháp trưng cầu ý kiến 75
3.2.2.4.Phương pháp phân tích 76
3.2.2.5.Phương pháp tổng hợp 76
3.2.2.6.Phương pháp tư duy 76
3.2.2.7.Phương pháp thống kê 77
3.2.2.8.Phương pháp so sánh, đối chiếu 77
3.2.2.9.Phương pháp lý luận khách quan 77
3.2.3. Ứng dụng các phương pháp cho từng phần luận án 77
3.2.4. Dữ liệu sử dụng nghiên cứu 78
3.2.4.1.Dữ liệu thứ cấp 79
3.2.4.2.Dữ liệu sơ cấp 79
3.3. Khung nghiên cứu áp dụng và thu thập dữ liệu nghiên cứu 79
3.3.1. Khung nghiên cứu sử dụng 79
3.3.2. Thu thập dữ liệu nghiên cứu 81
3.3.3. Chất lượng của thông tin nghiên cứu thu thập 81
Chương 4: Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt Nam 83
4.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công và quản lý ngân sách nhà nước 83
4.1.1. Thực trạng về hệ thống tài chính công 84
4.1.2. Thực trạng về phân cấp quản lý NSNN 84
4.1.2.1.Thực trạng về tổng quát tình hình thu, chi ngân sách 84
4.1.2.2.Thực trạng về việc thu và phân cấp thu ngân sách 86
4.1.2.3.Thực trạng về việc chi và phân cấp chi ngân sách 88
4.1.2.4.Thực trạng về quá trình phân cấp ngân sách 91
4.1.2.5.Một số tồn tại trong việc phân cấp quản lý thu, chi ngân sách 92
4.2. Thực trạng về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 95
4.2.1. Thực trạng về văn bản pháp lý kế toán thu, chi ngân sách 95
[v]
4.2.1.1.Giới thiệu chung 95
4.2.1.2.Hệ thống văn bản pháp lý 97

4.2.1.3.Quy định về kế toán thu, chi ngân sách trong Luật NSNN 99
4.2.2. Nhiệm vụ và mục tiêu của kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam 100
4.2.3. Vai trò của kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam 100
4.2.4. Các nội dung trong kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam 101
4.2.4.1.Vấn đề về quản lý 101
4.2.4.2.Vấn đề về ghi nhận 102
4.2.4.3.Vấn đề về đánh giá 103
4.2.4.4.Vấn đề về trình bày và công bố 103
4.2.5. Thực trạng về cơ sở kế toán trong hạch toán kế toán thu, chi ngân sách 104
4.2.6. Thực trạng về chứng từ, sổ sách và báo cáo trong kế toán thu, chi ngân sách 106
4.2.6.1.Chứng từ 106
4.2.6.2.Sổ sách 107
4.2.6.3.Báo cáo 108
4.2.7. Thực trạng về kiểm soát thông tin do kế toán thu, chi ngân sách cung cấp 111
4.2.7.1.Kiểm soát thông tin 111
4.2.7.2.Kiểm soát nội bộ 112
4.2.7.3.Kiểm toán nhà nước với quá trình thanh tra và giám sát 112
4.2.8. Đánh giá chung kế toán thu chi ngân sách với chuẩn mực KTC quốc tế 114
4.2.8.1.Đánh giá chung 114
4.2.8.2.Các điểm tương đồng 115
4.2.8.3.Các điểm khác biệt 116
4.3. Khảo sát thực tế về kế toán thu, chi ngân sách tại Việt Nam 118
4.3.1. Đối tượng và phạm vi khảo sát 118
4.3.2. Nội dung của khảo sát 119
4.3.2.1.Giới thiệu chung về bảng câu hỏi 119
[vi]
4.3.2.2.Về nội dung chi tiết khảo sát 119
4.3.3. Phương pháp khảo sát 120
4.3.3.1.Về phương cách khảo sát 120
4.3.3.2.Về công cụ xử lý kết quả 120

4.3.4. Kết quả khảo sát 121
4.3.4.1.Về độ tin cậy của mẫu khảo sát 121
4.3.4.2.Về kết quả nghiên cứu 122
4.4. Nhận diện hạn chế và nguyên nhân chế độ kế toán thu, chi ngân sách hiện hành 133
Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại VN 138
5.1. Quan điểm hoàn thiện và mục tiêu hoàn thiện 138
5.1.1. Quan điểm hoàn thiện 138
5.1.1.1.Phù hợp đặc điểm về quản lý thu chi NSNN tại Việt Nam 139
5.1.1.2.Từng bước phù hợp và tương thích với IPSAS 140
5.1.1.3.Tăng cường khả năng ứng dụng CNTT trong QLNSNN 141
5.1.2. Mục tiêu hoàn thiện 142
5.2. Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước 144
5.2.1. Nhóm giải pháp chung 144
5.2.1.1.Giải pháp về môi trường pháp lý 144
5.2.1.2.Giải pháp về môi trường hoạt động 150
5.2.1.3.Giải pháp về việc đáp ứng yêu cầu quản lý NSNN 161
5.2.2. Nhóm giải pháp cụ thể 166
5.2.2.1.Xây dựng mô hình Tổng kế toán nhà nước 166
5.2.2.2.Điều chỉnh và thay đổi cơ sở kế toán trong ghi nhận và trình bày thông tin
kế toán thu, chi ngân sách 168
5.2.2.3.Xác lập lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách theo hướng tiếp cận
IPSAS song song xây dựng hệ thống chuẩn mực KTC quốc gia 169
5.2.2.4.Tổ chức hệ thống thông tin kế toán thích ứng 171
[vii]
5.3. Nhóm giải pháp hỗ trợ cho hệ thống kế toán thu, chi ngân sách 174
5.3.1. Kiểm soát chất lượng thông tin của kế toán thu, chi ngân sách 174
5.3.1.1.Về đánh giá chất lượng thông tin kế toán 174
5.3.1.2.Về chế độ thanh tra, kiểm tra và giám sát 175
5.3.2. Kiểm soát rủi ro trong kế toán thu, chi ngân sách 175
5.3.2.1.Kiểm soát trong 175

5.3.2.2.Kiểm soát ngoài 177
5.3.2.3.Kiểm soát rủi ro thông tin kế toán 178
5.3.3. Về cơ sở hạ tầng và thông tin 179
5.4. Một số kiến nghị 179
5.4.1. Đối với Quốc hội 179
5.4.2. Đối với các cơ quan quản lý nhà nước 180
5.4.2.1.Đối với Chính phủ 180
5.4.2.2.Đối với Bộ tài chính 181
5.4.3. Đối với cơ quan Kiểm toán nhà nước 183
5.4.4. Đối với các cơ quan chức năng khác 185
5.4.5. Đối với các cơ quan thực hiện kế toán thu, chi ngân sách 186
Kết luận Chung và kiến nghị
Danh mục các công trình của tác giả
Tài liệu tham khảo
Phụ lục
[i]

LỜI MỞ ĐẦU

1. ĐẶT VẤN ĐỀ - Ý NGHĨA NGHIÊN CỨU
Trong bất kỳ giai đoạn lịch sử hay tại bất kỳ quốc gia nào, nhà nước muốn vận
hành quốc gia của mình đi theo đúng những kế hoạch, chiến lược đã đề ra thì đều
cần đến những nguồn lực khác nhau, và một trong những nguồn lực đó chính là
ngân sách nhà nước. Thật vậy, ngân sách nhà nước là nơi tập trung quỹ tiền tệ lớn
nhất của một nước và được xem là công cụ điều chỉnh mang tính vĩ mô đối với nền
kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường và giúp bình ổn
giá cả. Với vai trò quan trọng như trên, Việt Nam cũng không nằm ngoài xu hướng
chung so với thế giới, đó chính là chính phủ cũng cần có những biện pháp hữu
hiệu trong quá trình thu và chi các khoản từ nguồn ngân sách nhà nước. Để thực
hiện được điều này, nhà nước đã sử dụng một công cụ dùng để phản ánh, ghi chép

các nghiệp vụ phát sinh, đó là hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước. Thông
qua chế độ kế toán này, nhà nước có thể nhìn lại những hoạt động đã phát sinh
trong quá khứ để từ đó đưa ra các quyết định kinh tế trong tương lai.
Trong những năm qua, Việt Nam đã có những kết quả khá khả quan trong việc thu,
chi ngân sách, giúp đảm bảo tạo nguồn thu đầy đủ và thực hiện chi các khoản theo
đúng các kế hoạch vĩ mô đã được phê duyệt. Bên cạnh những điểm đã đạt được,
việc thu, chi ngân sách nhà nước ở Việt Nam cũng đang gặp phải một số khó khăn,
thách thức cũng như tồn tại. Có thể lấy ví dụ như việc thu ngân sách hiện còn thất
thu ở một số khâu, ở một số lĩnh vực, trên một vài sắc thuế, thêm vào đó có các
khoản chi trong đơn vị còn bị lãng phí, thất thoát. Nguyên nhân của hiện tượng này
có thể một phần lớn là do việc quản lý ngân sách của chính phủ còn nhiều hạn chế,
chưa có đầy đủ thông tin để quản trị tài chính khu vực công, đặc biệt là việc áp
dụng chế độ kế toán thu, chi ngân sách chưa thật sự hữu hiệu vì hiện nay việc ghi
nhận thu, chi từ ngân sách còn do nhiều cơ quan thực hiện cùng lúc. Hơn nữa, mỗi
cơ quan có mục đích, phương pháp, đối tượng và nội dung hạch toán, chỉ tiêu báo
cáo ngân sách khác nhau. Hệ quả là các số liệu thu, chi ngân sách hạch toán tại các
[ii]

cơ quan thường có sự khác biệt nhất định và điều này chưa đáp ứng được yêu cầu
phân tích số liệu phục vụ cho quản lý, điều hành ngân sách nhà nước.
Nhận thức được một số hạn chế này nên trong những năm gần đây, Việt Nam đã
có những bước tiến đáng kể trong việc hoàn thiện hệ thống pháp luật nói chung và
hệ thống pháp luật về kế toán, kiểm toán nói riêng. Trong đó, đã đưa ra các quy
định pháp lý để đảm bảo việc quản lý chi tiêu trong lĩnh vực công hiệu quả hơn và
tạo dựng một môi trường thuận lợi hơn cho các hoạt động trong lĩnh vực công.
Tuy nhiên, các thông tin tài chính, kế toán hiện hành trong lĩnh vực này cho thấy
chưa có sự nhất quán giữa các hệ thống kế toán hiện nay, trong đó kế toán thu, chi
ngân sách vẫn chưa có sự đồng bộ giữa các cơ quan. Mặt khác, hệ thống thông tin
cũng như nội dung về kế toán trong các đơn vị thuộc khu vực công nói chung chỉ
mới là một bộ phận cấu thành để tổng hợp và báo cáo quyết toán ngân sách năm,

nhằm phục vụ điều hành ngân sách của Quốc Hội, nó vẫn chưa phải là báo cáo tài
chính của một đơn vị trong nền kinh tế, chưa thể hợp nhất với báo cáo của Chính
phủ để công khai đầy đủ hơn nhằm cung cấp thông tin giúp tất cả công dân có thể
kiểm tra, giám sát và đánh giá năng lực tài chính cũng như kết quả hoạt động của
quốc gia trong từng năm tài chính mà họ điều hành và quản lý
Không dừng lại ở đây, thông tin từ thu, chi ngân sách nhà nước không chỉ sử dụng
trong nội bộ của quốc gia Việt Nam mà còn được các tổ chức, các đối tượng khác
xem xét sử dụng để đưa ra các quyết định về hỗ trợ, tài trợ hay viện trợ các khoản
vốn cho quốc gia. Đồng thời, xét về phương diện và phạm vi toàn cầu thì Việt
Nam cũng thuộc nền kinh tế thế giới và đã hình thành các mối quan hệ quốc tế.
Việc gia nhập các tổ chức kinh tế thế giới và khu vực như Tổ chức thương mại thế
giới, Hiệp định thương mại Việt – Mỹ, cam kết với các tổ chức tài chính như
ADB, WB, IMF… đã đòi hỏi Việt Nam phải cung cấp thông tin có tính chuẩn
mực, có khả năng so sánh và phải được quốc tế thừa nhận. Trong công tác quản lý
điều hành tài chính Nhà nước, một mặt cần phải thực hiện công khai hóa, dân chủ
hóa và các thông tin tài chính, kế toán phải chính xác, minh bạch đối với các hoạt
động chi tiêu và đầu tư của nhà nước, mặt khác phải có những nét đặc thù của hệ
thống tài chính ngân sách Việt Nam. Do đó, việc vận dụng chuẩn mực kế toán
[iii]

quốc tế sẽ mang lại nhiều lợi ích như nâng cao tính toàn diện, công khai và minh
bạch của báo cáo tài chính; nâng cao chất lượng và tính so sánh giữa các doanh
nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công cũng như tính nhất quán trong việc lập và
báo cáo các thông tin tài chính, góp phần cơ bản trong việc hạn chế những tiêu cực
trong quá trình quản lý ngân sách. Hơn thế nữa, việc nhận thức sự khác biệt giữa
hai hệ thống chuẩn mực, hiểu rõ thực trạng cũng như các vấn đề đặc thù tại Việt
Nam và việc tiếp cận theo hướng quốc tế sẽ giúp Việt Nam hài hòa hơn với thông
lệ phổ biến của quốc tế.
Với ý nghĩa và tầm quan trọng trong việc cải cách hệ thống kế toán thu, chi ngân
sách nhà nước một phần giúp tạo ra nguồn thông tin đầy đủ, hiệu quả, một phần cầ

phải hài hòa dần theo định hướng chung của thế giới nên việc điểu chỉnh kế toán
thu, chi ngân sách tại Việt Nam theo hướng chuẩn mực kế toán công quốc tế được
xem là một việc làm tất yếu hiện nay. Do những nguyên nhân này nên tác giả đã
lựa chọn nội dung về kế toán thu, chi ngân sách làm đề tài cơ sở cho việc nghiên
cứu thực hiện luận án của mình.
2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Luận án được thực hiện nhằm hướng đến 4 mục tiêu cụ thể như sau:
- Xác định được lỗ hỏng trong các nghiên cứu trên thế giới và trong nước bằng
việc hệ thống hóa các nghiên cứu về kế toán công và kế toán thu chi ngân sách.
- Tổng quát hóa các cơ sở lý luận liên quan về những mảng nội dung chính bao
gồm khu vực công, tài chính công, kế toán thu, chi ngân sách và việc quản lý
ngân sách trên thế giới cũng như đang áp dụng tại Việt Nam từ trước đến nay,
làm nền tảng lý luận để có thể đối chiếu với thực tế của Việt Nam.
- Phân tích làm rõ thực trạng về vấn đề kế toán thu, chi ngân sách cùng những
mảng nội dung khác có liên quan mật thiết đến đề tài như cơ cấu thu chi, hệ
thống tài chính công, chi tiết các nội dung về kế toán thu chi ngân sách hiện
hành tại Việt Nam, đồng thời rút ra những điểm để chứng minh Việt Nam cần
và có thể hoàn thiện hệ thống kế toán này thông qua việc khảo sát thực tế.
[iv]

- Đề xuất một số giải pháp chung, giải pháp cụ thể và kiến nghị trong việc hoàn
thiện kế toán thu, chi ngân sách để phù hợp với thực tế, tình hình kinh tế xã hội
của Việt Nam, đồng thời tiếp cận dần một số nội dung cơ bản của bộ chuẩn
mực kế toán công quốc tế.
3. QUY TRÌNH KHUNG NGHIÊN CỨU LUẬN ÁN
Luận án đã được thực hiện theo một quá trình xuyên suốt và đi qua những giai đoạn
cơ bản như sau:
- Tổng hợp các tài liệu, giáo trình, thông tin, số liệu có liên quan đến nội dung đề tài
và nhằm phục vụ cho quá trình viết luận án (bao gồm cả phần cơ sở lý luận và thực
trạng về quản lý tại Việt Nam ở một số cơ quan có thu chi ngân sách).

- Xác định các nội dung đã được thực hiện trong những nghiên cứu trước đây để xác
định những lỗ hỏng cần được nghiên cứu.
- Thông qua tài liệu đã thu thập, tiến hành viết phần cơ sở lý luận của đề tài.
- Khi thực hiện phần thực trạng của đề tài, tác giả đã tiến hành thiết kế và thực hiện
khảo sát về tình hình kế toán thu, chi ngân sách, những hạn chế hiện tại cũng như
việc ứng dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế hiện nay. Ngoài việc khảo sát bằng
bảng câu hỏi, đề tài đã thu thập nhiều số liệu trong và ngoài nước để minh chứng
rõ hơn về nội dung thực tế đối với vấn đề nghiên cứu.
- Thông qua hệ thống cơ sở lý luận ở chương hai và thực tiễn về kế toán thu, chi
ngân sách ở chương ba, luận án tổng hợp để đưa ra những đề xuất cần thiết, khá
toàn diện và phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của Việt Nam.
4. NHỮNG ĐIỂM MỚI, PHẦN GIỚI HẠN VÀ CÁC ĐÓNG GÓP KHOA HỌC
CỦA LUẬN ÁN
4.1. Những điểm mới của luận án
Xem xét và đối chiếu với những nghiên cứu đã được các nhà khoa học thực hiện trước
đây thì luận án đã thực hiện được một số điểm mới như sau:
[v]

- Thứ nhất, ghi nhận một cách đầy đủ cơ sở lý luận về khu vực công trên thế giới, hệ
thống chuẩn mực kế toán công quốc tế, khuôn mẫu lý thuyết về quản trị tài chính
khu vực công, cơ sở kế toán áp dụng và hệ thống kế toán thu, chi ngân sách chính
phủ trên thế giới.
- Thứ hai, nghiên cứu đầy đủ quá trình thực hiện ở 5 khu vực đại diện cho các vùng
địa lý trên thế giới về việc áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế vào kế toán
thu, chi ngân sách nhà nước, qua đó đã rút ra những bài học kinh nghiệm cho việc
hoàn thiện chế độ kế toán tại Việt Nam
- Thứ ba, số liệu tập hợp khá đầy đủ và liên tục trong nhiều năm liên tiếp có liên
quan đến lĩnh vực thu ngân sách, chi ngân sách, nợ công, tỷ lệ so với thu nhập
quốc dân, tốc độ phát triển kinh tế…
- Thứ tư, khảo sát một cách chi tiết về chế độ kế toán thu, chi ngân sách, qua đó có

thể đánh giá được tính khả thi của những giải pháp, kiến nghị mà luận án đã đề ra.
Đồng thời, sử dụng công cụ thống kê để minh chứng tính khoa học, tính tin cậy
của những giải pháp trong luận án.
- Thứ năm, đề tài bao quát được khá chi tiết các mối quan hệ giữa kế toán thu, chi
ngân sách với việc quản lý ngân sách nhà nước cùng với hệ thống cải cách hành
chính nhà nước, tài chính công ở Việt Nam.
4.2. Giới hạn nội dung của luận án
Bất kỳ công trình nghiên cứu khoa học nào cũng có những giới hạn cơ bản về mặt nội
dung trình bày. Luận án đã đi vào tìm hiểu chi tiết mối quan hệ và việc vận dụng
chuẩn mực kế toán công quốc tế vào kế toán thu, chi ngân sách Việt Nam. Trong
những nghiên cứu của những đề tài kế tiếp, các tác giả tiếp theo có thể đi vào phân
tích từng chuẩn mực kế toán công quốc tế cụ thể và đi sâu vào phân tích hạch toán chi
tiết nghiệp vụ để có những khuyến nghị liên quan trong quá trình tác nghiệp trên thực
tế của các kế toán viên tại các đơn vị công ở Việt Nam. Ngoài ra, các nghiên cứu sâu
cũng có thể tiếp tục vận dụng bộ chuẩn mực quốc tế vào những lĩnh vực công khác
trong xã hội, chẳng hạn như kế toán đơn vị phường xã, kế toán đơn vị bảo hiểm xã
hội, kế toán cơ quan thuế…
[vi]

4.3. Các đóng góp khoa học của luận án
Luận án là một công trình nghiên cứu khoa học nghiêm túc của tác giả. Kết quả
nghiên cứu của luận án đã đóng góp khoa học một số điểm cơ bản như sau:
- Một là, rút ra được những bài học kinh nghiệm trong quá trình áp dụng chuẩn mực
kế toán công quốc tế vào chế độ kế toán thu, chi ngân sách tại một số quốc gia và
khu vực.
- Hai là, thông qua lịch sử hình thành quá trình phát triển của hệ thống luật pháp có
liên quan đến nội dung, đề tài góp phần đánh giá được thực trạng về tình hình
nguồn thu chi ngân sách và kế toán thu, chi ngân sách trong khoảng thời gian từ
2002 đến năm 2013. Qua đó rút được những khía cạnh mà chế độ kế toán hiện nay
cần thay đổi trong thời gian tới.

- Ba là, đề xuất các giải pháp đồng bộ và khả thi để chỉnh sửa trực tiếp các vấn đề
liên quan đến kế toán thu, chi ngân sách cùng với các mảng khác có liên quan như
tài chính công, nợ công, công nghệ thông tin, nhân lực, kiểm toán nhà nước, các cơ
quan khác có liên quan…
- Bốn là, kết quả nghiên cứu này cũng góp phần làm tài liệu tham khảo cần thiết và
bổ ích cho các nghiên cứu khoa học liên quan khác cũng như áp dụng trong thời
gian tới tại những cơ quan nhà nước có thẩm quyền ở Việt Nam.
5. KẾT CẤU CỦA LUẬN ÁN
Luận án được thực hiện bao gồm tổng cộng có 187 trang, 7 hình vẽ và 13 bảng biểu
minh họa, bổ trợ cho nội dung của bài viết. Xét chi tiết, ngoài phần mở đầu, kết luận
chung, các danh mục khác nhau, tài liệu tham khảo và 5 phụ lục thì luận án được kết
cấu thành 5 chương với tên gọi của từng chương cụ thể như sau:
 Chương 1: Tổng quan các vấn đề nghiên cứu về kế toán thu, chi ngân sách nhà
nước (16 trang)
 Chương 2: Cơ sở lý thuyết về kế toán thu, chi ngân sách nhà nước và chuẩn mực
kế toán công quốc tế (51 trang)
[vii]

 Chương 3: Phương pháp nghiên cứu và khung nghiên cứu chung của luận án (13
trang)
 Chương 4: Thực trạng về hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại Việt
Nam (52 trang)
 Chương 5: Giải pháp hoàn thiện hệ thống kế toán thu, chi ngân sách nhà nước tại
Việt Nam (51 trang)
[a]

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Việt


Từ viết tắt Từ gốc

Từ viết tắt Từ gốc
BCTC Báo cáo tài chính KTXH Kinh tế xã hội
BTC Bộ Tài chính KTNN Kiểm toán nhà nước
CCVC Công chức, viên chức KVC Khu vực công
CNTT Công nghệ thông tin KTV Kiểm toán viên
CP Chính phủ MLNSNN Mục lục ngân sách nhà nước
DN Doanh nghiệp NCKH Nghiên cứu khoa học
DNNN Doanh nghiệp nhà nước NS Ngân sách
GTGT Giá trị gia tăng NSNN Ngân sách nhà nước
HCSN Hành chính sự nghiệp QLNSNN Quản lý ngân sách nhà nước
HĐND Hội đồng nhân dân SXKD Sản xuất kinh doanh
HTTTKT Hệ thống thông tin kế toán TNDN Thu nhập doanh nghiệp
KBNN Kho bạc nhà nước TCC Tài chính công
KSNB Kiểm soát nội bộ TCNN Tài chính nhà nước
KTC Kế toán công UBND Ủy ban nhân dân


[b]

2. Các chữ viết tắt có nguồn gốc tiếng Anh

Từ
viết tắt
Từ gốc bằng tiếng Anh Từ gốc theo nghĩa tiếng Việt
ADB The Asian Development Bank Ngân hàng Phát triển Châu Á
EU European Union Liên min Châu Âu
GASB
Governmental Accounting

Standards Board
Hội đồng chuẩn mực kế toán
chính phủ
GBE Government Business Enterprises
Doanh nghiệp kinh doanh thuộc
chính phủ
GDP Gross Domestic Product Tổng sản phẩm quốc nội
IAS International Accounting Standard Chuẩn mực kế toán quốc tế
IASB
International Accounting Standard
Board
Ủy ban chuẩn mực kế toán quốc
tế
IFAC
International Federation of
Accountants
Liên đoàn Kế toán quốc tế
IFRS
International Financial Reporting
Standards
Chuẩn mực về lập báo cáo tài
chính quốc tế
IMF International Monetary Fund Quỹ tiền tệ quốc tế
INTOSAI
International Organization of
Supreme Audit Institutions
Tổ chức Quốc tế các Cơ quan
Kiểm toán tối cao
IPSAS
International Public Sector

Accounting Standard
Chuẩn mực kế toán công quốc tế
[c]

IPSASB
International Public Sector
Accounting Standard Board
Ủy ban chuẩn mực kế toán công
quốc tế
NATO North Atlantic Treaty Organization
Tổ chức Hiệp ước Bắc Đại Tây
Dương
NPM New Public Management Mô hình về Quản trị công mới
OECD
Organization for Economic
Cooperation and Development
Tổ chức hợp tác và phát triển
kinh tế
PFM Public Financial Management Quản trị tài chính khu vực công
PSC Public Sector Committee Hội đồng khu vực công
PSC Public Sector Committee Ủy ban khu vực công
TABMIS
Treasury And Bubget Management
Information System
Hệ thống quản lý thông tin ngân
sách và kho bạc
UN United Nations Liên Hiệp Quốc
USD United State Dollar Đô la Mỹ
WB World Bank Ngân hàng thế giới
WTO World Trade Organization Tổ chức thương mại thế giới


[d]

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


Bảng 2.1: Quá trình áp dụng chuẩn mực kế toán công quốc tế tại EU 56
Bảng 4.1: Số liệu dự toán ngân sách từ 2002-2013 của Việt Nam 85
Bảng 4.2: Số liệu quyết toán ngân sách từ 2002-2010 của Việt Nam 85
Bảng 4.3: Cơ cấu nguồn thu của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 86
Bảng 4.4: Tỷ lệ thu ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 87
Bảng 4.5: Cơ cấu chi ngân sách của Việt Nam giai đoạn 2002-2010 89
Bảng 4.6: Tỷ lệ chi ngân sách trên GDP giai đoạn 1998-2012 89
Bảng 4.7: Nơi nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp 108
Bảng 4.8: Thời hạn nộp báo cáo tài chính định kỳ của các cấp 109
Bảng 4.9: Danh mục các tỉnh thành thu thập phiếu khảo sát 122
Bảng 5.1: Mức độ công khai các tài liệu liên quan ngân sách 5 quốc gia 2008 160
Bảng 5.2: Chỉ tiêu OBI của 11 quốc gia năm 2008 và 2010 160
Bảng 5.3: Lộ trình chuyển kế toán thu, chi ngân sách áp dụng sang IPSAS 170

[e]

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ


Hình 2.1: Mô hình chu trình quản trị tài chính công 19
Hình 2.2: Cấu trúc các thành phần của quản trị tài chính công 22
Hình 2.3: Vai trò của kiểm toán nhà nước hoạt động thu, chi ngân sách 34
Hình 2.4: Cơ sở kinh tế xây dựng hệ thống kế toán thu chi ngân sách 35
Hình 2.5: Cơ cấu tổ chức và cấu trúc của Ủy ban chuẩn mực kế toán công quốc tế 38

Hình 3.1: Quy trình nghiên cứu của luận án 80
Hình 5.1: Mô hình về quá trình chuyển đổi sang chuẩn mực kế toán công quốc gia 171


[1]
Chương 1
TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
VỀ KẾ TOÁN THU, CHI NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC



Chương này cung cấp một bức tranh tổng quan về quá trình nghiên cứu các vấn đề có
liên quan đến nội dung của luận án. Tính tổng quát của chương thể hiện thông qua việc
tác giả tiến hành khái quát hóa những nghiên cứu mà các nhà khoa học trong nước và
quốc tế đã tìm hiểu về một số mảng nội dung khác nhau có liên quan đến hướng nghiên
cứu của tác giả, qua đó xác định khe hở của vấn đề nghiên cứu và nhằm minh chứng cho
tính cấp thiết của luận án này. Việc lựa chọn đề tài nghiên cứu được đánh giá là cần thiết
nếu được xem xét tổng thể trong mối quan hệ với các nghiên cứu đã thực hiện trước đó.

1.1. Các nghiên cứu công bố ở ngoài nước
Kế toán thu, chi ngân sách nói riêng hay kế toán công nói chung là những vấn đề đang
được khá nhiều nghiên cứu trên thế giới tiến hành tìm hiểu, phân tích, thảo luận. Trong
những năm gần đây, các quốc gia thường xuyên tiến hành tổ chức các hội thảo hoặc diễn
đàn toàn cầu liên quan đến vấn đề kế toán trong khu vực công. Trong khi đó, tại Việt
Nam, ngoại trừ các chuyên gia trong lĩnh vực tài chính của nhà nước thì vẫn chưa được
nhiều các nhà khoa học quan tâm đến cũng như việc tìm hiểu vẫn còn hạn chế.
Thực tế này minh chứng rằng kế toán ngân sách đang là nội dung quan trọng và cần thiết
để tiến hành thực hiện các nghiên cứu, ứng dụng trên phạm vi toàn thế giới và Việt Nam
không thể nằm ngoài xu hướng chung có tính tất yếu này. Khi đề cập đến các nghiên cứu
quốc tế, luận án đã tiến hành tìm hiểu nhiều loại công trình khác nhau, gồm bài báo tạp

chí, báo cáo của tổ chức nghề nghiệp, các luận án tiến sĩ… Cụ thể, các công trình sau
được các nhà nghiên cứu đã tìm hiểu, mỗi một tác phẩm đều hướng đến các giải pháp về
xây dựng chuẩn mực kế toán công cho quốc gia hay khu vực, bao gồm các nhóm:

[2]
1.1.1. Về bài báo khoa học
Đối với các bài báo nghiên cứu được công bố trên các tạp chí quốc tế, bên cạnh khá
nhiều các nghiên cứu, tác giả tiến hành lựa chọn một số bài báo do các tác giả hàng đầu
trong lĩnh vực kế toán công nghiên cứu trình bày. Cụ thể như sau:
[1] Pallot, J. (1992), ‘Elements of a theoretical framework for public sector
accounting’, Accounting Auditing & Accountability Journal, 5 (1), pp. 38-59.
Bài báo này dựa trên nhu cầu phát triển một lĩnh vực nghiên cứu mới trong vấn đề
về lý thuyết để xem xét đến các nhân tố, khái niệm, cách thức phân loại cũng như ý
nghĩa của từng chỉ tiêu trong kế toán công thế giới. Bài viết còn tìm hiểu chi tiết các
thành phần được đề cập trong khuôn mẫu lý thuyết hệ thống kế toán khu vực công
đang được thế giới triển khai và hướng đến việc áp dụng rộng rãi.
[2] Chan, J. L (2005), ‘IPSAS and government accounting reform in developing
countries’, University Illinois at Chicago, Business Administration College –
Accounting Department.
Theo bài báo, để đạt mục tiêu về kinh tế xã hội, các nước đang phát triển yêu cầu
các định chế trong khu vực công phải thiết lập, thực hiện các chính sách công và cải
cách kế toán thu, chi ngân sách hay còn gọi là kế toán chính phủ. Vì thế giá trị về
phương diện xã hội của việc cải cách kế toán nhà nước sẽ góp phần vào mục tiêu
phát triển chung và kể cả việc giảm nghèo của quốc gia. Bài này còn nhấn mạnh
đến việc đảm bảo sự trung thực tài chính và quá trình vận dụng IPSAS để cải cách
kế toán chính phủ hiệu quả hơn.
[3] Johan, C., Brecht, R. & Caroline, R (2010), ‘Impact of IPSAS on reforming
governmental financial information systems: a comparative study’, International
Review of Administrative Sciences, vol. 76, no. 3, pp. 537-554.
Sự khác nhau trong hệ thống thông tin tài chính chính phủ cải cách tạo ra một nhu

cầu cho việc hội tụ theo xu hướng quốc tế và dẫn đến kết quả của IPSAS. Bằng việc
khảo sát ý kiến các chuyên gia, nghiên cứu đã điều tra về mức độ của các chính phủ
Châu Âu áp dụng kế toán dồn tích và giải thích các mức độ khác nhau trong việc
lựa chọn. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng các quốc gia hầu hết đều chuyển sang

×