Tải bản đầy đủ (.doc) (54 trang)

kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công Ty TNHH MTV Ánh Dương Sáng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.67 KB, 54 trang )

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
LỜI MỞ ĐẦU
Trong những năm vừa qua, cùng với sự tăng trưởng của nền kinh tế đất nước,
đời sống của nhân dân ta đã được cải thiện đáng kể. Đời sống được nâng cao đã nảy
sinh những nhu cầu mới. Việc sản xuất các mặt hàng tiên tiến, hệ thống tự động là
một nhu cầu thúc đẩy việc sản xuất kinh doanh cho công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới.
Nhưng đồng thời đây cũng là một khó khăn, thử thách đối với việc củng cố và mở
rộng thị trường tiêu thụ sản phẩm của Công ty. Nếu thực hiện tốt công tác củng cố và
mở rộng thị trường tiêu thụ sẽ là nền tảng cho sự tồn tại và phát triển của Công ty.
Chính vì vậy công tác tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh đạt nhiều doanh thu,
nhiều lợi nhuận là điều kiện tiền đề để đảm bảo cho quá trình tái sản xuất của doanh
nghiệp diễn ra được liên tục, nhịp nhàng, cân đối, tạo điều kiện để kích thích sản xuất
và thúc đẩy sản xuất phát triển.
Có thể nói bên cạnh sản xuất thì hoạt động tiêu thụ sản phẩm đóng vai trò vô
cùng quan trọng, nhất là trong cơ chế thị trường như hiện nay, “doanh nghiệp chỉ có
thể bán cái thị trường cần chứ không thể bán cái mà mình có”. Các doanh nghiệp luôn
đặt ra mục tiêu bán hết các sản phẩm với doanh thu tối đa và chi phí cho hoạt động
tiêu thụ là tối thiểu, vậy làm thế nào để thực hiện được điều này? Tuy nhiên để đạt
mục tiêu trên không phải là điều dễ dàng. Thực tế, Công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới
vẫn còn xuất hiện những hạn chế trong quá trình hoạt động sản xuất kinh doanh của
mình đặc biệt là trong khâu bán hàng, tiêu thụ sản phẩm.
Nhưng với qui mô rộng khắp, qui trình làm việc hiệu quả, đội ngũ nhân viên
nhiệt tình công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới đã đạt được những thành tựu đáng kể.
Bên cạnh đó vẫn còn những nhược điểm tồn tại trong quá trình hoạt động kinh doanh
của doanh nghiệp. Xuất phát từ thực tế nêu trên em đã lựa chọn nghiên cứu đề tài:
“Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ thuật
Sao Mới” để có thể thấy rõ hơn kết quả hoạt động của công ty, những ưu-nhược
điểm trong quá trình sản xuất kinh doanh và những biện pháp khắc phục.
Thông qua việc thực hiện đề tài, em muốn tìm hiểu và làm sáng tỏ hơn tình
hình tiêu thụ sản phẩm trong doanh nghiệp bằng cách phân tích và đánh giá thực
trạng “Kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ


thuật Sao Mới” nhằm đánh giá tình hình hoạt động của công ty, phát hiện những tồn
tại cần khắc phục. Trên cơ sở lý luận kết hợp với thực tiễn đề ra một số giải pháp
nhằm đẩy mạnh hoạt động tiêu thụ sản phẩm nhằm làm tăng doanh thu, giảm chi phí,
tăng lợi nhuận tại Công ty.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 1
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Chuyên đề gồm 3 phần
Phần 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
tại doanh nghiệp sản xuất
Phần 2. Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới
Phần 3. Một số ý kiến nhận xét và kiến nghị nhằm hoàn thiện công tác
kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại Công ty TNHH Kỹ
thuật Sao Mới
Với thời gian thực tập không nhiều và những hiểu biết còn hạn chế nên
bài chuyên đề tốt nghiệp sẽ không tránh khỏi những thiếu sót. Em mong
nhận được sự góp ý, chỉ đạo chân tình của Giáo viên để đề tài của em được
hoàn thiện hơn.
Để làm được đề tài này, em xin chân thành cảm ơn sự hướng dẫn tận
tình của thầy giáo Th.S Hồ Phước Dũng cùng các cô chú, anh chị trong công
ty đã giúp đỡ chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện chuyên đề này.
Em xin chân thành cảm ơn !
Sinh viên
Nguyễn Thị Tố Vy
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 2
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Phần 1. Cơ sở lý luận về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh
doanh tại doanh nghiệp sản xuất
1. Khái quát về tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả kinh doanh
trong doanh nghiệp sản xuất.

1.1. Các khái niệm liên quan về tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Tiêu thụ: Nếu hiểu theo nghĩa hẹp, người ta thường đồng nghĩa tiêu thụ với bán
hàng, là quá trình chuyển giao hàng hoá cho khách hàng và nhận tiền từ họ. Theo đó
người có cầu hàng hóa tìm người có cung hàng hoá tương ứng hoặc người có cung
hàng hoá tìm người có cầu hàng hoá. Hai bên thương lượng và thoã thuận về điều
kiện mua và bán. Khi hai bên thống nhất người bán trao hàng và người mua trả tiền.
Quá trình mua bán hàng hoá kết thúc tại đó.
Trong điều kiện kinh tế thị trường, hoạt động tiêu thụ hàng hoá của doanh nghiệp
được hiểu theo nghĩa rộng, tiêu thụ sản phẩm bao gồm mọi hoạt động liên quan đến
việc bán hàng và là một trong sáu chức năng hoạt động cơ bản của doanh nghiệp: tiêu
thụ, sản xuất, hậu cần kinh doanh, tài chính, kế toán và quản trị doanh nghiệp. Đó là
quá trình tự tìm hiểu nhu cầu của khách hàng trên thị trường, tổ chức mạng lưới tiêu
thụ, xúc tiến bán hàng với một loạt hoạt động hỗ trợ, tới thực hiện các hoạt động sau
bán hàng.
- Thành phẩm: là sản phẩm đã kết thúc giai đoạn sản xuất cuối cùng của quy
trình công nghệ sản xuất, được kiểm nghiệm đủ tiêu chuẩn kỹ thuật quy định để nhập
kho hoăc tiêu thụ.
- Doanh thu: Là tổng giá trị các lợi ích kinh tế mà doanh nghiệp thu được trong
kỳ kế toán, phát sinh từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh thông thường của doanh
nghiệp, góp phần làm tăng vốn chủ sở hữu.
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ: Là tổng giá trị thực hiện do tiêu thu
sản phẩm, hàng hóa, cung cấp, dịch vụ, lao vụ cho khách hàng.
- Doanh thu thuần: Doanh thu thuần là khoản doanh thu bán hàng và cung cấp
dich vụ sau khi đã trừ các khoản giảm trừ doanh thu như thuế TTĐB, thuế xuất nhập
khẩu, chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại. Nó phản ánh số
tiền thu được từ bán sản phẩm hàng hóa hay cung cấp dịch vụ cho khách hàng.
- Doanh thu hoạt động tài chính: Là các khoản doanh thu phát sinh từ tiền lãi,
tiền bản quyền cổ tức và lợi nhuận được chia và doanh thu hoạt động tài chính khác
của doanh nghiệp.
- Chi phí: Chi phí là toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hoá và các

chi phí cần thiết khác mà doanh nghiệp phải chi ra trong quá trình hoạt động kinh
doanh được biểu hiện bằng tiền và tính cho một thời kỳ nhất định.
- Kết quả kinh doanh: Kết quả kinh doanh là kết quả của các hoạt động có sử
dụng nguồn lực của doanh nghiệp, được xác định gồm kết quả hoạt động bán hàng và
kết quả hoạt động tài chính.
1.2. Nhiệm vụ, ý nghĩa của kế toán tiêu thụ thành phẩm và xác định kết quả
kinh doanh
1.2.1. Những nhiệm vụ chính yêu cầu nhân viên kế toán phải thực hiện tốt khi
hạch toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh
- Hướng dẫn, kiểm tra các phân xưởng, kho và các phòng ban thực hiện các chứng
từ ghi chép ban đầu về nhập, xuất kho thành phẩm theo đúng phương pháp chế độ.
- Phản ánh và theo dõi doanh thu được hưởng trong quá trình kinh doanh, thanh
toán với khách hàng, thanh toán với Ngân sách Nhà Nước về các khoản thuế phải nộp.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 3
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
- Tổ chức theo dõi, phản ánh chính xác đầy đủ, kịp thời tình hình tiêu thụ sản
phẩm, hàng hoá, dịch vụ cùng các loại chi phí phát sinh trong quá trình tiêu thụ, giám
sát chặt chẽ tình hình hiện có và sự biến động của từng loại thành phẩm trên cả hai
mặt hiện vật và giá trị.
- Xác định kịp thời kết quả của hoạt động tiêu thụ cũng như toàn bộ lợi nhuận về
tiêu thụ sản phẩm. Tham gia kiểm kê và hạch toán kết quả kiểm kê thành phẩm, phát
hiện kịp thời thành phẩm ứ đọng để có biện pháp xử lý kịp thời.
1.2.2. Ý nghĩa
- Tiêu thụ đảm bảo cung cấp vật tư hàng hóa cho các doanh nghiệp, người tiêu
dùng nói riêng và cho toàn xã hội nói chung một cách đầy đủ và kịp thời.
- Tiêu thụ là khâu cuối cùng của quá trình luân chuyển hàng hóa, có ý nghĩa to lớn
đối với toàn bộ quá trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nó trực tiếp thực
hiện chức năng lưu thông phục vụ sản xuất và đời sống xã hội. Tiêu thụ có quan hệ
trực tiếp với khách hàng.
- Kết quả hoạt động tiêu thụ sản phẩm hàng hóa giúp cho doanh nghiệp đánh giá

được kết quả hoạt động sản xuất, kinh doanh của mình. Trên cơ sở đó, đánh giá được
ưu, khuyết điểm của quá trình tiêu thụ, khắc phục những thiếu sót và phát huy hơn
nữa những ưu điểm của doanh nghiệp hiện có.
2. Kế toán tiêu thụ trong các doanh nghiệp
2.1. Kế toán doanh thu tiêu thụ
2.1.1. Các phương thức tiêu thụ
a. Phương thức tiêu thụ trực tiếp
Theo phương thức này, bên mua cử cán bộ nghiệp vụ đến nhận hàng tại kho hoặc
tại các phân xưởng sản xuất của doanh nghiệp. Sau khi mua hàng xong, bên mua ký
vào chứng từ bán hàng thì hàng đã được xác định là tiêu thụ. Người bán mất sở hữu
về số hàng này. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển hàng về đơn vị do người
mua chịu.
b. Phương thức chuyển hàng
Theo phương thức này, DN chuyển hàng đến cho người mua theo địa điểm ghi
trong Hợp đồng kinh tế. Số hàng chuyển đi này vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh
nghiệp. Khi hàng được giao xong và người mua thanh toán hoặc chấp nhận thanh
toán thì số hàng đó được xác định là tiêu thụ. Mọi tổn thất trong quá trình vận chuyển
đến cho người mua do doanh nghiệp chịu. Phương thức này được áp dụng đối với
những khách hàng có quan hệ mua bán thường xuyên với doanh nghiệp.
c. Phương thức bán hàng qua đại lý, ký gửi
Theo phương thức này, doanh nghiệp chuyển hàng đến hệ thống các đại lý theo
điều khoản đã ký kết trong Hợp đồng. Số hàng chuyển đến các đại lý này vẫn thuộc
quyền sở hữu của doanh nghiệp cho đến khi được xác định là tiêu thụ. Sau khi kết
thúc hợp đồng bán hàng, doanh nghiệp sẽ trả cho các đại lý một khoản thù lao về việc
bán hàng này gọi là hoa hồng đại lý. Hoa hồng đại lý được tính theo tỷ lệ phần trăm
trên tổng giá bán.
d. Phương thức bán hàng trả chậm, trả góp
Đối với một số mặt hàng có giá trị tương đối cao, để người có thu nhập trung bình có
thể tiêu dùng được những mặt hàng này, các doanh nghiệp tiến hành bán hàng theo
phương pháp trả chậm, trả góp. Theo phương thức này, khi giao hàng cho người mua thì

được xác định là tiêu thụ. Người mua sẽ thanh toán ngay lần đầu tại thời điểm mua một
phần số tiền phải trả, phần còn lại trả dần trong nhiều kỳ và phải chịu một khoản lãi nhất
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 4
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
định gọi là lãi trả chậm, trả góp. Thông thường số tiền trả ở các kỳ bằng nhau, trong đó
bao gồm một phần doanh thu gốc và một phần lãi trả chậm.
e. Các phương thức tiêu thụ khác
Ngoài các phương thức tiêu thụ trên, các doanh nghiệp còn có thể sử dụng sản
phẩm để thanh toán tiền lương, tiền thưởng cho CB-CNV, trao đổi vật tư, hàng hoá
khác hoặc cung cấp theo yêu cầu của Nhà nước.
2.1.2. Điều kiện ghi nhận doanh thu
Doanh thu tiêu thụ thành phẩm được ghi nhận khi đồng thời thoả mãn 5 điều kiện
sau đây:
- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở
hữu sản phẩm hoặc hàng hoá cho người mua.
- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hoá như người sở hữu
hàng hoá hoặc kiểm soát hàng hoá. Khi đó, hàng hoá không còn là tài sản của doanh
nghiệp nữa và giá trị của nó được chuyển dịch vào chi phí để xác định lợi nhuận
trong kỳ, đồng thời doanh thu bán hàng được ghi nhận
- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn, có nghĩa là doanh thu bán hàng
được đo lường dựa trên số lượng hàng hoá bán cho khách hàng và giá bán trên hoá
đơn bán hàng.
- Theo nguyên tắc thận trọng, doanh thu chỉ được ghi nhận khi có bằng chứng
chắc chắn về khả năng thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng. Trường hợp lợi
ích kinh tế từ giao dịch bán hàng còn phụ thuộc yếu tố không chắc chắn thì chỉ được
ghi nhận doanh thu khi yếu tố không chắc chắn này đã xử lý xong.
- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng.
2.1.3. Chứng từ và tài khoản sử dụng
a. Chứng từ sử dụng
- Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng thông thường)

- Các chứng từ thanh toán (giấy báo có, bảng sao kê của ngân hàng…)
- Chứng từ kế toán liên quan khác như: Phiếu xuất kho, và một số chứng từ khác.
b. Tài khoản sử dụng
► TK 511- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ
Tài khoản 511 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 5 tài khoản cấp 2.
+ Tài khoản 5111- Doanh thu bán hàng hoá.
+ Tài khoản 5112- Doanh thu bán các thành phẩm.
+ Tài khoản 5113- Doanh thu cung cấp dịch vụ.
+ Tài khoản 5114- Doanh thu trợ cấp, trợ giá.
+ Tài khoản 5117- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư.
Công dụng: Tài khoản này dùng để phản ánh doanh thu bán hàng và cung cấp
dịch vụ của DN trong một kỳ kế toán của hoạt động sản xuất kinh doanh từ các giao
dịch bán hàng và cung cấp dịch vụ.
Kết cấu và nội dung của TK 511
Bên Nợ:
- Số thuế TTĐB, thuế XK, thuế GTGT phải nộp theo phương pháp trực tiếp tính
trên doanh thu bán hàng, số chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và doanh thu
hàng bán bị trả lại kết chuyển cuối kỳ.
- Kết chuyển doanh thu thuần vào tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh.
Bên Có:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 5
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
- Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của Doanh nghiệp thực tế phát sinh trong
kỳ, số thu trợ cấp, trợ giá của Nhà nước.
- Doanh thu kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ
2.1.4. Phương pháp kế toán
Phương pháp kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ được thể hiện
qua sơ đồ sau:



Sơ đồ 1.1: Trình tự hạch toán DT bán hàng và cung cấp dịch vụ

2.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu
2.2.1. Kế toán chiết khấu thương mại
Chiết khấu thương mại là khoản doanh nghiệp bán giảm giá niêm yết cho khách
hàng mua với số lượng lớn. Khoản giảm giá có thể tính trên từng lô hàng mà khách
hàng mua hay theo tổng số lượng mà khách hàng mua trong một thời gian nhất định
tuỳ thuộc chính sách của doanh nghiệp.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
thông thường) do bên bán cung cấp và một số chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng: TK 521 - Chiết khấu thương mại
Kết cấu: Tài khoản 521 không có số dư cuối kỳ và được chi tiết thành 3 tài khoản
cấp 2.
+ Tài khoản 5211 – Chiết khấu hàng hoá.
+ Tài khoản 5212 – Chiết khấu thành phẩm.
+ Tài khoản 5213 – Chiết khấu dịch vụ
Bên Nợ:
- Số chiết khấu thương mại đã chấp nhận thanh toán cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ số chiết khấu thương mại để xác định doanh thu thuần .
Phương pháp kế toán chiết khấu thương mại được thể hiện như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 6
TK 111, 112
TK 3333
TK 111, 112
TK 511 TK 111, 112
Doanh thu bán hàng xuất khẩu
Thuế xuất khẩu phải
nộp theo hàng xuất khẩu

Doanh thu bán hàng
TK 3331
Thuế GTGT
Hoa hồng đại lý được hưởng
do bán hàng đại lý
Gía bán trả tiền
TK 515 TK 3387
Lãi hàng kỳ Lãi trả chậm
TK 521, 531, 532
hàng bán bị trả lại
Kết chuyển CKTM, GGHB
TK 911
Kết chuyển doanh thu thuần

Thu
tiền
TK 131
Còn
phải thu
TK 3331
Thuế GTGT theo
phương pháp khấu trừ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
2.2.2. Kế toán hàng bán bị trả lại
Giá trị hàng bán bị trả lại là giá trị khối lượng hàng bán đã xác định tiêu thụ bị
khách hàng trả lại và từ chối thanh toán.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng do bên mua hàng cung cấp, phiếu nhập
kho hàng bán bị trả lại và một số chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng: TK 531 - Hàng bán bị trả lại

Kết cấu: Tài khoản 531 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Doanh thu của số hàng tiêu thụ bị trả lại.
Bên Có:
- Kết chuyển doanh thu của số hàng bán bị trả lại để xác định doanh thu thuần.
Phương pháp kế toán hàng bán bị trả lại được thể hiện như sau:

Sơ đồ 1.2: Trình tự hạch toán hàng bán bị trả lại

2.2.3. Kế toán giảm giá hàng bán
Giảm giá hàng bán là khoản giảm trừ cho người mua do hàng hoá kém phẩm
chất, sai qui cách hoặc lạc hậu thị hiếu.
Chứng từ và tài khoản sử dụng
Chứng từ sử dụng: Hóa đơn bán hàng (hóa đơn GTGT hoặc hóa đơn bán hàng
thông thường) và một số chứng từ khác.
Tài khoản sử dụng: TK 532 - Giảm giá hàng bán
Kết cấu: Tài khoản 532 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Các khoản giảm giá hàng bán đã chấp thuận cho khách hàng.
Bên Có:
- Kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán để xác định doanh thu thuần.
Phương pháp kế toán giảm giá hàng bán được thể hiện như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 7
TK 3331
TK 641
TK154, 155
TK 632
Tổng tiền thanh toán
nhận lại sản phẩm đã tiêu
thụ bị trả lại nhập kho

(1)
kết chuyển giá trị của
hàng bán bị trả lại(4)
chi phí phát sinh liên quan đến
hàng bán bị trả lại (nếu có)(3)
DT của hàng
bán bị trả lại (2)
VAT của hàng
bị trả lại
TK 511,521
TK 531
TK 111,112,131 TK 521 TK 511
TK 3331
Cuối kỳ kết chuyển
doanh thu bán hàng
Chiết khấu chấp cho
khách hàng
Thuế GTGT (nếu có)
TK 111,112,131
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
 Khi giảm giá hàng bán cho người mua, ghi:
Nợ TK 532 – Theo giá bán chưa có thuế hoặc có thuế GTGT.
Nợ TK 3331 – Số thuế GTGT giảm giá hàng bán (nếu có).
Có TK 111, 112, 131
 Cuối kỳ kết chuyển toàn bộ khoản giảm giá hàng bán, ghi:
Nợ TK 511, 512
Có TK 532
2.3. Kế toán giá vốn hàng bán
Trị giá vốn hàng xuất bán của doanh nghiệp sản xuất chính là trị giá mua của
hàng hoá cộng với chi phí mua hàng phân bổ cho hàng xuất kho trong kỳ.

2.3.1. Phương pháp tính giá của hàng xuất kho
Phương pháp nhập trước xuất trước (FIFO)
Theo phương pháp này hàng tồn kho đầu kỳ được giả định là xuất bán trước tiên, số
hàng xuất thêm sau đó được xuất theo đúng thứ tự như chúng mua vào nhập kho. Như vậy
giá trị mua của hàng xuất kho được tính theo đơn giá của hàng mua vào nhập kho tại các
thời điểm đầu, giá trị mua của hàng mua sau cùng được tính cho hàng tồn kho cuối kỳ.
Phương pháp nhập sau xuất trước (LIFO)
Theo phương pháp này, trị giá mua của hàng xuất kho sẽ căn cứ vào đơn giá của hàng
nhập kho gần lần xuất nhất, tức là đơn giá của hàng xuất kho là đơn giá mua của hàng nhập
kho sau cùng và đơn giá mua của hàng tồn kho là giá mua của hàng nhập kho trước.
Phương pháp thực tế đích danh
Theo phương pháp này toán căn cứ vào kết quả kiểm kê sản phẩm tồn kho cuối kỳ
và hóa đơn theo từng lô sản phẩm để xác định giá vốn hàng hóa, thành phẩm tồn cuối kỳ.
Sau đó tính giá vốn hàng xuất kho trong kỳ tương tự như các phương pháp khác.
Phương pháp bình quân gia quyền
Đơn giá bình quân cho từng loại thành phẩm được tính theo hai phương pháp sau:
Phương pháp bình quân cả kỳ dự trữ
Phương pháp này công việc tính toán chỉ thực hiện vào cuối tháng nên ảnh hưởng
đến độ chính xác và tính kịp thời thông tin kế toán nhưng cách tính đơn giản.
Phương pháp bình quân sau mỗi lần nhập

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 8
Đơn giá bình quân
của thành phẩm luân
chuyển trong tháng
=
Trị giá vốn thành phẩm
tồn kho đầu kỳ
Trị giá vốn thành phẩm
nhập kho trong kỳ

+
Số lượng thành phẩm tồn
đầu kỳ
Số lượng thành phẩm xuất
bán trong tháng
+
Trị giá vốn của thành phẩm
xuất bán trong tháng
=
Đơn giá bình quân
x
Số lượng thành phẩm
xuất bán trong tháng
Đơn giá thực
tế của thành
phẩm i sau
lần nhập t
=
=
Trị giá thực tế TP i tồn
kho trước lần nhập t
Số lượng TP i nhập
kho ở lần nhập thứ t
+
+
Trị giá vốn của TP
xuất bán trong tháng
Số lượng thành
phẩm i xuất dùng
x

Đơn giá thực tế của thành
phẩm i sau lần nhập t
Trị giá thực tế TP i ở
lần nhập thứ t
Số lượng mặt TP i tồn
kho trước lần nhập thứ t
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Phương pháp này tính toán phức tạp, mất nhiều thời gian nhưng độ chính xác cao. Nó
phản ánh được tình hình biến động của các thành phẩm trong từng giai đoạn.
2.3.2. Tài khoản sử dụng
► Tài khoản 632 - Giá vốn hàng bán: TK này dùng để phản ánh trị giá vốn của
hàng hóa bán ra trong kỳ.
Kế toán giá vốn hàng bán theo phương pháp kê khai thường xuyên
Kết cấu : Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Phản ánh giá vốn của sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ.
- Phản ánh khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm giá hàng tồn kho phải lập
năm nay lớn hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.
- Thuế GTGT đầu vào không được khấu trừ.
Bên Có:
- Giá vốn hàng bán bị trả lại, hoàn nhập khoản chênh lệch giữa số dự phòng giảm
giá hàng tồn kho cuối năm nay nhỏ hơn khoản dự phòng đã lập năm trước.
- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa,dịch vụ đã tiêu thụ trong kỳ sang
TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh. .
2.3.3. Phương pháp kế toán giá vốn hàng bán


Sơ đồ 1.3: Trình tự hạch toán giá vốn hàng bán

3. Kế toán xác định kết quả kinh doanh

3.1. Kế toán chi phí bán hàng
3.1.1. Nội dung chi phí bán hàng
Chi phí bán hàng là những chi phí phát sinh liên quan đến hoạt động tiêu thụ
hàng hoá phát sinh trong kỳ. Theo nội dung kinh tế của chi phí, chi phí bán hàng
được chia thành các nội dung sau:
- Chi phí nhân viên: Bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương tính vào
chi phí của nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển hàng hoá
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: Bao gồm các chi phí dịch vụ mua ngoài phục vụ cho
bán hàng, như chi phí thuê ngoài sửa chữa TSCĐ, thuê bến bãi, thuê bốc vác,
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 9
TK 217
TK 154, 155, 156
TK 138, 152, 153
Gía vốn của thành phẩm, hàng hóa
TK 155, 156
TK 632
Phần hao hụt, mất mát được tính vào
giá vốn
TK 159
Thành phẩm, hàng hóa bị trả
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
Bất động sản đầu tư
hàng tồn kho
lại nhập kho
Trích lập dự phòng giảm giá
hàng tồn kho
TK 214
Trích khấu hao
Chi phí sản xuất cố định không được
tính vào giá thành sản phẩm

TK 627
Kết chuyển giá vốn
TK 911
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
- Chi phí bằng tiền khác: Bao gồm các chi phí khác phát sinh trong khâu bán hàng
ngoài các chi phí đã nêu ở trên, như chi phí tiếp khách ở bộ phận bán hàng.
3.1.2. Tài khoản sử dụng
►Tài khoản 641 – Chi phí bán hàng
Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh các chi phí thực tế phát sinh trong
quá trình bán hàng hoá.
Kết cấu
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí bán hàng thực tế phát sinh trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí bán hàng.
- Chi phí bán hàng chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí bán hàng để xác định kế quả kinh doanh trong kỳ.
Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 7 tài khoản cấp 2.
3.1.3. Phương pháp kế toán CPBH
 Phương pháp kế toán chi phí bán hàng được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.4: Trình tự hạch toán CPBH









Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 10
TK 152
chi phí bán hàng
Các khoản ghi giảm
Chi phí nhân viên tại BPBH
TK 641TK 334, 338
TK 153
TK 142, 242
Chi phí CC, DC dùng tại BPBH
TK 111, 112, 152
Chi phí vật liệu phục vụ bán hàng
thuộc loại phân bổ
nhiều lần
thuộc loại phân bổ 1 lần
CPBH kết chuyển kỳ này
TK 911
Trích khấu hao TSCĐ dùng tại BPBH
CCDC hao mòn vào
CPBH
Xuất CC, DC Phân bổ giá trị
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK 335
TK 133
chi phí bằng tiền khác
Trích trước chi phí sửa chữa lớn TSCĐ
TK 111, 112, 331
TK 214
Hoàn nhập dự phòng phải trả
Thuế GTGT đầu vào không
được khấu trừ

TK 352
về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa
\
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
3.2. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp
3.2.1. Nội dung chi phí quản lý doanh nghiệp
Chi phí quản lý doanh nghiệp là những chi phí liên quan đến bộ máy quản lý
hành chính và quản lý hoạt động kinh doanh chung toàn doanh nghiệp gồm:
- Chi phí nhân viên quản lý: bao gồm tiền lương và các khoản trích theo lương của
nhân viên quản lý tính vào chi phí.
- Chi phí dịch vụ mua ngoài: như, chi phí điện, nước, điện thoại, bảo hiểm tài
sản Chi phí bằng tiền khác như: chi phí tiếp khách, khoản chi cho lao động nữ
3.2.2 Tài khoản sử dụng
► Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp
Công dụng: Tài khoản này được dùng để phản ánh chi phí của bộ máy quản lý hành
chính và các chi phí khác có tính chất chung toàn doanh nghiệp
Kết cấu: TK 642 không có số dư cuối kỳ và chi tiết thành 8 tài khoản cấp 2.
Bên Nợ:
- Tập hợp chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế trong kỳ.
Bên Có:
- Các khoản ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp
- Chi phí quản lý doanh nghiệp chuyển sang kỳ sau.
- Kết chuyển chi phí QLDN để xác định kết quả kinh doanh trong kỳ
3.2.3. Phương pháp kế toán CPQLDN
 Phương pháp kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp được thể hiện qua sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.5: Trình tự hạch toán CPQLDN


Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 11

TK 111, 112,331
TK 334, 338
TK 153
Chi phí CC, DC phục vụ QLDN
Chi phí nhân viên tại bộ phận QLDN
TK 111, 112, 152
TK 642
thuộc loại phân bổ 1 lần
TK 139
Các khoản ghi giảm chi phí QLDN
Chi phí vật liệu phục vụ QLDN
TK 152
phòng phải thu khó đòi phải trích cuối
kỳ kế toán
Hoàn nhập khoản chênh lệch dự
TK 911
TK 214
Chi phí QLDN kết chuyển kỳ này
Trích khấu hao TSCĐ dùng tại
bộ phận QLDN
TK 333
Các loại thuế, phí, lệ phí phải nộp
TK 352
Hoàn nhập dự phòng phải trả
TK 351
Trích lập dự phòng trợ cấp
thôi việc, mất việc làm
TK 139
TK 335
chi phí bằng tiền khác

Trích bổ sung khoản chênh lệch dự
phòng phải thu khó đòi phải trích cuối
kỳ kế toán năm nay > số đã trích cuối kỳ
kế toán năm trước
Trích trước chi phí sửa chữa TSCĐ
Chi phí dịch vụ mua ngoài,
TK 133
Thuế
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
3.3. Kế toán doanh thu hoạt động tài chính
3.3.1. Nội dung doanh thu hoạt động tài chính
Doanh thu hoạt động tài chính là những khoản doanh thu do hoạt động đầu tư tài
chính hoặc kinh doanh về vốn mang lại như tiền lãi, tiền bản quyền cổ tức, lợi nhuận
được chia và các doanh thu hoạt động tài chính khác của doanh nghiệp như thu nhập
về hoạt động đầu tư mua bán chứng khoán, chênh lệch lãi do bán ngoại tệ.
3.3.2. Tài khoản sử dụng
► TK 515 - doanh thu hoạt động tài chính
Kết cấu: Tài khoản 515 không có số dư cuối kỳ
Bên Nợ:
- Số thuế GTGT phải nộp tính theo phương pháp trực tiếp (nếu có)
- Kết chuyển doanh thu hoạt động tài chính thuần sang TK 911
Bên Có:
- Doanh thu hoạt động tài chính phát sinh trong kỳ.
3.3.3. Phương pháp kế toán DTHĐTC

Sơ đồ 1.6: Trình tự hạch toán DTHĐTC








Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 12
TK 911
hoạt động tài chính
Kết chuyển doanh thu
chiết khấu thanh toán
Thu bằng tiền, hiện vật,
TK 111, 112 , 152, 153
TK 515
TK 121, 221, 222, 223
Lãi nhập vốn đầu tư
TK 413, 338(7)
Lãi chênh lệch tỷ giá cuối kỳ,
lãi bán hàng trả góp
TK 129, 229
Hoàn nhập dự phòng giảm giá
đầu tư tài chính
TK 111, 112, 131
Thu cho thuê cơ sở hạ tầng
TK 333(1)

Thuế GTGT
TK 333(1)

Mua vật tư bằng ngoại tệ
tỷ giá ghi sổ
Lãi tỷ giá
TK 152, 153, 211

TK 111(2), 112(2) TK 111(1), 112(1)
Tỷ giá ghi sổ Tỷ giá thực tế
Lãi bán ngoại tệ
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
3.4. Kế toán chi phí hoạt động tài chính
3.4.1. Nội dung chi phí hoạt động tài chính
Tài khoản này phản ánh những khoản chi phí hoạt động tài chính bao gồm các
khoản chi phí, các khoản lỗ liên quan đến các hoạt động đầu tư TC, chi phí cho vay
và đi vay vốn, chi phí góp vốn liên doanh, chi phí giao dịch bán chứng khoán ,
khoản lỗ về chênh lệch tỷ giá ngoại tệ và bán ngoại tệ
3.4.2. Tài khoản sử dụng
► TK 635 - chi phí hoạt động tài chính
Kết cấu: Tài khoản 635 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Các khoản chi phí của hoạt động tài chính.
- Các khoản lỗ do thanh lý các khoản đầu tư ngắn hạn, lỗ về chênh lệch tỷ giá
ngoại tệ, lỗ phát sinh khi bán ngoại tệ.
- Dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
Bên Có:
- Hoàn nhập dự phòng giảm giá đầu tư chứng khoán.
- Cuối kỳ kế toán kết chuyển toàn bộ chi phí tài chính và các khoản lỗ phát sinh
trong kì để xác định kết quả hoạt động kinh doanh.
3.4.3. Phương pháp kế toán chi phí hoạt động tài chính
 Sơ đồ 1.7: Trình tự hạch toán chi phí HĐTC




3.5. Kế toán thu nhập khác và chi phí khác
3.5.1. Kế toán thu nhập khác

Doanh thu khác là khoản thu nhập phát sinh không thường xuyên góp phần làm
tăng vốn chủ sở hữu từ hoạt động ngoài các hoạt động tạo ra doanh thu, bao gồm: thu
nhập từ nhượng bán, thanh lý TSCĐ, thu tiền phạt do khách hàng vi phạm hợp đồng,
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 13
TK 111, 112, 242, 335 TK 635 TK 129, 229
Trả lãi tiền vay, phân bổ
lãi mua hàng
Hoàn nhập số chênh lệch
TK 129, 229
Dự phòng giảm giá đầu tư
TK 121, 221, 222
Lỗ các khoản về đầu tư
TK 111, 112
Chi phí hoạt động
Thu tiền bán các
liên doanh, liên kếtkhoản đầu tư
TK 911
Kết chuyển chi phí tài chính
cuối kỳ
TK 111(2), 112(2)
Bán ngoại tệ
(Lỗ bán ngoại tệ)
TK 413
đánh giá lại tiền và công nợ dài hạn
có gốc ngoại tệ cuối kỳ
Kết chuyển chênh lệch tỷ giá do
dự phòng giảm giá
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
thu nhập từ quà biếu, quà tặng bằng tiền hoặc hiện vật của tổ chức, cá nhân tặng cho
doanh nghiệp…

Tài khoản sử dụng: TK 711- thu nhập khác
Trình tự kế toán:
 Sơ đồ 1.8: Trình tự hạch toán thu nhập khác


TK711 TK111,112,131
Thu nhập thanh lý,nhượng bán TSCĐ
TK 911 TK 3331
(Nếu có)
Kết chuyển
thu nhập khác TK152,156,211
Được tài trợ, biếu,tặng vật tư
hàng hoá, TSCĐ
TK331,338
Các khoản nợ phải trả không xác
định được chủ nợ


3.5.2. Kế toán chi phí khác
Chi phí khác là những chi phí (bao gồm khoản lỗ) do các sự kiện hay các nghiệp
vụ riêng biệt với hoạt động thông thường của doanh nghiệp gây ra, cũng có thể là
những khoản chi phí bị bỏ sót từ những năm trước, gồm: chi phí thanh lý, nhượng
bán TSCĐ, tiền phạt do vi phạm hợp đồng kinh tế, bị phạt thuế, truy nộp thuế…
Tài khoản sử dụng: TK 811- Chi phí khác
Trình tự kế toán:
 Sơ đồ 1.9: Trình tự hạch toán chi phí khác

TK 211,213 TK 811
Thanh lý, nhượng bán TSCĐ
TK214 TK911

Kết chuyền chi phí khác
TK 333
Các khoản tiền bị phạt thuế
truy nộp thuế
TK111,112
Chi phí bằng tiền khác
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 14
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
3.6. Kế toán xác định kết quả kinh doanh
3.6.1. Nội dung kết quả kinh doanh
Kết quả trong doanh nghiệp chính là kết quả hoạt động kinh doanh và hoạt động
khác. Kết quả hoạt động kinh doanh là số chênh lệch giữa một bên là doanh thu thuần
về bán hàng và cung cấp dịch vụ và doanh thu hoạt động tài chính với một bên là giá
vốn hàng bán, chi phí tài chính, chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp.
Kết quả hoạt động khác là số chênh lệch giữa thu nhập khác và chi phí khác.Việc
xác định kết quả kinh doanh trong doanh nghiệp thường được tiến hành vào cuối kỳ
và kết quả đó được biểu hiện qua chỉ tiêu lợi nhuận thuần từ HĐKD và được tính như
sau:
 Doanh thu thuần bán hàng và cung cấp dịch vụ = Doanh thu
bán hàng và cung cấp dịch vụ – Các khoản giảm trừ doanh thu
 Lợi nhuận gộp = doanh thu thuần - giá vốn hàng bán
 Lợi nhuận thuần từ HĐKD = lợi nhuận gộp + doanh thu HĐTC – chi phí
HĐTC – chi phí bán hàng – chi phí quản lý doanh nghiệp.
 Lợi nhuận từ hoạt động khác = thu nhập từ hoạt động khác – chi phí hoạt
động khác.
 Lợi nhuận thuần trước thuế của DN = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + lợi
nhuận từ hoạt động khác.
3.6.2. Tài khoản sử dụng
►Tài khoản 911 – Xác định kết quả kinh doanh
Công dụng: Tài khoản này dùng để xác định kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh

và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong kỳ kế toán .
Kết cấu: Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ.
Bên Nợ:
- Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã tiêu thụ.
- Chi phí tài chính, chi phí khác
- Chi phí bán hàng và chi phí quản lý Doanh nghiệp.
- Chi phí khác.
- Số lợi nhuận trước thuế của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
Bên Có:
- Doanh thu thuần về bán hàng và cung cấp dịch vụ.
- Doanh thu hoạt động tài chính.
- Thu nhập khác.
- Số lỗ của hoạt động kinh doanh trong kỳ.
3.6.3. Phương pháp hạch toán KQHĐKD
 Phương pháp hạch toán kết quả kinh doanh được thể hiện qua sơ đồ sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 15
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
 Sơ đồ 1.10: Trình tự hạch toán KQHĐKD







Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 16
TK 811
TK 632
TK 635
TK 641, 642

TK 511, 512TK 521, 531, 532TK 911
Kết chuyển giá vốn hàng
tiêu thụ trong kỳ
Các khoản giảm trừ
doanh thu
Kết chuyển chi phí khác
Kết chuyển chi phí tài chính
Kết chuyển CPBH và CPQLDN
Kết chuyển doanh thu thuần
TK 515
Kết chuyển doanh thu HĐTC
TK 711
Kết chuyển thu nhập khác
TK 821
Kết chuyển thuế thu nhập
doanh nghiệp
TK 421
Kết chuyển lỗ
Kết chuyển lãi
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Phần 2. Tình hình thực tế về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả
kinh doanh tại công ty TNHH Kỹ Thuật Sao Mới
A. Khái quát chung về Công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới
1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty TNHH Kỹ thuật Sao
Mới
1.1. Quá trình hình thành và phát triển của công ty
Đầu năm 2005, để đáp ứng được yêu cầu của khách hàng và sự phát triển của
công ty nói riêng cũng như thành phố Đà Nẵng và Việt Nam nói chung. Với sự đáp
ứng nhu cầu về sự tồn tại và phát triển của các thành phần kinh tế trong và ngoài
nước.

Công ty TNHH Kỹ Thuật Sao Mới được thành lập theo quyết định của Sở Kế
hoạch và Đầu Tư thành phố Đà Nẵng theo chứng nhận đăng ký kinh doanh số
3202002160 cấp ngày 02/02/2005.
Tên công ty: Công ty TNHH Kỹ Thuật SAO MỚI
Tên giao dịch: NOVAS Technology Co.,Ltd
Tên viết tắt: NOVAS (Name Of Vietnam Advanced Sysyems – Thương hiệu
Việt cho hệ thống tiên tiến)
Trụ sở hoạt động của công ty: lúc mới thành lập công ty đóng tại 105B Nguyễn
Lương Bằng – TP Đà Nẵng, sau đó chuyển về 384 Điện Biên Phủ - TP Đà Nẵng và
hiện nay công ty đống tại 354 Điện Biên Phủ.
Công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới hoạt động với vốn điều lệ là 3.5 tỷ đồng, số
tài khoản 26020029 mở tại ngân hang ACB, số điện thoại 0511 3736909, mã số thuế:
0400487331
1.2. Ngành nghề kinh doanh
 Tích hợp các hệ thống tự động và điều khiển
 Giải pháp quản lý năng lượng, tối ưu hóa nhà máy
 Kinh doanh thiết bị điện và tự động
 Bảo dưỡng cơ điện
1.3. Chức năng
Công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới là công ty kinh doanh nên chức năng là:
 Lắp đặt các thiết bị bị tự động hóa
 Lắp đặt mô hình dạy học tự đông
 Lắp đặt máy biến tần
 Cung cấp hệ thống tự động
1.4. Nhiệm vụ
- Nhiệm vụ chung:
• Hoàn thành tốt nghĩa vụ nộp ngân sách cho Nhà nước
• Thực hiện nghiêm túc các hợp đồng kinh tế và chịu về kết quả hoạt động kinh
doanh của mình trước pháp luật, Nhà nước và khách hàng.
• Không ngừng nâng cao chất lượng sản phẩm, kịp thời nâng cao trình độ tay

nghề, khuyến khích sáng tạo ra sản phẩm có chất lượng cao đáp ứng nhu cầu của
khách hàng.
- Nhiệm vụ cụ thể:
• Đảm bào sự phát triển bền vững có thể mở rộng kinh doanh trong tương
lai
• Giải quyết lao động trong gia đình và xã hội
• Tăng lương, thưởng để khuyến khách tinh thần làm việc của nhân viên.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 17
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
2. Cơ cấu bộ máy tổ chức tại công ty
Trong cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý của công ty thì các bộ phận có mối quan
hệ phụ thuộc lẫn nhay theo lối chuyên môn hóa được phân cách trách nhiệm quyền
hạn nhất định nhằm bảo đảm chức năng quản lý trọn vẹn.
Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý
Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
3. Trách nhiệm và quyền hạn của các phòng ban
Giám đốc: là người đứng đầu công ty đại diện cho công ty và toàn thể cán bộ
nhân viên công ty. Lãnh đạo điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty được
quyền quyết định, lựa chọn chiến lược kinh doanh.
Phòng kế toán: có chức năng tham mưu theo dõi tất cả các nghiệp vụ phát sinh
trong công ty đồng thời theo dõi kịp thời và vạch ra những phương án kế toán hợp lý.
Có nhiệm vụ nộp tất cả giấy tờ sổ sách cho giám đốc và chịu sự quản lý của giám
đốc.
Phòng kinh doanh: tham mưu cho giam đốc về biến động thị trường trên cơ sở
đó lập báo cáo về khả năng nguồn hàng và khả năng tiêu thị. Đồng thời đưa ra những
chiến lược kinh doanh giúp giám đốc lựa chọn những đòn bẩy kinh doanh cũng như
lựa chọn thị trường tiêu thụ trong quá trình kinh doanh của công ty.
Phòng kỹ thuật: tham mưa cho giám đốc tổ chức hướng dẫn, thực hiện và kiểm
tra công tác kỹ thuật vật sư của công ty bao gồm: chỉ đạo quản lý và khai thác toàn bộ

cơ sở vật chất kỹ thuật, tổ chức hướng dẫn thường xuyên, đôn đốc kiểm tra tiến trình
hoạt động của toàn bộ công tác quản lý kỹ thuật trong công ty.
Phòng tổ chức nhân sự: tham mưu cho giám đốc về công tác tổ chức quản lý cán
bộ nhân sự, tuyển dụng các bộ nhân sự cho công ty tổ chức hoạt động đoàn thể.
4. Đặc điểm tình hình bán nhóm hàng máy biến tần tại công ty
Hiện nay, công ty có sử dụng phương thức bán hàng qua kho: khi khách hàng có
nhu cầu mua hàng thì khách hàng liên hệ trực tiếp với công ty. Tại đây cả hai bên
cùng thỏa thuận về giá cả, phương thức thanh toán, điều kiện giao hàng. Sau khi hai
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 18
G

m
đ

c
Phò
ng
kin
h
doa
nh
Phò
ng
kế
toá
n
Phò
ng
kỹ
thu

ật
Phò
ng
tổ
chứ
c
nhâ
n sự
BP
Kế toán
BP KD
hàng hóa
BP KD thị
trường
Thủ quỷ
BP
Tư vấn kỹ
thuật
BP Thiếp
bị lắp ráp
BP Quản
lý tuyển
dụng
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
bên thống nhất với những điều kiện đã đưa ra thì số hàng hóa xuất kho giao cho
khách hàng được xác nhận là tiêu thụ.
Phương thức chuyển hàng theo hợp đồng: theo hình thức này công ty căn cứ
vào hợp đồng đã ký kết tiến hành vận chuyển và bàn giao cho người mua tại địa điểm
hai bên đã thỏa thuận cho người mua và người mua đã ký vào chứng từ giao hàng.
Phương thức thanh toán:

Trả ngay: sau khi chuyển hàng đến cho khách hàng thì công ty nhận tiền ngay
tiền hàng bằng tiền mặt hoặc nhận tiền thanh toán từ người mua bằng chuyển khoản.
Trả sau: tại thời điểm giao hàng công ty chưa nhận ngay được tiền hàng mà
sau một thời điểm bên mua mới thanh toán.
Nhóm hàng máy biến tần của công ty bao gồm:
Máy biến tần ATV312, 3p, 7.5Kw
Máy biến tần ATV312, 3p, 1.5Kw
Máy biến tần ATV312, 3p, 2.2Kw
Hiện nay công ty xác định giá vốn hàng xuất kho theo phương pháp bình quân
gia quyền. Việc tính giá vốn hàng xuất bán được thực hiện tự động từ phần mềm kế
toán.
Công tác bán hàng của công ty đặc biệt chú trọng đến việc kiểm tra tín dụng
của khách hàng. Với những khách hàng đảm bảo khả năng thanh toán, giữ uy tín
trong kinh doanh, công ty cho phép nhận nợ trong thời gian nhất định, quá thời hạn
đó khách hàng sẽ phải chịu lãi phạt do quá hạn thanh toán.
5. Đặc điểm về công tác kế toán của công ty
5.1. Đặc điểm bộ máy kế toán:
Bộ máy kế toán tại công ty được tổ chức người đứng đầu ban kế toán là Kế toán
trưởng. Bộ máy kế toán của công ty được phân tách thành từng phần hành riêng biệt
do các kế toán viên thực hiện.
Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán

Chú thích: Quan hệ trực tuyến
Quan hệ chức năng
5.2. Chức năng của cán bộ kế toán
Kế toán trưởng: là người tham mưu cho giám đốc quản lý kế toán tài chính, là
người cán bộ chủ chốt của công ty, xác định hình thức kế toán phù hợp với hoạt động
sản xuất kinh doanh của đơn vị. Tổ chức hướng dẫn công tác ghi chép hạch toán các
nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong công ty. Chấp hành đúng pháp lệnh kế toán của Nhà
nước. Thường xuyên kiểm tra các hoạt động kinh tế của đơn vị. Tổng hợp chứng từ,

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 19
K
ế
to
án
tr
ư

n
g
Kế
toán
vật

hàn
g
hóa
Thủ
quỹ
Kế
toán
than
h
toán
Kế
toán
côn
g
nợ,
thuế

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
tài liệu do kế toán viên cung cấp, cập nhật vào sổ đăng ký chứng từ, ghi vào sổ cái và
lập các báo cáo tài chính.
Kế toán vật tư, hàng hóa: theo dõi tình hình mua bán và theo dõi tình hình lập
thanh toán với nhà cung cấp, với khách hàng của công ty, lập báo cáo về nhập xuất
tồn hàng hóa và tính giá trị của hàng hóa khi xuất kho.
Kế toán thanh toán: theo dõi việc ban hành của công ty và công cấp dịch vụ
công ty cho khách hàng, thực hiện các nghiệp vụ liên quan đến thanh toán tiền mặt,
tiền gởi, tiền vay. Thực hiện các nghiệp vụ kế toán liên quan đến tiền lương, các
khoản trích theo lương.
Kế toán công nợ, thuế: có nhiệm vụ theo dõi tình hình bán hàng, tiêu thụ sản
phẩm, theo dõi các khoản thanh toán của người mua, người bán, và có sự đối chiếu
với phòng kinh doanh, ngoài ra còn theo dõi các khoản thuế. Đồng thời có trách
nhiệm gửi giấy báo công nợ cho từng khách hàng theo lệnh giám đốc.
Thủ quỹ: theo dõi và đảm bảo tiền mặt tại công ty, chi tiền mặt khi có chứng từ
hợp lệ. Theo dõi và phản ánh việc cấp phát vào sổ quỹ, thường xuyên so sánh, đối
chiếu tình hình tồn quỹ tiền mặt ở công ty với sổ sách kế toán có liên quan để kịp thời
phát hiện và sữa chữa sai sót trong quá trình ghi chép.
Đặc điểm các chính sách kế toán công ty sử dụng: Các chính sách kế toán áp
dụng tại công ty:
- Kỳ kế toán: bắt đầu từ ngày 01/01 đến 31/12 hằng năm
- Đơn vị tiền tệ sử dụng trong kế toán: đồng Việt Nam (VNĐ)
- Công ty thực hiện theo chế độ kế toán doanh nghiệp ban hành theo quyết định số
15/2006/QĐ – BTC ngày 20/03/2006 của Bộ Trưởng Bộ Tài Chính và các thông tư
hướng dẫn, sửa đổi, bổ sung chế độ kế toán của Bộ tài chính.
Công ty thực hiện kỳ kế toán theo năm, bắt đầu từ ngày 01/01 và kết thúc vào ngày
31/12 của năm. Đơn vị tiền tệ sử dụng trong ghi chép là VNĐ.
- Công ty áp dụng tính thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, VAT là 10%.
- Công ty đã áp dụng các Chuẩn mực kế toán Việt Nam và các văn bản hướng dẫn
Chuẩn mực do Nhà nước đã ban hành. Các báo cáo tài chính được lập và trình bày

theo đúng mọi quy định của từng Chuẩn mực, thông tư hướng dẫn thực hiện Chuẩn
mực và Chế độ kế toán hiện hành đang áp dụng.
- Phương pháp kế toán HTK: HTK được ghi nhận theo giá gốc báo gồm chi phí mua
và các chi phí phát sinh liên quan. Giá trị hàng tồn kho cuối kỳ được tính theo
phương pháp bình quân gia quyền. HTK hạch toán theo phương pháp kê khai thường
xuyên.
- Phương pháp khấu hao TSCĐ: TSCĐ được tính khấu hao theo phương pháp đường
thẳng dựa trên thời gian hữu dụng ước tính của TSCĐ.
- Phương pháp tính thuế GTGT: theo phương pháp khấu trừ.
- Nguyên tắc và phương pháp ghi nhận doanh thu: doanh thu bán hàng được ghi nhận
khi có khả năng thu được các lợi ích kinh tế, có thể xác định một cách chắc chắn và
quyền sở hữu chuyển giao cho người mua.
5.3. Hình thức kế toán tại công ty
Công ty áp dụng hình thức kế toán máy. Phần mềm kế toán là Sonet Fiancial 2011
được thiết kế theo hình thức chứng từ ghi sổ nhưng không hoàn toàn giống với mẫu
sổ quy định.
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 20
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Sơ đồ trình tự ghi sổ kế toán sử dụng phần mềm kế toán
Sơ đồ 2.4: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán máy
Quy trình phản ánh các nghiệp vụ vào phần mềm kế toán Sonet Fiancial 2011 như
sau:
Mỗi kế toán viên sẽ đảm nhận phần hành kế toán riêng thuộc về trách nhiệm của
mình gồm phần hành kế toán vật tư, hàng hóa; phần hàng kế toán thanh toán; phần
hành kế toán công nợ, thuế.
Mỗi kế toán viên sẽ có một password của phần hành mình đảm nhận. Bởi vậy đảm
bảo tính bảo mật trong công tác kế toán. Đồng thời quá trình ghi sổ kế toán là quá
trình ghi kép mang tính đối ứng nên sẽ có sự kiểm soát giữa các kế toán viên với
nhau.
Hằng ngày từ chứng từ gốc, bảng tổng hợp kế toán cùng loại mỗi kế toán viên sẽ

căn cứ vào đó phản ảnh những nghiệp vụ kinh tế vào phần mềm kế toán Sonet
Financial 2011. Theo quy trình của phần mềm kế toán, các thông tin được tự động
cập nhật vào sổ kế toán tổng hợp( sổ cái, bảng cân đối tài khoản ) và các sổ, thẻ kế
toán chi tiết liên quan. Từ đó kế toán viên nào cần sổ sách để đối chiếu thì có thể in ra
trực tiếp từ máy. Cuối tháng hoặc thời điểm cần thiết kế toán thực hiện các thao tác
khóa sổ (cộng sổ) và lập báo cáo tài chính. Việc đối chiếu giữa số liệu tổng hợp với
số liệu chi tiết được thực hiện tự động và luôn đảm bảo chính xác, trung thực theo
thông tin đã được cập nhật trong kỳ. Cuối tháng, in ra các sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân
đối tài khoản, cân đối kế toán và lưu. Hàng tháng quý, in đầy đủ các mẫu biểu báo
cáo tài chính theo quy định.
B. Thực trạng về kế toán tiêu thụ và xác định kết quả kinh doanh tại
công ty TNHH Kỹ Thuật Sao Mới
1. Kế toán tiêu thụ tại công ty TNHH Kỹ thuật Sao Mới
1.1. Phương thức tiêu thụ tại công ty
- Các phương pháp tiêu thụ tại công ty:
+ Phương pháp bán hàng qua kho
+ Phương pháp chuyển hàng theo hợp đồng
- Các phương thức thanh toán tại công ty:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 21
Dữ liệu
đầu vào
Phân
loại
dữ
liệu
Nhập
vào
máy
tính
Dữ liệu

đầu ra
Phần
mềm kế
toán xử
lý số
liệu
Sổ
cái,
Báo
cái
TC,
.
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
+ Trả ngay
+ Trả sau
- Chứng từ sử dụng: hóa đơn GTGT xác định số lượng, đơn giá, số tiền bán hàng làm
căn cứ nhập vào phần mềm kế toán. Hóa đơn GTGT được lập thành 3 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Giao cho khách hàng
Liên 3: Chuyển cho phòng kế toán
Khi giao nhận hóa đơn nhân viên kế toán phải ký xác nhận vào sổ giao hóa đơn
số lượng hóa đơn mà mình đã nhận để phân chia rõ trách nhiệm sau này có tình trạng
mất hay thất lạc hóa đơn xảy ra.
1.2. Kế toán giá vốn hàng bán
 Tài khoản sử dụng: Để hạch toán giá vốn sử dụng Tài khoản 632 “giá vốn hàng
bán”. TK 632 không có số dư.
 Chứng từ sử dụng Để phản ảnh giá vốn hàng bán ra thì chứng từ sử dụng là:
- Phiếu xuất kho
- Giấy báo có, phiếu thu,…
Phiếu xuất kho được lập để theo dõi về hàng hóa đã xuất bán làm căn cứ ghi sổ,

phiếu xuất kho được lập thành 2 liên:
Liên 1: Lưu
Liên 2: Chuyển cho phòng kế toán

Tính giá vốn hàng bán: Giá vốn của hàng hóa xuất bán được xác định theo
phương pháp bình quân gia quyền
►Tính đơn giá thực tế của hàng hóa
► Xác định trị giá hàng xuất bán trong kỳ
 Phương pháp hạch toán
Sau khi đưa cho kế toán trưởng kiểm tra, ký duyệt và đưa về cho kế toán vật tư tiến
hành hạch toán và nhập dữ liệu vào phần mềm để theo dõi số lượng sản phẩm hàng
hóa nhập, xuất, tồn kho trong tháng trên báo cáo nhập xuất tồn, đến cuối tháng khi
xác định được giá vốn hàng bán của từng loại sản phẩm, kế toán sẽ tiến hành nhập
đơn giá vào phần mềm máy tính và máy tính sẽ xử lý và cho ra sổ cái TK 632 “giá
vốn hàng bán”.
Minh họa cụ thể: Có số liệu về máy biến tần trong tháng 1 năm 2012 được theo dõi
trên phiếu nhập hàng hóa, phiếu xuất bán hàng hóa để minh họa cho phương pháp
bình quân gia quyền:
- Số lượng máy biến tần tồn đầu kỳ: 300 cái
- Đơn giá tồn đầu kỳ : 4.555.650 đ/cái
- Số lượng máy biến tần nhập kho ngày 02/01/2012 : 450 cái
- Đơn giá nhập kho: 4.875.475 đ/cái
- Ngày 03/01/2012 xuất bán cho Công ty Vân Nga 1 máy biến tần ATV312,
H075N4, 3p, 0.75Kw
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 22
Đơn giá thực tế của
thành phẩm
sau lần nhập t
=
Trị giá TP tồn kho Trị giá TP sau lần nhập t+

Số lượng TP tồn kho Số lượng TP nhập kho trong kỳ +
=
x
Trị giá vốn của TP
xuất bán
Số lượng TP xuất bán
Đơn giá thực tế của TP
sau lần nhập t
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng

= 4.745.545 đ/cái
 Nghiệp vụ minh họa như sau: Ngày 03/01/2012, công ty tiến hành xuất bán cho
công ty Vân Nga máy biến tần ATV312, H075N4, 3p, 0.75Kw với giá xuất kho là
4.745.545 đồng/cái. Và công ty sẽ tiến hành làm phiếu xuất kho.
Kế toán tiến hành làm từng bước như sau: kế toán vật tư hàng hóa nhập số liệu vào
máy tức là vào menu kho hàng

Chứng từ xuất kho hàng và cho in ra phiếu xuất
kho:
Bảng 1: PHIẾU XUẤT KHO
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAO MỚI
354 ĐIỆN BIÊN PHỦ, ĐÀ NẴNG
PHIẾU XUẤT KHO
Ngày 03 tháng 01 năm 2012 TK Nợ: 632
Số phiếu: PX00001 TK Có: 156
Tên người nhận: Công ty TNHH TM & DV Vân Nga
Lý do xuất: Bán hàng theo HĐ số 450_Vân Nga
Xuất tại kho: 01- Kho công ty
Ngày tháng năm
NGƯỜI LẬP PHIỂU NGƯỜI NHẬN HÀNG THỦ KHO KẾ TOÁN TRƯỞNG

(ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên) (ký, họ tên)

Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 23
S
T
Tên, nhãn hiệu, quy
cách vật tư, hàng
Mã số
Đơn
vị tính
Số lượng
Đơn giá Thành tiền
Yêu
cầu
Thực
xuất
A B C D 1 2 3 4
1
Biến tần ATV312,
3p, 0.75Kw
ATV312
H075N4
cái 1 4.745.545 4.745.545
Tổng cộng 4.745.545
Đơn giá thực tế
của máy biến tấn
sau lần nhập
02/01
=
300 x 4.555.650 450 x 4.875.475+

300 + 450
Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Từ số liệu nhập vào máy tính, hệ thống máy tính sẽ tự động lập phiếu xuất kho, tự
động cập nhật dữ liệu trong bảng kê chứng từ theo tài khoản, cụ thể là TK 632 bằng
cách vào Menu tài chính

chứng từ tổng hợp

chọn bảng kê chứng từ theo tài
khoản

chọn tài khoản 632. Ta có bảng kê chứng từ theo tài khoản 632 như sau:
Bảng 2: BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THEO TÀI KHOẢN
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAO MỚI
354 ĐIỆN BIÊN PHỦ, ĐÀ NẴNG
BẢNG KÊ CHỨNG TỪ THEO TÀI KHOẢN
Quý 1 năm 2012
Ghi nợ 632
S
T
T
Hóa đơn/
Chứng từ
Diễn giải Tổng tiền Ghi nợ/có tài khoản
Ngày
ghi
Số
phiếu
156 154
1

03/01/
2012
HK000
01
Giá vốn hàng bán 4.745.545 4.745.545
2
05/01/
2012
HK000
02
Giá vốn hàng bán 576.790 576.790

25
31/01/
2012
KT000
12
Kết chuyển chi phí vật
tư bảo trì cho OLP
T11,12/2011
1.489.371 1.489.371
26
31/01/
2012
HK000
08
Giá vốn hàng bán 526.010 526.010
27
08/02/
2012

HK000
03
Giá vốn hàng bán 7.330.632 7.330.632

79
30/03/
2012
KT000
14
Kết chuyển chi phí vật
tư lắp đặt bộ khóa từ
cho BM Cocacola-
BBBGNT ngày
19/03/2012
33.010.000 33.010.000
80
30/03/
2012
KT000
17
Kết chuyển vật tư lắp
đặt cho PO2948 làm
trụ Asecc Control-
BBBG&NT số 121602
9.584.200 9.584.200

Tổng cộng 3.491.249.803 3.036.427.180 454.822.623
NGƯỜI LẬP BIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
(Ký, họ tên) (ký, họ tên)
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 24

Chuyên đề tốt nghiệp GVHD: Th.S Hồ Phước Dũng
Và sau đó máy tính sẽ tự động lên chứng từ ghi sổ, kế toán vật tư hàng hóa vào
Menu tài chính

Báo cáo chứng từ ghi sổ, chọn chứng từ TK 632 ta sẽ được chứng
từ ghi sổ như dưới đây. Cuối kỳ, kế viên nào cần sổ sách để đối chiếu thì có thể in
trực tiếp ra từ máy. Cuối mỗi tháng, quý, in ra các sổ chi tiết, sổ cái, bảng cân đối tài
khoản, báo cáo tài chính và lưu tại công ty.
Bảng 3: CHỨNG TỪ GHI SỔ TÀI KHOẢN 632
CÔNG TY TNHH KỸ THUẬT SAO MỚI
354 ĐIỆN BIÊN PHỦ, ĐÀ NẴNG
CHỨNG TỪ GHI SỔ
Quý 1 năm 2012
STT Diễn giải Tài khoản
Nợ Có
1
2
Hàng hóa
Chi phí sản xuất, kinh doanh dở dang
632
632
156
154
3.036.427.180
454.822.623
Tổng cộng 3.491.249.803
Kèm theo Chứng từ gốc
Ngày tháng năm
NGƯỜI LẬP PHIỂU KẾ TOÁN TRƯỞNG
Huỳnh Thị Yến Vĩ (ký, họ tên)


Cuối cùng, kế toán vào Menu Tài chính

Báo cáo sổ cái kế toán

sổ cái tài
khoản

chọn tên TK

máy tính sẽ cho ra sổ cái TK 632. Và ta có sổ cái giá vốn
hàng bán như sau:
Sinh viên: Nguyễn Thị Tố Vy 25

×