LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu và kết quả
nghiên cứu trong khóa luận là hoàn toàn trung thực, xuất phát từ tình hình thực tế của
địa phương thực tập và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một khóa luận tốt nghiệp
nào, các thông tin trích dẫn trong khóa luận này đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Lan
i
LỜI CẢM ƠN
Để thực hiện và hoàn thành khóa luận này, em đã nhận được sự quan tâm
giúp đỡ nhiệt tình về nhiều mặt của các tổ chức và cá nhân, gia đình và bạn bè.
Trước tiên, em xin được bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc đến Ban Giám Hiệu
Trường Đại học Nông Nghiệp Hà Nội, Khoa Kinh tế & PTNT, các thầy giáo, cô
giáo công tác trong Bộ môn Phân tích định lượng và đặc biệt là thầy giáo
PGS.TS Phạm Văn Hùng đã định hướng và tận tình giúp đỡ em trong suốt quá
trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành khóa luận tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn UBND huyện Hà Trung và các cô chú, anh chị
cán bộ công nhân viên chức trong phòng Tài chính kế hoạch, các kế toán đơn vị,
công nhân viên chức các cơ quan đã giúp đỡ em trong thời gian điều tra, thu
thập số liệu phục vụ công tác nghiên cứu đề tài.
Em cũng xin chân thành cảm ơn gia đình và bạn bè đã động viên, giúp đỡ
em nhiệt tình trong quá trình học tập và nghiên cứu của mình.
Xin chân thành cảm ơn!
Hà Nội, ngày tháng năm 2014
Sinh viên
Lê Thị Ngọc Lan
ii
TÓM TẮT KHÓA LUẬN
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn kinh phí được nhà nước sử dụng để tài
trợ cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước, vừa là công cụ để
nhà nước thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động
khác của đất nước. Ngân sách huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách
nhà nước ở nước ta, ngân sách huyện là nguồn tài chính chủ yếu đảm bảo cho cơ
quan nhà nước cấp huyện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình.
Huyện Hà Trung là một huyện có địa bàn rộng, nguồn thu trên địa bàn lại thấp,
chủ yếu là dựa vào trợ cấp của ngân sách cấp trên. Nhưng trong quá trình quản
lý thu - chi ngân sách nhà nước của huyện cũng không tránh khỏi những vướng
mắc, sai phạm, đặc biệt là trong vấn đề quản lý chi ngân sách trên địa bàn
huyện. Với những lý do trên và để cụ thể hơn em quyết định chọn đề tài “Nâng
cao công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Hà Trung tỉnh Thanh
Hóa” để nghiên cứu.
Mục tiêu khóa luận: nhằm tìm hiểu thực trạng công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua và từ đó
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao công tác quản lý Ngân sách nhà
nước một cách có hiệu quả trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu: trong quá trình nghiên cứu đề tài sử dụng các
phương pháp như phương pháp thu thập số liệu, thông tin: thu thập số liệu sơ
cấp, thứ cấp; phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu (sử dụng phần mềm excel);
phương pháp phân tích số liệu (thống kê mô tả, thống kê so sánh). Đề tài đã tiến
hành điều tra công nhân viên chức ở một số các trường học, các cơ quan, đơn vị
tiếp nhận ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa
Kết quả nghiên cứu:
* Thực trạng công tác thu chi Ngân sách nhà nước huyện Hà Trung
iii
Thực trạng thu Ngân sách nhà nước huyện Hà Trung
- Về mặt tổng thu ngân sách thì thu ngân sách địa phương năm 2013
397.919 triệu đồng (đạt 207% dự toán) cao hơn năm 2012 là 305.761 triệu đồng
(đạt 192% dự toán) là 92.158 triệu đồng, tăng 30%
- Về mức độ chấp hành dự toán thì thu ngân sách địa phương cả 2 năm
đều vượt dự toán
- Các khoản thu cân đối NSNN không ngừng tăng lên và chiếm tỷ trọng
lớn trong tổng thu ngân sách địa phương và luôn vượt dự toán được giao.
Ngoài các khoản thu đạt và vượt dự toán, còn có nhiều khoản thu không
đạt so với dự toán ban đầu. Các khoản thu này không đạt dự toán là do trong
năm ngân sách đã phát sinh không ít khó khăn như thiên tai hạn hán, chỉ số giá
tiêu dùng và giá nguyên liệu đầu vào tăng cao đã tác động đến hiệu quả hoạt
động sản xuất kinh doanh của các ngành nghề kinh tế, các doanh nghiệp, cá
nhân và hộ gia đình trên địa bàn huyện.
Thực trạng chi Ngân sách nhà nước huyện Hà Trung
Trong những năm vừa qua nhu cầu chi thường xuyên trên địa bàn huyện
Hà Trung không ngừng tăng lên, trong khi đó nguồn thu ngân sách thì có hạn.
Tuy nhiên, nhu cầu chi ngân sách vẫn được đảm bảo thực hiện tốt. Các khoản
chi đều tập trung cao và chú trọng nhiều vào mạng lưới giao thông, thủy lợi mở
rộng vùng kinh tế…
Từ bảng tổng hợp chi ngân sách huyện ta thấy trong 2 năm 2012- 2013
chi cân đối ngân sách luôn đạt và vượt chỉ tiêu.Cụ thể: chi cho đầu tư phát triển
ở huyện trong những năm qua thường xuyên vượt kế hoạch đề ra (cụ thể là năm
2012 là 409 % so với dự toán, năm 2013 là 289 % so với dự toán ) nhằm cải
thiện hệ thống cơ sở hạ tầng trên địa bàn khi mà các nhiệm vụ chi khác còn rất
lớn, chứng tỏ huyện đã luôn chú trọng vào việc nâng cấp cơ sở hạ tầng trên địa
bàn mình, cụ thể là trong những năm vừa qua cùng với sự hỗ trợ của trung ương
iv
và tỉnh, huyện Hà trung đã thực hiện xây dựng được nhiều công trình giao
thông trọng điểm trong huyện như các trạm y tế xã, trường học, các tuyến đường
giao thông … Tuy nhiên, cũng phải thấy rằng khoản chi này tăng chậm (năm
2012 là 61.402 triệu đồng và năm 2013 là 61.482 triệu đồng)
Chi sự nghiệp kinh tế bao gồm chi cho sự nghiệp nông nghiệp như công
tác khuyến nông, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, phụ cấp khuyến nông,
các chương trình cấp các chương trình phục vụ nông nghiệp, sự nghiệp thuỷ lợi,
sự nghiệp giao thông. Năm 2013 là 15.013 triệu đồng (đạt 455% dự toán) đã giảm
3.297 triệu đồng so với năm 2012 là 18.310 triệu đồng (đạt 668% dự toán).
Chi sự nghiệp giáo dục đào tạo và dạy nghề: Trong năm 2012 con số này
là 75.487 triệu đồng (đạt 118% dự toán) và tiếp tục tăng lên đến 98.492 triệu
đồng trong năm tiếp theo, đạt 121% dự toán ( cụ thể Năm 2013 tăng 23.005
triệu đồng, tương ứng mức tăng 30 % so với năm 2012)
Chi sự nghiệp y tế: Năm 2012 con số này là 8.223 triệu đồng (đạt 111%
dự toán) trong năm 2013 huyện chi 10.478 triệu đồng, tăng 2.225 triệu đồng,
tương ứng với mức tăng 27 % so với 2012
Chi quản lý hành chính: Năm 2013 là 58.266 triệu đồng (đạt 133 dự toán)
và tăng 8.007 triệu đồng so với năm 2012 là 50.259 triệu đồng (đạt 189 % dư
toán)
Các khoản chi sự nghiệp môi trường, sự nghiệp văn hoá thông tin, sự
nghiệp phát thanh truyền hình, sự nghiệp thể dục thể thao cũng đạt và vượt dự
toán được giao
* Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến công tác thu chi Ngân sách nhà
nước huyện Hà Trung như:
- Luật thuế thu nhập doanh nghiệp, thuế GTGT, thuế TTĐB
v
- Hoạt động thanh tra, kiểm tra chuyển dần sang hướng thanh tra, kiểm tra
trên cơ sở phân tích thông tin, đánh giá việc chấp hành nghĩa vụ thuế của người
nộp thuế, mức độ vi phạm về thuế
- Việc triển khai giao dự toán sớm
- Đơn giản hoá thủ tục hành chính, thực hiện cơ chế một cửa một dấu
- Việc thực hiện khoán biên chế và kinh phí quản lý hành chính cho các
đơn vị
- Các khoản thu về thuế trong tổng thu ngân sách
- Việc nợ thuế gối đầu hàng tháng của các hộ kinh doanh
- Thu lao động công ích đạt thấp so với dự toán
- Đối với ngành y tế, ngành giáo dục đào tạo
- Trình độ chuyên môn, năng lực công tác của một số cán bộ công chức
- Chi trên địa bàn so với dự toán được giao
* Đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý thu chi ngân
sách nhà nước huyện Hà Trung
Căn cứ vào nghiên cứu thực trạng chi ngân sách nhà nước như hiện nay
và các yếu tố ảnh hưởng đến công tác chi ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện
Hà Trung. Đề tài đã đưa ra một số giải pháp nhằm giúp nâng cao công tác quản
lý thu chi ngân sách nhà nước huyện Hà Trung như bố trí cơ cấu các khoản chi
sao cho có hiệu quả nhất, phối hợp chặt chẽ hơn nữa giữa Kho bạc Nhà nước và
các cơ quan, đơn vị khác trong quá trình điều hành ngân sách, tăng cường kiểm
tra, giám sát việc chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân sách, quản lý và phân cấp
ngân sách xã một cách có hiệu quả hơn, khuyến khích sự chủ động trong cân đối
ngân sách tại xã. Và cuối cùng là đưa ra các giải pháp để nâng cao trình độ, năng
lực cho cán bộ quản lý ngân sách và đội ngũ kế toán cơ sở, phát huy tốt vai trò,
chức năng của các cơ quan quản lý ngân sách nhà nước để tạo điều kiện cho
công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn huyện ngày càng hoàn thiện và đạt
kết quả tốt.
vi
MỤC LỤC
MỤC LỤC vii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1
1.1 Tính cấp thiết của đề tài 1
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài 2
1.2.1 Mục tiêu chung 2
1.2.2 Mục tiêu cụ thể 2
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 2
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài 2
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài 3
1.3.2.1 Phạm vi về không gian 3
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian 3
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung 3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH 4
NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH 4
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN 4
2.1 Cơ sở lý luận 4
2.1.2.3 Vai trò của Ngân sách nhà nước 7
2.1.2 Chi ngân sách nhà nước 7
2.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước 7
2.1.2.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước 8
2.1.2.3 Bản chất của chi ngân sách nhà nước 8
2.1.2.4 Vai trò của chi ngân sách nhà nước 9
2.1.2.5 Nội dung của chi ngân sách nhà nước 10
2.1.3 Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 11
2.1.3.1 Hệ thống ngân sách nhà nước 11
2.1.3.2 Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước 12
Vai trò, vị trí của ngân sách huyện 12
Chi ngân sách huyện theo nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
13
Nguyên tắc quản lý chi ngân sách huyện 13
vii
Nhiệm vụ chi của ngân sách huyện 14
2.2.3 Chi ngân sách nhà nước giai đoạn 2011-2013 20
2.2.4 Kết quả của các nghiên cứu có liên quan 23
(1) Nguyễn Thị Hà (2012). Một số giải pháp hoàn thiện công tác quản lý chi
thường xuyên ngân sách nhà nước cho giáo dục trung học phổ thông công
lập tỉnh Hưng Yên. Khóa luận tốt nghiệp, Học viện tài chính 23
Đề tài tập trung phân tích cụ thể thực trạng công tác quản lý chi thường
xuyên Ngân sách nhà nước qua phân tích cơ cấu chi thường xuyên cho giáo
dục THPT công lập tỉnh Hưng yên. Qua đó để phân tích, chỉ ra những
thành tựu, những tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại đó, từ đó đề
xuất giải pháp để hoàn thiện công tác quản lý chi thường xuyên cho giáo
dục THPT công lập tỉnh Hưng Yên 23
PHẦN III. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ 24
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 24
3.1 Đặc điểm địa bàn nghiên cứu 24
3.1.1 Một vài nét về huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa 24
3.1.1.1 Điều kiện tự nhiên 24
3.1.1.2 Tài nguyên thiên nhiên 24
3.1.1.3 Nguồn nhân lực 25
3.1.1.4 Hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật 26
3.1.1.5 Cơ cấu bộ máy tổ chức UBND huyện Hà Trung 27
3.1.1.6Thắng cảnh, du lịch 29
3.1.1.7 Tình hình phát triển kinh tế xã hội 29
3.1.2 Tổng quan về Phòng Tài chính-KH huyện Hà Trung 32
3.2. Phương pháp nghiên cứu 36
3.2.1 Phương pháp thu thập số liệu 36
3.2.1.1 Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp 36
3.2.1.2 Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp 37
3.2.2 Phương pháp xử lý số liệu 38
3.2.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 39
PHẦN IV. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 40
4.1Thực trạng công tác chi Ngân sách nhà nước huyện Hà Trung 40
viii
4.1.1 Tổng quan thu NSNN tại huyện Hà Trung 40
4.1.2 Thực trạng công tác quản lý chi NSNN tại huyện Hà Trung 44
Thực trạng công tác lập dự toán chi ngân sách tại huyện Hà Trung 44
Thực trạng công tác chấp hành chi ngân sách tại huyện Hà Trung 44
Kết quả tình hình chi ngân sách tại huyện Hà Trung 45
Hạn chế trong lập dự toán ngân sách huyện 58
Hạn chế trong chấp hành chi ngân sách huyện 59
4.1.3 Đánh giá chung 62
4.1.3.1 Kết quả đạt được 62
4.1.3.2 Những tồn tại 64
4.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác quản lý chi Ngân sách nhà
nước tại huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa 65
4.2.1 Nâng cao năng lực và trình độ của đội ngũ cán bộ quản lý ngân sách và
kế toán ngân sách trên địa bàn huyện 65
4.2.2 Thay đổi cơ cấu chi ngân sách nhà nước của huyện 66
4.2.3 Phối hợp với Kho bạc Nhà nước và các cơ quan, đơn vị khác trong quá
trình điều hành ngân sách 69
4.2.4 Tăng cường kiểm tra, giám sát việc chi tiêu của các đơn vị sử dụng ngân
sách 71
4.2.5 Quản lý và phân cấp ngân sách xã 72
PHẦN V. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 74
5.1 Kết luận 74
5.2 Kiến nghị 75
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1: Kết quả thu NSNN giai đoạn 2012-2013 Error: Reference source not
found
Bảng 4. 2: Kết quả thu NSNN theo chỉ tiêu giao dự toán giai đoạn 2012-2013 Error:
Reference source not found
ix
Bảng 4.3: Kết quả chi NSNN giai đoạn 2012-2013 Error: Reference source not
found
Bảng 4.4: Kết quả chi thường xuyên NSNN giai đoạn 2012-2013 Error:
Reference source not found
Bảng 4.5: Kết quả chi của một số trường mầm non trên địa bàn huyện năm 2012
Error: Reference source not found
Bảng 4.6: Kết quả chi của một số trường mầm non trên địa bàn huyện năm 2013
Error: Reference source not found
x
DANH MỤC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 2.1 Tình hình tăng trưởng kinh tế của Việt Nam giai đoạn 2003- 2013
Error: Reference source not found
Hình 2.2 Cơ cấu chi Ngân sách 2010- 2013 Error: Reference source not found
Hình 2. 3 Bội chi Ngân sách nhà nước Error: Reference source not found
Sơ đồ 2.1 Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam Error: Reference source not
found
Sơ đồ 2.2 Trình tự lập dự toán và phân phối Ngân sách nhà nước Error:
Reference source not found
xi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt Diễn giải nội dung
ĐTPT : Đầu tư phát triển
GTGT : Thuế giá trị gia tăng
HĐND : Hội đồng nhân dân
NS : Ngân sách
NSNN : Ngân sách nhà nước
UBND : Uỷ ban nhân dân
TTĐB : Thuế tiêu thụ đặc biệt
XDCB : Xây dựng cơ bản
xii
PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1 Tính cấp thiết của đề tài
Sự tồn tại và phát triển của Nhà nước luôn cần thiết phải có nguồn tài
chính đảm bảo chi tiêu thường xuyên cho hoạt động của các cơ quan thuộc bộ
máy quản lý Nhà nước, cho quân đội, cảnh sát để bảo vệ an toàn cho xã hội, và
cho các nhu cầu văn hoá, giáo dục, y tế, phúc lợi xã hội, đầu tư phát triển kinh tế
đất nước. Xuất phát từ yêu cầu phải có nguồn tài chính thì Nhà nước phải tạo ra
các nguồn thu để đảm bảo các hoạt động của mình, đó là nguồn thu từ thuế và
các nguồn khác. Tất cả quá trình sử dụng và tích luỹ của Nhà nước được phản
ánh qua Ngân sách nhà nước.
Ngân sách nhà nước vừa là nguồn kinh phí được nhà nước sử dụng để tài
trợ cho sự tồn tại và hoạt động của hệ thống bộ máy nhà nước, vừa là công cụ để
nhà nước thực hiện các dịch vụ công, chi phối, điều chỉnh các mặt hoạt động
khác của đất nước. Trong tiến trình đổi mới, thực hiện cải cách nền tài chính
quốc gia, nâng cao tính chủ động và trách nhiệm của các cơ quan, tổ chức, cá
nhân trong việc quản lý và sử dụng ngân sách nhà nước một cách tiết kiệm và có
hiệu quả. Trong đó, việc hoàn thiện công tác quản lý thu - chi ngân sách nhà
nước luôn được đảng và nhà nước coi là một nội dung quan trọng hàng đầu.
Ngân sách huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước ở
nước ta. Ngân sách huyện là nguồn tài chính chính chủ yếu đảm bảo cho cơ
quan nhà nước cấp huyện thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của mình. Trong
những năm vừa qua ngân sách huyện đã đóng góp một phần không nhỏ trong
việc thực hiên tiến trình đổi mới nền kinh tế đất nước. Để có thể tiếp tục phát
huy vai trò của ngân sách huyện trong tiến trình đổi mới đất nước, đòi hỏi phải
hoàn thiện công tác quản lý ngân sách tại cấp huyện. Từ khi Luật Ngân Sách
nhà nước năm 2002 ra đời, việc quản lý chi ngân sách ở huyện đã có những
bước tiến đáng kể tuy nhiên vẫn không khỏi còn nhiều bất cập.
1
Huyện Hà Trung là một huyện thuộc tỉnh Thanh Hóa, huyện có địa bàn
rộng, nguồn thu trên địa bàn lại thấp, chủ yếu là dựa vào trợ cấp của ngân sách
cấp trên, trình độ của một số cán bộ tài chính kế toán cơ sở còn hạn chế. Khắc
phục những khó khăn trên huyện Hà Trung đã hoàn thành tốt công tác quản lý
thu – chi ngân sách trên địa bàn, góp phần đưa tình hình kinh tế xã hội của
huyện phát triển. Tuy nhiên, trong quá trình quản lý cũng không tránh khỏi
những vướng mắc, sai phạm, đặc biệt là trong vấn đề quản lý chi ngân sách trên
địa bàn huyện. Nhận thức được vấn đề trên, em nhận thấy cần phải tìm hiểu về
quá trình quản lý chi ngân sách tại huyện Hà Trung do đó em quyết định chọn
đề tài: “Nâng cao công tác quản lý chi ngân sách nhà nước tại huyện Hà
Trung tỉnh Thanh Hóa” để làm đề tài thực tập của mình.
1.2 Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
1.2.1 Mục tiêu chung
Mục tiêu chung của đề tài là đánh giá thực trạng công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước của huyện Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa trong thời gian qua và từ đó
đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm hoàn thiện công tác quản lý ngân sách
nhà nước trong thời gian tới.
1.2.2 Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về ngân sách nhà nước nói chung và công
tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện nói riêng.
- Đánh giá thực trạng về công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện
Hà Trung
- Phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà nước huyện Hà Trung để
đánh giá kết quả đạt được của huyện trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý chi ngân
sách nhà nước trong thời gian tới.
1.3 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
1.3.1 Đối tượng nghiên cứu đề tài
- Chủ thể nghiên cứu : Chủ thể nghiên cứu của đề tài là Phòng tài chính
huyện Hà trung, tỉnh Thanh Hóa
2
- Khách thể nghiên cứu : Khách thể nghiên cứu của đề tài bao gồm những
đối tượng liên quan đến đề tài nghiên cứu như công tác quản lý chi Ngân sách
nhà nước, những chủ trương, chính sách của nhà nước về tình hình chi ngân
sách có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
1.3.2 Phạm vi nghiên cứu đề tài
1.3.2.1 Phạm vi về không gian
Đề tài thực hiện tại Phòng tài chính kế toán trực thuộc Ủy ban Nhân dân
huyện Hà Trung, Tỉnh Thanh Hóa
1.3.2.2 Phạm vi về thời gian
- Số liệu sử dụng chủ yếu là loại số liệu thứ cấp có thời gian từ năm 2011 đến
nay.
- Thời gian thực tế nghiên cứu bắt đầu từ tháng 01 năm 2013 đến tháng 04
năm 2013
1.3.2.3 Phạm vi về nội dung
Tập trung nghiên cứu công tác quản lý chi ngân sách nhà nước của huyện
Hà Trung, tỉnh Thanh Hóa cụ thể:
- Phần nghiên cứu tổng quan để làm rõ cơ sở lý luận về tình hình chi ngân
sách nhà nước nói chung và công tác quản lý chi ngân sách nhà nước cấp huyện
nói riêng
- Tập trung nghiên cứu tìm hiểu thực trạng về tình hình chi ngân sách nhà
nước của huyện Hà Trung. Từ đó phân tích công tác quản lý chi ngân sách nhà
nước cấp huyện
- Phần nghiên cứu đề xuất: đề tài đưa ra một số giải pháp nhằm nâng cao
công tác quản lý chi ngân sách trên địa bàn nghiên cứu một cách hiệu quả hơn
3
PHẦN II. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC CẤP HUYỆN
2.1 Cơ sở lý luận
2.1.1 Ngân sách nhà nước
2.1.1.1 Khái niệm Ngân sách nhà nước
Trong hệ thống tài chính thống nhất, ngân sách nhà nước là khâu tài chính
tập trung giữ vị trí chủ đạo. Ngân sách nhà nước cũng là khâu tài chính được
hình thành sớm nhất, nó ra đời, tồn tại và phát triển gắn liền với sự ra đời của hệ
thống quản lý nhà nước và sự phát triển của kinh tế hàng hóa, tiền tệ. Cho đến
nay, thuật ngữ ngân sách nhà nước được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,
xã hội ở mọi quốc gia. Trên thực tế, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân
sách nhà nước không giống nhau tùy theo quan điểm của người định nghĩa thuộc
trường phái kinh tế khác nhau hoặc tùy theo mục đích nghiên cứu khác nhau.
Thuật ngữ Ngân sách nhà nước “Budget” bắt nguồn từ tiếng anh có nghĩa
là cái ví cái túi nhỏ. Tuy nhiên trong cuộc sống kinh tế thuật ngữ này đã thoát ly
ý nghĩa ban đầu và mang nội dung hoàn toàn mới.
Theo quan điểm của những nhà nghiên cứu kinh tế cổ điển, ngân sách nhà
nước là một văn kiện tài chính, mô tả các khoản thu và chi của chính phủ được
thiết lập hàng năm.
Theo từ điển Bách Khoa Toàn Thư của Liên Xô (cũ) (1971) cho rằng:
“Ngân sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai
đoạn nhất định của quốc gia, là mọi kế hoạch thu chi bằng tiền của bất kỳ một xí
nghiệp, cơ quan hoặc cá nhân nào trong một giai đoạn nhất định.”
Từ điển Bách Khoa Toàn Thư về kinh tế của Pháp định nghĩa: “Ngân sách
là văn kiện được Nghị viện hoặc Hội đồng thảo luận và phê chuẩn mà trong đó
các nghiệp vụ tài chính (thu, chi) của một tổ chức công (Nhà nước, chính quyền,
4
địa phương), đơn vị công hoặc tư (doanh nghiệp, hiệp hội,…) được dự kiến và
cho phép.”
Từ điển kinh tế thị trường của Trung Quốc định nghĩa: “Ngân sách nhà
nước là kế hoạch thu chi tài chính hàng năm của nhà nước được xét duyệt theo
trình tự pháp định.”
Từ điển thuật ngữ tài chính tín dụng (1996) của Viện nghiên cứu tài chính
cho rằng: “Ngân sách được hiểu là dự toán và thực hiện mọi khoản thu, chi của
bất kỳ một cơ quan, xí nghiệp, tổ chức, gia đình hoặc cá nhân trong một khoảng
thời gian nhất định.”
Về khái niệm Ngân sách nhà nước có rất nhiều quan điểm khác nhau, tuy
nhiên các quan điểm đó không có sự khác nhau quá lớn, hoàn toàn có thể xích
lại gần nhau.
Trong quá trình phân phối các nguồn lực tài chính của xã hội, ngân sách
nhà nước huy động và sử dụng một bộ phận thu nhập của xã hội để thực hiện
Thu chi ngân sách nhà nước hoàn toàn không giống như bất kỳ một hình
thức thu chi nào khác. Ở đây thu chi của nhà nước luôn được thực hiện bằng luật
pháp do luật định “về thu có các luật thuế và các văn bản khác về chi có các
tiêu chuẩn luật định”. Trên cơ sở đó nhằm đạt mục tiêu cân đối giữa thu và chi
ngân sách nhà nước.
Mặt khác Ngân sách nhà nước còn phản ánh các quan hệ kinh tế giữa
một bên là nhà nước một bên là các chủ thể trong xã hội, phát sinh khi nhà nước
tham gia phân phối các nguồn tài chính theo nguyên tắc không hoàn trả
trực tiếp là chủ yếu. Những khoản thu nộp và cấp phát qua quỹ Ngân sách nhà
nước là các quan hệ được xác định trước, được định lượng và nhà nước sử dụng
chúng để điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế.
Theo Luật Ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội nước
Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI, kỳ họp thứ hai thông qua ngày
16/12/2002 định nghĩa: “Ngân sách nhà nước là toàn bộ các khoản thu, chi của
5
Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm
vụ của nhà nước. Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân
sách địa phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, các cơ quan
ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở Trung ương. Ngân
sách địa phương bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân.”.
Khái niệm này được coi là cơ bản nhất trong các khái niệm đã được nêu
trên.
2.1.2.2 Đặc điểm Ngân sách nhà nước
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực
kinh tế - chính trị của nhà nước, và việc thực hiện các chức năng của nhà nước,
được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định
- Hoạt động ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài
chính, nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước;
- Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa
đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng;
- Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác.
Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung
của nhà nước, nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới
được chi dùng cho những mục đích đã định;
- Hoạt động thu chi của ngân sách nhà nước được thực hiện theo nguyên
tắc không hoàn trả trực tiếp là chủ yếu.
Xuất phát từ đặc điểm trên, Ngân sách nhà nước nổi lên 2 đặc trưng cơ
bản đó là:
+ Một là, tính cưỡng chế, tức là các khoản thu có tính bắt buộc được quy
định bởi pháp luật (trừ các khoản thu ngoài thuế và phí), các khoản chi chịu sự
giám sát của pháp luật.
6
+ Hai là, tính không hoàn lại, tức là Nhà nước không mắc nợ khi thu và
không được hoàn trả khi chi (trừ các khoản ngân sách cho vay).
2.1.2.3 Vai trò của Ngân sách nhà nước
- Thứ nhất, NSNN là kế hoạch tài chính vĩ mô trong các kế hoạch tài
chính của Nhà nước để quản lý các hoạt động kinh tế – xã hội, nó có vị trí quan
trọng góp phần định hướng phát triển sản xuất, hình thành cơ cấu kinh tế mới,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế ổn định và bền vững.
- Thứ hai, xét về mặt thực thể, NSNN là quỹ tiền tệ tập trung lớn nhất của
nhà nước. Nguồn hình thành của quỹ ngân sách là từ tổng sản phẩm quốc nội và
từ các nguồn tài chính khác. Mục đích sử dụng của quỹ ngân sách là duy trì sự
tồn tại, đảm bảo hoạt động, thực hiện các chức năng nhiệm vụ của Nhà nước.
- Thứ ba, NSNN là khâu chủ đạo trong hệ thống các khâu tài chính, vì
NSNN do Nhà nước nắm giữ, chi phối và là công cụ để Nhà nước kiểm soát vĩ mô
và cân đối vĩ mô. Việc sử dụng ngân sách có ý nghĩa quốc gia, với phạm vi tác
động rộng lớn và được sử dụng chủ yếu cho các nhu cầu có tính chất toàn xã hội.
+ NSNN góp phần điều tiết thị trường, bình ổn giá cả và kiềm chế lạm
phát.
+ NSNN là công cụ để điều tiết thu nhập, góp phần giải quyết các vấn đề
xã hội và bảo vệ môi trường.
Chính vì vậy thông qua sự vận động của vốn NSNN, Nhà nước thực hiện
hướng dẫn, chi phối, kiểm soát các nguồn lực tài chính khác của quốc gia
2.1.2 Chi ngân sách nhà nước
2.1.2.1 Khái niệm chi ngân sách nhà nước
Xét từ góc độ nền kinh tế nói chung, chi ngân sách bao gồm cả chi phí
cung cấp hàng hóa dịch vụ từ ngân sách nhà nước lẫn từ khu vực tư nhân theo
quy định của pháp luật. Hay nói cách khác, chi ngân sách là các khoản chi tiêu
của chính quyền trung ương, chính quyền địa phương, các doanh nghiệp nhà
nước (khu vực nhà nước) và của toàn dân khi cùng tham gia vào các hoạt động
7
do chính phủ quản lý. Đây là một khái niệm tương đối rộng và đang dần dần
được đưa ra hiện nay.
Xét từ góc độ hẹp hơn của chi ngân sách là các khoản chi tiêu của chính
phủ nhằm đạt nhiều mục đích khác nhau: về kinh tế, xã hội lẫn cả mục đích
chính trị. Hoặc đối với các nhà quản lý ngân sách, được coi là các khoản chi
trang trải từ ngân sách các cấp chính quyền từ trung ương đến địa phương.
Như vậy đứng trên quan điểm của các nhà quản lý ngân sách ta có thể
hiểu Chi ngân sách nhà nước là những khoản chi tiêu do chính phủ hoặc các
pháp nhân hành chính thực hiện để đạt được các mục tiêu công ích, chẳng hạn
như: bảo vệ an ninh và trật tự, cứu trợ bảo hiểm, trợ giúp kinh tế, chống thất
nghiệp… hay nói cách khác, theo Giáo trình Lý thuyết tài chính (2003) định
nghĩa: “Chi ngân sách nhà nước là quá trình phân phối, sử dụng quỹ ngân sách
nhà nước theo những nguyên tắc nhất định cho việc thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước, đấp ứng nhu cầu đời sống KT-XH theo các nguyên tắc
nhất định.”
2.1.2.2 Đặc điểm chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với những nhiệm vụ kinh tế,
chính trị, xã hội mà chính phủ phải đảm nhận trước mỗi quốc gia.
- Tính hiệu quả của các khoản chi ngân sách nhà nước được thể hiện ở
tầm vĩ mô và mang tính toàn diện cả về hiệu quả kinh tế trực tiếp, hiệu quả về
mặt xã hội và chính trị, ngoại giao.
- Xét về mặt tính chất, phần lớn các khoản chi ngân sách nhà nước đều
là các khoản cấp phát không hoàn trả trực tiếp và mang tính bao cấp.
2.1.2.3 Bản chất của chi ngân sách nhà nước
- Chi ngân sách nhà nước là hệ thống những quan hệ phân phối lại các
khoản thu nhập phát sinh trong quá trình sử dụng có kế hoạch quỹ tiền tệ tập
trung của nhà nước nhằm thực hiện tăng trưởng kinh tế, từng bước mở mang các
8
sự nghiệp văn hoá - xã hội, duy trì hoạt động của bộ máy quản lý nhà nước và
bảo đảm an ninh quốc phòng.
- Chi ngân sách nhà nước có quan hệ chặt chẽ với thu ngân sách nhà
nước. Thu ngân sách nhà nước để đảm bảo nhu cầu chi ngân sách nhà nước,
ngược lại sử dụng vốn ngân sách để chi tiêu cho mục tiêu tăng trưởng kinh tế lại
là điều kiện để tăng nhanh thu nhập của ngân sách. Do vậy, việc sử dụng vốn,
chi tiêu ngân sách một cách có hiệu quả, tiết kiệm luôn luôn được nhà nước
quan tâm.
- Chi ngân sách nhà nước gắn liền với việc thực hiện các chính sách kinh
tế chính trị, xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ. Điều này chứng tỏ các
khoản chi của ngân sách nhà nước có ảnh hưởng rất lớn tới đời sống kinh tế,
chính trị, xã hội của một quốc gia.
2.1.2.4 Vai trò của chi ngân sách nhà nước
- Mục tiêu phân phối lại thu nhập
Phân phối lại thu nhập có lẽ là một động cơ quan trọng đứng đằng sau
nhiều chính sách của Chính phủ. Chính phủ có thể thực hiện mục tiêu này bằng
nhiều cách như đánh thuế luỹ tiến và chi trợ cấp bằng tiền cho các đối tượng là
công cụ phân phối lại trực tiếp nhất mà chính phủ thường dùng. Ngoài ra, nhiều
chương trình khác cũng chủ động nhằm mục tiêu phân phối lại hoặc màng hàm
ý phân phối. Việc chính phủ cung cấp các dịch vụ y tê, giáo dục, nhà ở và các
dịch vụ xã hội khác đều là trọng tâm của các chính sách phân phối lại.
Ngoài ra, các hoạt động điều tiết của chính phủ như bảo vệ người tiêu
dùng, chống độc quyền, an toàn lao động, vệ sinh thực phẩm… cũng đều mang
hàm ý phân phối. Cúng như việc can thiệp của chính phủ nhằm mục tiêu phân
bổ nguồn lực, các chính sách phân phối lại đều hàm chứa những chi phí nhất
định về tính hiệu quả.
9
- Mục tiêu ổn định hoá nền kinh tế
Các chính sách chi tiêu của chính phủ có một vai trò thiết yếu đối với việc
đạt các mục tiêu kinh tế vĩ mô như cải thiện cán cân thanh toán, nâng cao tốc độ
tăng trưởng dài hạn của nền kinh tế quốc dân.
Trong điều kiện của nền kinh tế thị trường, giá cả chủ yếu phụ thuộc vào
quan hệ cung cầu hàng hoá trên thị trường. Do đó để ổn định giá cả, chính phủ có
thể tác động vào cung hoặc cầu hàng hoá trên thị trường. Sự tác động này không
chỉ được thực hiện thong qua thuế mà còn được thực hiện thông qua chính sách
chi tiêu của Ngân sách nhà nước. Bằng nguồn vốn cấp phát của chi tiêu Ngân
sách nhà nước hàng năm, các quỹ dự trữ Nhà nước về hàng hoá tài chính được
hình thành. Trong trường hợp thị trường có nhiều biến động, giá cả lên có cao
hoặc xuống quá thấp, nhờ lực lượng dự trữ hàng hoá và tiền, chính phủ có thể
điều hoà cung - cầu hàng hoá, vật tư để bình ổn giá cả trên thị trường, bảo vệ
quyền lời người tiêu dùng và ổn định sản xuất. Chính phủ cũng có thể sử dụng
ngân sách Nhà nước nhằm khống chế và đẩy lùi nạn lạm phát một cách có hiệu
quả thông qua việc thực hiện chính sách thắt chặt ngân sách, nghĩa là cắt giảm các
khoản chi tiêu ngân sách, chống tình trạng bao cấp lãng phí trong chi tiêu.
2.1.2.5 Nội dung của chi ngân sách nhà nước
- Chi về kinh tế:
Chi đầu tư vốn cố định và vốn lưu động cho các doanh nghiệp nhà nước;
góp vốn cổ phần, liên doanh vào các doanh nghiệp thuộc lĩnh vực cần thiết có sự
tham gia của nhà nước; chi đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kinh
tế xã hội; chi cho quỹ bảo trợ phát triển đối với các chương trình dự án phát triển
kinh tế, chi cho sự nghiệp kinh tế, chi cho dự trữ nhà nước
- Chi về văn hoá xã hội:
Chi cho các hoạt động sự nghiệp giáo dục, đào tạo, y tế, xã hội, văn hoá,
thông tin, thể dục thể thao, sự nghiệp khoa học công nghệ và môi trường, các sự
nghiệp khác; chi cho các chương trình quốc gia; chi hỗ trợ quỹ bảo hiểm xã hội;
trợ cấp cho các đối tượng chính sách xã hội; tài trợ cho các tổ chức xã hội, xã
hội- nghề nghiệp
10
- Chi cho bộ máy nhà nước:
Chi cho hoạt động của quốc hội, chính phủ, các bộ, hội đồng nhân dân và
uỷ ban nhân dân các cấp, các cơ quan hành chính các cấp, toà án và viện kiểm
sát nhân dân các cấp
- Chi cho quốc phòng an ninh và trật tự an toàn xã hội
- Chi trả nợ nước ngoài
- Chi viện trợ nước ngoài
- Chi bổ sung quỹ dự trữ tài chính
2.1.3 Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
2.1.3.1 Hệ thống ngân sách nhà nước
Về tổ chức hệ thống ngân sách ở nước ta qua nhiều lần cải tiến và sửa đổi,
hiện nay theo điều 4 luật ngân sách nhà nước quy định: “Ngân sách nhà nước
bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách các cấp chính quyền địa phương
(ngân sách địa phương)”. Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam được thể hiện
bằng sơ đồ sau :
Sơ đồ 2.1 Hệ thống ngân sách nhà nước Việt Nam
11
Trong đó:
Ngân sách trung ương giữ vai trò chủ đạo chi phối toàn bộ ngân sách nhà
nước.
Ngân sách địa phương cung ứng nguồn tài chính cho các nhiệm vụ của
chính quyền nhà nước ở địa phương và hỗ trợ chuyển giao nguồn tài chính cho
các chính quyền cấp dưới.
Trình tự lập dự toán và phân phối Ngân sách nhà nước được thể hiện qua
sơ đồ sau:
Sơ đồ 2.2 Trình tự lập dự toán và phân phối Ngân sách nhà nước
2.1.3.2 Ngân sách huyện trong hệ thống ngân sách nhà nước
Vai trò, vị trí của ngân sách huyện
Là một cấp ngân sách nằm trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách
huyện là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước. Ngân sách huyện
12
được hiểu là tất cả các khoản thu- chi (được quy định theo phân cấp quản lý
ngân sách), trong dự toán được phòng tài chính lập ra gửi uỷ ban nhân dân
huyện xem xét sau đó trình hội đồng nhân dân phê duyệt và giao cho uỷ ban
nhân dân huyện tổ chức thực hiện nhằm đảm bảo thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền huyện.
Ngân sách huyện có một vai trò quan trọng đối với chính quyền huyện
được thể hiện ở các mặt sau:
- Ngân sách huyện là nguồn tài chính quan trọng nhằm duy trì sự hoạt
động của bộ máy chính quyền huyện trong việc thực hiện chức năng và nhiệm
vụ của mình.
Ngân sách huyện có vai trò quan trọng trong việc kích thích sự tăng
trưởng kinh tế trên địa bàn huyện, đảm bảo sự ổn định phát triển kinh tế xã hội
trên địa bàn huyện.
- Ngân sách huyện còn đóng vai trò là cầu nối quan trọng giữa ngân sách
tỉnh và ngân sách xã trong việc tạo dựng kết cấu hạ tầng nông thôn mới nhất là
tiến trình cả nước thực hiện công nghiệp hoá - hiện đại hoá sẽ có tác dụng sâu
sắc đến đời sống kinh tế – xã hội của từng đơn vị phụ thuộc trong huyện.
Chi ngân sách huyện theo nội dung phân cấp quản lý ngân sách
nhà nước
Nguyên tắc quản lý chi ngân sách huyện
Chi ngân sách huyện chỉ được thực hiện khi có đủ các điều kiện sau đây:
- Phải căn cứ vào số phân bổ trong dự toán ngân sách nhà nước đã được
duyệt của hội đồng nhân dân huyện và uỷ ban nhân dân huyện phân bổ cho các
cơ quan đơn vị trong huyện. Trừ một số trường hợp đặc biệt.
- Đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức do cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy
định.
- Đã được thủ trưởng đơn vị sử dụng ngân sách hoặc người được uỷ
quyền quyết định chi.
13