Tải bản đầy đủ (.pdf) (100 trang)

Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của công ty TNHH tư vấn kỹ thuật cơ điện lạnh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.39 MB, 100 trang )



LỜI CẢM ƠN

Để hoàn thành được luận văn này một phần công sức rất lớn là sự giúp
đỡ nhiệt tình của các thầy cô giáo trong Khoa sau đại học của Viện đại học
Mở Hà Nội, đặc biệt là PGS.TS Lê Văn Tâm. Vì vậy tác giả cũng qua đây xin
được trân trọng cảm ơn các thầy cô giáo cùng PGS.TS Lê Văn Tâm đã hướng
dẫn và đóng góp ý kiến cho tác giả trong quá trình xây dựng luận văn.
Do điều kiện về thời gian và hiểu biết của tác giả còn hạn chế, nên tác
giả cũng rất mong nhận được sự đóng góp quý báu của các thầy cô giáo, các
nhà nghiên cứu và các độc giả để luận văn được hoàn thiện hơn nữa.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!


LỜI CAM ĐOAN

Tôi xin cam đoan tất cả các nội dung của Luận văn này được
hình thành và phát triển từ những quan điểm của cá nhân tôi, dưới
sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS. LÊ VĂN TÂM Các số liệu
và kết quả có được trong Luận văn là hoàn toàn trung thực.

Hà Nội, ngày 10 tháng 10 năm 2012
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

Bùi Ngọc Sơn


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN


MỤC LỤC
DANH MỤC BẢNG
DANH MỤC BIỂU
DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH
PHẦNMỞ ĐẦU 1
CHƯƠNG I: LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU CỦA DOANH NGHIỆP 4
1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU.
4
1.1.1. Khái niệm đấu thầu 4
1.1.2. Vai trò của đấu thầu 8
1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu 9
1.2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẤU THẦU.
11
1.2.1. Hình thức đấu thầu. 11
1.2.2. Đấu thầu rộng rãi 11
1.2.3. Đấu thầu hạn chế 12
1.2.4. Chỉ định thầu 12
1.2.5. Mua sắm trực tiếp 14
1.2.6. Chào hàng cạnh tranh. 14
1.3. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU GÓI THẦU CƠ ĐIỆN LẠNH
15
1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu 15
1.3.2. Tổ chức đấu thầu. 19
1.2.3. Đánh giá hồ sơ dự thầu 21
1.2.4. Thẩm định kết quả đấu thầu 23
1.2.5. Chủ đâu tư phê duyệt kết quả đấu thầu. 24


1.2.6. Thông báo kết quả đấu thầu 25

1.2.7. Giai đoạn thương thảo hoàn thiện và ký kết hợp đồng. 25
1.4. CÁC TIÊU CHÍ ĐÁNH GIÁ VỀ ĐẤU THẦU LĨNH VỰC CƠ ĐIỆN LẠNH.
26
1.4.1. Tuân thủ theo các quy định của nhà nước về đấu thầu. 26
1.4.2. Tiêu chuẩn về thời gian thực hiện đấu thầu 26
1.4.3. Tiêu chuẩn về năng lực của nhà thầu được lựa chọn 26
1.4.4. Chất lượng và tiến độ thực hiện gói thầu. 27
1.4.5. Tiết kiệm chi phí. 28
1.5. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
TRONG LĨNH VỰC CƠ ĐIỆN LẠNH
29
1.5.1. Trình độ quản lý đấu thầu 29
1.5.2. Nguôn nhân lực. 30
1.5.3. Trình độ tổ chức làm hồ sơ dự thầu. 31
1.5.4. Tài chính. 32
1.5.5. Hoạt động Marketing 33
1.5.6. Khả năng liên doanh liên kết. 34
1.5.7. Môi trường kinh doanh và cơ chế chính sách của nhà nước 35
1.5.8. Các nhà cung cấp 35
1.5.9. Các đối thủ cạnh tranh 36
CHƯƠNG II: PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẤU THẦU VÀ KHẢ
NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY TƯ VẤN KỸ THUẬT CƠ
ĐIỆN LẠNH TRONG THỜI GIAN QUA 37
2.1. GIỚI THIỆU VỀ CÔNG TY TƯ VẤN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN LẠNH
37
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty tư vấn kỹ thuật
Cơ Điện Lạnh 37
2.1.2. Ngành nghề kinh doanh 38
2.1.3. Sơ đồ bộ máy quản lý công ty. 39



2.1.4. Chức năng nhiệm vụ của từng bộ phận trong công ty. 40
2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG QUÁ TRÌNH ĐẤU THẦU VÀ KHẢ NĂNG
THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY TƯ VẤN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN LẠNH CÁC
NĂM GẦN ĐÂY 2008 ĐẾN NĂM 2011.
41
2.2.1. Phân tích tình hình đấu thầu các gói thầu của Công ty tư vấn kỹ
thuật Cơ Điện Lạnh giai đoạn 2008 đến 2011 41
2.2.1.1 Yêu cầu đối với các gói thầu 41
2.2.1.2. Phân tích tình hình đấu thầu của công ty 42
2.2.2. Phân tích thị phần của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện
Lạnh trên thị trường. 46
2.2.3. Phân tích khả năng thắng thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ
thuật Cơ Điện Lạnh 49
2.2.3.1. Phân tích một gói thầu mà Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
tham gia đấu thầu. 49
2.2.3.2. Khả năng về vốn của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ
Điện Lạnh 51
2.2.3.3. Phân tích các khả năng thắng thầu của công ty 56
2.2.3.3.1 Khả năng về lao động 56
2.2.3.3.2. Khả năng quản lý 58
2.2.3.3.3. Khả năng thu thập thông tin 62
2.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG KHẢ NĂNG THẮNG THẦU CỦA CÔNG TY.
63
2.3.1. Những thành tích chính: 63
2.3.2 Những tồn tại làm giảm khả năng thắng thầu của Công ty TNHH
tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh và những nguyên nhân của nó 64
2.3.2.1. Một số đặc điểm tác động đến đấu thầu của công ty 64
2.3.2.1. Những tồn tại chính làm giảm khả năng thắng thầu của công ty. 66
2.3.2.1.1. Mô hình tổ chức quản lý còn chưa toàn diện: 66



2.3.2.1.1. Hạn chế khả năng liên danh liên kết 67
2.3.2.1.3. Hạn chế trong công tác Marketing. 67
2.3.2.1.4. Hạn chế nguồn nhân lực 67
CHƯƠNG III: GIẢI PHÁP NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN LẠNH 71
3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KỸ THUẬT
CƠ ĐIỆN LẠNH.
71
3.1.1. Định hướng của công ty trong thời gian từ năm 2012 đến 2015 71
3.1.2. Định hướng phát triển công ty trong thời từ năm 2015 đến
năm 2020. 71
3.2 CÁC GIẢI PHÁP CHÍNH NHẰM NÂNG CAO KHẢ NĂNG THẮNG
THẦU CỦA CÔNG TY TNHH TƯ VẤN KỸ THUẬT CƠ ĐIỆN LẠNH.
74
3.2.1. Nâng cao nguồn lực tài chính 74
3.2.2. Nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của công ty 76
3.2.3. Đẩy mạnh hoạt động Marketing 78
3.2.4. Tăng cường khả năng liên danh liên kết. 81
3.2.5. Nâng cao trình độ và công tác tổ chức lập hồ sơ dự thầu. 83
KẾT LUẬN 89
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 90


DANH MỤC BẢNG

Bảng 2.1: Tình hình tham dự và trúng thầu các gói thầu đấu thầu rộng rãi
của công ty cơ điện lạnh 42
Bảng 2.2: Bảng đánh giá số liệu tài chính các năm gần nhất của công ty cơ

điện lạnh 43
Bảng 2.3: Tình hình tham dự và trúng thầu các gói chào hàng cạnh tranh
của công ty cơ điện lạnh 45
Bảng 2.4: Tình hình tham dự và trúng thầu các gói Chỉ định thầu của công
ty cơ điện lạnh 46
Bảng 2.5: Thị phần thị trường cung cấp điện lạnh tại thị trường miền bắc 47
Bảng 2.6: Thị phần thị trường cung cấp điện lạnh tại thị trường miền nam. 48
Bảng 2.7: Kết quả đánh giá kỹ thuật gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống
điện lạnh 50
Bảng 2.8: Kết quả đánh giá giá gói thầu cung cấp và lắp đặt hệ thống điện lạnh 51
Bảng 2.9: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
Cơ Điện lạnh 52
Bảng 2.10: Bảng cơ cấu nguồn vốn của công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
Cơ Điện lạnh 53
Bảng 2.11: Bảng số liệu vay vốn ngân hàng công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
Cơ Điện lạnh 56
Bảng 2.12: Bảng tổng hợp lao động theo ngành nghề và bậc thợ (tính đến
thời điểm 31/12/2011) 58
Bảng: 2.13: Cơ cấu lao động của công ty Cơ điện lạnh 68
Bảng 2.14. Bảng cơ cấu lao động theo trình độ: 68
Bảng 3.1: Bảng kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2012 – 2015 72
Bảng 3.2: Bảng dự kiến vốn kinh doanh các năm 2013 đến 2015 75
Bảng 3.3: Tình hình công nợ của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh. .76
Bảng 3.4: Bảng số liệu tăng tỷ lệ liên danh để đáp ứng gói thầu 82
Bảng 3.5: Mục tiêu lợi nhuận khi xây dựng giá bỏ thầu 88


DANH MỤC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 2.1: Đánh giá số liệu tài chính các năm gần nhất của công ty cơ

điện lạnh
43
Biểu đồ: 2.2: Đồ thị phần trong lĩnh vực điện lạnh tại thị trường miền bắc
năm 2011
47
Biểu đồ 2.3: Đồ thị phần trong lĩnh vực điện lạnh tại thị trường miền
Nam năm 2011
48
Biểu đồ 2.4: Cơ cấu vốn kinh doanh của công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
Cơ điện lạnh
52
Biểu 2.5: Cơ cấu lao động theo giới tính
68
Biểu đồ 2.6: Cơ cấu lao động theo trình độ
69
Biểu đồ 3.1: Kế hoạch sản xuất kinh doanh các năm 2012 – 2015
73






DANH MỤC SƠ ĐỒ, HÌNH

Sơ đồ 2.1: Cơ cấu tổ chức công ty 39
Sơ đồ 2.1: Kiểm tra vật tư lắp đặt tại công trình 60
Sơ đồ 2.2: Kiểm tra chất lượng thi công tại công trình 61
Hình 3.1: Cơ cấu sơ đồ tổ chức phòng Marketing 80
Hình 3.2: Mối quan hệ giữa mức giá và xác suất trúng thầu 88



1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết nghiên cứu đề tài:
Nền kinh tế thị trường đi liền với sự cạnh tranh, nhưng cùng với sự cạnh
tranh cần phải có nhiều cơ chế đảm bảo quyền bình đẳng cho mọi doanh
nghiệp trong hoạt động kinh doanh.Trong số đó cơ chế đấu thầu có vai trò rất
quan trọng tạo môi trường lành mạnh và động lực phát triển kinh tế, trong
thời kỳ hiện nay năng lực đấu thầu gắn liền với hiệu quả hoạt động kinh
doanh của từng doanh nghiệp.
Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh là công ty 100% vốn tư
nhân, với các ngành nghề chủ yếu là: Cung cấp và lắp đặt hệ thống điều hòa
không khí cho các dự án (Các công trình lớn với quy mô làm văn phòng làm
việc, khách sạn …). Tuy nhiên với sự phát triển rất năng động của nền kinh tế
theo xu hương mở cửa và hội nhập, công ty cũng phải đối mặt với sự cạnh
tranh khốc liệt trên thị trường, các cơ chế kinh doanh cũng chuyển từ hình
thức kế hoạch, phân phối, chỉ định thầu sang đấu thầu rộng rãi … gần như
mọi hoạt động kinh doanh của Công ty trong giai đoạn hiện nay được tiến
hành dưới hình thức đấu thầu với kinh nghiệm lâu năm và các thế mạnh của
bản than, Công ty đã tham dự và thắng thầu nhiều dự án lớn quan trọng đem
lại doanh thu, lợi nhuận và vị thế kinh doanh trên thị trường. Tuy nhiên bên
cạnh đó vẫn còn nhiều hạn chế tồn tại làm ảnh hưởng không nhỏ đến hiệu quả
của công tác đấu thầu của Công ty.
Là một lãnh đạo của công ty việc tìm kiếm công việc để đấu thầu và
trúng thầu là việc sống còn của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh.
Thực tế đó đã đặt ra vấn đề cần nghiên cứu về lý luận và thực tiễn nhằm rút ra
giải pháp nâng cao khả năng đấu thầu tại Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật
Cơ Điện Lạnh. Do đó tôi đã lựa chọn đề tài “Giải pháp nâng cao khả năng



2

thắng thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh” làm luận
văn thạc sỹ của mình.
2. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu đề tài:
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động đấu thầu và khả năng thắng
thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh.
Phạm vi nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu thực trạng hoạt động
sản xuất kinh doanh trong vài năm trở lại đây, trong thị trường cơ điện lạnh để
làm rõ những hạn chế trong hoạt động của công tác đấu thầu của Công ty
TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh.
3. Mục đích nghiên cứu đề tài.
Hệ thống hóa những lý luận cơ bản về hoạt động đấu thầu, quy trình, thủ
tục của hoạt động đấu thầu xây lắp nói chung và đấu thầu cung cấp lắp đặt
thiết bị cơ điện lạnh, một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác đấu thầu của các
doanh nghiệp.
Phân tích thực trạng công tác đấu thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ
thuật Cơ Điện Lạnh trong những năm gần đây, những nhân tố ảnh hưởng đến
khả năng thắng thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh. Từ đó
đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đấu thầu trong lĩnh vực Cơ
điện lạnh của Công ty.
4. Phương pháp nghiên cứu.
Tác giả sử dụng phương pháp luận và những quan điểm của chủ nghĩa
duy vật biện chứng, duy vật lịch sử và tư duy logic để phân tích những vấn
đề lý luận và thực tiễn về sự cần thiết để nâng cao hiệu quả của công tác đấu
thầu. Ngoài ra trong quá trình thực hiện luận văn tác giả còn sử dụng
phương pháp tổng hợp, so sánh, phân tích, thống kế, quy nạp, diễn dịch, …



3

nhằm tổng hợp về lý luận, phân tích đánh giá năng lực và thực trạng đấu thầu
của Công ty. Các số liệu được sử dụng trong bài viết là các số liệu đã công bố,
xuất bản chính thức cũng như các nghiên cứu thu thập thông tin phục vụ cho
nghiên cứu.
5. Đóng góp của đề tài.
Với mục tiêu, đối tượng phạm vi nghiên cứu của mình, bằng việc sử
dụng các phương pháp nghiên cứu khoa học, luận văn có những đóng góp
khoa học chủ yếu như sau:
- Hệ thống hóa các lý luận về đấu thầu, quy trình thủ tục trong công tác
đấu thầu và các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng thắng thầu của doanh nghiệp
hoạt động trong lĩnh vực Cơ điện lạnh.
- Phân tích, đánh giá thực trạng đấu thầu của Công ty TNHH tư vấn kỹ
thuật Cơ Điện Lạnh qua thực tế đấu thầu các dự án vốn ngân sách, vốn nước
ngoài, các dự án của các công ty cổ phần, công trình tư nhân, … trên cơ sử
phân tích một số gói thầu thực tế.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty
TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh.
6. Kết cấu của luận văn:
Ngoài phần mở đầu và kết luận luận văn gồm 3 chương:
Chương I: Lý luận cơ bản về đấu thầu và khả năng thắng thầu của
doanh nghiệp.
Chương II: Phân tích thực trạng đấu thầu và khả năng thắng thầu cơ điện
lạnh của Công ty TNHH tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh trong thời gian qua.
Chương III: Giải pháp nâng cao khả năng thắng thầu của Công ty TNHH
tư vấn kỹ thuật Cơ Điện Lạnh.



4

CHƯƠNG I
LÝ LUẬN CƠ BẢN VỀ ĐẤU THẦU VÀ KHẢ NĂNG THẮNG THẦU
CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. KHÁI NIỆM, VAI TRÒ CỦA ĐẤU THẦU.
1.1.1. Khái niệm đấu thầu.
Thuật ngữ đấu thầu đã trở lên quen thuộc ở Việt Nam trong hơn chục
năm trở lại đây, mặc dù nó đã xuất hiện từ lâu trên Thế giới bởi thuật ngữ này
gắn với một hoạt động chỉ xuất hiện trong nền kinh tế thị trường. Đấu thầu là
quá trình thực hiện một hoạt động mua bán đặc biệt mà người mua yêu cầu
mộ hoặc nhiều người bán cung cấp những bản chào hàng cho một dịch vụ,
công trình hoặc một số hàng hóa cần mua nào đó trên cơ sở những bản chào
hàng, người mua sẽ lập cho mình một hoặc vài người bán tốt nhất.
Trong đấu thầu người ta nổi bật lên tính cạnh tranh của những nhà dự
thầu hay những người bán, do vậy đấu thầu chỉ có thể thực hiện trong nền
kinh tế thị trường. Trước đây, nền kinh tế Việt Nam còn ở trong chế độ bao
cấp, người bán chỉ sản xuất và bán những gì mình có và không quan tâm đến
nhu cầu của người mua, do đó người mua không có quyền lựa chọn cho mình
những hàng hóa phù hợp. Chỉ đến khi nền kinh tế Việt Nam chuyển dần sang
hướng thị trường thì tính cạnh tranh xuất hiện, khái niệm về đấu thầu cũng
dần dần hình thành và được chấp nhận như một điều tất yếu.
Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 đã quy định: Đấu thầu
là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên mời thầu để thực
hiện gói thầu thuộc các dự án trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng,
minh bạch và hiệu quả kinh tế.


5


Bên mời thầu là chủ dự án, chủ đầu tư hoặc là pháp nhân đại diện hợp
pháp của chủ dự án, chủ đầu tư được giao trách nhiệm thực hiện công việc
đấu thầu. Còn nhà thầu là tổ chức, cá nhân trong nước hoặc nước ngoài có
năng lực pháp luật dân sự. Nếu là pháp nhân phải có tư cách hợp lệ nghĩa là
có Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư được cấp
theo quy định của pháp luật hoặc có quyết định thành lập đối với tổ chức
không đăng ký kinh doanh trong trường hợp là nhà thầu trong nước. Có đăng
ký hoạt động do cơ quan có thẩm quyền của nước mà nhà thầu mang quốc
tịch cấp trong trường hợp là nhà thầu nước ngoài; Hạch toán độc lập và không
bị cơ quan có thẩm quyền kết luận về tình hình tài chính không lành mạnh,
đang lâm vào tình trạng phá sản hoặc nợ đọng không có khả năng chi trả;
đang trong quá trình giải thể.
Nếu là cá nhân thì phải có năng lực hành vi dân sự đầy đủ theo quy định
pháp luật của nước mà cá nhân đó là công dân; có đăng ký hoạt động hợp
pháp hoặc chứng chỉ chuyên môn phù hợp do cơ quan có thẩm quyền cấp và
không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Mộ số khái niệm cơ bản trong hoạt động đấu thầu cũng được quy định rõ
rang trong Luật đấu thầu số 61/2005/QH11 ngày 29/11/2005 và Nghị định số
85/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng 9 năm 2009 nghị định hướng dẫn thi hành luật
đấu thầu và lựa chọn nhà thầu theo luật Xây dựng thay thế cho nghị định
58/2008/NĐ-CP ngày 5 tháng 8 năm 2008 sau khi có luật 38/2009/QH12.
- Đấu thầu là quá trình lựa chọn nhà thầu đáp ứng các yêu cầu của bên
mời thầu để thực hiện gói thầu thuộc các dự án quy định tại Điều 1 của luật
này trên cơ sở bảo đảm tính cạnh tranh, công bằng, minh bạch và hiệu quả
kinh tế.


6


- Hoạt động đấu thầu bao gồm các hoạt động của các bên liên quan
trong quá trình lựa chọn nhà thầu.
- Dự án là tập hợp các đề xuất để thực hiện một phần hay toàn bộ công
việc nhằm đạt được mục tiêu hay yêu cầu nào đó trong một thời gian nhất
định dựa trên nguồn vốn xác định.
- Chủ đầu tư là người sở hữu vốn hoặc được giao trách nhiệm thay mặt
chủ sở hữu, người vay vốn trực tiếp quản lý và thực hiện dự án quy định tại
khoản 7 điều này.
- Bên mời thầu là chủ đầu tư hoặc tổ chức chuyên môn có đủ năng lực
và kinh nghiệm được chủ đầu tư sử dụng để tổ chức đấu thầu theo các quy
định cảu pháp luật về đấu thầu.
- Nhà thầu chính là nhà thầu chịu trách nhiệm về việc tham gia đấu thầu,
đứng tên ký kết và thực hiện hợp đồng nếu được lựa chọn (sau đây gọi là nhà
thầu tham gia đấu thầu một cách độc lập gọi là nhà thầu độc lập. Nhà thầu
cùng với một hoặc nhiều nhà thầu khác tham gia đấu thầu trong một đơn vị dự
thầu thì gọi là nhà thầu Liên danh.
- Nhà thầu cung cấp là nhà thầu tham gia đấu thầu các gói thầu cung cấp
hàng hóa quy định tại khoản 35 điều này.
- Gói thầu là một phần của dự án; trong một số trường hợp đặc biệt gói
thầu là toàn bộ dự án; gói thầu có thể gồm những nội dung mua sắm giống
nhau thuộc nhiều dự án hoặc khối lượng mua sắm một lần đối với mua sắm
thường xuyên.
- Hồ sơ mời thầu là toàn bộ tài liệu sử dụng cho đấu thầu rộng rãi hoặc
đấu thầu hạn chế bao gồm các yêu cầu cho một gói thầu làm căn cứ pháp lý
để nhà thầu chuẩn bị hồ sơ dự thầu và để bên mời thầu đánh giá hồ sơ dự thầu


7

nhằm lựa chọn nhà thầu trúng thầu; làm căn cứ cho việc thương thảo hợp

đồng, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Hồ sơ dự thầu là toàn bộ tài liệu do nhà thầu lập theo yêu cầu của hồ
sơ mời thầu và được nộp cho chủ đầu tư hoặc bên mời thầu theo quy định nêu
trong hồ sơ mời thầu.
- Giá dự thầu là giá do nhà thầu nêu trong đơn dự thầu và bảng chào giá
kèm theo thuộc hồ sơ dự thầu. Trường hợp nhà thầu có thư giảm giá và đơn
giá trong file chào giá bị lỗi (không quá 10% giá dự thầu theo quy định trong
luật đấu thầu) thì giá trúng thầu là giá lấy theo thư giảm giá hoặc giá sau khi
hiệu chỉnh lỗi số học.
- Giá trúng thầu là giá được phê duyệt trong kết quả lựa chọn nhà thầu
làm cơ sở để thương thảo, hoàn thiện và ký kết hợp đồng.
- Chi phí trên cùng một mặt bằng bao gồm giá dự thầu do nhà thầu đề
xuất để thực hiện gói thầu sau khi đã sửa lỗi và hiệu chỉnh sai lệch, cộng với
các chi phí cần thiết để vận hành, bảo dưỡng và các chi phí khác liên quan
đến tiến độ, chất lượng, nguồn gốc của hàng hóa hoặc công trình thuộc gói
thầu trong suốt thời gian sử dụng. Chi phí trên cùng một mặt bằng dùng để so
sánh, xếp hạng hồ sơ dự thầu và được gọi là giá đánh giá.
- Hợp đồng là văn bản ký kết giữa chủ đầu tư và nhà thầu được lựa chọn
trên cơ sở thỏa thuận giữa các bên nhưng phải phù hợp với quyết định phê
duyệt kết quả lựa chọn nhà thầu.
- Hàng hóa gồm máy móc thiết bị, nguyên liệu, nhiên liệu vật tư vật liệu
… và các dịch vụ khác không phải là tư vấn.
Như vậy, đấu thầu cơ điện lạnh là quá trình lựa chọn nhà thầu phù hợp,
thực hiện các công việc xây dựng và lắp đặt các công trình đáp ứng yêu cầu
của dự án đầu tư.


8

1.1.2. Vai trò của đấu thầu.

Đối với bên mời thầu:
Đấu thầu giúp cho người mua được hàng hóa, công trình hay dịch vụ
mình cần một cách tốt nhất hay nói cách khác là sử dụng đồng tiền của mình
một cách có hiệu quả nhất. Người chủ đầu tư luôn muôn bỏ ra một khoản tiền
để nhằm thu lại một lợi nhuận là lớn nhất chính vì vậy bằng cách tổ chức đấu
thầu, nếu như không bị ràng buộc bởi các điều kiện khác sẽ tìm cho mình
những nhà cung cấp đầu vào tốt nhất cũng như người khai thác tốt nhất kết
quả đầu tư, như vậy hoạt động đầu tư có hiệu quả. Luật đấu thầu số
61/2005/QH11 ngày 29 tháng 11 năm 2005 đã ghi rõ: Đấu thầu là quá trình
lựa chọn nhà thầu phù hợp, đảm bảo hiệu quả kinh tế của dự án. Ngoài vai trò
quan trọng trên đấu thầu còn có một số tác dụng sau:
Phát hiện ra những sản phẩm tương đương với sản phẩm cần thiết: Khi
tham gia đấu thầu các nhà thầu có thể đưa ra những giải pháp thực hiện công
việc cũng như các sản phẩm khác nhau mà vẫn đáp ứng yêu cầu bên mời
thầu. Điều này tạo ra cơ hội tốt để bên mời thầu phát hiện và có thể sử dụng
sản phẩm mới.
Phát hiện và tiếp cận được những nhà thầu (hay người cung cấp) mới:
bằng cách tổ chức đấu thầu cạnh tranh rộng rãi (không hạn chế số lượng nhà
thầu tham gia trong và ngoài nước), bên mời thầu có điều kiện phát hiện ra
những nhà thầu có điều kiện phát hiện ra những nhà cung cấp tiềm năng mới.
Hiểu biết và nắm vững những quy định, điều luật trong lĩnh vực mua sắm.
Làm tăng uy tín của bên mời thầu trong môi trường kinh doanh: Nếu
thực hiện đấu thầu một cách nghiêm túc thì bên mời thầu sẽ tạo ra được sự tin
tưởng đối với các nhà thầu và do đó các nhà thầu cũng sẽ tham gia một cách
nghiêm túc.


9

Đối với nhà thầu:

Nếu mục đích của bên mời thầu khi tổ chức đấu thầu là mua được sản
phẩm đáp ứng yêu cầu với giá cả hợp lý nhất thì mục đích của các nhà thầu là
bán được sản phẩm với giá mình muốn tức là giá chào thầu.Trước khi đưa ra
giá chào thầu các nhà thầu phải nghiên cứu giá thành sản phẩm của mình
đồng thời phải tìm hiểu các nhà thầu khác (đối thủ cạnh tranh) sao cho giá
chào thầu có tính cạnh tranh cao thì mới có khả năng trúng thầu. Do đó, muốn
đạt được thành công trong đấu thầu thì các nhà thầu buộc phải phát huy tối đa
khả năng cạnh tranh của mình bằng cách nâng cao chất lượng sản phẩm, tạo
ra sản phẩm mới hay hạ giá thành sản phẩm.
Đối với những nhà cung cấp mới hoặc chưa có thương hiệu trên thị
trường thì đấu thầu là cách giúp họ tự khẳng định mình và sự thành công sẽ
mang lại cho các nhà thầu đó cơ hội pháp triển, tạo tên tuổi và thương hiệu
của mình.
Từ đó ta rút ra khái niệm chung của đấu thầu: là cuộc cạnh tranh công
khai giữa các nhà thầu với cùng một điều kiện nhằm giành được là nhà cung
cấp do chủ đầu tư mời thầu, xét thầu và chọn nhà thầu theo các quy định của
nhà nước.
1.1.3. Nguyên tắc đấu thầu.
Trong đấu thầu cần tuân thủ các nguyên tắc sau đây:
- Nguyên tắc cạnh tranh lành mạnh và bình đẳng: Đấu thầu đòi hỏi sự
cạnh tranh cao giữa các nhà thầu, vì vậy cần phải có một khuôn khổ pháp lý
chặt chẽ để tạo ra môi trường lành mạnh trong đó các nhà thầu đều được bình
đẳng với nhau. Bình đẳng trong tất cả các giai đoạn của đấu thầu từ việc cung
cấp thông tin từ chủ đầu tư, đến việc tham dự quá trình mở thầu, và công bố
kết quả đấu thầu. Đây là nguyên tắc quan trọng hàng đầu vì cạnh tranh là điều
kiện tồn tại của nền kinh tế thị trường.


10


- Nguyên tắc bí mật: Nguyên tắc bí mật này đòi hỏi chủ đầu tư phải giữ
bí mật về các thông tin như: Giá gói thầu được phê duyệt, chủng loại, thông
số kỹ thuật liên quan, số lượng nhà thầu tham dự, thông tin về các nhà thầu
tham gia mua hồ sơ dự thầu… mục đích của nguyên tắc này là đảm bảo tính
khách quan và công bằng tránh thiệt hại cho chủ đầu tư trong trường hợp giá
dự thầu thấp hơn giá dự kiến gây thiệt hại cho một bên đầu tư nào đó thông
tin bị lộ tới một bên khác.
- Nguyên tắc minh bạch: Nguyên tắc này là một trong những nguyên tắc
yêu cầu bắt buộc trừ những công trình đặc biệt thuộc bí mật quốc gia, những
công trình còn lại đều phải đảm bảo công khai các thông tin cần thiết trong
khi mời thầu và giai đoạn mở thầu. Nguyên tắc minh bạch đồng thời cũng có
ý nghĩa là sự gian lận trong đấu thầu như thông thầu, móc ngoặc giữa nhà
thầu với bên mời thầu, giữa các nhà thầu với nhau; cố ý tiết lộ thông tin, bí
mật trong quá trình đấu thầu, đặt ra các điều kiện, tiêu chuẩn xét thầu không
liên quan đến yêu cầu của gói thầu nhằm loại bỏ nhà thầu.
- Nguyên tắc có đủ năng lực và trình độ: Nguyên tắc này đòi hỏi chủ
đầu tư cũng như các bên dự án phải có năng lực thực tế về kinh tế, kỹ thuật,
nhân sự … để thực hiện những điều cam kết khi đấu thầu. Nó sẽ tránh thiệt
hại do việc chủ đầu tư hay bên dự thầu không đủ năng lực để thực hiện các
cam kết của mình, làm mất đi tính hiệu quả của công tác đấu thầu, gây tổn
thất cho Nhà Nước.
- Nguyên tắc bảo đảm tính hiệu quả kinh tế: Nguyên tắc này là mục tiêu
của quá trình đấu thầu, nó chi phối quá trình đấu thầu từ việc quy định hình
thức đấu thầu, kế hoạch đấu thầu cho đến tiêu chuẩn xét thầu và lựa chọn nhà
trúng thầu.


11

1.2. QUY TRÌNH, THỦ TỤC ĐẤU THẦU.

1.2.1. Hình thức đấu thầu.
Căn cứ cứ vào hình thức lựa chọn nhà thầu, tùy theo mức độ tham gia
của các nhà thầu, có các loại hình thức đấu thầu sau đây:
1.2.2. Đấu thầu rộng rãi.
Đấu thầu rộng rãi là hình thức không hạn chế số lượng nhà thầu tham
gia. Bên nhà thầu phải thông báo công khai trên thông tin đại chúng tối thiểu
là 10 ngày trước khi phát hành hồ sơ mời thầu và nghi rõ các điều kiện, thời
gian dự thầu.Đối với những gói thầu lớn, phức tạp về công nghệ và kỹ thuật,
bên mời thầu phải tiến hành sơ tuyển để lựa chọn nhà thầu có đủ tư cách và
năng lực tham gia đấu thầu. Với hình thức này, bên mời thầu sẽ có nhiều cơ
hội hơn trong việc lựa chọn nhà thầu do số lượng nhà thầu tham gia nhiều.
Khi có sự cạnh tranh của nhiều nhà thầu thì sẽ lợi thế lớn cho bên mời thầu có
thể lựa chọn được nhà thầu có đầy đủ năng lực về tai chính, kinh nghiệm, với
chi phí thấp nhất. Tuy nhiên, để có thể đấu thầu rộng rãi đòi hỏi bên mời thầu
phải có kinh nghiệm trong việc xét thầu, phân tích các thông tin về nhà thầu,
tốn chi phí và thời gian hơn. Đối với nhà thầu thì hình thức này vừa thể hiện
được mặt tích cực vừa thể hiện mặt hạn chế. Mặt tích cực thể hiện ở chỗ đó là
giúp công ty dễ dàng nhận biết được thông tin, vừa dễ dàng tham gia đấu
thầu. Còn mặt hạn chế đó là tính rộng rãi của loại hình đấu thầu này đã tạo ra
một sự cạnh tranh gay gắt bởi rất nhiều đơn vị cùng tham gia vào đấu thâu,
điều này cũng có nghĩa là cơ hội trúng thầu của nhà thầu là nhỏ đi, họ thực sự
phải lỗ lực hết sức để tạo ra sức hấp dẫn đối với chủ đâu tư hơn hẳn các đối
thủ khác về nhiều mặt.
Nhưng hình thức đấu thầu rộng rãi này được chủ đầu tư hay dùng hơn cả.


12

1.2.3. Đấu thầu hạn chế.
Đấu thầu hạn chế là hình thức đấu thầu mà bên mời thầu chỉ mời một số

nhà thầu có khả năng đáp ứng các yêu cầu của hồ sơ mời thầu. Danh sách các
nhà thầu tham dự phải được người có thẩm quyền hoặc cấp có thẩm quyền
chấp nhận. Hình thức này có tần suất xuất hiện rất ít, tuy nhiên khi tham gia
đấu thầu thành công thì những dự án như thế này sẽ mang lại danh tiếng cho
nhà thầu. Vì có tính hạn chế nên đòi hỏi nhiều từ chính bản than nhà thầu một
sự nỗ lực rất lớn trong việc hoàn thiện năng lực của mình nhất là các mặt như
tài chính, kỹ thuật, phải thương xuyên tự bồi dưỡng đội ngũ cán bộ công nhân
để từng bước nâng cao kiến thức chuyên môn. Hình thức đấu thầu này chỉ
được xem xét áp dụng khi có một trong các điều kiện sau đây:
- Chỉ có một số nhà thầu có khả năng đáp ứng được các yêu cầu của hồ
sơ mời thầu.
- Các nguồn vốn sử dụng yêu cầu phải đấu thầu hạn chế như: Theo yêu
cầu của nhà tài trợ nước ngoài gói thầu có yêu cầu cao về kỹ thuật có tính đặc
thù do đó yêu cầu phải đấu thầu hạn chế.
- Do tinh hình cụ thể của đấu thầu mà việc đấu thầu hạn chế sẽ mang lại
nhiều lợi ích. Ví dụ như với những dự án mà các nhà thầu địa phương có khả
năng đáp ứng thì chủ đầu tư sẽ giới hạn phạm vi tham gia là các nhà thầu địa
phương nhằm mục đích giảm đáng kể các khoản chi phí không cần thiết có
liên quan đến vận chuyển và công việc bảo trì, bảo dưỡng, duy trì hoạt động
sau này.
1.2.4. Chỉ định thầu.
Chỉ định thầu là hình thức đặc biệt, được áp dụng theo quy định của điều
lệ về quản lý đấu thầu và xây dựng đối với các gói thầu sử dụng vốn nhà nước
được phép chỉ định thầu. Bên chủ đầu tư chỉ thương thảo hợp đồng với một


13

nhà thầu có năng lực, do người có thẩm quyền quyết định đầu tư chỉ định, nếu
không đạt được yêu cầu mới thương thảo với nhà thầu khác. Chủ đầu tư hoặc

bên mời thầu có hồ sơ yêu cầu và nhà thầu được mời làm hồ sơ yêu cầu, chủ
đầu tư hoặc bên mời thầu làm hồ sơ đê xuất, bên mời thầu sẽ chấm các tiêu
chí đó và đạt được các yêu cầu của bên mời thầu hai bên sẽ tiến hành thương
thảo và ký kết hợp đồng.
Hình thức này chỉ được áp dụng cho các trường hợp đặc biệt sau:
- Trường hợp bất khả kháng do thiên tai, được phép chỉ đinh ngay đơn vị
có đủ năng lực để thực hiện công việc kịp thời. Sau đó báo cáo cấp có thẩm
quyền về nội dung chỉ định thầu để xem xét phê duyệt.
- Gói thầu do yêu cầu của nhà tài trợ nước ngoài.
- Gói thầu thuộc dự án bí mật quốc gia, dự án cấp bách vì lợi ích quốc
gia, an ninh an toàn năng lượng do thủ tướng chính phủ quyết định khi thấy
cần thiết.
+ Gói thầu mua sắm các loại thiết bị để phục hồi duy tu, mở rộng công
suất của thiết bị, dây chuyền công nghệ sản xuất mà trước đó đã được mua từ
một nhà cung cấp và không thể mua từ các nhà thầu cung cấp khác do phải
bảo đảm tính tương thích của thiết bị, công nghệ.
+ Gói thầu dịch vụ tư vấn có giá gói thầu dưới năm trăm triệu đồng, gói
thầu mua sắm hàng hóa, xây lắp có giá gói thầu dưới một tỷ đồng thuộc dự án
đầu tư pháp triển, gói thầu mua sắm hàng hóa có giá gói thầu dưới một trăm
triệu đồng thuộc dự án mua sắm thường xuyên, trường hợp thấy cần thiết thì
tổ chức đấu thầu.
Khi thực hiện chỉ định thầu, phải lựa chọn một nhà thầu được xác định là
có đủ năng lực và kinh nghiệm đáp ứng các yêu cầu của gói thầu và phải tuân


14

thủ quy trình thực hiện chỉ đinh thầu do chính phủ quy định và tuân thủ theo
luật đấu thầu.
Trước khi thực hiện chỉ định thầu quy định tại các điểm trên, giá gói thầu

đó phải được phê duyệt theo các cấp quy định.
1.2.5. Mua sắm trực tiếp.
Mua sắm trực tiếp được áp dụng khi hợp đồng đối với gói thầu có nội
dung tương tự được ký trước đó không quá 6 tháng.
Khi thực hiện mua sắm trực tiếp, được mời nhà thầu trước đó đã được
lựa chọn thông qua đấu thầu để thực hiện gói thầu có nội dung tương tự.
Đơn giá đối với các nội dung thuộc gói thầu áp dụng mua sắm trực tiếp
không được vượt đơn giá của các nội dung tương ứng thuộc gói thầu tương tự
đã ký hợp đồng trước đó.
Được áp dụng mua sắm trực tiếp để thực hiện gói thầu tương tự thuộc
cùng một dự án hoặc thuộc khối dự án khác.
1.2.6. Chào hàng cạnh tranh.
Chào hàng cạnh tranh là hình thức đấu thầu chỉ áp dụng cho những gói
thầu mua sắm vật tư thiết bị có quy mô nhỏ, đơn giản. Mỗi gói thầu phải có ít
nhất ba bản chào giá của ban ha thầu khác nhau trên cơ sở yêu cầu của bên
mời thầu. Chào hàng cạnh tranh được áp dụng trong trường hợp có đủ các
điều kiện sau đây:
+ Giá gói thầu dưới hai tỷ đồng.
+ Nội dung mua sắm là những hàng hóa thông dụng, sẵn có trên thị
trường với đặc tính kỹ thuật được tiêu chuẩn hóa và tương đương nhau về
chất lượng.


15

Khi nào thực hiện chào hàng cạnh tranh, phải gửi yêu cầu chào hàng cho
các nhà thầu.Nhà thầu gửi báo giá đến bên mời thầu một cách trực tiếp, bằng
bản fax hoặc qua đường bưu điện, chuyển fax nhanh. Đối với mỗi gói thầu
phải có tối thiểu ba bản báo giá từ ba nhà thầu khác nhau.
1.3. QUY TRÌNH ĐẤU THẦU GÓI THẦU CƠ ĐIỆN LẠNH.

1.3.1. Giai đoạn chuẩn bị đấu thầu.
Bước 1: Sơ tuyển nhà thầu
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện theo quy định sau đây:
Việc sơ tuyển nhà thầu được thực hiện trước khi tổ chức đấu thầu nhằm
lựa chọn được nhà thầu đủ năng lực và kinh nghiệm theo yêu cầu của gói thầu
để mời tham gia đấu thầu.
Trình tự thực hiện sơ tuyển bao gồm lập hồ sơ mời sơ tuyển; thông
báo mời sơ tuyển; tiếp nhận và quản lý hồ sơ quản lý hồ sơ dự sơ tuyển;
đánh giá hồ sơ dự sơ tuyển; trình và phê duyệt kết quả sơ tuyển; thông báo
kết quả sơ tuyển;
Bước 2: Lập hồ sơ mời thầu
- Căn cứ lập hô sơ mời thầu:
+ Quyết định đầu tư và các tài liệu là cơ sở để quyết định đầu tư; Giấy
chứng nhận đăng ký kinh doanh, Giấy chứng nhận đầu tư;
+ Kế hoạch đấu thầu được phê duyệt;
+ Tài liệu về hồ sơ thiết kế kèm theo tổng dự toán, dự toán được các cấp
có thẩm quyền được phê duyệt.
+ Các quy định của pháp luật về đấu thầu và các quy định của pháp luật
có liên quan; Điều ước quốc tế hoặc văn bản thỏa thuận quốc tế (nếu có) đối
với các dự án sử dụng vốn ODA;


16

+ Các chính sách của Nhà nước về thuế, tiền lương, ưu đãi nhà thầu
trong nước hoặc các quy định khác có liên quan.
- Nội dung của hồ sơ mời thầu:
+ Hồ sơ mời thầu phải được xác định rõ chi tiết các yêu cầu về mặt kỹ
thuật (bao gồm: Yêu cầu hồ sơ thiết kế kỹ thuật kèm theo bảng tiên lượng, chỉ
dẫn kỹ thuật và các yêu cầu cần thiết khác), yêu cầu về mặt tài chính, thương

mại bao gồm: các chi phí để thực hiện gói thầu, giá chào và biểu giá chi tiết,
điều kiện giao hàng, phương thức và điều kiện thanh toán, ngồn tài chính,
đồng tiền dự thầu và các điều khoản nêu trong điều kiện chung và điều kiện
cụ thể của hợp đồng. Cũng như yêu cầu về biện pháp bảo đảm dự thầu. Đối
với các gói thầu đã thực hiện sơ tuyển, trong hồ sơ mời thầu không cần quy
định tiêu chuẩn đánh giá về kinh nghiệm về năng lực của nhà thầu song cần
yêu cầu nhà thầu khẳng định lại các thông tin về năng lực và kinh nghiệm mà
nhà thầu đã kê khai trong hồ sơ dự sơ tuyển.
- Hồ sơ mời thầu gói thầu cơ điện lạnh bên mời thầu không được nêu yêu
cầu về nhãn hiệu, xuất xứ cụ thể của hàng hóa. Trường hợp đặc biệt cân thiết
nêu nhãn hiệu, catalog của một hãng sản suất nào đó hàng hóa từ một nước
nào đó để tham khảo, minh họa cho yêu cầu về mặt kỹ thuật của hàng hóa thì
phải ghi kèm cụm từ “tương đương” sau nhãn hiệu, catalog hoặc xuất xứ nêu
ra và quy định rõ khái niệm tương đương nghĩa là có đặc điểm kỹ thuật tương
tự, có tính năng sử dụng là tương đương với hàng hóa đã nêu. Đối với hàng
hóa phức tạp, cần yêu cầu nhà thầu nộp giấy phép bán hàng của nhà sản xuất.
- Hô sơ mời thầu phải bao gồm các yêu cầu quan trọng (điều kiện tiên
quyết) để loại bỏ hồ sơ dự thầu, cụ thể như sau:
+ Nhà thầu không có tên trong danh sách mua hồ sơ mời thầu, không
đăng ký tham gia đấu thầu.

×