Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động oleco

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.72 MB, 124 trang )


55
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
LỜI MỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN
CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM
XÂY LẮP 3
1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp 3
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp 5
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp 5
1.2.2 Gía thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp 9
1.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 12
1.3 Đối tượng và phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp 13
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 13
1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp 14
1.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp 16
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp: 18
1.4.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 20
1.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung 24
1.4.5 Kế toán tổng hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 26
1.5 Đối tượng và phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 28
1.5.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp 28
1.5.2 Kỳ tính giá thành sản phẩm xây lắp 29
1.5.3 Các phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp 29




CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ
TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY
XÂY DỰNG, DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG OLECO 32
2.1 Tổng quan về công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động
OLECO 32
2.1.1 Lịch sử hình thành và phát triển của công ty OLECO 32
2.1.2 Đặc điểm tổ chức sản xuất kinh doanh của công ty OLECO 33
2.1.3 Đặc điểm tổ chức công tác kế toán của công ty OLECO 36
2.2 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất tại công ty OLECO 44
2.2.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất và phương pháp kế toán chi
phí sản xuất sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO 44
2.2.2 Thực trạng kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 45
2.2.3 Thực trạng kế toán chi phí nhân công trực tiếp 59
2.2.4 Thực trạng kế toán chi phí sử dụng máy thi công 75
2.2.5 Thực trạng kế toán chi phí sản xuất chung 89
2.2.6 Thực trạng kế toán tổng hợp chi phí sản xuất của công ty OLECO.103
2.3 Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty
OLECO 106
2.3.1 Đối tượng tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO 106
2.3.2 Phương pháp tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO.106
CHƯƠNG 3: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN
THIỆN KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ
THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP TẠI CÔNG TY XÂY
DỰNG, DỊCH VỤ VÀ HỢP TÁC LAO ĐỘNG OLECO 109
3.1 Đánh giá thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành
sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO 109
3.1.1 Ưu điểm 107





3.1.2 Hạn chế và nguyên nhân 110
3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO 111
3.3 Các giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành sản phẩm xây lắp tại công ty OLECO. 112
KẾT LUẬN 116
TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………… 117




DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT


- NVL: nguyên vật liệu
- NCTT: nhân công trực tiếp
- MTC: máy thi công
- SXC: sản xuất chung
- TK: tài khoản
- BHXH: bảo hiểm xã hội
- BHYT: bảo hiểm y tế
- KPCĐ: kinh phí công đoàn
- BHTN:bảo hiểm thất nghiệp
- PXK: Phiếu xuất kho
- BPB: Bảng phân bổ
- CCDC: công cụ dụng cụ
- GTGT: giá trị gia tăng
- TSCĐ: tài sản cố định

- XDCB: xây dựng cơ bản
- DDĐK: dở dang đầu kỳ
- DDCK: dở dang cuối kỳ
- SPDD: Sản phẩm dở dang
- SXXL: Sản xuất xây lắp
- CT: Công trình
- HMCT: Hạng mục công trình





DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU

SƠ ĐỒ
SƠ ĐỒ 1.1: KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 18
SƠ ĐỒ 1.2: KẾ TOÁN CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 20
SƠ ĐỒ 1.3: KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 23
SƠ ĐỒ 1.4: KẾ TOÁN CHI PHÍ MÁY THI CÔNG THUÊ NGOÀI 23
SƠ ĐỒ 1.5: KẾ TOÁN CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 24
SƠ ĐỒ 1.6: KẾ TOÁN CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 25
SƠ ĐỒ 1.7: KẾ TOÁN TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 27
SƠ ĐỒ 2.1: BỘ MÁY KẾ TOÁN CÔNG TY 37
SƠ ĐỒ 2.2: TRÌNH TỰ GHI SỔ KẾ TOÁN THEO HÌNH THỨC CHỨNG
TỪ GHI SỔ 41

BẢNG BIỂU

Biểu 2.1: CÁC CHỈ TIÊU TÀI CHÍNH CƠ BẢN 35
Biểu 2.2: GIẤY ĐỀ NGHỊ XUẤT VẬT TƯ 48

Biểu 2.3: PHIẾU XUẤT KHO 49
Biểu 2.4: PHIẾU NHẬP KHO – XUẤT THẲNG 51
Biểu 2.5: BẢNG KÊ CHI TIẾT HOÀN ỨNG 52
Biểu 2.6: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 621 54
Biểu 2.7: PHIẾU KẾ TOÁN 55
Biểu 2.8: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP 55
Biểu 2.9: CHỨNG TỪ GHI SỔ 56
Biểu 2.10 CHỨNG TỪ GHI SỔ 57
Biểu 2.11: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 58



Biểu 2.12: SỔ CÁI 59
Biểu 2.13: HỢP ĐỒNG GIAO KHOÁN 62
Biểu 2.14: BẢNG CHẤM CÔNG 63
Biểu 2.15: BIÊN BẢN NGHIỆM THU VÀ THANH LÝ HỢP ĐỒNG 64
Biểu 2.16: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 65
Biểu 2.17: BẢNG THANH TOÁN TIỀN LƯƠNG 66
Biểu 2.18: BẢNG PHÂN BỔ TIỀN LƯƠNG VÀ CÁC KHOẢN TRÍCH
THEO LƯƠNG 68
Biểu 2.19: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 622 70
Biểu 2.20: PHIẾU KẾ TOÁN 71
Biểu 2.21: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ NHÂN CÔNG TRỰC TIẾP 71
Biểu 2.22: CHỨNG TỪ GHI SỔ 72
Biểu 2.23: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 73
Biểu 2.24: SỔ CÁI 74
Biểu 2.25: PHIẾU XUẤT KHO 77
Biểu 2.26: BẢNG KÊ PHÂN BỔ CHI PHÍ KHẤU HAO 79
Biểu 2.27: PHIẾU CHI 80
Biểu 2.28:

BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ MÁY THI CÔNG.
81
Biểu 2.29: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 623 82
Biểu 2.30: PHIẾU KẾ TOÁN 84
Biểu 2.31: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SỬ DỤNG MÁY THI CÔNG 84
Biểu 2.32: CHỨNG TỪ GHI SỔ 85
Biểu 2.33: CHỨNG TỪ GHI SỔ 86
Biểu 2.34: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 87
Biểu 2.35: SỔ CÁI 88
Biểu 2.36: PHIẾU XUẤT KHO 90
Biểu 2.37: PHIẾU CHI 90



Biểu 2.38: BẢNG KÊ PHÂN BỔ CHI PHÍ KHẤU HAO 92
Biểu 2.39: PHIẾU CHI 93
Biểu 2.40:
BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG
94
Biểu 2.41: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 627 97
Biểu 2.42: PHIẾU KẾ TOÁN 98
Biểu 2.43: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT CHUNG 98
Biểu 2.44: CHỨNG TỪ GHI SỔ 99
Biểu 2.45: CHỨNG TỪ GHI SỔ 100
Biểu 2.46: SỔ ĐĂNG KÝ CHỨNG TỪ GHI SỔ 101
Biểu 2.47: SỔ CÁI 102
Biểu 2.48: SỔ CHI TIẾT TÀI KHOẢN 154 104
Biểu 2.49: SỔ CÁI 105
Biểu 2.50: BẢNG TỔNG HỢP CHI PHÍ SẢN XUẤT 107
Biểu 2.51: BẢNG TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM HOÀN THÀNH 108



1

LỜI MỞ ĐẦU

Gia nhập tổ chức thương mại thế giới là chúng ta đã bước vào sân chơi
kinh tế chung của thế giới. Vì thế, các doanh nghiệp không tránh khỏi sự cạnh
tranh gay gắt, cũng như sự thay thế tất yếu giữa chúng. Để giữ vững vị trí của
mình trên thương trường thì các doanh nghiệp phải không ngừng nâng cao
chất lượng sản phẩm, năng suất lao động, áp dụng kỹ thuật tiên tiến…và cái
quan trọng nhất đó là hạ được giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận.
Muốn như vậy, các doanh nghiệp phải lập kế hoạch sản xuất cho phù
hợp và bám sát thực tế. Thông qua công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm sẽ giúp cho nhà quản trị biết được thực tế kế hoạch sản xuất
kinh doanh. Từ đó, đề ra các biện pháp kinh tế hữu hiệu để giảm chi phí một
cách hiệu quả nhằm hạ giá thành sản phẩm và tăng lợi nhuận cho doanh
nghiệp.
Vì vậy, xuất phát từ vai trò quan trọng của công tác kế toán tập hợp chi
phí và tính giá thành sản phẩm,trong thời gian thực tập bằng những lý thuyết
đã học ở nhà trường kết hợp với việc tìm tòi học hỏi em đã đi sâu tìm hiểu đề
tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động OLECO”
Đề tài này được em nghiên cứu dựa trên quá trình thực tập tại Xí
nghiệp I-CN công ty xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động OLECO. Vì vậy,
những số liệu em trích dẫn trong bài được cung cấp theo hoạt động sản xuất
của xí nghiệp, cụ thể vào quý IV năm 2011.
Trong bài khóa luận tốt nghiệp này, em xin trình bày những nội dung
chính sau:



2

- Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp.
- Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại công ty cổ phần xây dựng, dịch vụ và hợp tác lao động OLECO
- Chương 3: Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại công ty xây dựng, dịch vụ và hợp
tác lao động OLECO.
Do thời gian thực tập và kiến thức về thực tế có hạn nên bài viết còn
mắc nhiều sai sót và hạn chế. Rất mong sự bổ sung và đóng góp ý kiến của
ban lãnh đạo, phòng kế toán của công ty cùng với giáo viên hướng dẫn để bài
viết của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!












3

CHƯƠNG 1

NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ KẾ TOÁN CHI PHÍ
SẢN XUẤT VÀ TÍNH GIÁ THÀNH SẢN PHẨM XÂY LẮP

1.1 Đặc điểm hoạt động xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp ảnh hưởng
đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp.
Xây dựng cơ bản là ngành sản xuất vật chất quan trọng mang tính chất
công nghiệp nhằm tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật cho nền kinh tế quốc dân.
Một bộ phận lớn của thu nhập quốc dân, của quỹ tích luỹ cùng với vốn đầu tư
của nước ngoài được sử dụng trong lĩnh vực xây dựng cơ bản.
So với các ngành sản xuất khác, ngành xây dựng cơ bản có những đặc
điểm về kinh tế - kỹ thuật riêng biệt, thể hiện rất rõ nét ở sản phẩm xây lắp và
quá trình tạo ra sản phẩm của ngành. Điều này đã chi phối đến công tác kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.
Ngành xây dựng cơ bản là ngành hoạt động mà lợi nhuận được xác
định trước, thành phẩm sản xuất ra thì không thể nhập kho, yếu tố chất lượng
được đặt lên hàng đầu. Chính vì vậy, khi dự toán phải thận trọng, phải dự trù
được các khoản phát sinh do yếu tố thị trường. Việc theo dõi tiến độ thực hiện
công trình phải chặt chẽ, phải thu hồi công nợ theo đúng kế hoạch để đảm bảo
việc mua sắm các yếu tố đầu vào cho xây lắp, lưu thông vốn hiệu quả.
Doanh nghiệp xây lắp là doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực xây
dựng các công trình nhà cửa, cầu cống, vật kiến trúc cho các doanh nghiệp
khác. Đối với doanh nghiệp xây lắp thì các sản phẩm này là thành phẩm, còn
đối với các doanh nghiệp khác thì đây là tài sản cố định có giá trị lớn, thời
gian sử dụng lâu dài.
Để đáp ứng nhu cầu xây lắp các công trình có quy mô khác nhau,


4

doanh nghiệp xây lắp ở nước ta hiện nay được tổ chức theo nhiều mô hình

khác nhau như: tổng công ty, công ty, xí nghiệp, đội xây dựng…
Với địa bàn hoạt động trải rộng tùy theo vị trí thi công công trình nên
phương thức quản lý hoạt động xây lắp rất đa dạng. Có những công trình
doanh nghiệp xây lắp áp dụng hình thức quản lý tập trung, nhưng cũng có
những công trình doanh nghiệp áp dụng theo hình thức khoán gọn cho các
đơn vị thành viên.
Hoạt động xây lắp chủ yếu tiến hành ngoài trời nên phụ thuộc rất lớn
vào điều kiện tự nhiên. Tổ chức sản xuất ở các đơn vị xây lắp phải luôn tính
đến ảnh hưởng của nhân tố này. Đặc điểm này cho thấy chi phí phát sinh
trong quá trình xây lắp sẽ phụ thuộc vào điều kiện tự nhiên.
Sản phẩm xây lắp là những công trình xây dựng, vật kiến trúc có quy
mô lớn, kết cấu phức tạp mang tính đơn chiếc, thời gian sản xuất sản phẩm
xây lắp lâu dài Do đó, việc tổ chức quản lý và hạch toán sản phẩm xây lắp
phải lập dự toán (dự toán thiết kế, dự toán thi công). Quá trình sản xuất xây
lắp phải so sánh với dự toán, lấy dự toán làm thước đo, đồng thời để giảm bớt
rủi ro phải mua bảo hiểm cho công trình xây lắp. Sản phẩm xây lắp được tiêu
thụ theo giá dự toán hoặc giá thỏa thuận với chủ đầu tư (giá đấu thầu), do đó
tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không thể hiện rõ.
Sản phẩm xây lắp cố định tại nơi sản xuất còn các điều kiện sản xuất
(xe máy, thiết bị thi công, người lao động ) phải di chuyển theo địa điểm đặt
sản phẩm. Đặc điểm này làm cho công tác quản lý sử dụng, hạch toán tài sản,
vật tư rất phức tạp do ảnh hưởng của điều kiện thiên nhiên, thời tiết và dễ mất
mát hư hỏng
Sản phẩm xây lắp từ khi khởi công cho đến khi hoàn thành công trình
bàn giao đưa vào sử dụng thường kéo dài. Nó phụ thuộc vào quy mô, tính
phức tạp về kỹ thuật của từng công trình. Quá trình thi công được chia thành
nhiều giai đoạn, mỗi giai đoạn lại chia thành nhiều công việc khác nhau, các


5


công việc thường diễn ra ngoài trời chịu tác động rất lớn của các nhân tố môi
trường như nắng, mưa, lũ lụt Đặc điểm này đòi hỏi việc tổ chức quản lý,
giám sát chặt chẽ sao cho bảo đảm chất lượng công trình đúng như thiết kế,
dự toán.
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất xây lắp và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Khái niệm về chi phí sản xuất xây lắp.
Chi phí sản xuất xây lắp là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ hao phí lao
động vật hóa và lao động sống mà doanh nghiệp xây lắp phải tiêu dùng trong
một kỳ để thực hiện quá trình sản xuất sản phẩm xây lắp. Thực chất chi phí là
quá trình chuyển dịch các yếu tố sản xuất tạo ra các công trình, hạng mục
công trình nhất định. Hay nói cách khác chi phí sản xuất xây lắp là bộ phận cơ
bản cấu thành giá thành sản phẩm xây lắp.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất xây lắp
Chi phí sản xuất ở các doanh nghiệp bao gồm nhiều loại, nhiều khoản,
có tính chất, công dụng khác nhau và có yêu cầu quản lý khác nhau. Vì vậy để
đáp ứng yêu cầu quản lý cũng như công tác kế toán phù hợp với từng loại chi
phí cần thiết phải tiến hành phân loại chi phí sản xuất theo những tiêu thức
khác nhau.
a. Phân loại theo khoản mục chi phí
Cách phân loại này phục vụ công việc tính giá thành sản phẩm xây lắp
và phân tích cơ cấu chi phí sản xuất trong giá thành sản phẩm. Theo cách này
những chi phí có cùng mục đích, công dụng thì được xếp vào cùng khoản mục
chi phí. Toàn bộ chi phí xây lắp được chia thành bốn khoản mục chính là: chi
phí nguyên vật liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp, chi phí sử dụng máy


6


thi công và chi phí sản xuất chung. Cụ thể:
- Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp: bao gồm tất cả các chi phí về nguyên
liệu, vật liệu trực tiếp dùng cho thi công xây lắp như:
+ Vật liệu xây dựng: là giá trị thực tế của cát, đá, sỏi, sắt, thép, xi
măng….
+ Vật liệu khác: bột màu, đinh, dây…
+ Nhiên liệu: than, củi dùng để nấu nhựa rải đường….
+ Vật kết cấu: bê tông đúc sẵn…
+ Thiết bị gắn liền với vật liệu kiến trúc như: thiết bị vệ sinh, thông gió,
ánh sáng, thiết bị sưởi ấm…
- Chi phí nhân công trực tiếp: bao gồm toàn bộ tiền lương, tiền công và
các khoản mang tính chất tiền lương trả cho công nhân trực tiếp tham gia
công tác thi công xây dựng và lắp đặt thiết bị, cụ thể: Tiền lương chính, lương
phụ, các khoản mang tính chất lương của công nhân trực tiếp thi công xây lắp,
bao gồm công nhân và cả công nhân phụ.
Doanh nghiệp sản xuất xây lắp khác với doanh nghiệp sản xuất công
nghiệp trong việc lập dự toán chi phí nhân công trực tiếp là không bao gồm
các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản xuất (kể cả lao động
trực tiếp thuê ngoài) như: trích kinh phí công đoàn, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm
y tế, tiền ăn ca của công nhân trực tiếp xây lắp.
- Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm các chi phí trực tiếp liên quan
đến việc sử dụng máy thi công như:
+ Tiền lương của công nhân điều khiển máy móc thi công kể cả công
nhân phụ máy…
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định là máy móc thi công.


7


+ Chi phí về công cụ dụng cụ dùng cho máy móc thi công.
+ Chi phí về sửa chữa, bảo trì, điện nước cho máy thi công, tiền thuê
tài sản cố định…
+ Các chi phí khác có liên quan đến việc sử dụng máy móc thi công…
Chi phí sử dụng máy móc thi công cũng không bao gồm tiền ăn ca và
các khoản trích theo lương của công nhân sử dụng máy móc thi công.
- Chi phí sản xuất chung: là các chi phí trực tiếp khác chi phí nguyên vật
liệu trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp và chi phí sử dụng máy thi công, các
khoản chi phí về tổ chức, quản lý phục vụ sản xuất xây lắp…
+ Chi phí nhân viên quản lý đội xây dựng, nhân viên quản lý công
trường.
+ Chi phí vật liệu gồm chi phí vật liệu cho đội xây dựng như vật liệu
dùng để sửa chữa bảo dưỡng tài sản cố định công cụ, dụng cụ…
+ Chi phí dụng cụ phục vụ cho xây lắp.
+ Chi phí khấu hao tài sản cố định dùng chung cho hoạt động của đội
xây dựng.
+ Chi phí dọn dẹp mặt bằng trước thi công, chi phí tư vấn kĩ thuật.
+ Tiền ăn ca, các khoản trích theo lương của công nhân trực tiếp sản
xuất sản phẩm xây lắp, công nhân sử dụng máy móc thi công và công nhân
quản lý đội công trình
b. Phân loại theo yếu tố chi phí
Theo cách phân loại này, các chi phí sản xuất có chung nội dung kinh tế
được xếp theo từng yếu tố chi phí, không phân biệt mục đích, công dụng của
chi phí đó, không kể nó được phát sinh từ đâu, có quan hệ như thế nào tới quá


8

trình sản xuất. Trong các doanh nghiệp xây dựng cơ bản, chi phí sản xuất
được chia thành các yếu tố chi phí sau:

- Chi phí nguyên vật liệu: bao gồm chi phí vật liệu chính, vật liệu phụ,
nhiên liệu, phụ tùng thay thế, công cụ dụng cụ.
- Chi phí nhân công: tiền lương và các khoản trích theo lương của công
nhân sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công, nhân viên quản lý sản xuất ở
đội, xưởng sản xuất của doanh nghiệp.
- Chi phí khấu hao tài sản cố định: bao gồm chi phí khấu hao máy thi
công, nhà xưởng, máy móc, thiết bị quản lý…
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm tiền điện, nước, tiền điện thoại…
và chi phí cho hoạt động sản xuất ngoài 4 yếu tố chi phí đã kể trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo nội dung, tính chất kinh tế giúp nhà
quản lý biết được kết cấu, tỷ trọng của từng yếu tố chi phí chi ra trong quá
trình sản xuất phục vụ cho công tác lập dự toán và tổ chức thực hiện dự toán.
c. Phân loại theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối tượng chịu
chi phí
Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai
loại:
- Chi phí trực tiếp: là các chi phí sản xuất quan hệ trực tiếp với từng đối
tượng chịu chi phí (từng loại sản phẩm được sản xuất, từng công việc được
thực hiện…). Các chi phí này được kế toán căn cứ trực tiếp vào các chứng từ
phản ánh chúng để tập hợp trực tiếp cho từng đối tượng liên quan.
- Chi phí gián tiếp: Là những chi phí sản xuất liên quan đến nhiều đối
tượng chịu chi phí, chúng cần được tiến hành phân bổ cho đối tượng chịu chi
phí theo tiêu thức phân bổ thích hợp.
Cách phân loại này có tác dụng trong việc xác định phương pháp kế
toán tập hợp và phân bổ chi phí sản xuất cho các đối tượng tập hợp chi phí


9

một cách hợp lý.

d. Phân loại theo mối quan hệ với khối lượng sản phẩm lao vụ hoàn thành
Cách phân loại này nhằm mục đích đáp ứng yêu cầu lập kế hoạch kiểm
soát và chủ động điều tiết chi phí của nhà quản trị doanh nghiệp. Khi mức
hoạt động kinh doanh thay đổi, các nhà quản trị doanh nghiệp cần thấy trước
chi phí sẽ biến động như thế nào, biến động bao nhiêu và loại nào biến động
để tương ứng với biến động của mức hoạt động. Theo cách phân loại này,
tổng chi phí sản xuất của doanh nghiệp sẽ bao gồm: biến phí, định phí và chi
phí hỗn hợp.
- Biến phí: là các khoản chi phí thay đổi về tổng số,tỷ lệ với những biến
đổi của mức độ hoạt động
- Định phí: là các chi phí không thay đổi về tổng số dù có sự thay đổi về
mức độ hoạt động trong một phạm vi nhất định nào đó.
- Chi phí hỗn hợp: trên thực tế có nhiều khoản chi phí bao gồm cả hai
yếu tố bất biến và khả biến được gọi là chi phí hổn hợp loại chi phí này rất
phổ biến như chi phí điện thoại, fax, sữa chữa, bảo trì…
Ngoài các cách phân loại trên, người ta còn có một số cách phân loại
khác như: phân loại theo lĩnh vực hoạt động kinh doanh, theo dự toán…
1.2.2 Gía thành và phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.2.1 Khái niệm giá thành sản phẩm xây lắp
Giá thành sản phẩm xây lắp là biểu hiện bằng tiền toàn bộ hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa phát sinh trong quá trình sản xuất có liên
quan tới khối lượng xây lắp đã hoàn thành.
Giá thành sản xuất sản phẩm là một phạm trù của sản xuất hàng hóa,
phản ánh lượng giá trị của những hao phí lao động sống và lao động vật hóa
đã thực sự chi ra cho sản xuất. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm
phải phản ánh được giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu dùng cho sản xuất
và các khoản chi tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao


10


động sống.
Chỉ tiêu giá thành nếu được xác định một cách chính xác, trung thực có
thể giúp cho doanh nghiệp cũng như Nhà nước có cơ sở để xem xét, đánh giá
thực trạng hoạt động sản xuất kinh doanh, từ đó đưa ra những biện pháp,
đường lối thích hợp cho từng giai đoạn cụ thể.
1.2.2.2 Phân loại giá thành sản phẩm xây lắp
a. Phân loại theo thời điểm tính và nguồn số liệu để tính giá thành
Theo cách phân loại này thì giá thành sản phẩm xây lắp được chia
thành giá thành dự toán, giá thành kế hoạch, giá thành định mức, giá thành
thực tế. Cụ thể:
- Giá thành dự toán: Là chỉ tiêu giá thành được xây dựng trên cơ sở
thiết kế kỹ thuật đã được duyệt, các định mức kinh tế kỹ thuật do Nhà nước
quy định, tính theo giá tổng hợp cho từng khu vực thi công và phân tích định
mức.
Căn cứ vào giá trị dự toán, ta có thể xác định được giá thành của sản
phẩm xây lắp theo công thức:
Giá thành d
ự toán
sản phẩm xây lắp

=
Giá trị dự toán
sản phẩm xây lắp

-
Lãi định
mức
- Giá thành kế hoạch: giá thành kế hoạch được xác định trước khi bước
vào kinh doanh trên cơ sở giá thành thực tế kỳ trước và các định mức, các dự

toán chi phí của kỳ kế hoạch. Chỉ tiêu này được xác lập trên cơ sở giá thành
dự toán gắn liền với điều kiện cụ thể, năng lượng thực tế của từng doanh
nghiệp trong một thời kỳ nhất định
Giá thành kế
hoạch sản
=

Giá thành dự
toán s
ản phẩm
-

Mức hạ
giá thành
+
Chênh
l
ệch định


11

phẩm xây lắp

xây lắp dự toán mức
Giá thành kế hoạch là căn cứ để so sánh, phân tích tình hình thực hiện
kế hoạch giá thành, là mục tiêu phấn đấu hạ giá thành của doanh nghiệp.
- Giá thành định mức: Cũng như giá thành kế hoạch, giá thành định
mức cũng được xác định trước khi bắt đầu sản xuất sản phẩm. Tuy nhiên,
khác với giá thành kế hoạch được xây dựng trên cơ sở các định mức bình

quân tiên tiến và không biến đổi trong suốt cả kỳ kế hoạch, giá thành định
mức được xây dựng trên cơ sở các định mức về chi phí hiện hành tại từng thời
điểm nhất định trong kỳ kế hoạch (thường là ngày đầu tháng) nên giá thành
định mức luôn thay đổi phù hợp với sự thay đổi của các định mức chi phí đạt
được trong quá trình thực hiện kế hoạch giá thành.
- Giá thành thực tế: Giá thành thực tế là chỉ tiêu được xác định sau khi
kết thúc quá trình sản xuất sản phẩm dựa trên cơ sở chi phí thực tế phát sinh
trong quá trình sản xuất sản phẩm.
b. Phân loại theo phạm vi phát sinh chi phí
Theo phạm vi phát sinh chi phí chỉ tiêu giá thành được chia thành giá
thành sản xuất và giá thành tiêu thụ. Cụ thể:
- Giá thành sản xuất: là chỉ tiêu phản ánh tất cả những chi phí phát sinh
liên quan đến việc sản xuất, chế tạo sản phẩm trong phạm vi phân xưởng sản
xuất. Đối với các đơn vị xây lắp giá thành sản xuất gồm chi phí nguyên vật
liệu, chi phí nhân công, chi phí máy thi công, chi phí sản xuất chung
.
- Giá thành tiêu thụ: hay còn gọi là giá thành toàn bộ là chỉ tiêu phản
ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc sản xuất, tiêu thụ
sản phẩm. Giá thành tiêu thụ được tính theo công thức
Giá thành
toàn bộ của
=

Giá thành sản
xuất của sản
+

Chi phí qu
ản
lý doanh

+
Chi phí
bán


12

sản phẩm phẩm nghiệp hàng
Cách phân loại này có tác dụng giúp cho nhà quản lý biết được kết quả
kinh doanh của từng mặt hàng, từng loại dịch vụ mà doanh nghiệp kinh
doanh. Tuy nhiên, do những hạn chế nhất định khi lựa chọn tiêu thức phân bổ
chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp cho từng mặt hàng, từng
loại dịch vụ nên cách phân loại này chỉ còn mang ý nghĩa học thuật, nghiên
cứu.
1.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ chặt
chẽ với nhau, đó là hai mặt thống nhất của quá trình sản xuất: một mặt là hao
phí phải bỏ ra trong quá trình sản xuất còn mặt kia là kết quả thi được từ hoạt
động sản xuất. Về bản chất chúng đều là các hao phí về lao động sống và lao
động vật hóa được biểu hiện bằng tiền. Tuy nhiên giữa chúng lại có sự khác
nhau về căn bản:
Chi phí sản xuất chỉ bao gồm những chi phí mà doanh nghiệp bỏ ra để
sản xuất sản phẩm trong kỳ, không tính đến việc sản phẩm đó đã hoàn thành
trong kỳ hay chưa.
Về mặt giá trị thì chi phí sản xuất nhìn chung khác với giá thành sản
phẩm xây lắp. Tổng chi phí sản xuất = Tổng giá thành sản phẩm xây lắp trong
kỳ chỉ khi giá thành sản phẩm dở dang đầu kỳ = giá thành sản phẩm dở dang
cuối kỳ.
Về mặt thời gian thì chi phí sản xuất chỉ phản ánh những hao phí liên
quan đến kỳ hạch toán, còn giá thành thì bao gồm cả các khoản chi phí phát

sinh từ kỳ trước chuyển sang nhưng liên quan đến khối lượng xây lắp hoàn
thành kỳ này.
Về phạm vi biểu hiện thì giá thành sản phẩm là một khái niệm gắn liền


13

với một khối lượng sản phẩm xây lắp nhất định, không có khái niệm giá thành
chung chung mà phải có giá thành cụ thể của từng sản phẩm. Còn chi phí sản
xuất lại không gắn với sản phẩm cá biệt nào. Giá thành sản phẩm được tính
dựa trên các chỉ tiểu chi phí sản xuất:



Như vậy chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp có mối quan hệ
mật thiết với nhau, trong đó chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản
phẩm, việc quản lý tốt giá thành chỉ được thực hiện triệt để khi doanh nghiệp
quản lý tốt chi phí sản xuất vì tiết kiệm hay lãng phí chi phí đều ảnh hưởng
đến giá thành sản phẩm xây lắp.
1.3 Đối tượng và phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
1.3.1 Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất xây lắp là phạm vi giới hạn chi phí
sản xuất xây lắp cần được tập hợp nhằm đáp ứng yêu cầu kiểm tra giám sát
chi phí và yêu cầu tính giá thành. Để xác định đúng đắn đối tượng kế toán chi
phí sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp, trước hết phải căn cứ vào các yếu
tố tính chất sản xuất và quy trình công nghệ sản xuất, đặc điểm tổ chức sản xuất,
yêu cầu và trình độ quản lý, đơn vị tính giá thành trong doanh nghiệp.
Đối tượng hạch toán chi phí sản xuất là các loại chi phí được tập hợp
trong một thời gian nhất định nhằm phục vụ cho việc kiểm tra phân tích chi
phí và giá thành sản phẩm. Giới hạn tập hợp chi phí sản xuất có thể là nơi gây

ra chi phí và đối tượng chịu chi phí.
Trong các doanh nghiệp xây lắp, với tính chất phức tạp của công nghệ
Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ


14

và sản phẩm sản xuất mang tính đơn chiếc, có cấu tạo vật chất riêng, mỗi
công trình, hạng mục công trình có dự toán thiết kế thi công riêng nên đối
tượng hạch toán chi phí sản xuất có thể là công trình, hạng mục công trình,
hoặc có thể là đơn đặt hàng, bộ phận thi công hay từng giai đoạn công việc.
Tuy nhiên trên thực tế các đơn vị xây lắp thường hạch toán chi phí theo công
trình, hạng mục công trình.
Hạch toán chi phí sản xuất xây lắp theo đúng đối tượng đã được qui
định hợp lý có tác dụng phục vụ tốt cho việc tăng cường quản lý chi phí sản
xuất và phục vụ cho công tác tính giá thành sản phẩm được kịp thời.
1.3.2 Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất xây lắp
Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất là phương pháp sử dụng
để tập hợp và phân loại chi phí theo khoản mục chi phí trong giới hạn của mỗi
đối tượng kế toán chi phí. Trong các đơn vị xây lắp chủ yếu sử dụng các
phương pháp hạch toán chi phí sản xuất sau:
- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục
công trình:
Phương pháp này được sử dụng khi đối tượng hạch toán chi phí của
doanh nghiệp là toàn bộ công trình hay từng hạng mục công trình. Hàng tháng
chi phí sản xuất phát sinh liên quan tới công trình nào, kế toán tập hợp chi phí
phát sinh cho công trình, hạng mục công trình đó theo phương pháp trực tiếp
hoặc gián tiếp.

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng:
Theo phương pháp này các chi phí sản xuất phát sinh liên quan đến đơn
đặt hàng nào sẽ được tập hợp và phân bổ cho đơn đặt hàng đó. Khi đơn đặt
hàng hoàn thành, tổng số chi phí phát sinh theo đơn đặt hàng kể từ khi khởi
công đến khi hoàn thành là giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.


15

- Phương pháp hạch toán chi phí sản xuất theo đơn vị hoặc khu vực
thi công:
Phương pháp này thường được áp dụng trong các doanh nghiệp xây lắp
thực hiện khoán. Đối tượng hạch toán chi phí là các bộ phận, đơn vị thi công
như tổ đội sản xuất hay các khu vực thi công. Trong từng đơn vị thi công lại
được tập hợp theo từng đối tượng tập hợp chi phí như công trình, hạng mục
công trình. Cuối tháng tổng số chi phí phát sinh ở từng đơn vị chỉ được so
sánh với dự toán để xác định kết quả hạch toán kinh tế nội bộ. Khi các công
trình, hạng mục công trình hoàn thành, kế toán tiến hành tính giá bằng các
phương pháp thích hợp.
Trong doanh nghiệp xây lắp mỗi đối tượng được hạch toán theo một
phương pháp cụ thể, tuy nhiên có trường hợp một số chi phí phát sinh liên
quan đến nhiều đối tượng. Trong trường hợp này kế toán chi phí sản xuất
không phải chỉ tập hợp trực tiếp chi phí liên quan mà cần phải phân bổ các chi
phí này một cách chính xác và hợp lý. Để thực hiện phương pháp này, kế toán
cần phải lựa chọn tiêu thức phân bổ cho các đối tượng chịu phí. Yêu cầu đối
với tiêu thức là phải xác định mức độ ảnh hưởng tới các đối tượng một cách
rõ rệt. Các tiêu thức thường được sử dụng là: khối lượng công việc thực hiện,
chi phí nhân công trực tiếp, số giờ lao động, định mức chi phí…



16

Dựa vào các tiêu thức, quá trình phân bổ được tiến hành theo công thức
sau:


Trong đó: Ci: Chi phí phân bổ cho đối tượng i
C: Tổng chi phí tập hợp cần phân bổ
Ti: Tiêu thức phân bổ của đối tượng i
T: Tổng tiêu thức phân bổ
Trong một số trường hợp chi phí cần phân bổ nhỏ không ảnh hưởng
đáng kể mà việc xác định tiêu thức lại phức tạp người ta có thể áp dụng
phương pháp chia đều để tiết kiệm thời gian và công sức.
Theo đó ta có công thức sau:

1.4 Phương pháp kế toán chi phí sản xuất xây lắp
1.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
Trong tổng chi phí sản phẩm xây lắp thì chi phí nguyên vật liệu chính
chiếm một tỷ trọng lớn. Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp bao gồm chi phí về
nguyên vật liệu chính, vật liệu phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu
luân chuyển tham gia cấu thành nên thực thể sản phẩm xây lắp. Chi phí nguyên
vật liệu được tính theo giá thực tế khi xuất dùng, còn có cả chi phí thu mua, vận
chuyển từ nơi mua về nơi nhập kho hoặc xuất thẳng đến chân công trình.
Trong xây dựng cơ bản cũng như các ngành khác, vật liệu sử dụng cho
công trình, hạng mục công trình nào thì phải được tính trực tiếp cho công


17

trình, hạng mục công trình đó dựa trên cơ sở chứng từ gốc theo giá thực tế của

vật liệu và số lượng thực tế vật liệu đã sử dụng. Cuối kỳ hạch toán hoặc khi
công trình đã hoàn thành, tiến hành kiểm kê số vật liệu còn lại tại công trình
để giảm trừ chi phí vật liệu đã tính cho từng hạng mục công trình, công trình.
Trường hợp vật liệu xuất dùng có liên quan đến nhiều đối tượng tập hợp chi
phí, không thể tổ chức kế toán riêng được thì phải áp dụng phương pháp phân
bổ gián tiếp để phân bổ cho các đối tượng liên quan.
Tiêu thức phân bổ thường được sử dụng là phân bổ theo định mức tiêu
hao theo hệ số, trọng lượng, số lượng sản phẩm
Công thức phân bổ như sau:
Tổng chi phí vật liệu
cần phân bổ
Chi phí vật liệu
phân bổ cho
từng đối tượng

=

Tiêu thức
phân bổ của
từng đối
tượng
x

Tổng tiêu thức lựa
chọn để phân bổ của
các đối tượng

*Chứng từ sử dụng:
- Hoá đơn bán hàng, hóa đơn giá trị gia tăng
- Phiếu nhập kho, phiếu xuất kho.

- Giấy đề nghị tạm ứng, phiếu chi.
- Hoá đơn mua bán…
Vật liệu mua về có thể nhập kho hoặc có thể xuất thẳng cho công trình.
Trường hợp các đơn vị thi công tự đi mua vật tư thì chứng từ gốc là hoá đơn
kiêm phiếu xuất kho của người bán. Phiếu xuất kho và chứng từ liên quan như
hoá đơn vận chuyển tạo thành bộ chứng từ được chuyển về phòng kế toán làm
số liệu hạch toán.
*TK sử dụng: Tài khoản 621 dùng để tập hợp chi phí nguyên vật liệu dùng


18

cho sản xuất phát sinh trong kỳ, cuối kỳ kết chuyển sang tài khoản tập hợp chi
phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm. Kết cấu TK 621 như sau:
Bên Nợ: Trị giá gốc thực tế của nguyên vật liệu sử dụng trực tiếp cho
sản xuất sản phẩm xây lắp.
Bên Có: Trị giá nguyên liệu vật liệu sử dụng không hết nhập kho, Kết
chuyển chi phí NVL vào TK 154- Chi phí SXKD dở dang.
TK 621 không có số dư cuối kỳ. Tài khoản này được mở chi tiết cho
từng công trình, hạng mục công trình.
Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp được thể hiện qua sơ đồ 1.1 sau:
SƠ ĐỒ 1.1:
KẾ TOÁN CHI PHÍ NGUYÊN VẬT LIỆU TRỰC TIẾP

TK 152 TK 621 TK 152

Xuất kho NVL sử dụng VL sử dụng còn thừa trả lại kho
cho sản xuất xây lắp
TK 111,112, 331,141 TK 154
VL mua về đưa vào dùng ngay K/Chuyển vào TK tính giá thành

TK 133
TK 632
Chi phí NVL trực tiếp vượt
trên mức bình thường
1.4.2 Kế toán chi phí nhân công trực tiếp:
Khác với doanh nghiệp sản xuất công nghiệp, chi phí nhân công trực
tiếp trong xây lắp chỉ bao gồm tiền lương phải trả cho công nhân sản xuất trực
tiếp xây lắp (cả công nhân do doanh nghiệp quản lý và cả nhân công thuê
ngoài), không bao gồm các khoản trích theo lương, tiền ăn ca… do đặc điểm

×