Tải bản đầy đủ (.pdf) (115 trang)

hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tai công ty cổ phần đầu tư và xây dựng công nghiệp việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.76 MB, 115 trang )

Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
Mục lục
Lời nói đầu
1
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp
3

1.1
Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp có ảnh
hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp 3
1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp
4
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp 4
1.2.1.1 Chi phí sản xuất 4
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất 5
1.2.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí 6
1.2.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng 6
1.2.1.2.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các đối
tượng chịu chi phí 8
1.2.1.2 .4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động 8
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm 8
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm 8
1.2.2.2 Phân loại giá thành 10
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành
10
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành 11
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây lắp
12


1.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp 13
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp 14
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất 14
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 14
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp 14
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp 15
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng 16
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKTX) 16
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 16
1.3.3.2 Kế toán tậphợp chi phí nhân công trực tiếp 18
1.3.3.3 Kế toán chi phí sử dụng máy thi công 19
1.3.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 22
1.3.3.5 Kế toán thiệt hại trong sản xuất 24
1.3.3.6 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất toàn doanh nghiệp 25
1.3.4 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất (KKĐK) 26
1.3.4.1 Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp – TK 621 26
1.3.4.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp – TK 622 27
1.3.4.3 Kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công – TK 623 27
1.3.4.4 Kế toán chi phí sản xuất chung –TK 627 27
1.3.4.5 Kế toán tập hợp chi phí toàn doanh nghiệp 28
1.4 Công tác kế toán tính giá thành sản phẩm trong DNXL 29
1.4.1 Đối tượng tính giá thành trong kỳ 29
1.4.2 Các phương pháp tính giá thành trong doanh nghiệp xây lắp 29
1.4.2.1 Phương pháp tính giá thành trực tiếp 29
1.4.2.2 Phương pháp tổng cộng chi phí 30
1.4.2.3 Phương pháp tỷ lệ chi phí 30
1.4.2.4 Phương pháp tính giá thành theo đơn đặt hàng 31

1.4.2.5 Phương pháp tính giá thành định mức 31
1.5 Sổ kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm 33
1.5.1 Hình thức nhật ký chứng từ 33
1.5.2 Hình thức nhật ký sổ cái 34
1.5.3 Hình thức nhật ký chung 35
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
1.5.4 Hình thức Chứng từ ghi sổ 36
Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại
Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
37

2.1
Tổng quan về công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
37
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển 37
2.1.2 Đặc điểm hoạt động kinh doanh của công ty 38
2.1.3 Đặc điểm về tổ chức công tác kế toán của công ty 39
2.1.3.1 Tổ chức Bộ máy kế toán 39
2.1.3.2 Chức năng nhiệm vụ các bộ phận 40
2.1.3.3 Tổ chức bộ sổ kế toán 41
2.1.3.4 Các chế độ và phương pháp kế toán áp dụng 44
2.2 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
Công ty CP ĐT & XD CN Việt Nam 44
2.2.1 Đối tượng và phương pháp chi phí sản xuất ở Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam 44
2.2.1.1 Đối tượng tập hợp chi phí sản xuất 44
2.2.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất 45
2.2.2 Tài khoản và chứng từ kế toán sử dụng 46
2.2.2.1 Tài khoản sử dụng 46

2.2.2.2 Chứng từ sử dụng 46
2.2.3 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 46
2.2.4 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp 55
2.2.5 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sử dụng máy thi công 65
2.2.6 Thực trạng kế toán tập hợp chi phí sản xuất chung 71
2.2.7 Thực trạng tổng hợp kế toán chi phí sản xuất toàn công ty 81
2.2.7.1 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 81
2.2.7.2 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 82
2.2.7.3 Tổng hợp chi phí sản xuất xây lắp 84
Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
2.2.7.4 Phương pháp đánh giá sản phẩm dở dang 87
2.2.8 Thực trạng tính giá thành sản phẩm xây lắp ở Công ty Cổ phần Đầu tư và
Xây dựng Công nghiệp Việt Nam 88
2.2.8.1 Đối tượng tính giá thành 88
2.2.8.2 Kỳ tính giá thành 88
2.2.8.3 Xác định sản phẩm dở ở Công ty 88
2.2.8.4 Phương pháp tính giá thành 89
2.2.8.5 Kế toán giá thành ở công ty 89
Chương 3: Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá
thành tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam
93

3.1 Đánh giá thực trạng về kế toán chi phs sản xuất và tính giá thành sản phẩm tại
công ty CP ĐT & XD CN Việt Nam 93
3.1.1 Những ưu điểm 93
3.1.2 Những mặt còn tồn tại 97
3.2 Yêu cầu của việc hoàn thiện 99
3.3 Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán tập hợp chi phí và tính giá
thành sản phẩm tạị Công ty CP ĐT & XD CN Việt Nam 100

Kết luận
104




Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
Danh mục từ viết tắt



DNXL Doanh nghiệp xây lắp
SPXL Sản phẩm xây lắp
CPSXDD Chi phí sản xuất dở dang
CT Công trình
HMCT Hạng mục công trình
TSCĐ Tài sản cố định
NVL Nguyên vật liệu
CCDC Công cụ dụng cụ
SXC Sản xuất chung
NC Nhân công
MTC Máy thi công
BHXH Bảo hiểm xã hội
BHYT Bảo hiểm y tế
KPCĐ Kinh phí công đoàn
GTGT Giá trị gia tăng
SCL Sửa chữa lớn





Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
Danh mục bảng biểu
Biểu mẫu 2.1: Giấy yêu cầu vật tư 50
Biểu mẫu 2.2: Phiếu xuất kho 51
Biểu mẫu 2.3: Bảng kê thanh toán tạm ứng 52
Biểu mẫu 2.4: Sổ chi tiết tài khoản 621 53
Biểu mẫu 2.5: Chứng từ ghi sổ 54
Biểu mẫu 2.6: Sổ cái TK 621 55
Biểu mẫu 2.7: Hợp đồng giao khoán 58
Biểu mẫu 2.8: Bản nghiệm thu khối lượng hoàn thành 60
Biểu mẫu 2.9: Bảng chấm công 61
Biểu mẫu 2.10: Bảng thanh toán tiền lương (bộ phận thuê ngoài) 63
Biểu mẫu 2.11: Sổ chi tiết tài khoản 622 64
Biểu mẫu 2.12: Chứng từ ghi sổ 65
Biểu mẫu 2.13: Sổ cái TK 622 66
Biểu mẫu 2.14: Bảng kê thanh toán tạm ứng 69
Biểu mẫu 2.15: Sổ chi tiết tài khoản 623 71
Biểu mẫu 2.16: Chứng từ ghi sổ 72
Biểu mẫu 2.17: Sổ cái TK 623 73
Biểu mẫu 2.18: Phiếu xuất kho 77
Biểu mẫu 2.19: Bảng phân bổ khấu hao TSCĐ cho các công trình 78
Biểu mẫu 2.20: Sổ chi tiết tài khoản 627 81
Biểu mẫu 2.21: Chứng từ ghi sổ 82
Biểu mẫu 2.22: Sổ cái TK 627 83
Biểu mẫu 2.23: Sổ cái TK 154 87
Biểu mẫu 2.24: Chứng từ ghi sổ 90
Biểu mẫu 2.25: Chứng từ ghi sổ 91



Khóa luận tốt nghiệp GVHD: TS.Nguyễn Viết Tiến
Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
Danh mục các sơ đồ

Sơ đồ 1.1: Hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp 17
Sơ đồ 1.2: Hạch toán chi phí nhân công trực tiếp 18
Sơ đồ 1.3: Hạch toán chi phí máy thi công (tổ chức bộ máy thi công riêng biệt)20
Sơ đồ 1.4: Hạch toán chi phí máy thi công ở doanh nghiệp xây lắp 20
Sơ đồ 1.5: Hạch toán chi phí máy thi công (không tổ chức bộ máy thi công riêng
biệt) 21
Sơ đồ 1.6: Hạch toán chi phí máy thi công thuê ngoài 22
Sơ đồ 1.7: Hạch toán chi phí sản xuất chung 23
Sơ đồ 1.8: Trình tự kế toán thiệt hại trong sản xuất ở các DNXL 24
Sơ đồ 1.9: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKTX 25
Sơ đồ 1.10: Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp KKĐK 28
Sơ đồ 1.11: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chứng từ 35
Sơ đồ 1.12: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký sổ cái 36
Sơ đồ 1.13: Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức Nhật ký chung 37
Sơ đồ 2.1: Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán của công ty 41






Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
1


Lời mở đầu
1-Sự cần thiết của đề tài:
Về lý luận: Công nghiệp hóa, hiện đại hóa là sự nghiệp của toàn dân, của
mọi thành phần kinh tế. Với mục tiêu từ nay đến năm 2010, nước ta cơ bản là một
nước công nghiệp phát triển với nhiều thành phần kinh tế, nhiều ngành nghề kinh
doanh khác nhau, đảm bảo mục tiêu kinh tế phát triển, xã hội công bằng, dân chủ,
văn minh.Vì vậy, Đảng và Nhà nước ta luôn trú trọng và quan tâm đến sự phát
triển của kinh tế-xã hội, lấy hiệu quả kinh tế-xã hội làm tiêu chuẩn cơ bản để định
ra phương án phát triển. Trong phát triển mới, ưu tiên quy mô vừa và nhỏ, xây
dựng một số công trình quy mô lớn thật cần thiết và hiệu quả, tạo ra những mũi
nhọn trong từng bước phát triển. Bởi vậy, xây dựng là một trong những ngành
công nghiệp quan trọng, góp phần tạo ra sự đổi mới, phát triển và hoàn thiện mục
tiêu. Trong những năm gần đây ngành công nghiệp xây dựng đang có những bước
tăng trưởng và phát triển cao, đó là những công trình, hạng mục công trình có quy
mô lớn và công nghệ hiện đại. Tuy nhiên sự canh tranh gay gắt của môi trường
kinh doanh, đòi hỏi các doanh nghiệp phải luôn chủ động trong hoạt động sản xuất
kinh doanh của mình nhằm mục tiêu có lãi và tạo chỗ đứng trên thị trường.
Về thưc tiễn: Trong thời gian thực tập tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây
dựng Công nghiệp Việt Nam. Với những công trình, hạng mục công trình lớn, thời
gian thi công dài. Vì vậy, công việc theo dõi, tính toán giá thành các công trình,
hạng mục công trình chiếm phần lớn trong công việc kế toán của xí nghiệp. Cùng
với xu hướng hội nhập của nền kinh tế và môi trường kinh doanh ngày càng gay
gắt, xí nghiệp luôn tự mình đổi mới cách thức kinh doanh và hoàn thiện công tác
kế toán nhằm mục tiêu đạt được doanh thu cao và giá thành hạ. Vậy nên, em mạnh
dạn chọn đề tài “Hoàn thiện kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm
xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam” nhằm
mong muốn được đóng góp một phần nào đó trong công tác kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành của công ty.
2-Mục đích nghiên cứu của đề tài:
Sự hỗ trợ của công tác hoạch toán kế toán trong doanh nghiệp là hết sức cần

thiết bởi hạch toán kế toán là công cụ có vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
2

triển của doanh nghiệp. Thực hiện tốt công tác kế toán, đặc biệt là công tác kế toán
tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp sẽ hạn chế được những thất
thoát, lãng phí và là cơ sở để giảm chi phí sản xuất, hạ giá thành tăng lợi nhuận cho
doanh nghiệp, đảm bảo cho sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp trong hiện tại
và tương lai.
3-Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài: Chi phí sản xuất và tính giá thành sản
phẩm xây lắp.
Phạm vi nghiên cứu của đề tài: Nhận thức được tầm quan trọng của công tác
kế toán tập hợp chi phí và tính giá thành sản phẩm cùng với sự nhận thức của bản
thân trong quá trình học tập. Em mạnh dạn chọn đề tài: “Hoàn thiện kế toán chi
phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng
Công nghiệp Việt Nam”.
4-Phương pháp nghiên cứu:
Hạch toán kế toán là khoa học kinh tế, có đối tượng nghiên cụ thể mà ở đây
đối tượng nghiên cứu là kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp. Do vậy
phương pháp nghiên cứu trong bài Khóa luận áp dụng là phương pháp duy vật biện
chứng cùng với sự vận động của các quy luật kinh tế kết hợp với tính logic trong
thực tiễn của nền kinh tế Việt Nam hiện nay và phương pháp tìm hiểu thực tế tại
Công ty.
5-Bố cục của luận văn:
Ngoài phần mở đầu, các phần mục lục, tài liệu tham khảo, Khóa luận gồm 3
chương:
Chương 1: Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm trong các doanh nghiệp xây lắp.

Chương 2: Thực trạng kế toán chi phí và tính giá thành sản phẩm xây lắp
tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công nghiệp Việt Nam.
Chương 3: Đánh giá thực trạng và giải pháp hoàn thiện kế toán chi phí sản
xuất và tính giá thành sản phẩm tại Công ty Cổ phần Đầu tư và Xây dựng Công
nghiệp Việt Nam.

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
3



Chương 1
Những vấn đề lý luận cơ bản về kế toán
chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm trong
các doanh nghiệp xây lắp

1.1 Đặc điểm hoạt động sản xuất xây lắp trong các doanh nghiệp xây lắp có
ảnh hưởng đến kế toán chi phí sản xuất và tính giá thành sản phẩm xây
lắp.
Ngành xây dựng cơ bản (XDCB) có những nét đặc trưng riêng chi phối trực
tiếp đến việc tổ chức công tác kế toán nói chung, kế toán chi phí sản xuất và tính
giá thành sản phẩm xây lắp nói riêng. Đặc điểm ấy được biểu hiện ở những đặc
điểm:
- Sản phẩm xây lắp là các công trình(CT), hạng mục công trình(HMCT), vật
kiến trúc có giá trị lớn, kết cấu phức tạp, trình độ kỹ thuật thẩm mỹ cao
nhưng lại mang tính đơn chiếc, thêm vào đó thời gian hoàn thành một công
trình kéo dài. Nên việc tổ chức quản lý và hạch toán xây lắp, giá trị dự toán
được coi là thước đo hợp lý để hạch toán các khoản chi phí và thanh quyết
toán công trình.
- Sản phẩm xây lắp tính từ thời điểm khởi công đến thời điểm hoàn thành bàn

giao đưa vào sử dụng thường chiếm một khoảng thời gian dài. Mỗi một công
trình xây dựng trong quá trình thi công lại được chia thành nhiều giai đoạn
khác nhau.
- Mỗi sản phẩm xây lắp đều được tiêu thụ hết trước khi chúng được tiến hành
thi công và hoàn thành theo giá dự toán hoặc theo giá thỏa thuận với chủ đầu
tư. Do vậy tính chất hàng hóa của sản phẩm xây lắp không được thể hiện rõ.
- Việc tiến hành xây dựng các công trình, hạng mục công trình luôn gắn với
một địa diểm nhất định, cố định tại nơi sản xuất, còn các điều kiện sản xuất

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
4

khác như: lao động, vật tư, thiết bị, lại luôn phải di chuyển theo vị trí thi
công. Do vậy, sẽ rất khó khăn cho việc quản lý và hạch toán chi phí vì tồn
tại một khoảng cách lớn với nơi trực tiếp phát sinh chi phí và nơi tiến hành
hạch toán chi phí.
- Các hoạt động XDCB đều được tiến hành ngoài trời, chịu ảnh hưởng trực
tiếp của các yếu tố khách quan như thời tiết, khí hậu, thiên nhiên, cho nên
dễ dẫn đến tình trạng hao hụt, mất mát, lãng phí vật tư tài sản đồng nghĩa với
việc tăng thiệt hại trong tổng chi phí sản xuất.
- Sản phẩm xây dựng thường có gía trị lớn, tốn nhiều chi phí. Chi phí đầu tiên
cho một công trình thường dải ra trong một thời gian dài, có thể do nhiều nguồn
vốn hình thành. Sản phẩm tuy đơn chiếc nhưng do nhiều hạng mục công trình hợp
thành do vậy có thể do nhiều bộ phận tiến hành, do đó công tác hạch toán chi phí
sản xuất và tính giá thành sản phẩm cũng khác biệt với các ngành khác.
Thời gian gần đây, việc tổ chức sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp được
tiến hành phổ biến theo phương thức khoán gọn khối lượng công việc cho các đơn
vị, các tổ đội sản xuất Hình thức giao khoán này có tác dụng nâng cao tinh thần
trách nhiệm trong quản lý xây dựng của các tổ đội, tiết kiệm được chi phí sản xuất
đẩy nhanh được tiến độ thi công công trình.

1.2 Những vấn đề chung về chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
1.2.1 Chi phí sản xuất và phân loại chi phí sản xuất xây lắp
1.2.1.1 Chi phí sản xuất
Sự phát sinh và phát triển của xã hội loài người gắn liền với quá trình sản
xuất – nền sản xuất xã hội của bất kỳ phương thức sản xuất nào cũng gắn liền với
sự vận động và tiêu hao các yếu tố cơ bản tạo nên qua trình sản xuất. Như vậy, để
tiến hành sản xuất hàng hóa, người sản xuất phải bỏ chi phí về thù lao lao động và
đối tượng lao động. Vì thế sự hình thành nên các chi phí sản xuất để tạo ra giá trị
sản phẩm sản xuất là tất yếu khách quan, không phụ thuộc vào ý chí chủ quan của
người sản xuất.
Giá trị sản phẩm dịch vụ bao gồm 3 bộ phận là: c,v, m

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
5

C: Là toàn bộ giá trị tư liệu sản xuất đã tiêu hao trong quá trình tạo ra sản phẩm
như: Khấu hao TSCĐ, chi phí về nguyên vật liệu, công cụ dụng cụ, năng lượng,
nhiên liệu. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao động quá khứ (vật hóa)
V: Là chi phí tiền lương, tiền công phải trả cho người lao động tham gia vào quá
trình sản xuất tạo ra sản phẩm, dịch vụ. Bộ phận này còn được gọi là hao phí lao
động sống.
M: Là giá trị lao động sống tạo ra trong quá trình tạo ra giá trị sản phẩm dịch vụ.
Trong quá trình hoạt động, doanh nghiệp nói chung và doanh nghiệp xây lắp
nói riêng phải huy động sử dụng các nguồn lực, vật lực (lao động, vật tư, tiền
vốn,…) để thực hiện xây dựng tạo ra các sản phẩm xây lắp là các công trình, hạng
mục công trình,…. Quá trình tạo ra các sản phẩm đó đồng nghĩa với việc doanh
nghiệp phải bỏ ra các khoản hao phí về lao động sống, lao động vật hóa cho quá
trình hoạt động của mình.
Vậy, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp là biểu hiện bằng tiền của
toàn bộ hao phí về lao động sống, lao động vật hóa và các hao phí cần thiết khác

mà doanh nghiệp đã chi ra để tiến hành các hoạt động xây dựng, lắp đặt các công
trình (hoạt động sản xuất sản phẩm xây lắp) trong một thời kỳ nhất định.
1.2.1.2 Phân loại chi phí sản xuất
Do đặc điểm của chi phí sản xuất là phát sinh hàng ngày gắn liền với việc sản xuất
từng sản phẩm và từng loại hoạt động sản xuất kinh doanh, việc tổng hợp tính toán
chi phí sản xuất cần được tiến hành trong từng khoảng thời gian nhất định. Để
quản lý và kiểm tra chặt chẽ việc thực hiện các định mức chi phí, tính toán được
kết quả tiết kiệm chi phí ở từng bộ phận sản xuất và toàn doanh nghiệp cần phải
tiến hành phân loại chi phí sản xuất. Việc phân loại chi phí sản xuất có tác dụng
kiểm tra phân tích quá trình phát sinh chi phí và hình thành giá thành sản phẩm,
nhằm nhận biết và động viên mọi khả năng tiềm tang hạ giá thành sản phẩm, nâng
cao hiệu quả của doanh nghiệp.
Căn cứ vào các tiêu thức khác nhau, chi phí của doanh nghiệp chia làm nhiều loại
khác nhau.



Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
6

1.2.1.2.1 Phân loại chi phí theo nội dung, tính chất kinh tế của chi phí :
Căn cứ vào tính chất và nội dung kinh tế của các lọai chi phí, toàn bộ chi phí
sản xuất của doanh nghiệp được phân chia thành các yếu tố sau:
• Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm toàn bộ chi phí về nguyên vật liệu chính,
vật liệu phụ, phụ tùng thay thế, vật liệu thiết bị xây dựng cơ bản mà doanh
nghiệp đã sử dụng cho hoạt động sản xuất trong kỳ.
• Chi phí nhân công: là toàn bộ số tiền công (lương), thưởng, phụ cấp và các
khoản trích trên lương theo quy định của công nhân lao động trực tiếp sản
xuất, công nhân điều khiển xe, máy thi công và nhân viên quản lý ở các
phân xưởng, tổ, đội.

• Chi phí khấu hao TSCĐ: là toàn bộ số tiền trích khấu hao tài sản cố định
(máy thi móc thiết bị thi công, thiết bị phục vụ và quản lý) sử dụng cho hoạt
động sản xuất của doanh nghiệp trong kỳ.
• Chi phí dịch vụ mua ngoài: bao gồm các khoản phải trả cho các loại dịch vụ
mua từ bên ngoài, thuê ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh
của doanh nghiệp (như chi điện, nước, điện thoại).
• Chi phí bằng tiền khác: bao gồm toàn bộ chi phí bằng tiền phục vụ cho hoạt
động sản xuất kinh doanh ngoài các yếu tố trên.
Phân loại chi phí sản xuất theo tiêu thức này có tác dụng là cho phép xác
định rõ cơ cấu, tỷ trọng từng yếu tố chi phí, là cơ sở để phân tích, đánh giá tình
hình thực hiện dự toán chi phí sản xuất, làm cơ sở cho việc dự trù hay xây dựng kế
hoạch cung ứng vật tư, tiền vốn, huy động sử dụng lao động,…
1.2.1.2.2 Phân loại chi phí theo mục đích, công dụng
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất được chia thành các khoản mục
sau:
• Chi phí NVL trực tiếp: bao gồm giá trị thực tế của vật liệu chính, vật liệu
phụ, các cấu kiện hoặc các bộ phận rời, vật liệu luân chuyển tham gia cấu thành lên
thực thể sản phẩm xây lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối lượng
xây lắp.

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
7

• Chi phí nhân công trực tiếp: là toàn bộ chi phí về tiền lương (tiền công), các
khoản phụ cấp có tính chất thường xuyên (phụ cấp lưu động, phụ cấp trách nhiệm)
của công nhân trực tiếp sản xuất thuộc doanh nghiệp và số tiền trả cho người lao
động trực tiếp thuê ngoài.
• Chi phí sử dụng máy thi công: bao gồm chi phí cho các máy thi công nhằm
thực hiện khối lượng công tác xây, lắp bằng máy. Máy móc thi công là loại máy
trực tiếp phục vụ xây, lắp công trình, gồm những máy móc chuyển động bằng động

cơ hơi nước, diezen, điện,…(kể cả loại máy phục vụ xây, lắp).
Chi phí sử dụng máy thi công bao gồm: Chi phí thường xuyên và chi phí tạm
thời.
Chi phí thường xuyên sử dụng máy thi công gồm: Lương chính, lương phụ
của công nhân điều khiển máy, phục vụ máy,…; chi phí vật liệu; chi phí công cụ,
dụng cụ; chi phí khấu hao TSCĐ; chi phí dịch vụ mua ngoài (chi phí dịch vụ nhỏ,
điện, nước, bảo hiểm xe, máy,…); chi phí khác bằng tiền.
Chi phí tạm thời sử dụng máy thi công gồm: Chi phí sửa chữa lớn máy thi
công (đại tu, trung tu,…); chi phí công trình tạm thời cho máy thi công (lều, lán,
bệ, đường ray chạy máy,…).
• Chi phí sản xuất chung: là những chi phí dùng cho việc quản lý và phục vụ
sản xuất chung tại phân xưởng, tổ, đội, tiền lương cho nhân viên quản lý đội xây
dựng, chi phí vật liệu, CCDC, chi phí khấu hao TSCĐ và các chi phí khác dùng
cho nhu cầu sản xuất chung của tổ, đội, các khoản trích theo lương: BHXH,
BHYT, KPCĐ của công nhân trực tiếp sản xuất, công nhân sử dụng máy thi công,
nhân viên quản lý tổ, đội, phân xưởng.
Phân loại chi phí sản xuất theo mục đích và công dụng kinh tế có tác dụng
phục vụ cho việc quản lý chi phí theo dự toán: là cơ sở cho việc tính toán tập hợp
chi phí và tính giá thành sản phẩm theo thực tế khoản mục, từ đó đối chiếu với giá
thành dự toán của công trình. Vì trong xây dựng cơ bản, phương pháp lập dự toán
thường là lập riêng cho từng đối tượng xây dựng theo các khoản mục nên cách
phân lọai này cũng được sử dụng rất phổ biến trong các doanh nghiệp xây lắp.



Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
8

1.2.1.2.3 Phân loại chi phí theo phương pháp tập hợp chi phí sản xuất vào các
đối tượng chịu chi phí

Theo cách phân loại này, toàn bộ chi phí sản xuất được chia thành hai loại:
Chi phí trực tiếp và chi phí gián tiếp.
• Chi phí trực tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan trực tiếp đến từng
đối tượng sử dụng chi phí, từng công việc nhất định.
Do đó, kế toán có thể căn cứ vào số liệu chứng từ gốc để hạch toán trực tiếp
cho từng đối tượng liên quan.
• Chi phí gián tiếp: là những chi phí sản xuất có liên quan đến nhiều đối
tượng sử dụng chi phí, nhiều công việc,…
Với những chi phí này kế toán phải tiến hành phân bổ cho các đối tượng có
liên quan theo một tiêu thức phân bổ nhất định.
1.2.1.2.4 Phân loại chi phí sản xuất theo mối quan hệ giữa chi phí sản xuất với
khối lượng hoạt động
Theo cách phân loại này, chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây dựng chia
thành hai loại: biến phí và định phí.
• Định phí: là những chi phí có sự thay về tổng số khi có sự thay đổi về khối
lượng công việc hoàn thành như chi phí NVL trực tiếp, chi phí nhân công trực tiếp.
• Biến phí: là những chi phí không thay đổi về tổng số lượng khi có sự thay
đổi về khối lượng công việc hoàn thành như chi phí điện thắp sáng, chi phí thuê
mặt bằng.
Cách phân loại này có tác dụng trong quản trị doanh nghiệp, là cơ sở để phân
tích mối quan hệ giữa chi phí – khối lượng- lợi nhuận, phân tích điểm hòa vốn
phục vụ cho việc ra quyết định kinh doanh hợp lý, nhằm tăng lợi nhuận.
1.2.2 Giá thành và phân loại giá thành sản phẩm
1.2.2.1 Giá thành sản phẩm
Trong sản xuất, chi phí sản xuất chỉ là một mặt thể hiện sự chi phí. Để đánh
giá chất lượng kinh doanh của các tổ chức kinh tế, chi phí sản xuất chi ra phỉa
được xem xét trong mối quan hệ với mặt thư 2 cũng là mặt cơ bản của quá trình

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
9


sản xuất kinh doanh là kết quả sản xuất thu được. Quan hệ so sánh đó đã hình
thành nên chỉ tiêu giá thành sản phẩm.
Do đặc điểm của sản phẩm xây lắp là có quy mô lớn, thời gian thi công dài
nên đối với công trình lớn không thể xác định được ngay giá thành công trình,
hạng mục công trình mà phải thông qua việc tính giá thành của khối lượng sản
phẩm xây lắp hoàn thành quy ước.
Khối lượng xây lắp hoàn thành đến một giai đoạn nhất định và phải thỏa mãn
các điều kiện sau:
+ Phải nằm trong thiết kế và đảm bảo chất lượng (đạt giá trị sử dụng)
+ Phải đạt đến điểm dừng kỹ thuật hợp lý
+ Phải được xây dựng cụ thể và phải được chủ đầu tư nghiệm thu và chấp nhận
thanh toán.
Như vậy giá thành sản phẩm là biểu hiện bằng tiền của các khoản hao phí về
lao động sống và lao động vật hóa có liên quan đến khối lượng dịch vụ, lao vụ
hoàn thành trong kỳ
Giá thành sản phẩm được xác định cho từng loại sản phẩm, lao vụ cụ thể và
chỉ tính toán xác định với số lượng sản phẩm, lao vụ đã hoàn thành, kết thúc toàn
bộ quá trình sản xuất (thành phẩm) hay hình thành một giai đoạn công nghệ sản
xuất (bán thành phẩm).
Trong giá thành sản phẩm chỉ bao gồm những chi phí tham gia trực tiếp
hoặc gián tiếp vào quá trình sản xuất, tiêu thụ phải được bồi hoàn để tái ssanr xuất
ở doanh nghiệp mà không bao gồm những chi phí phát sinh trong kỳ kinh doanh
của doanh nghiệp. Những chi phí đưa vào giá thành sản phẩm phải phản ánh được
giá trị thực của các tư liệu sản xuất tiêu đùng cho sản xuất, tiêu thụ và các khoản
chỉ tiêu khác có liên quan tới việc bù đắp giản đơn hao phí lao động đời sống. Mọi
cách tính chủ quan không phản ánh đúng các yếu tố giá trị trong giá thành đều có
thể dẫn đến việc phá vỡ các quan hệ hàng hóa – tiền tệ, không xác định được hiệu
quả kinh doanh và không thực hiện được tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng.

Giá thành sản phẩm là một chỉ tiêu mang tính giới hạn và xác định, vừa
mang tính chất khách quan, vừa mang tính chất chủ quan. Trong hệ thống các chỉ

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
10
tiêu quản lý của doanh nghiệp, giá thành sản phẩm là chỉ tiêu kinh tế tổng hợp,
phản ánh kết quả sử dụng các loại tài sản trong quá trình sản xuất kinh doanh, cũng
như tính đúng đắn của những giải pháp quản lý mà doanh nghiệp đã thực hiện để
nhằm mục đích hạ thấp chi phí, tăng lợi nhuận.
1.2.2.2 Phân loại giá thành
1.2.2.2.1 Phân loại giá thành SPXL theo cơ sở số liệu và thời điểm tính giá
thành.
Căn cứ vào cơ sở số liệu và thời điểm tính giá thành, giá thành được chia
thành 3 loại:
• Giá thành dự toán: là tổng chi phí dự toán để hoàn thành khối lượng xây lắp
công trình, hạng mục công trình. Giá thành dự toán được xác định trên cơ sở các
định mức kinh tế – kỹ thuật của Nhà nước và các khung giá giới hạn quy định áp
dụng cho từng vùng lãnh thổ của Bộ Tài chính. Căn cứ vào giá trị dự toán xây lắp
của từng công trình, hạng mục công trình, ta có thể xây dựng dự toán của chúng
theo công thức:
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự toán
sau thuế
-
Thu nhập chịu
thuế tính
trước
-

Thuế
GTGT đầu ra

Hoặc
Giá thành
dự toán
=
Giá trị dự
toán
+
Lãi định mức
công trình
Thu nhập chịu thuế tính trước là số (%) trên giá thành xây lắp do Nhà nước
quy định đối với từng loại hình xây lắp khác nhau, từng sản phẩm xây lắp cụ thể.
Giá thành dự toán là chỉ tiêu dùng để làm căn cứ cho các doanh nghiệp xây
dựng kế hoạch của mình, còn các cơ quan quản lý Nhà nước qua đó giám sát được
các hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp xây dựng.
• Giá thành kế hoạch: là giá thành được xây dựng trên cơ sở những điều kiện
cụ thể của doanh nghiệp về các định mức, đơn giá, biện pháp thi công. Giá thành
kế hoach được xác định theo công thức sau:

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
11
Giá thành kế hoạch = Giá thành dự toán - Mức hạ giá thành
Giá thành kế hoạch là mục tiêu phấn đấu của doanh nghiệp, là căn cứ để so
sánh, phân tích, đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch hạ giá thành của doanh
nghiệp.
• Giá thành thực tế: là biểu hiện bằng tiền của toàn bộ các chi phí thực tế mà
doanh nghiệp bỏ ra để hoàn thành khối lượng xây lắp nhất định và được tính trên
cơ sở số liệu kế toán về chi phí sản xuất đã tập hợp được cho khối lượng xây dựng

thực hiện trong kỳ.
Giá thành thực tế là chỉ tiêu phản ánh kết quả thực tế phấn đấu của doanh
nghiệp, là cơ sở để xác định kết quả sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.
Để đảm bảo các doanh nghiệp kinh doanh có lãi, các loại giá thành trên phải
tuân thủ theo nguyên tắc sau:
Giá thành dự toán ≥ Giá thành kế hoạch ≥ Giá thành thực tế
1.2.2.2.2 Phân loại giá thành SP theo phạm vi các chi phí cấu thành
Theo cách phân loại này, giá thành sản phẩm xây lắp được phân biệt theo các
loại sau:
• Giá thành sản xuất xây lắp: là loại giá thành trong đó bao gồm toàn bộ chi
phí sản xuất (chi phí NVL trực tiếp, chi phí NC trực tiếp, chi phí sử dụng máy thi
công, chi phí sản xuất chung) tính cho khối lượng, giai đoạn xây lắp hoàn thành
hoặc công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
• Giá thành toàn bộ của công trình hoàn thành và hạng mục công trình hoàn
thành: là chỉ tiêu phản ánh toàn bộ các khoản chi phí phát sinh liên quan đến việc
sản xuất, tiêu thụ sản phẩm xây lắp.
Giá thành toàn
bộ sản phẩm
xây lắp
=
Giá thành
sản xuất
+
Chi phí ngoài sản xuất
(CPBH, CPQLDN) phân bổ
cho các sản phẩm xây lắp
Cách phân loại này giúp các doanh nghiệp biết được kết quả sản xuất kinh
doanh thực (lãi, lỗ) của từng công trình, hạng mục công trình mà doanh nghiệp đã

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1

12
thực hiện vì căn cứ vào giá thành toàn bộ sẽ xác định được mức lợi nhuận trước
thuế của doanh nghiệp.
1.2.2.2.3 Phân loại giá thành căn cứ vào mức độ hoàn thành khối lượng xây
lắp.
Trong xây dựng cơ bản, trên thực tế để đáp ứng nhu cầu quản lý về chi phí
sản xuất, tính giá thành và công tác quyết toán kịp thời, tránh phức tạp hóa, giá
thành được chia thành hai loại:
* Giá thành khối lượng sản phẩm quy ước: là chi phí sản xuất toàn bộ để
hoàn thành một khối lượng sản phẩm xây lắp đến giai đoạn quy ước và phải thỏa
mãn đủ các điều kiện đã quy định (3 điều kiện đối với khối lượng sản phẩm hoàn
thành quy ước).
* Giá thành khối lượng xây lắp hoàn chỉnh: là giá thành công trình, hạng mục
công trình đã hoàn thành, đảm bảo chất lượng, kỹ thuật theo đúng thiết kế, hợp
đồng bàn giao và được chủ đầu tư nghiệm thu, chấp nhận thanh toán.
1.2.3 Quan hệ giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm xây lắp
Trong các doanh nghiệp sản xuất nói chung và doanh nghiệp xây dựng nói
chung thì giữa chi phí sản xuất và giá thành có mối quan hệ chặt chẽ với nhau.
* Về mặt bản chất chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm là biểu hiện hai mặt
của quá trình sản xuất kinh doanh. Giống nhau về chất vì đều biểu hiện bằng tiền
những hao phí về lao động sống và lao động vật hóa mà doanh nghiệp đã bỏ ra
trong quá trình sản xuất, xây dựng để hoàn thành một công trình, hạng mục công
trình.
Tuy nhiên, giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm có sự khác nhau:
* Về mặt lượng: khi nói đến chi phí sản xuất là giới hạn cho chúng một thời kỳ
nhất định, không phân biệt là loại sản phẩm nào, đã hoàn thành hay chưa, còn khi
nói đến giá thành là xác định một lượng chi phí nhất định, tính cho một đại lượng
kết quả hoàn thành nhất định. Như vậy chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành
sản phẩm.
* Sự khác nhau: giá thành sản phẩm có tính chất chu kỳ để so sánh chi phí với

khối lượng sản phẩm, lao vụ, dịch vụ hoàn thành. Tại thời điểm tính giá thành có

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
13
thể có một khối lượng chưa hoàn thành, chứa đựng một lượng chi phí cho nó đó là
chi phí sản xuất dở dang cuối kỳ. Và đầy kỳ có thể có một khối lượng sản xuất
chưa hoàn thành ở kỳ trước chuyển sang để tiếp tục sản xuất, chứa đựng một lượng
chi phí cho nó - đó là chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ. Như vậy, giá thành sản
phẩm hoàn thành trong kỳ bao gồm chi phí sản xuất của kỳ trước chuyển sang và
một phần của chi phí sản xuất phát sinh trong kỳ. Công thức giá thành được tính
như sau:
Giá thành sản
phẩm xây lắp
hoàn thành
=

Chi phí sản
xuất dở dang
đầu kỳ
+

Chi phí sản
xuất phát sinh
trong kỳ
-
Chi phí sản
xuất dở dang
cuối kỳ
Trong trường hợp chi phí sản xuất dở dang đầu kỳ và cuối kỳ bằng nhau
hoặc ở các ngành sản xuất không có sản phẩm dở dang thì:

Tổng giá thành sản phẩm = Tổng chi phí phát sinh trong kỳ
Từ công thức giá thành trên ta thấy, các khoản chi phí sản xuất hợp thành giá
thành sản phẩm nhưng không phải mọi chi phí sản xuất đều được tính vào giá
thành sản phẩm mà chi phí sản xuất gồm toàn bộ các khoản đã chi ra trong kỳ phục
vụ cho xây dựng đối với các doanh nghiệp xây lắp và giá thành chỉ giới hạn số chi
phí đã chi ra liên quan đến công trình, hạng mục công trình hoàn thành.
Có những chi phí được tính vào giá thành nhưng không được tính vào chi phí
kỳ này (là các chi phí phân bổ nhiều kỳ).
Có nhiều chi phí phát sinh trong kỳ nhưng chưa có sản phẩm hoàn thành. Do
đó chưa có giá thành.
Giữa chi phí sản xuất và giá thành sản phẩm còn khác nhau ở giá trị sản xuất
sản phẩm dở và giá trị sản xuất sản phẩm hỏng.
Như vậy, chi phí sản xuất là cơ sở để tính giá thành sản phẩm hay giá thành
sản phẩm để có được khối lượng sản phẩm hoàn thành.
Có thể thấy sự không đồng nhất giữa chi phí sản xuất và giá thành, tuy nhiên,
cần khẳng định lại rằng: chi phí sản xuất vá giá thành là biểu hiện hai mặt của một
quá trình sản xuất kinh doanh.


Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
14
1.3 Kế toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1 Nguyên tắc hạch toán chi phí sản xuất trong doanh nghiệp xây lắp
1.3.1.1 Đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất
Chi phí sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp phát sinh ở nhiều thời điểm
khác nhau, liên quan đến việc chế tạo các loại sản phẩm, lao vụ khác.
Đối tượng kế toán chi phí sản xuất là phạm vi và giới hạn để tập hợp chi phí
sản xuất theo các phạm vi và giới hạn. Xác định đối tượng kế toán chi phí sản xuất
là khâu đầu tiên trong tổ chức kế toán chi phí sản xuất. Thực chất của việc xác định
đối tượng kế toán chi phí sản xuất là xác định nơi gây ra chi phí (tổ, đội, phân

xưởng sản xuất, giai đoạn công nghệ,…) hoặc đối tượng chịu chi phí (công trình,
hạng mục công trình, đơn đặt hàng,…).
Dựa trên những căn cứ và những đặc điểm tổ chức sản xuất và sản phẩm
trong doanh nghiệp xây lắp, đối tượng kế toán tập hợp chi phí sản xuất có thể từng
công trình, từng hạng mục công trình, từng phân xưởng, từng tổ, đội, đơn đặt
hàng…
1.3.1.2 Phương pháp tập hợp chi phí sản xuất
Trên cơ sở đối tượng kế toán chi phí đã xác định kế toán tiến hành lựa chọn
phương pháp tập hợp chi phí sản xuất cho phù hợp.
Xét theo cách thức tập hợp chi phí vào từng đối tượng tập hợp chi phí, kế
toán sử dụng hai phương pháp: phương pháp tập hợp trực tiếp và phương pháp
phân bổ gián tiếp.
1.3.1.2.1 Phương pháp tập hợp trực tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan trực tiếp đến từng đối tượng kế toán chi phí sản xuất riêng biệt. Do đó, kế
toán căn cứ vào chứng từ ban đầu để hạch toán cho từng đối tựơng riêng biệt. Theo
phương pháp này chi phí sản xuất phát sinh được tính trực tiếp cho từng đối tượng
chịu chi phí nên đảm bảo độ chính xác cao. Vì vậy sử dụng tối đa phương pháp này
trong điều kiện có thể cho phép.



Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
15
1.3.1.2.2 Phương pháp phân bổ gián tiếp
Phương pháp này áp dụng trong trường hợp chi phí sản xuất phát sinh có liên
quan đến nhiều đối tượng kế toán chi phí, không tổ chức ghi chép ban đầu riêng
cho từng đối tượng. Trong trường hợp đó, phải tập hợp chung cho nhiều đối tượng.
Sau đó, lựa chọn tiêu chuẩn phân bổ thích hợp để phân bổ khoản chi phí này cho
từng đối tượng kế toán chi phí. Việc phân bổ được tiến hành theo trình tự:

- Xác định hệ số phân bổ (H)
Tổng chi phí cần phân bổ
Hệ số phân bổ

=
Tổng tiêu chuẩn dùng để phân bổ

Hay H =
T
C

- Xác định mức chi phí phân bổ cho từng đối tượng:
C
i
= T
i
x H
Trong đó C
i
: là chi phí phân bổ cho từng đối tượng i
T
i
: là tiêu chuẩn phân bổ cho từng đối tượng i
H: là hệ số phân bổ
Thực tế cho thấy, trong các doanh nghiệp xây lắp, do sản phẩm mang tính
đơn chiếc, cách xa nhau về mặt không gian nên chủ yếu sử dụng phương pháp tập
hợp trực tiếp, còn với khoản mục chi phí gián tiếp phải có tiêu thức phân bổ.
Ngoài ra trong doanh nghiệp xây lắp còn có những phương pháp hạch toán
chi phí sau:
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo công trình, hạng mục

công trình: chi phí sản xuất liên quan đến công trình, hạng mục công trình nào thì
tập hợp trực tiếp cho công trình, hạng mục công trình đó.
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn đặt hàng: chi phí sản
xuất phát sinh sẽ được tập hợp theo đơn đặt hàng riêng. Khi đơn đặt hàng hoàn
thành thì tổng số chi phí phát sinh kể từ lúc khởi công đến khi hoàn thành chính là
giá thành thực tế của đơn đặt hàng đó.

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
16
- Phương pháp kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo đơn vị thi công: các chi
phí sản xuất được tập hợp theo từng đơn vị thi công.
1.3.2 Chứng từ và tài khoản sử dụng
Kế toán căn cứ vào bảng phân bổ nguyên vật liệu, công cụ, dụng cụ để tập
hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp, bảng phân bổ tiền lương và các khoản trích
theo lương tập hợp vào chi phí nhân công trực, căn cứ vào bảng trích khâu hao
TSCĐ, các phiếu chi, bảng phân bổ công cụ, dụng cụ, bảng phân bổ tiền
lương,…để tập hợp vào chi phí sản xuất máy thi công, chi phí sản xuất chung.
Tài khoản sử dụng: TK 621 “ Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp”
TK 622 “ Chi phí nhân công trực tiếp”
TK 623 “ Chi phí sử dụng máy thi công”
TK 627 “ Chi phí sản xuất chung”
Ngoài ra kế toán còn sử dụng các TK:
TK 335 “Trích trước chi phí thực tế phát sinh”
TK 142 “ Chi phí trả trước”
1.3.3 Kế toán tập hợp chi phí sản xuất theo phương pháp kê khai thường xuyên
1.3.3.1 Kế toán tập hợp chi phí nguyên vật liệu trực tiếp
• Nội dung : Chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là những chi phí vật liệu chính,
vật liệu phụ, các bộ phận kết cấu công trình, vật liệu luân chuyển thẳng gia cấu
thành thực thể sản phẩm xây, lắp hoặc giúp cho việc thực hiện và hoàn thành khối
lượng sản phẩm xây, lắp (không kể vật liệu phụ cho máy móc, phương tiện thi

công và những vật liệu chính trong chi phí chung).
Nguyên tắc hạch toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp là: Nguyên vật liệu sử
dụng cho xây dựng hạng mục công trình nào thì phải tính trực tiếp cho sản phẩm
hạng mục công trình đó trên cơ sở chứng từ gốc theo số lượng thực tế đã sử dụng
và theo giá xuất thực tế.
Cuối kỳ hạch toán hoặc khi công trình hoàn thành tiến hành kiểm kê số vật
liệu còn lại tại nơi sản xuất (nếu có) để ghi giảm trừ chi phí nguyên vật liệu trực
tiếp xuất sử dụng cho công trình.

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
17
• Tài khoản sử dụng – TK 621
- Tài khoản này dùng để phán ánh các chi phí nguyên vật liệu sử dụng trực
tiếp cho hoạt động xây dựng, sản xuất sản phẩm công nghiệp , … của doanh
nghiệp xây lắp. Tài khoản này được mở trực tiếp cho từng công trình, hạng mục
công trình.
- Kết cấu:
Bên Nợ: Trị giá thực tế nguyên vật liệu trực tiếp xuất dùng cho hoạt động
xây lắp, sản xuất công nghiệp, kinh doanh dịch vụ trong kỳ
(gồm có VAT theo phương pháp trực tiếp và VAT theo phương
pháp khấu trừ).
Bên Có: - Trị giá nguyên vật liệu trực tiếp sử dụng không hết nhập lại
kho
- Kết chuyển hoặc phân bổ trị giá nguyên vật liệu thực tế sử
dụng cho hoạt động xây lắp, hoạt động sản xuất khác trong kỳ
sang TK 154 – Chi phí sản xuất dở dang và chi phí sản xuất và
chi tiết cho các đối tượng để tính giá thành công trình xây
dựng.
- TK 621 không có số dư cuối kỳ
Sơ đồ 1.1: Kế toán chi phí nguyên vật liệu trực tiếp

TK 152, 153 TK 621 TK 152

Xuất kho NVL, CCDC NVL dùng không hết
cho xây lắp nhập lại kho

TK 111, 112, 141, 331 TK 154
NVL mua về sử dụng ngay
TK 133 Cuối kỳ kết chuyển
chi phí NVL trực tiếp
Thuế GTGT

Sinh viên: Đỗ Thị Mơ Lớp: K17_KT1
18
1.3.3.2 Kế toán tập hợp chi phí nhân công trực tiếp
• Nội dung: Chi phí nhân công trực tiếp là những khoản tiền phải trả cho
người lao động trực tiếp thực hiện công việc xây dựng, lắp đặt (kể cả lao động thuê
ngoài) bao gồm tiền công, tiền lương chính, lương phụ, các khoản phụ lương cấp
có tính chất ổn định.
• Tài khoản sử dụng – TK 622
- Tài khoản này dùng để phán ánh chi phí lao động trực tiếp tham gia vào quá
trình hoạt động xây dựng. Chi phí nhân công trực tiếp bao gồm cả các khoản phải
trả cho lao động thuộc doanh nghiệp quản lý và lao động thuê ngoài theo từng loại
công việc (các khoản phụ cấp).
- Kết cấu:
Bên Nợ: Chi phí nhân công trực tiếp tham gia vào quá trình sản xuất sản
phẩm, cung cấp dịch vụ bao gồm tiền lương, tiền công, lao động,
các khoản phụ cấp.
Bên Có: Kết chuyển chi phí nhân công trực tiếp sang TK 154
- Tài khoản 622 cuối kỳ không có số dư
Sơ đồ 1.2: Kế toán chi phí nhân công trực tiếp

TK 334(3341) TK 622 TK 154
Phải trả công nhân Kết chuyển chi phí
thuộc danh sách nhân công trực tiếp


TK 111, 112, 331, 3342
Phải trả cho lao
động thuê ngoài

TK 141
Thanh toán tạm
ứng chi phí NC

×