Tải bản đầy đủ (.pdf) (23 trang)

tóm tắt luận văn tự do hóa tài chính ở việt nam thực trạng và giải pháp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (365.79 KB, 23 trang )



1
HỌC VIỆN NGÂN HÀNG
******************



BÙI THỊ THANH TÌNH




TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP

CHUYÊN NGÀNH: TÀI CHÍNH - NGÂN HÀNG
MÃ SỐ: 62.34.02.01




TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ KINH TẾ









Hà Nội – 2013


2
Công trình được hoàn thành tại Học viện Ngân hàng



Người hướng dẫn khoa học:
1. PGS. TS. Tô Kim Ngọc
2. TS. Đào Minh Tú



Phản biện 1: GS.TS.Nguyễn Đình Hương

Phản biện 2: TS. Lê Xuân Nghĩa

Phản biện 3: TS. Lê Văn Luyện





Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Học viện
họp tại Học viện Ngân hàng
Vào hồi ngày tháng năm




3
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Qua nhiều thập niên kiềm chế tài chính nặng nề, các quốc gia
nhận thức rõ cái giá phải trả, đồng thời, với những điều kiện mới của
môi trường toàn cầu, các nước cố gắng chọn cho mình những giải
pháp tự do hóa tài chính để làm tăng tính cạnh tranh trong hệ thống
tài chính, từ đó cải thiện hiệu quả phân bổ và sử dụng nguồn lực.
Các nước đều có những sự khác biệt nhất định như: yếu tố
cơ bản của kinh tế vĩ mô; trình độ phát triển của hệ thống tài chính;
mức độ hoàn thiện của hệ thống pháp lý; năng lực điều hành, quản trị
v.v là những vấn đề cần quan tâm khi lựa chọn các biện pháp và
trình tự tự do hóa tài chính. Mục đích chính là tối đa hóa những lợi
ích của tự do hóa tài chính đồng thời giảm thiểu được những thiệt hại
mà tự do hóa tài chính mang theo. Tự do hóa tài chính giúp tạo ra
một môi trường minh bạch, linh hoạt và hiệu quả cho hệ thống tài
chính, thu hút đầu tư, kích thích sự cạnh tranh lành mạnh, mang lại
động lực phát triển cũng như cơ hội sử dụng các dịch vụ tài chính đa
dạng, chất lượng cao. Những lợi ích tiềm năng của tự do hoá tài
chính là rất lớn, nhưng bên cạnh đó cũng có những mặt trái được cho
là nguyên nhân dẫn đến đổ vỡ, khủng hoảng tài chính.
Đầu thế kỷ 20 quá trình tự do hóa tài chính đã xuất hiện
nhưng nó chỉ thực sự trở thành làn sóng mạnh mẽ từ sau khi chiến
tranh thế giới lần thứ 2 kết thúc. Các nền kinh tế phát triển khu vực
Bắc Mỹ và Châu Âu tiến hành tự do hóa tài chính mạnh vào những
năm 1960 - 1970, các nền kinh tế khu vực Mỹ Latinh và Nhật Bản
thực hiện mạnh vào những năm 1980 còn các nền kinh tế đang phát
triển ở Châu Á đẩy mạnh tiến trình này vào những năm 1990.
Tuy nhiên, kể từ khi tự do hóa tài chính trở nên phổ biến trên
thế giới, người ta lại thấy có nhiều cuộc khủng hoảng tài chính xảy ra

ở nhiều quốc gia như ở khu vực Mỹ Latinh thập niên 1980 hay cuộc
khủng hoảng tài chính Châu Á năm 1997 và hiện tại là cuộc khủng
hoảng tài chính toàn cầu xuất phát từ nước Mỹ năm 2008.


4
Trong bối cảnh nền kinh tế thế giới đầy biến động như hiện
nay, khi cuộc khủng hoảng tài chính bắt nguồn từ Mỹ năm 2008 lan
sang các quốc gia, nền kinh tế thế giới hiện chưa có dấu hiệu phục
hồi cùng với vấn đề nợ công của khu vực đồng tiền chung châu Âu
(EUROZONE), đã khiến cho các chuyên gia kinh tế, các nhà nghiên
cứu nhìn nhận lại vấn đề tự do hóa tài chính. Khi các quốc gia ngày
càng có mối quan hệ chặt chẽ với nhau thì sự biến động trong hệ
thống tài chính của một quốc gia sẽ tác động mạnh tới các quốc gia
khác. Mức độ tự do hóa tài chính với mỗi quốc gia như thế nào là phù
hợp cho từng giai đoạn cụ thể? Đó là một câu hỏi cần được xem xét.
Có những quan điểm cho rằng chính vì quá trình tự do hóa
tài chính mà các cuộc khủng hoảng tài chính đã có cơ hội xảy ra. Lại
có những lập luận khác cho rằng, tự do hóa tài chính là tốt nhưng
cách thức và điều kiện tiến hành tự do hóa mới là thủ phạm gây ra
các cuộc khủng hoảng.
Việt Nam đang trong tiến trình hội nhập kinh tế quốc tế của
mình, việc tự do hóa nên tài chính là không thể không thực hiện, đặc
biệt là sau khi Việt Nam ra nhập WTO năm 2007. Việc có những
hiểu biết sâu sắc về quá trình tự do hóa tài chính là điều hết sức cần
thiết để có thể góp phần tiến hành một cách thành công quá trình tự
do hóa tài chính của Việt Nam nói riêng và sự hội nhập của cả nền
kinh tế vào hệ thống kinh tế toàn cầu nói chung. Việc nghiên cứu vấn
đề này càng trở nên có ý nghĩa trong điều kiện hệ thống tài chính non
trẻ của Việt Nam, với bối cảnh nền kinh tế quốc tế hiện tại, để có thể

tận dụng được những lợi ích to lớn của tự do hoá tài chính đồng thời
hạn chế những tác động tiêu cực của nó đến nền kinh tế. Vấn đề quan
trọng là lựa chọn được một lộ trình tự do hóa tài chính với mức độ
phù hợp trong từng giai đoạn. Xuất phát từ những yêu cầu đó, tác giả
chọn đề tài “Tự do hoá tài chính ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu
Tổng quan tình hình nghiên cứu ở nước ngoài


5
Tự do hóa tài chính đã thu hút sự quan tâm nghiên cứu của
rất nhiều các nhà khoa học và các tổ chức trên thế giới như Ngân
hàng Thế giới và Quỹ Tiền tệ Quốc tế Nội dung nghiên cứu về tự
do hóa tài chính rất rộng, nhưng có thể tạm chia các công trình
nghiên cứu thành những nhóm vấn đề sau:
- Những khía cạnh lý thuyết và thực nghiệm về tự do hóa tài
chính: bản chất, lợi ích và chi phí, những điều kiện tiền đề, mức độ tự
do hóa tài chính được đề cập tới trong một số nghiên cứu của J.
Stiglitz (2000), Gerard Caprio, Patrick Honohan and Joseph E.
Stiglitz (2004), Abdul Abiad, Enrica Detragiache, và Thierry Tressel
(2008). Cụ thể như: Gerard Caprio, Patrick Honohan and Joseph E.
Stiglitz (2004), Financial Liberalization: How Far? How Fast?,
Joumal of Comparatlve Economics, 2004, vol. 32; chỉ ra bản chất của
tự do hóa tài chính và mức độ tiến hành tự do hóa tài chính. Ronald
McKinnon (1993), The Order of Economic Liberalization: Financial
Control in the Transition to a Market Economy, Baltimore, Johns
Hopkins University Press, 1993 thì nói rõ về trình tự tự do hóa tài
chính…
- Nghiên cứu kinh nghiệm của các quốc gia về tự do hóa tài

chính: các lựa chọn biện pháp và lộ trình; phân tích nguyên nhân của
thành công và thất bại. Các tác giả tiêu biểu là Akira Ariyoshi, Karrl
Habermeier, Bernarrd Laurens, Inci Otker-Robe (trong các chương trình
nghiên cứu của IMF, WB tiến hành sau khủng hoảng tài chính Châu Á
1997), John Williamson và Molly Mahar (1998), Barry Eichengreen
and Michael Mussa (1998), Bernhard Fischer và Reisen Helmut
(1992), Ronald Mckinnon (1993). Trong nghiên cứu của Barbara
Stallings (2004) thì chỉ rõ bài học về thành công và thất bại từ Châu
Mỹ latinh và Đông Á khi tiến hành tự do hóa tài chính…
- Nghiên cứu về mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và
khủng hoảng có một số các nhà nghiên cứu nổi tiếng: Krugman,
Obstfeld… Krugman (1979) là học giả đầu tiên lý giải cho sự nổ ra
của khủng hoảng tài chính xuất phát từ chính sách tự do hóa tài
khoản vốn. Ông cho rằng các quốc gia cơ chế tỷ giá được quản lý


6
không hợp lý có thể dẫn tới khủng hoảng khi các nhà đầu tư nước
ngoài rút vốn ồ ạt gây ra sự cạn kiệt của dự trữ ngoại hối. Obstfeld
(1996) đưa ra lập luận trên cơ sở mô hình của Krugman và chỉ ra
rằng, mặc dù có cơ chế điều hành tỷ giá hợp lý, tuy nhiên khủng
hoảng tài chính vẫn có thể nổ ra nếu như kỳ vọng của thị trường đột
ngột thay đổi kết hợp với các cuộc tấn công của giới đầu cơ.
Tổng quan tình hình nghiên cứu ở trong nước.
Những nghiên cứu trong nước về chủ đề này có thể kể ra một
số tác giả và công trình như: Đề tài khoa học cấp bộ của Trịnh Quang
Long (2006), Tự do hóa tài chính và rủi ro phát sinh: Kinh nghiệm
quốc tế và kiến nghị một lộ trình cho Việt nam đi sâu nghiên cứu về
tự do hóa tài chính gắn với các rủi ro có liên quan;
Đề tài nghiên cứu đặc biệt mã số QG.04.25. Đại học Quốc gia Hà

Nội của Trần Thị Thái Hà (2006). Tự do hóa tài chính:Lý luận, kinh
nghiệm quốc tế và những vấn đề đặt ra cho Việt Nam lại chủ yếu
nghiên cứu về vấn đề kiềm chế tài chính tiến tới tự do hóa tài chính
và kinh nghiệm của một số quốc gia. Bùi Ngọc Sơn (2010), Tự do
hóa tài chính – Một xu hướng mang tính toàn cầu, Đề tài nghiên cứu
khoa học cấp bộ, đề tài này đã chỉ ra triển vọng của xu hướng tự do
hóa tài chính trên toàn cầu, đây vẫn là vấn đề còn tiếp diễn bất chấp
những biến động mạnh trong môi trường kinh doanh toàn cầu thời
gian qua. Nguyễn Toàn Thắng (2010), Lý luận và thực tiễn về tự do
hóa các giao dịch vốn và sự ổn định khu vực tài chính Việt Nam:
Khuôn khổ chính sách đến năm 2020, Đề tài nghiên cứu khoa học
cấp nhà nước, đề tài này đề cập đến vấn đề tự do hóa giao dịch vốn
trong mối quan hệ với sự ổn định của khu vực tài chính ở Việt Nam.
Đề cập đến mối quan hệ giữa tự do hóa tài chính và tăng trưởng kinh
tế có nghiên cứu của Trần Anh Tuấn (2002), Tác động của việc tự do
hoá tài chính đến tăng trưởng kinh tế- lý luận & thực tiễn ở Việt nam,
Viện nghiên cứu phát triển Thành phố Hồ Chí Minh. Một số nghiên
cứu của Bộ kế hoạch và đầu tư - Chương trình Phát triển Liên hợp
quốc; Dự án VlE/02/009, Nghiên cứu khả năng cạnh tranh và tác
động của tự do hóa dịch vụ tài chính: trường hợp ngành ngân hàng,


7
tháng 12-2005; Nguyễn Đại Lai, Tự do hoá tài chính – Xu thế và giải
pháp chính sách cho ngân hàng Việt nam thời kỳ hậu WTO. Ngoài ra
một số nội dung của tự do hóa tài chính cũng được đề cập tới trong
những tham luận tại các hội thảo khoa học của ngành ngân hàng, tài
chính và các trường đại học.
Tuy nhiên, những công trình trên chưa phản ánh khái quát
đầy đủ, cụ thể thực trạng quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam,

chưa chỉ ra được lộ trình và các giải pháp tự do hoá tài chính ở Việt
Nam trong điều kiện có sự biến động lớn về môi trường kinh tế cả
trong và ngoài nước như hiện nay. Đặc biệt, giai đoạn từ 2008 đến
nay, khi bối cảnh kinh tế thế giới có nhiều biến đổi bắt nguồn từ cuộc
khủng hoảng tài chính ở Mỹ, Việt Nam cũng không tránh khỏi những
tác động và đang gặp phải những vấn đề khó khăn. Trước tình hình
đó, các quan điểm đề cập đến vấn đề tự do hóa tài chính giai đoạn
này có phần thận trọng hơn. Có chuyên gia còn đặt ra vấn đề: Có
nhất thiết phải tiến hành tự do hóa tài chính hay không? Và sau
khủng hoảng thì mức độ tự do hóa tài chính như thế nào là phù hợp,
đặc biệt là với các nền kinh tế nhỏ, phụ thuộc vào nước ngoài?
Với mong muốn đáp ứng phần nào nhu cầu học tập, nghiên
cứu, hoạch định chính sách liên quan tới một chủ đề rộng lớn và phức
tạp là tự do hóa tài chính, tác giả lựa chọn đề tài "Tự do hóa tài
chính ở Việt Nam- Thực trạng và giải pháp " để nghiên cứu.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của luận án là:
- Chỉ ra nguyên tắc tự do hóa tài chính, các mức độ cũng
như điều kiện thực hiện của tự do hóa tài chính. Các nước có điều
kiện khác nhau, các nền kinh tế phát triển, đang phát triển thực hiện
các bước tự do hóa tài chính có giống nhau hay không?
- Phân tích, xác định mức độ tự do hóa tài chính của Việt
Nam qua thời gian.
- Đề xuất lộ trình và một số giải pháp điều kiện cho quá trình
tự do hóa tài chính để tự do hóa tài chính có hiệu quả cao nhất với
Việt Nam.


8
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu của luận án là tự do hóa tài chính,
điều kiện thực hiện tự do hóa tài chính, các chỉ số đo lường mức độ
tự do tài chính.
- Phạm vi nghiên cứu: Về mặt thời gian, luận án tập trung
vào giai đoạn từ sau đổi mới của Việt nam, đặc biệt giai đoạn từ 2006
– 2011.
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận án sử dụng kết hợp các biện pháp nghiên cứu trong
khoa học kinh tế nhằm phân tích vấn đề. Phương pháp thống kê, so
sánh được áp dụng để tìm ra những đặc trưng nổi bật từ tiến trình tự
do hóa tài chính ở các quốc gia trên thế giới. Đồng thời, luận án sử
dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, hệ thống hóa và khái quát
hóa.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận án
Luận án hệ thống hoá, góp phần phát triển những vấn đề lý
luận cơ bản về tự do hoá tài chính. Đặc biệt làm rõ những lợi ích, rủi
ro của tự do hóa tài chính, các điều kiện cần thiết, những vấn đề
mang tính nguyên tắc để đảm bảo tận dụng được lợi ích và giảm
thiểu rủi ro của quá trình này.
Phân tích thực trạng tiến trình tự do hoá tài chính ở Việt
Nam, từ đó đưa ra lộ trình, các giải pháp điều kiện thúc đẩy tự do hoá
tài chính trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở Việt Nam hiện
nay.
Bên cạnh đó, luận án có thể sử dụng làm tài liệu giảng dạy,
nghiên cứu, học tập và đề xuất chính sách.
7. Kết cấu của luận án
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo,
nội dung của luận án được chia thành 3 chương như sau:
Chuơng l: Cơ sở lý luận về tự do hóa tài chính
Chương 2: Thực trạng tự do hóa tài chính ở Việt Nam

Chương 3: Giải pháp thúc đẩy tự do hóa tài chính ở Việt
Nam.


9


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH
1.1. NỘI DUNG VÀ NGUYÊN TẮC TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
1.1.1. Khái niệm tự do hóa tài chính
Theo IMF: Tự do hoá tài chính (Financial Liberalization) là
quá trình giảm thiểu và cuối cùng là huỷ bỏ sự kiểm soát của Nhà
nước đối với hoạt động của hệ thống tài chính quốc gia, làm cho hệ
thống này hoạt động tự do hơn và hiệu quả hơn theo quy luật thị
trường.
1.1.2. Nội dung của tự do hóa tài chính
1.1.2.1. Tự do hoá lãi suất
Khái niệm: Tự do hóa lãi suất là một bộ phận quan trọng của
tự do hóa tài chính. Tự do hóa lãi suất là trao cho thị trường toàn bộ
việc xác định lãi suất cân bằng, ngân hàng trung ương chỉ sử dụng
các công cụ can thiệp gián tiếp để điều chỉnh cho phù hợp với chiến
lược và mục tiêu đặt ra trong từng thời kỳ phát triển của nền kinh tế.
Biểu hiện của tự do hóa lãi suất: Tự do hoá lãi suất là hạt
nhân của quá trình TDHTC. Tự do hoá lãi suất thể hiện bằng việc cho
phép các Ngân hàng thương mại (NHTM), các tổ chức tín dụng
(TCTD) được tự do quyết định mức lãi suất huy động vốn và cho
vay; Ngân hàng trung ương (NHTW) sử dụng cơ chế điều hành lãi
suất gián tiếp thay cho cơ chế điều hành lãi suất trực tiếp.
1.1.2.2. Tự do hóa tỷ giá

Tỷ giá là giá cả của tiền và phản ánh tổng hòa tương quan
mức giá chung xã hội trên thị trường trong nước so với thị trường
nước ngoài.
Khái niệm: Tự do hoá tỷ giá là một quá trình tiến tới cho
phép tỷ giá được xác định dựa trên quan hệ cung cầu thị trường.
Biểu hiện của tự do hóa tỷ giá: Tự do hóa tỷ giá được thể
hiện ở một số khía cạnh như: Bỏ việc ấn định tỷ giá; Các biện pháp
quản lý hành chính về ngoại tệ được loại bỏ và các công cụ mang


10
tính thị trường được sử dụng; Tỷ giá được xác định dựa trên cơ sở
cung cầu ngoại tệ.
1.1.2.3. Tự do hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính khác trên thị trường tài chính.
Khái niệm: Tự do hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng và
các định chế tài chính nghĩa là xóa bỏ sự can thiệp trực tiếp của
Chính phủ vào quá trình hoạt động các tổ chức này, để các tổ chức
này hoạt động theo quy luật thị trường.
Biểu hiện của tự do hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng
và các định chế tài chính: (i)Loại bỏ kiểm soát lãi suất; (ii)Giảm dự
trữ bắt buộc; (iii)Giảm thiểu sự can thiệp của Nhà nước đối với các
quyết định cho vay của các ngân hàng, xóa bỏ tín dụng chỉ định đối
với các ngân hàng thương mại; (iv)Tư nhân hóa các ngân hàng quốc
doanh; (v)Sự mở rộng hơn nữa các định chế tài chính trong nước và
gia nhập của các tổ chức tài chính nước ngoài tăng lên.
1.1.2.4. Tự do hoá giao dịch vốn
Giao dịch vốn là những giao dịch liên quan đến chuyển dịch
vốn giữa người cư trú và người không cư trú của một quốc gia.
Khái niệm: Tự do hoá giao dịch vốn là quá trình dỡ bỏ dần

những hạn chế áp dụng đối với những giao dịch này. Tự do hoá giao
dịch vốn cho phép các dòng vốn vào - ra được lưu chuyển tự do theo
nguyên tắc thị trường (các dòng vốn được tự do lưu chuyển từ nơi có
tỷ suất sinh lợi thấp sang nơi có tỷ suất sinh lợi cao). Các hoạt động
này diễn ra tự nhiên, không hạn chế bởi biên giới quốc gia mà theo
hướng giảm tối đa sự can thiệp của Nhà nước đối với thị trường.
Biểu hiện của tự do hóa các giao dịch vốn :
(i)Cho phép người không cư trú sở hữu các tài sản tài chính
trong nước ở cả dạng giấy tờ nợ hoặc cổ phiếu; (ii)Cho phép người
cư trú nắm giữ tài sản tài chính nước ngoài; (iii)Cho phép cả người
cư trú và người không cư trú được tự do nắm giữ và trao đổi các tài
sản tài chính trên thị trường nội địa, đây là mức độ cao nhất của tự do
hóa các giao dịch vốn, đồng thời cũng là mức độ cao nhất của tự do
hóa tài chính.


11
1.1.3. Đo lường mức độ tự do hóa tài chính
Có một số chỉ số đo lường mức độ tự do hóa tài chính để
tham khảo
(1) Chỉ số KAOPEN đo lường mức độ mở cửa tài chính (độ mở của
tài khoản vốn)
(2) Phương pháp đo lường mức độ hội nhập bằng cách định lượng
các dòng vốn thực.
(3) Chỉ số Schindler để đo lường mức độ tự do hóa các giao dịch
vốn
(4)Chỉ số tự do hóa tài chính: Đo lường mức độ tự do hóa tài chính
bằng cách cho điểm các thành phần của tự do hóa tài chính
Cách đo lường này có thể áp dụng rộng rãi cho tất cả các
quốc gia và bao quát khá rộng, tới các bộ phận khác nhau của tự do

hóa tài chính chứ không riêng về giao dịch vốn nên được lựa chọn sử
dụng trong luận án.
1.1.4. Nguyên tắc và trình tự tự do hóa tài chính
1.1.4.1. Nguyên tắc về trình tự tự do hóa tài chính
Nguyên tắc 1: Tự do hóa tài chính được thực hiện tốt nhất trong bối
cảnh kinh tế vĩ mô lành mạnh.
Nguyên tắc 2: Tự do hóa tài chính phải gắn bó chặt chẽ với việc thiết
lập một cơ sở hạ tầng thể chế có thể giảm thiểu rủi ro bất ổn tài
chính.
Nguyên tắc 3: Để có tốc độ tự do hóa tài chính thích hợp, tại từng
thời điểm, cần phải xem xét lại những điều kiện tài chính và sự lành
mạnh của các định chế tài chính cũng như thời gian cần thiết để tái cơ
cấu các định chế này (nếu cần).
1.1.4.2. Một số quan điểm về trình tự tự do hóa tài chính
Thực tế cho thấy, không thể có một trình tự tự do hóa tài
chính thống nhất cho mọi quốc gia, do các vấn đề về đặc điểm từng
quốc gia, thời điểm tự do hóa tài chính cũng như bối cảnh quốc tế.
Đã có nhiều quan điểm khác nhau về trình tự tự do hóa tài chính.
a. Quan điểm của McKinnon và Shaw
b. Quy tắc về lộ trình tự do hóa tài chính của OECD


12
c.Cách tiếp cận tổng hợp của IMF
d. Cách tiếp cận của ADB
1.1.5. Tác động của tự do hóa tài chính đến nền kinh tế
1.1.5.1 Tác động tích cực
a. Phân bổ nguồn lực một cách hiệu quả trên phạm vi quốc gia và
toàn cầu
b. Làm tăng quy mô tín dụng

c. Thúc đẩy tăng trưởng kinh tế
d. Thúc đẩy cải cách ở các quốc gia, cải thiện chất lượng tăng
trưởng
e. Tránh được những chi phí của kiểm soát vốn
1.1.5.2. Tác động tiêu cực
a. TDHTC có thể làm tăng thêm khả năng gây ra khủng hoảng tài
chính
b. Làm trầm trọng hơn vấn đề thông tin bất đối xứng.
c. TDHTC có thể làm mất quyền điều tiết thị trường tài chính của
Chính phủ
1.2. NHÂN TỐ TÁC ĐỘNG VÀ ĐIỀU KIỆN CẦN THIẾT CỦA
QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH
1.2.1. Nhân tố tác động tới quá trình tự do hóa tài chính
Xét khía cạnh khách quan: Xu hướng toàn cầu hóa kinh tế là nhân
tố thúc đẩy tự do hóa tài chính.
Xét khía cạnh chủ quan: Tự do hóa tài chính còn bị tác động bởi ý
muốn chủ quan của chính các quốc gia trong việc điều hành nền kinh
tế.
1.2.2. Điều kiện cần thiết để thực hiện tự do hóa tài chính
1.2.2.1. Môi trường kinh tế vĩ mô lành mạnh.
1.2.2.2. Cơ chế thị trường được vận hành tốt
1.2.2.3. Năng lực quản lý vĩ mô của chính phủ
1.2.2.4. Sự đầy đủ và đồng bộ của khuôn khổ pháp lý
1.2.2.5. Năng lực, sự phát triển của các định chế tham gia thị
trường
1.3. KINH NGHIỆM QUỐC TẾ VỀ TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH


13
1.3.1. Tổng quan về quá trình tự do hóa tài chính toàn cầu

Giai đoạn từ 1973 đến giữa thập niên 1980:
Giai đoạn từ giữa thập niên 1980 đến giữa thập niên 1990:
Giai đoạn từ giữa thập niên 1990 đến nay:
1.3.2. Kinh nghiệm tự do hóa tài chính của một số quốc gia
1.3.2.1. Kinh nghiệm của Hàn Quốc
1.3.2.2. Kinh nghiệm của Thái Lan
1.3.2.3. Kinh nghiệm của Trung Quốc
Qua nghiên cứu kinh nghiệm tự do hóa tài chính của Trung
Quốc, có thể thấy một số vấn đề sau:
Thứ nhất, Trung Quốc tiến hành quá trình tự do hóa dần dần, không
phải là chiến dịch ”cấp tốc” như một số nước Mỹ La tinh.
Thứ hai, các chính sách đi kèm với tự do hóa tài chính nội địa phải
được lựa chọn kỹ lưỡng và sự nối tiếp cũng phải được lên kế hoạch
tốt.
Thứ ba, có liên quan chặt chẽ với các điểm trên, phát triển thể chế
phù hợp là yếu tố cần thiết cho sự thành công của quá trình tự do hóa
tài chính, trong đó các quy phạm pháp luật và hệ thống luật pháp
mạnh là điều kiện tiên quyết.
1.3.3. Bài học cho Việt Nam từ việc nghiên cứu kinh nghiệm tự
do hóa tài chính của các quốc gia
1.3.3.1. Về các tiền đề cho quá trình tự do hóa tài chính
a. Tự do hóa tài chính phải được tiến hành trong khuôn khổ một
chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh.
b. Tự do hóa tài chính sẽ dẫn đến đổ vỡ nghiêm trọng nếu không
có việc tăng cường khu vực tài chính, đặc biệt đối với những quốc
gia có hệ thống tài chính yếu kém
c. Cung cấp thông tin, tăng cường tính minh bạch ở cả cấp độ vĩ
mô và vi mô là một yêu cầu để ngăn ngừa và giảm nhẹ mức độ
nghiêm trọng của khủng hoảng khi tiến hành tự do hóa tài chính
1.3.3.2. Về tốc độ tự do hóa tài chính

Có thể thấy tốc độ tự do hóa tài chính ở các nền kinh tế diễn ra khá
khác biệt.


14
1.3.3.3. Về trình tự tự do hóa tài chính
a. Về trình tự tự do hóa tài chính trong nước
Trình tự tự do hóa tài chính là một yếu tố quan trọng quyết
định sự thành công của quá trình này. Thực tế diễn biến trên thế giới
trong ba thập kỷ qua cho thấy khá nhiều “kịch bản” tự do hóa tài
chính đã diễn ra ở các nước.
b. Về trình tự tự do hóa giao dịch vốn với nước ngoài (tự do hóa tài
chính quốc tế)
Đối với dòng vốn vào: Dòng vốn vào dài hạn thường là hình
thức vốn vào an toàn nhất khi bắt đầu tiến trình tự do hóa. Vì vậy,
thông thường, các nước sẽ tự do hóa dòng vốn dài hạn trước khi tự do
hóa các dòng vốn ngắn hạn.
Đối với dòng vốn ra: Trên thực tế, hầu hết các quốc gia chỉ
dỡ bỏ kiểm soát dòng vốn ra sau khi thực hiện xong tự do hóa lãi suất
trong nước và kỷ luật ngân sách được duy trì. Đối với vấn đề thiết lập
cơ chế giám sát tự do hóa tài chính, các chính phủ dường như vẫn
chưa thực sự quan tâm nhiều lắm trong tiến trình cải cách.
Chương 2
THỰC TRẠNG TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
2.1. TỔNG QUAN VỀ TIẾN TRÌNH MỞ CỬA VÀ HỘI NHẬP
QUỐC TẾ Ở VIỆT NAM
Quan hệ song phương và đa phương của Việt Nam ngày càng
được phát triển mạnh hơn khi hội nhập vào kinh tế thế giới và khu
vực.
2.2. THỰC TRẠNG TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM

2.2.1. Tự do hóa lãi suất
2.2.1.1. Đối với lãi suất Việt Nam đồng
Qúa trình tự do hoá lãi suất Việt Nam đồng được diễn ra theo
trình tự như sau (i) Giai đoạn thứ nhất (bắt đầu từ tháng 6/1992-
12/1995) ; (ii) Giai đoạn thứ hai (từ 1/1996 - 8/2000 ;(iii) Giai đoạn
thứ ba (từ tháng 8/2000 - 5/2002);(iv)Giai đoạn thứ tư (từ 1/6/2002
đến tháng 5/2008): Lãi suất VND được tự do hoá hoàn toàn.Theo đó,
các TCTD xác định lãi suất cho vay bằng VND trên cơ sở cung cầu


15
vốn thị trường, chi phí hoạt động và mức độ rủi ro của khách hàng.
(v)Giai đoạn thứ năm (từ tháng 5/2008 đến nay) : Từ giữa tháng
5/2008 do nhiều yếu tố tác động từ nền kinh tế nên quá trình tự do
hóa lãi suất tạm thời bị ngưng lại. Quản lý hành chính được thiết lập
dưới nhiều hình thức: Khống chế trần lãi suất tiền gửi; Khống chế
trần lãi suất cho vay. Ngoài ra, Ngân hàng nhà nước còn đưa ra các
chế tài kiểm soát lãi suất khác và tiến hành thanh tra giám sát việc
chấp hành mức trần lãi suất đã đưa ra
2.2.1.2. Đối với lãi suất ngoại tệ
Từ việc ấn định cụ thể lãi suất huy động và cho vay, việc tự
do hóa suất ngoại tệ cũng được thực hiện dần. Trước năm 1990,
NHNN qui định cụ thể các mức lãi suất huy động và cho vay bằng
ngoại tệ của các TCTD. Sau năm 1990, NHNN điều hành lãi suất
ngoại tệ dựa trên cơ sở diễn biến thị trường trong nước và quốc tế.
2.2.2. Tự do hóa tỷ giá hối đoái
Giai đoạn trước tháng 2/1999: Điều hành tỷ giá dựa trên tỷ
giá chính thức hay nói cách khác là chế độ tỷ giá cố định, điều này
thể hiện rằng việc tự do hóa tỷ giá hối đoái là hoàn toàn không có.
Giai đoạn từ tháng 2/1999 đến năm 2008: Điều hành tỷ giá

dựa trên cơ sở thị trường ngoại tệ liên ngân hàng, chế độ tỷ giá cố
định có điều chỉnh.
Giai đoạn từ năm 2008 đến nay: việc can thiệp vào tỷ giá lại
được áp dụng do môi trường kinh tế vĩ mô có nhiều biến động.
2.2.3. Tự do hoá hoạt động của các tổ chức tín dụng và các định
chế tài chính khác trên thị trường tài chính
2.2.3.1. Tự do hoá hoạt động tín dụng của các tổ chức tín dụng
Thứ nhất: Tách ngân hàng chuyên doanh ra khỏi Ngân hàng nhà
nước.
Thứ hai, giảm tín dụng chỉ định, tách bạch giữa cho vay chính sách
và cho vay thương mại
Thứ ba, cải thiện việc kiểm soát hoạt động tín dụng của các NHTM
2.2.3.2. Tự do hóa hoạt động của các định chế trên thị trường tài
chính


16
Thứ nhất: Mức độ chi phối của các Ngân hàng thuộc sở hữu nhà
nước trong hệ thống ngân hàng giảm dần.
Thứ hai, điều kiện tham gia thị trường ngân hàng, tài chính được nới
lỏng.
Thứ ba, hoạt động dịch vụ của hệ thống ngân hàng nói riêng, các
định chế tài chính nói chung từng bước được tự do hóa.
2.2.4. Tự do hóa các giao dịch vốn
2.2.4.1. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Việc ban hành hệ thống pháp luật về đầu tư trực tiếp nước
ngoài là cơ sở nền tảng của tự do hóa dòng vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài vào Việt Nam. Dòng vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài vào Việt
Nam về cơ bản ngày càng được mở rộng, tuy có một số giai đoạn bị
ảnh hưởng bởi khủng hoảng kinh tế toàn cầu.

Bên cạnh đó, xu hướng đầu tư trực tiếp ra nước ngoài tiếp tục
gia tăng, đặc biệt sau khi có những thay đổi về cơ chế thông qua việc
ban hành Luật Đầu tư mới, Nghị định 78/2006/NĐ-CP, mặc dù xét về
quy mô chưa phải là lớn.
2.2.4.2. Dòng vốn đầu tư gián tiếp nước ngoài
Ở Việt Nam có hai kênh để thực hiện đầu tư gián tiếp từ
nước ngoài:
Thứ nhất, thông qua các Sở giao dịch chứng khoán : tham gia thị
trường phát hành, giao dịch chứng khoán niêm yết (gồm tham gia
đấu giá, mua bán trái phiếu, cổ phiếu và các loại chứng khoán khác
được niêm yết) và đầu tư ủy thác.
Thứ hai, thông qua việc góp vốn, mua cổ phần (chưa niêm yết) của
các
doanh nghiệp Việt Nam.
Hoạt động đầu tư gián tiếp vào Việt Nam đã gia tăng, quy
mô lớn dần, chiếm tỷ trọng ngày càng tăng trong tổng lượng vốn
nước ngoài đầu tư vào Việt Nam. Tuy nhiên, thực tế cũng cho thấy
tính chất dễ biến động và rất khó kiểm soát của dòng vốn này.
2.2.4.3. Dòng vốn vay nợ nước ngoài


17
Thông qua vay nợ nước ngoài cho thấy dòng vốn chu chuyển
qua kênh này ngày càng tăng, và bắt đầu tăng mạnh từ năm 2004.
Đây là giai đoạn mà việc quản lý vay trả nợ nước ngoài đối với
doanh nghiệp được nới lỏng hơn, đồng thời các khoản vay ODA của
Chính phủ cũng tăng hơn khi nền kinh tế ngày càng hội nhập sâu.
2.2.4.4. Dòng vốn đầu tư dưới hình thức tiền và tiền gửi
Lượng ngoại tệ chuyển về trong nước thông qua các tài
khoản mở tại TCTD được phép tăng lên dần. Điều đó phản ánh chính

sách quản lý ngoại hối ngày càng nới lỏng hơn, trong đó có thể kể
đến quy định giảm tỷ lệ kết hối ngoại tệ, đảm bảo quyền lợi cho các
tổ chức đầu tư.
2.2.5. Đo lường mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam
Theo đánh giá của nhóm học giả Abdul Abiad, Enrica
Detragiache, và Thierry Tressel; tính đến năm 2005, số điểm tự do
hóa của Việt Nam mới chỉ đạt 9,5/21 điểm, như vậy chỉ tương đương
với mức điểm số mà các nền kinh tế đạt được vào lúc bắt đầu tiến
hành mở cửa khu vực tài chính. Đến năm 2012, theo tính toán của tác
giả, điểm tự do hóa chính của Việt Nam vào khoảng 11/21 điểm, sau
khi có sự tăng lên một chút (12/21) vào các năm từ 2008- 2009. Lý
do là vì năm 2007 Việt Nam chính thức gia nhập WTO, kèm theo đó
là mức độ mở cửa dần trong các lĩnh vực trong các năm tiếp theo.
Tuy nhiên, năm 2011, 2012 do có nhiều vấn đề về nền kinh tế vĩ mô
nên có một số khía cạnh Nhà nước quay lại kiểm soát chặt như: tự do
hóa tín dụng, lãi suất. Như vậy, đến thời điểm hiện tại, tự do hóa tài
chính ở Việt Nam mới chỉ đạt mức trung bình.
2.3. ĐÁNH GIÁ VỀ QUÁ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở
VIỆT NAM
2.3.1. Thành tựu đã đạt được
Quá trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam được thực hiện
theo những bước đi cụ thể và đã đạt được một số kết quả, xét trên các
mặt cụ thể như sau: Tự do hóa lãi suất; Tự do hóa tỷ giá hối đoái; tự
do hóa hoạt động tín dụng của các TCTD; Tự do hoá hoạt động của
các định chế trên thị trường tài chính; Tự do hóa giao dịch vốn


18
2.3.3. Hạn chế còn tồn tại và nguyên nhân
2.3.3.1. Những hạn chế

- Về tự do hóa lãi suất: (i) Mặc dù trên danh nghĩa, lãi suất đã được
tự do hóa hoàn toàn, song trạng thái tự do của lãi suất chưa thực
chất. (ii)Điều hành lãi suất vẫn còn nhiều bất cập, chính vì vậy chưa
thể nói lãi suất ở Việt Nam đã thực sự tuân theo nguyên tắc thị
trường.
- Về tự do hóa tỷ giá hối đoái: (i)Tỷ giá hiện nay vẫn bị kiểm soát,
hạn chế bởi một biên độ và tỷ giá mặc dù được cải thiện theo hướng
rổ tiền tệ, nhưng vẫn còn neo khá chặt với đồng USD, do đó việc
định giá đồng Việt Nam bằng các loại ngoại tệ khác phải sử dụng
phương pháp tỷ giá chéo không phản ánh chính xác giá trị trao đổi
giữa các đồng tiền. (ii)Việc dựa vào tỷ giá bình quân trên thị trường
ngoại tệ liên ngân hàng đơn thuần để xác định tỷ giá là không phù
hợp, bởi vì cơ chế tỷ giá hiện hành mới chỉ tính tới các yếu tố thị
trường đơn thuần, bỏ qua các yếu tố kinh tế vĩ mô (cán cân thanh
toán quốc tế, lạm phát, tăng trưởng kinh tế, ).
-Về tự do hóa hoạt động tín dụng của các TCTD: (i) Mặc dù trên
danh nghĩa là đã được tự do hóa trong hoạt động tín dụng, tuy nhiên,
một số giai đoạn nhất định, NHNN Việt Nam vẫn thực hiện kiểm
soát tăng trưởng tín dụng của các TCTD khá chặt chẽ để đảm bảo
thực thi CSTT. (ii)Theo chỉ định của nhà nước, sự tồn tại của các
khoản tín dụng ưu đãi, mang tính trợ cấp, phi thương mại dưới sự bảo
trợ của Chính phủ ảnh hưởng xấu đến khả năng cạnh tranh của các
NHTM.
- Về tự do hóa hoạt động của các định chế trên thị trường tài chính
Hiện nay, hoạt động bảo hiểm xã hội và bảo hiểm nhân thọ còn mang
tính độc quyền và được bảo hộ cao do tốc độ mở cửa thị trường dịch
vụ này còn rất chậm. Các loại dịch vụ tài chính khác, như xếp hạng
tín nhiệm; phân tích, đánh giá và quản trị rủi ro của các định chế tài
chính; quản lý quỹ đầu tư; tài chính cho thuê; tài chính bất động sản
v.v. đang thiếu nghiêm trọng nguồn cung cấp có chất lượng và uy tín

cao.


19
- Về tự do hóa giao dịch vốn
Quá trình tự do hoả tài khoản vốn diễn ra tương đối nhanh so với các
điều kiện cụ thể của Việt Nam đã gây nên những tác động tiêu cực và
tạo nên những rủi ro tiềm ẩn cho thị trường tài chính
2.3.3.2.Nguyên nhân của những hạn chế
Theo tác giả, nguyên nhân của những hạn chế mà Việt Nam gặp phải
trong quá trình TDHTC là:
Thứ nhất, quá trình TDHTC đã được thực hiện khá nhanh trong khi
hệ thống giám sát lại không được phát triển một cách tương ứng.
Thứ hai, Việt Nam thực hiện tự do hóa tài chính trên một số lĩnh vực
từ khá sớm trong khi điều kiện về các bộ phận thị trường chưa thật sự
được chuẩn bị tốt.
Thứ ba, các chính sách kinh tế vĩ mô phối hợp chưa hiệu quả.
Thứ tư, năng lực quản lý, điều hành của các cơ quan thuộc Chính
phủ chưa tương xứng với yêu cầu thực tiễn
Thứ năm, hệ thống khuôn khổ pháp lý chưa thật sự đầy đủ và đồng
bộ
Thứ sáu, liên quan đến hệ thống ngân hàng, loại định chế tài chính
chủ yếu trong hệ thống tài chính Việt nam, còn có một số vấn đề về
thể chế, cơ cấu, tài chính, kỹ thuật.
Chương 3
GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY TỰ DO HOÁ TÀI CHÍNH
Ở VIỆT NAM
3.1. QUAN ĐIỂM VÀ ĐỊNH HƯỚNG TỰ DO HÓA TÀI
CHÍNH Ở VIỆT NAM ĐẾN NĂM 2020
3.1.1.Quan điểm tự do hóa tài chính

Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội đến năm 2020 đã chỉ rõ
phải chủ động, tích cực hội nhập kinh tế quốc tế sâu rộng, có hiệu
quả và quan điểm tự do hóa tài chính không thể nằm ngoài sự chỉ đạo
chung này.
3.1.2. Định hướng lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt Nam
Định hướng chiến lược về tự do hóa tài chính cho Việt nam
như sau:


20
Thứ nhất, tiếp tục thực hiện lộ trình đã được đưa ra trong các cam kết
của Việt Nam khi hội nhập vào kinh tế toàn cầu, ví dụ như các cam
kết khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới (WTO).
Thứ hai, mức độ tự do hóa tài chính của Việt Nam trong giai đoạn
sắp tới là chưa thể tự do hóa tài chính hoàn toàn, ở từng nội dung cụ
thể vẫn cần phải có những bước tiến thận trọng, đặc biệt là với tự do
hóa các giao dịch vốn.
Thứ ba, tự do hóa tài chính phải xác định sự vận hành của thị trường
tài chính trên cơ sở các mối quan hệ thị trường thật sự, thông qua
việc thực hiện các nguyên tắc cơ bản là giảm thiểu sự can thiệp hành
chính của nhà nước, tăng cường cạnh tranh và đảm bảo giá cả phản
ánh đúng quan hệ cung cầu trên thị trường (nhất là đối với lãi suất và
tỷ giá).
3.2. LỘ TRÌNH TỰ DO HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
Lộ trình tự do hóa tài chính theo Hiệp định thương mại song
phương Việt Nam - Hoa Kỳ:
Lộ trình tự do hóa tài chính theo các cam kết của Việt Nam
khi gia nhập Tổ chức thương mại thế giới:
Gợi ý về lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt nam cho từng nội
dung cụ thể

Về lãi suất: Củng cố chính sách tự do hóa lãi suất đã thực hiện từ
năm 2002. Cần tự do hoá hoàn toàn lãi suất về thực chất. Về tỷ giá:
Việt Nam cần minh bạch hơn trong tiến trình điều hành tỷ giá để
tránh rơi vào tình trạng lưỡng cực tạo sự khác biệt xa giữa cơ chế tỷ
giá trên pháp lý và cơ chế tỷ giá theo thực tế. Về hoạt động tín dụng:
Tiếp tục tạo sự chủ động cho các ngân hàng trong các hoạt động tín
dụng. Chính phủ thu hẹp các chương trình tín dụng có chỉ đạo, đồng
thời điều chỉnh mô hình và mức lãi suất cho phù hợp với tỷ lệ lạm
phát và các lực lượng thị trường khác. Về tự do hóa hoạt động của
các định chế trên thị trường tài chính: Cải cách một số tổ chức tài
chính, đặc biệt, cải cách toàn diện hệ thống ngân hàng. Tiếp tục cổ
phần hoá các NHTM Nhà nước. Cho phép các ngân hàng nước ngoài
mở rộng các dịch vụ như đã cam kết. Về tự do hóa các giao dịch


21
vốn: Trong giai đoạn 5-7 năm tới, Việt Nam chưa thể tự do hóa hoàn
toàn các giao dịch vốn. Luận án chỉ rõ quá trình cho từng khía cạnh:
Đối với đầu tư trực tiếp nước ngoài; Đối với đầu tư gián tiếp nước
ngoài; Đối với vay và cho vay nước ngoài; Đối với phát hành
chứng khoán
Thực tế Việt Nam chưa thực sự đảm bảo tiến trình tự do hóa tài
chính, đặc biệt ngay cả lộ trình đã được cam kết khi gia nhập WTO.
Chính vì vậy, rất cần các giải pháp đưa ra để đảm bảo cho việc tuân
thủ lộ trình này.
3.3. GIẢI PHÁP ĐIỀU KIỆN THÚC ĐẨY QUÁ TRÌNH TỰ DO
HÓA TÀI CHÍNH Ở VIỆT NAM
3.3.1. Tăng cường sự lành mạnh của khuôn khổ chính sách kinh
tế vĩ mô tạo điều kiện cho sự thành công của tự do hóa tài chính
Để có một khuôn khổ chính sách kinh tế vĩ mô lành mạnh

cần phối hợp chặt chẽ và nâng cao hiệu lực của các chính sách kinh
tế vĩ mô: Chính sách tiền tệ, chính sách tỷ giá, chính sách tài khóa
3.3.2.Hoàn thiện hệ thống thể chế và luật pháp.
3.3.3. Tăng cường khả năng bền vững của nợ nước ngoài
3.3.4. Phát triển và hoàn thiện các thị trường tài chính: Thị
trường tiền tệ; Thị trường ngoại hối; Thị trường vốn
3.3.5. Thiết lập khuôn khổ quản lý và giám sát phòng ngừa
Thứ nhất: Những biện pháp đơn giản vẫn có thể là thích hợp đối với
Việt Nam.
Thứ hai: Những chuẩn mực phòng ngừa cần phải giành sự quan tâm
đặc biệt cho các ngân hàng.
Thứ ba: Tính liên thông quốc tế của các chuẩn mực phòng ngừa.
Thứ tư: Thiết lập và duy trì các chính sách phòng ngừa dựa trên ba
trụ cột chính là: sự quản lý và giám sát của chính phủ; những thông lệ
và biện pháp kiểm soát nội bộ; kỷ luật thị trường.
Thứ năm: Đạt được một sự cân bằng thích hợp giữa việc giảm nguy
cơ chấp nhận rủi ro quá mức và sự kìm hãm quyền tự do của các định
chế trong việc chấp nhận những rủi ro bình thường vốn có trong hoạt
động trung gian tài chính.


22
3.3.6. Tái cấu trúc hệ thống tài chính nhằm củng cố, nâng cấp
đồng bộ cả hệ thống ngân hàng và các định chế khác trên thị
trường tài chính nội địa
3.3.7. Công tác thu thập, phân tích và cung cấp thông tin cần
được cải tiến nhằm nâng cao tính minh bạch thông tin.
3.3.8. Cải thiện hiệu quả sử dụng vốn của nền kinh tế

KẾT LUẬN

Tự do hóa tài chính là một bộ phận quan trọng của tự do hóa
kinh tế. Đây là xu hướng tất yếu của quá trình phát triển kinh tế, tham
gia vào phân công lao động quốc tế đối với các nước trên thế giới.
Luận án “Tự do hoá tài chính ở Việt Nam - thực trạng và giải
pháp” đã tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn đề lý luận và thực
tiễn về tự do hóa tài chính với các nội dung chủ yếu như sau:
Một là, hệ thống hoá những vấn đề cơ bản về tự do hóa tài
chính như khái niệm, nội dung, mức độ tự do hóa tài chính, nhân tố
tác động và điều kiện cần thiết để thực hiện.
Hai là, luận án đã đánh giá khái quát về tự do hóa tài chính ở
Việt Nam và đi sâu nghiên cứu về từng nội dung cụ thể của tự do hóa
tài chính: lãi suất, tỷ giá hối đoái, hoạt động tín dụng của các ngân
hàng thương mại, tự do hóa hoạt động của các định chế trên thị
trường tài chính và tự do hóa các giao dịch vốn. Đồng thời, luận án
cũng chỉ rõ những thành công đã đạt được cũng như hạn chế còn tồn
tại và nguyên nhân .
Ba là, luận án đã chỉ ra lộ trình tự do hóa tài chính ở Việt
Nam và các giải pháp điều kiện góp phần thúc đẩy việc thực hiện lộ
trình tự do hóa tài chính.
Tóm lại, luận án đã tập trung nghiên cứu, giải quyết các vấn
đề lý luận cơ bản và thực tiễn về tự do hóa tài chính ở Việt Nam. Để
có thể đề ra các giải pháp thiết thực, có khả năng thực hiện, luận án
đã phân tích kỹ cơ sở lý luận và thực tiễn với mong muốn các giải
pháp này được sự ủng hộ, đồng tình của cơ sở đào tạo, các nhà khoa
học và các chuyên gia.


23
DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH KHOA HỌC LIÊN QUAN ĐẾN
NỘI DUNG LUẬN ÁN ĐÃ CÔNG BỐ



1/ ThS. Bùi Thị Thanh Tình (2007), Tổ chức công tác kế toán
tại các Công ty Chứng khoán Việt Nam, Tạp chí Khoa học và
đào tạo ngân hàng số 58, tháng 3 năm 2007.
2/ ThS. Lê Ngọc Lân, ThS. Bùi Thị Thanh Tình (2011), Đánh
giá hoạt động thanh tra giám sát của Ngân hàng Nhà nước Việt
Nam hiện nay, Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 110,
tháng 7 năm 2011.
3/ ThS. Bùi Thị Thanh Tình, ThS. Lê Ngọc Lân (2012), Kiềm
chế tài chính và tự do hóa tài chính – nhìn từ góc độ lý thuyết,
Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 118, tháng 3 năm
2012.
4/ NCS. Bùi Thị Thanh Tình, TS. Lê Ngọc Lân (2012), Đặc
điểm chủ yếu của tiến trình tự do hóa tài chính trên thế giới,
Tạp chí Khoa học và đào tạo ngân hàng số 120, tháng 5 năm
2012.
5/ ThS. Bùi Thị Thanh Tình (2012), Tác động của tự do hóa tài
chính tới khủng hoảng tài chính, Tạp chí Khoa học và đào tạo
ngân hàng số 124, tháng 9 năm 2012.

.

×