Tải bản đầy đủ (.pdf) (124 trang)

Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 124 trang )


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH




ĐẶNG NGỌC TUẤN





ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI CÁC XÃ ĐIỂM CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
CHUYÊN NGÀNH: KINH TẾ NÔNG NGHIỆP











THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ VÀ QUẢN TRỊ KINH DOANH





ĐẶNG NGỌC TUẤN




ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
TẠI CÁC XÃ ĐIỂM CỦA HUYỆN PHÚ LƢƠNG,
TỈNH THÁI NGUYÊN
Chuyên ngành: Kinh tế nông nghiệp
Mã số: 60.62.01.15





LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ


Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. TRẦN NHUẬN KIÊN






THÁI NGUYÊN - 2014

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn
“Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm của huyện
Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” là trung thực, là kết quả nghiên cứu của
riêng tôi. .
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn


Đặng Ngọc Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


ii
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Đánh giá tình hình xây dựng nông
thôn mới tại các xã điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, tôi đã
nhận đƣợc sự hƣớng dẫn, giúp đỡ, động viên của nhiều cá nhân và tập thể.
Tôi xin đƣợc bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các cá nhân và tập thể đã
tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu Nhà trƣờng, Phòng Quản lý
Đào tạo s
trị Kinh doanh - Đại học Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi về mọi mặt
trong quá trình học tập và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hƣớng dẫn
TS. Trần Nhuận Kiên.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ, đóng góp nhiều ý kiến q
doanh - Đại học Thái Nguyên.
Trong quá trình thực hiện đề tài, tôi còn đƣợc sự giúp đỡ và cộng tác
của UBND các xã và đồng nghiệp tại địa điểm nghiên cứu.
Tôi xin cảm ơn sự động viên, giúp đỡ của bạn bè và gia đình đã giúp
tôi thực hiện luận văn này.
Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2014
Tác giả luận văn


Đặng Ngọc Tuấn


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iii

MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN i
LỜI CẢM ƠN ii
MỤC LỤC iii
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT vi
DANH MỤC CÁC BẢNG vii
MỞ ĐẦU 1
1. Tính cấp thiết của đề tài 1
2. Mục tiêu nghiên cứu 2
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 2
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn 3
5. Bố cục của luận văn 3
Chƣơng 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ XÂY DỰNG
NÔNG THÔN MỚI 4
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn 4
1.1.1. Những vấn đề về nông thôn 4
1.1.2. Những vấn đề về phát triển nông thôn 7
1.2. Những vấn đề chủ yếu về xây dựng nông thôn mới 9
1.2.1. Trƣớc hết cần làm rõ vì sao phải xây dựng nông thôn mới 9
1.2.2. Nguồn gốc về xây dựng nông thôn mới 11
1.2.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020 12
1.2.4. Đặc trƣng của xây dựng nông thôn mới 12
1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới 13
1.2.6. Yêu cầu của chƣơng trình xây dựng nông thôn mới 14
1.2.7. Các bƣớc xây dựng nông thôn mới 15
1.2.8. Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới 17
1.2.9. Nội dung đánh giá xây dựng nông thôn mới 18
1.2.10. Những yếu tố ảnh hƣởng tới xây dựng nông thôn mới 21


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

iv
1.3. Cơ sở thực tiễn 24
1.3.1. Kinh nghiệm của các nƣớc trên thế giới về xây dựng nông thôn mới 24
1.3.2. Những kinh nghiệm bƣớc đầu xây dựng nông thôn mới 29
Chƣơng 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 39
2.1. Các câu hỏi nghiên cứu 39
2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu 39
2.2.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu 39
2.2.2. Phƣơng pháp tổng hợp thông tin 40
2.2.3. Phƣơng pháp phân tích thông tin 41
2.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu 41
Chƣơng 3: THỰC TRẠNG XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI Ở 5
XÃ ĐIỂM HUYỆN PHÚ LƢƠNG, TỈNH THÁI NGUYÊN 44
3.1. Điều kiên tự nhiên - kinh tế - xã hội chung toàn huyện 44
3.1.1. Các đặc điểm về điều kiện tự nhiên 44
3.1.2. Các đặc điểm về điều kiện kinh tế- xã hội 45
3.1.3. Đánh giá chung về thuận lợi, khó khăn của huyện ảnh hƣởng tới
xây dựng nông thôn mới 47
3.2. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội của các xã điểm trong xây dựng
nông thôn mới 48
3.2.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của các xã điểm 48
3.3. Thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã điểm của
huyện Phú Lƣơng 56
3.3.1. Sự lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện 56
3.3.2 Tổ chức thực hiện 59
3.3.3. Nhu cầu vốn xây dựng nông thôn mới của 5 xã điểm 60
3.3.4. Kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới tại 5 xã điểm từ năm
2011 đến tháng 6/2013 63


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

v
3.3.5. Các yếu tố ảnh hƣởng đến Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
ở huyện Phú Lƣơng 86
3.3.6. Đánh giá chung về kết quả thực hiện xây dựng nông thôn mới của
huyện Phú Lƣơng 88
Chƣơng 4: GIẢI PHÁP XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI NHẰM
NHÂN RỘNG TOÀN HUYỆN PHÚ LƢƠNG ĐẾN NĂM 2020 95
4.1. Quan điểm và định hƣớng xây dựng nông thôn mới của huyện đến
năm 2020 95
4.2. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới đến năm 2020 95
4.2.1. Mục tiêu chung 95
4.2.2. Mục tiêu cụ thể 96
4.3. Các giải pháp cơ bản xây dựng nông thôn mới 96
4.3.1. Tuyên truyền phải thực hiện cuộc vận động xã hội sâu rộng về xây
dựng NTM 96
4.3.2. Hỗ trợ phát triển kinh tế hộ nông dân phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng hóa 97
4.3.3. Tăng cƣờng nâng cao chất lƣợng nguồn nhân lực 99
4.3.4. Nâng cao chất lƣợng, tiến độ quy hoạch và nội dung văn bản
hƣớng dẫn lập quy hoạch NTM cấp xã 101
4.3.5. Huy động nguồn lực và cơ chế sử dụng nguồn lực 102
4.3.6. Đẩy mạnh phát triển kinh tế - xã hội, nâng cao thu nhập và đời
sống nhân dân 103
4.4. Kiến nghị 105
KẾT LUẬN 106
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO 107
PHỤ LỤC 109


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vi
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

ANTT An ninh trật tự
BQ Bình quân
CSHT Cơ sở hạ tầng
CSVC Cơ sở vật chất
GTNT Giao thông nông thôn
GTSX Giá trị sản xuất
HTX Hợp tác xã
HTXDV Hợp tác xã dịch vụ
KDC Khu dân cƣ
KHKT Khoa học kỹ thuật
KT - XH Kinh tế - xã hội
NN Nông nghiệp
PTNT Phát triển nông thôn
QHXH Quy hoạch xây dựng
TSVM Trong sạch vững mạnh
CN - TTCN Công nghiệp - Tiểu thủ công nghiệp
TTVH Trung tâm văn hóa
SX - DV Sản xuất - dịch vụ
SXNN Sản xuất nông nghiệp
XDNTM Xây dựng nông thôn mới
XHCN Xã hội chủ nghĩa
TVTU Thƣờng vụ tỉnh ủy
UBND Ủy ban nhân dân
THCS Trung học cơ sở

THPT Trung học phổ thông
BHYT Bảo hiểm y tế
VSMT Vệ sinh môi trƣờng
MTTQ Mặt trận Tổ quốc
CTMTQG Chƣơng trình mục tiêu quốc gia
NN-ND-NT Nông nghiệp - nông dân - nông thôn
CT - XH Chính trị - xã hội
TTXH Trật tự xã hội
TDTT Thể dục thể thao
TCSX Tổ chức sản xuất


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

vii
DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1. Số lƣợng mẫu phỏng vấn 40
Bảng 3.1. Đặc điểm chung của 5 xã điểm nghiên cứu sau khi rà soát 48
Bảng 3.2. Một số chỉ tiêu cơ bản của 5 xã điểm nghiên cứu sau khi rà soát 56
Bảng 3.3. Kết quả thành lập Ban chỉ đạo, Ban Quản lý XDNTM và Ban
phát triển thôn tại 5 xã tháng 5/2011 58
Bảng 3.4. Kết quả rà soát, đánh giá hiện trạng TCXDNTM năm 2011 60
Bảng 3.5. Nhu cầu vốn xây dựng NTM của năm xã điểm năm 2011 62
Bảng 3.6. Kết quả lập quy hoạch, kế hoạch XDNTM từ năm 2011 - 2013 65
Bảng 3.7. Kết quả quy hoạch sử dụng đất XDNTM từ năm 2011 - 2013 79
Bảng 3.8. Kết quả thực hiện một số chỉ tiêu chủ yếu của 5 xã điểm đến
tháng 6 năm 2013 81
Bảng 3.9. Kết quả thực hiện đạt tiêu chí XDNTM theo Bộ tiêu chí từ
năm 2011 - tháng 6/2013 82

Bảng 3.10. Ý kiến đánh giá của lãnh đạo, chính quyền và Ban quản lý xã
về sự tham gia của cộng đồng trong xây dựng NTM 84
Bảng 3.11. Ý kiến đánh giá của Đoàn thể xã hội về đóng góp của ngƣời
dân phục vụ vào những hoạt động nào trong xây dựng NTM 85
Bảng 3.12. Ý kiến đánh giá của thôn trƣởng và ngƣời dân về việc đóng
góp vật chất, tiền của, ngày công trong xây dựng NTM 86




Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp, nông dân, nông thôn nƣớc ta đã đạt đƣợc thành tựu khá
toàn diện và to lớn trong những năm đổi mới. Tuy nhiên, những thành tựu đạt
đƣợc chƣa tƣơng xứng với tiềm năng, lợi thế và chƣa đồng đều giữa các vùng,
miền khác nhau. Nông nghiệp phát triển còn kém bền vững, chƣa phát huy tốt
nguồn lực cho phát triển sản xuất chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông nghiệp còn
chậm, phổ biến vẫn là sản xuất nhỏ, phân tán. Công nghiệp, dịch vụ và ngành
nghề trong nông thôn phát triển chậm chƣa đáp ứng yêu cầu phát triển mạnh
sản xuất hàng hoá. Nông nghiệp và nông thôn phát triển thiếu quy hoạch, kết
cấu hạ tầng kinh tế - xã hội còn kém. Đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời
dân nông thôn còn thấp, tỉ lệ hộ nghèo cao ở các vùng đồng bào dân tộc thiểu
số, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới; khoảng cách giàu, nghèo ngay trong
nông thôn và so thành thị có xu hƣớng tăng, phát sinh nhiều vấn đề xã hội bức
xúc. Trƣớc thực tiễn đó, Trung ƣơng Đảng và Nhà nƣớc đã rất quan tâm về
xây dựng nông thôn với mục tiêu, nội dung và các tiêu chí mới. Chƣơng trình
mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn từ năm 2010 - 2020

đã đƣợc Thủ tƣớng Chính phủ phê duyệt là cụ thể hóa Nghị quyết số 26-
NQ/TW về xác định nhiệm vụ xây dựng Chƣơng trình mục tiêu Quốc gia về
xây dựng nông thôn mới. Đây là chƣơng trình với mục tiêu xây dựng nông
thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội từng bƣớc hiện đại, cơ cấu kinh tế
và các hình thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển
nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát triển nông thôn với đô thị theo quy
hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi
trƣờng sinh thái đƣợc bảo về, an ninh trật tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất
và tinh thần của ngƣời dân ngày càng đƣợc nâng cao. Cụ thể hóa chƣơng trình
trên đƣợc thể hiện bằng Bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới. Sự vận dụng
Bộ tiêu chí này cho từng vùng, miền, địa phƣơng có sự khác nhau để phù hợp

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

2
với điều kiện cụ thể, trên cơ sở xây dựng mô hình mẫu cấp xã để từ đó rút
kinh nghiệm, học tập và nhân rộng. Để Chƣơng trình xây dựng nông thôn mới
đạt mục tiêu, việc tìm ra cách vận dụng tốt nhất các tiêu chí trong thực hiện
nhƣ sự chủ động của các địa phƣơng, tiến độ thực hiện, sự phối hợp với các
ngành, các cấp, sự xác định chủ thể thực sự của ngƣời dân, đồng thời việc bổ
sung, thay thế một số nội dung tiêu chí chƣa phù hợp, là hết sức cần thiết đối
với thực tiễn một huyện miền núi Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên. Do đó, tôi đã
lựa chọn đề tài: “Đánh giá tình hình xây dựng nông thôn mới tại các xã
điểm của huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên” để nghiên cứu.
2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu chung
Đề tài đánh giá thực trạng tình hình xây dựng nông thôn mới, tìm ra
những hạn chế, nguyên nhân trong quá trình thực hiện tại 5 xã xây dựng mô
hình điểm, từ đó đề xuất các giải pháp trong quá trình vận dụng nhằm nhân
rộng toàn huyện thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới đạt kết quả

tốt nhất đến năm 2020 tại huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
2.2. Mục tiêu cụ thể
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận và tổng kết thực tiễn về nông thôn và xây
dựng nông thôn mới.
- Đánh giá thực trạng thực hiện xây dựng nông thôn mới 5 xã xây dựng
điểm. Từ đó, đánh giá kết quả, tìm ra tồn tại, hạn chế cùng các nguyên nhân
trong quá trình thực hiện.
- Đề xuất các giải pháp để nhân rộng mô hình xây dựng nông thôn mới
cho toàn huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên đến năm 2020.
3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu là đánh giá thực trạng xây dựng nông thôn mới 5
xã xây dựng điểm của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

3
3.2. Phạm vi nghiên cứu
+ Về không gian: Tại 5 xã Tức Tranh, Sơn Cẩm, Ôn Lƣơng, Phấn Mễ,
Cổ Lũng của huyện Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
+ Nội dung: Việc thực hiện các tiêu chí xây dựng nông thôn mới
+ Về thời gian: Từ năm 2011 - 2012 và 6 tháng đầu năm 2013.
4. Ý nghĩa khoa học và những đóng góp của luận văn
Luận văn góp phần làm rõ hơn một số vấn đề về lý luận trên cơ sở
thông qua thực tiễn xây dựng nông thôn mới tại 5 xã điểm của huyện Phú
Lƣơng. Đề xuất các giải pháp vận dụng các tiêu chí phù hợp để nhân rộng cho
toàn huyện Phú Lƣơng đến năm 2020.
5. Bố cục của luận văn
Nội dung của luận văn gồm có 4 chƣơng:
Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về xây dựng nông thôn mới.

Chương 2: Phƣơng pháp nghiên cứu.
Chương 3: Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở 5 điểm của huyện
Phú Lƣơng, tỉnh Thái Nguyên.
Chương 4: Giải pháp xây dựng nông thôn mới nhằm nhân rộng toàn
huyện Phú Lƣơng đến năm 2020.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

4
Chƣơng 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
1.1. Một số lý luận cơ bản về nông thôn
1.1.1. Những vấn đề về nông thôn
- Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp dân cƣ, trong đó chủ yếu là
lao động nông nghiệp, hoạt động kinh tế phụ thuộc nhiều vào điều kiện tự
nhiên (năm 2011 dân số sống ở nông thôn chiếm 69,8% tổng dân số nƣớc ta).
Có vai trò quan trọng đối với sự phát triển kinh tế - xã hội (KT-XH) của cả
nƣớc, nông thôn là nơi cung cấp lƣơng thực, thực phẩm cho đời sống của
ngƣời dân, cung cấp nguyên liệu cho công nghiệp và xuất khẩu, cung cấp
hàng hóa cho xuất khẩu, cung cấp lao động cho công nghiệp và thành thị, là
thị trƣờng rộng lớn để tiêu thụ những sản phẩm của công nghiệp và dịch vụ.
Trên góc độ tự nhiên, nông thôn là vùng đất rộng lớn bao quanh các đô
thị nhƣ thành phố, thị xã, thị trấn, có sự khác nhau về địa hình, khí hậu, thủy
văn… Trên góc độ kinh tế, nông thôn chủ yếu là sản xuất nông, lâm, thủy sản.
Về đƣờng xá, hệ thống nƣớc sạch, điện thƣờng hạn chế, thấp kém hơn đô thị.
Về xã hội, trình độ học vấn, khoa học kỹ thuật, giáo dục, đời sống vật chất,
tinh thần của cƣ dân nông thôn nhìn chung thấp hơn đô thị. Di sản văn hóa,
phong tục tập quán trong nông thôn đa dạng, phong phú hơn đô thị.

Từ các khái niệm trên có thể tóm lại: Nông thôn là vùng khác với thành
thị, ở đó đất đai thƣờng rộng lớn hơn với một cộng đồng dân cƣ chủ yếu là
nông dân sống bằng nghề sản xuất nông lâm thủy sản, có mật độ dân cƣ thấp,
cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ dân trí, khoa học kỹ thuật, trình độ
sản xuất hàng hóa và mức sống thƣờng thấp hơn so với dân cƣ đô thị.
- Nông thôn có một số đặc trƣng cơ bản nhƣ sau: Thứ nhất, là vùng sinh
sống và làm việc của một cộng đồng dân cƣ bao gồm chủ yếu là nông dân, là
vùng chủ yếu là nông nghiệp. Ngoài ra còn có các hoạt động sản xuất và phi sản

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

5
xuất khác phục vụ chủ yếu cho nông nghiệp, nông dân. Thứ hai, so với thành
thị thì nông thôn là vùng có kết cấu hạ tầng kém phát triển hơn, trình độ tiếp
cận thị trƣờng và sản xuất hàng hóa thấp hơn, chịu sức hút của thành thị về
nhiều mặt. Dân cƣ nông thôn thƣờng đổ xô về thành thị tìm kiếm việc làm và
cơ hội sống tốt hơn. Thứ ba, thu nhập và mức sống ở nông thôn nói chung
thấp hơn đô thị. Thứ tƣ, nông thôn giàu tiềm năng về đất đai, nguồn nƣớc, khí
hậu…đa dạng về quy mô và trình độ phát triển, còn chịu ảnh hƣởng nhiều
điều kiện tự nhiên. Tính đa dạng đó, nên nông thôn chịu ảnh hƣởng không
nhỏ của các yếu tố này đến khả năng phát triển và khai thác các nguồn lực cơ
bản để đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững.
Nhƣ vậy, có thể thấy chủ thể chính trong nông thôn là nông dân, nông
dân là chủ thể của quá trình phát triển nông nghiệp và nông thôn, sản xuất chủ
yếu là nông nghiệp, nông nghiệp là bộ phận chủ yếu của kinh tế nông thôn.
Để có cách nhìn nhận một cách toàn diện, theo tôi cần nâng cao nhận
thức về nông thôn, nông nghiệp, nông dân ở các khía cạnh sau:
Nông thôn không những là một vùng không gian cần thiết cho sự tồn
tại của nông nghiệp mà cần đƣợc hiểu, nhận thức ở tầm bao quát cao hơn, đó
là kinh tế nông thôn bao gồm các hoạt động nông nghiệp và phi nông nghiệp

vốn rất đa dạng và ảnh hƣởng rất lớn đến sự hƣng thịnh của mỗi quốc gia.
Trong nông thôn, bên cạnh các hoạt động nông nghiệp và hoạt động phi
nông nghiệp, gồm các loại ngành, nghề tiểu thủ công, các loại hình dịch vụ
kinh tế, khoa học, kỹ thuật, văn hóa, xã hội, các hoạt động cung ứng đầu vào
cho nông nghiệp, chế biến nâng cao giá trị sản phẩm nông nghiệp và tạo ra
kênh tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Kinh tế nông nghiệp tạo ra việc làm tại
chỗ cho thôn, bản, làng, xã, nâng cao đời sông cho dân cƣ bản địa, thay đổi bộ
mặt nông thôn trên cơ sở gắn kết nông nghiệp với công nghiệp, dịch vụ, gắn
kết nông thôn với thành thị, tiến hành phân công lao động mới, tổ chức đời
sống văn minh, dân chủ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

6
Quá trình phát triển nông thôn là quá trình dẫn đến văn minh của thời
đại bởi nó nó lấy con ngƣời làm trung tâm, cải thiện cuộc sống và phúc lợi
cho con ngƣời, con ngƣời là chủ thể của quá trình phát triển. Từ đây xác định
mục tiêu của phát triển nông thôn.
Hoạt động nông nghiệp có vai trò thiết yếu đảm bảo an ninh lƣơng thực
cho mỗi quốc gia, góp phần tăng trƣởng kinh tế, là nền tảng của nền kinh tế
với việc cung cấp nguồn nhân, tài, vật lực cho ngành công nghiệp, dịch vụ, là
nơi tiêu thụ các yếu tố đầu ra và cung cấp yếu tố đầu vào cho công nghiệp và
dịch vụ, cho toàn bộ nền kinh tế, cho anh ninh, quốc phòng. Nông nghiệp là
cơ sở, bàn đạp cho quá trình công nghiệp hóa, bản thân nông nghiệp tự chuẩn
hóa các mặt để áp dụng khoa học công nghệ, tiến bộ kỹ thuật không chỉ riêng
nông nghiệp mà cho cả nền kinh tế. Để hội nhập kinh tế quốc tế, nông nghiệp
phải nâng cao chất lƣợng nông sản hàng hóa, nâng cao chất lƣợng quy trình
sản xuất trong mỗi phân ngành, làm tăng giá trị gia tăng mỗi loại sản phẩm.
Nông nghiệp còn có vai trò góp phần giữ vững ổn định chính trị, trật tự xã
hội, giải quyết các vấn đề xã hội bức xúc, xóa đói giảm nghèo, bảo vệ môi

trƣờng sinh thái, phát triển bền vững.
Nông dân luôn là chủ thể của từng đơn vị sản xuất nông nghiệp phát
triển từ kinh tế nông hộ tiến lên trang trại, doanh nghiệp nông nghiệp, từ sản
xuất tự cấp tự túc tiến tới sản xuất hàng hóa. Hình thức tổ chức sản xuất, kinh
doanh không chỉ đƣợc họ đúc rút từ kinh nghiệm sản xuất mà còn phải chủ
động tìm tòi, tích cực học hỏi nâng cao kiến thức về văn hóa, về chuyên môn
kỹ thuật, kỹ năng quản lý khi mà có điều kiện thuận lợi tiếp cận về kinh tế thị
trƣờng rộng mở cùng với sự phát triển nhanh công nghệ thông tin. Do đó sự
hỗ trợ, phối hợp để ngƣời nông dân năm bắt cơ hội và vƣợt qua thử thách đối
với kinh tế thị trƣờng là nhiệm vụ trọng tâm, chủ yếu của toàn xã hội và của
cả hệ thống chính trị.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

7
1.1.2. Những vấn đề về phát triển nông thôn
- Phát triển nông thôn bao hàm tất cả các phạm vi, các khía cạnh chính
trị, kinh tế, văn hóa, xã hội, trật tự, an ninh… nhằm đáp ứng mọi nhu cầu
trong cuộc sống cộng đồng và từng cá nhân.
Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng đƣợc nhận thức theo nhiều
quan điểm khác nhau. Thuật ngữ phát triển nông thôn đƣợc đề cập đến từ
lâu và có sự thay đổi về nhận thức qua các thời kỳ khác nhau ở Việt Nam.
Theo Ngân hàng thế giới có thể hiểu, phát triển nông thôn là một chiến
lƣợc nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm
ngƣời cụ thể - ngƣời nghèo ở vùng nông thôn. Nó giúp những ngƣời nghèo
nhất trong những ngƣời dân sống ở các vùng nông thôn đƣợc hƣởng lợi ích sự
phát triển.
Có quan điểm khác hiểu là, phát triển nông thôn là hoạt động nhằm
nâng cao vị thế về kinh tế và xã hội cho nông dân thông qua việc sử dụng có
hiệu quả cao các nguồn lực của địa phƣơng bao gồm nhân lực, vật lực, tài lực.

Trong điều kiện của Việt Nam, tổng hợp quan điểm từ các chiến lƣợc
phát triển kinh tế xã hội của Chính phủ, thuật ngữ ngày có thể tóm lại, phát
triển nông thôn là một quá trình cải thiện có chú ý một cách bền vững về kinh
tế, văn hóa, xã hội và môi trƣờng, nhằm nâng cao chất lƣợng sống của cƣ dân
nông thôn. Quá trình này, trƣớc hết là do chính ngƣời dân nông thôn và có sự
hỗ trợ tích cực của Nhà nƣớc và các tổ chức khác.
- Các bộ phận cơ bản cấu thành trong nông thôn bao gồm: Chủ thể
trong nông thôn; các hoạt động kinh tế; các tổ chức; cơ sở hạ tầng; khoa học
và công nghệ áp dụng; y tế, sức khỏe cộng đồng; văn hóa - giáo dục; môi
trƣờng và tài nguyên thiên nhiên; các chính sách kinh tế và xã hội. Các hợp
phần tạo nên sự thống nhất và tác động qua lại lẫn nhau hình thành một chỉnh
thể nông thôn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

8
Xét về chủ thể, ngƣời dân đƣợc xác định là chủ thể trong nông thôn,
ngƣời nông dân với sản xuất nông nghiệp là thành phần chính. Ở đây có sự đa
dạng về thành phần và sắc tộc, tôn giáo. Đặc trƣng cơ bản chủ thể trong nông
thôn có dân số với lực lƣợng lao động nông nghiệp chiếm một tỷ lệ lớn và đƣợc
coi là lực lƣợng nòng cốt, giữ vai trò quan trọng nông thôn Việt Nam.
Theo cách nhìn nhận về mối quan hệ có sự gắn kết, ảnh hƣởng giữa các
chủ thể trong nông thôn, có nhiều hình thức, cấp độ, vai trò và sự tác động lẫn
nhau các bộ phận đó: cá nhân, gia đình, dòng họ, cộng đồng. Cá nhân hay
thành viên của chủ thể nông thôn với những nhu cầu, nguyện vọng, năng lực và
ứng xử khác nhau, tùy thuộc vào đặc tính riêng từng ngƣời. Các bộ phận đó
hợp lại tạo nên sự thống nhất, có sự tác động qua lại lẫn nhau hình thành một
chỉnh thể nông thôn, nông dân chiếm một tỷ lệ lớn và đóng vai trò chủ đạo.
Xét về các hoạt động kinh tế trong nông thôn bao gồm các hoạt động
sản xuất nông nghiệp, sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp, các hoạt

động thƣơng mại, dịch vụ. Trong đó hoạt động sản xuất nông nghiệp là chủ
yếu, ngƣời nông dân làm chủ thể chính thực hiện sản xuất.
Xét về tổ chức trong nông thôn bao gồm nhiều loại hình cả chính thống
và phi chính thống gồm: các tổ chức đảng, tổ chức chính quyền ở địa phƣơng,
các tổ chức kinh tế, các đoàn thể xã hội và quần chúng khác nhau (Đoàn
thanh niên, Hội nông dân, Hội phụ nữ…).
Về cơ sở hạ tầng nông thôn bao gồm hệ thống đƣờng giao thông, hệ
thống điện, hệ thống thủy lợi, hệ thống thông tin liên lạc, hệ thống trƣờng
học,… Những cơ sở này phục vụ đắc lực đời sống sinh hoạt và sản xuất kinh
doanh của các cƣ dân nông thôn.
Về khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ thuật đƣợc áp dụng, đây là bộ phận
quan trọng, bao gồm kiến thức bản địa và kinh nghiệm truyền thống của
ngƣời dân nông thôn, về tất cả các lĩnh vực khoa học, công nghệ, tiến bộ kỹ
thuật đƣợc áp dụng tác động sản xuất, đời sống của cộng đồng dân cƣ.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

9
Về y tế và chăm sóc sức khỏe cộng đồng bao gồm hệ thống y tế, các
hoạt động chăm sóc sức khỏe duy trì thƣờng xuyên nhằm đảm bảo sức khỏe
cho mọi thành viên trong cộng đồng.
Trên góc độ văn hóa trong nông thôn là mối quan hệ tổng hòa giữa
cách ứng xử giữa ngƣời với ngƣời trong cộng đồng dân cƣ nông thôn. Hệ
thống giáo dục là bộ phận quan trọng nhất để cộng đồng dân cƣ nông thôn
phát triển với nhiều cấp độ và hình thức khác nhau.
Về môi trƣờng và tài nguyên thiên nhiên, vùng nông thôn gắn liền với
các điều kiện môi trƣờng tài nguyên thiên nhiên, đó là điều kiện quan trọng, là
cơ sở cho việc phát triển kinh tế của từng vùng.
Về hệ thống chính sách KT-XH, những chính sách này nhằm phát huy
lợi thế tƣơng đối và lợi thế so sánh, tạo điều kiện phát triển, tăng trƣởng, bình

đẳng, đồng đều giữa các thành viên trong vùng, miền nông thôn khác nhau.
1.2. Những vấn đề chủ yếu về xây dựng nông thôn mới
1.2.1. Trước hết cần làm rõ vì sao phải xây dựng nông thôn mới
Ngay sau khi nƣớc ta thành lập năm 1945, mặc dù vẫn tập trung chỉ đạo
cho công cuộc kháng chiến chống Pháp, Đảng Cộng sản Việt Nam mà đứng
đầu là Chủ tịch Hồ Chí Minh đã quan tâm tới xây dựng và phát triển nông thôn,
Ngƣời nêu rõ vai trò, vị trí và tầm quan trọng của nông thôn: “Nông thôn giàu
có sẽ mua nhiều hàng hoá của công nghiệp sản xuất ra, đồng thời sẽ cung cấp
đầy dủ lƣơng thực, nguyên liệu cho công nghiệp và thành thị. Nhƣ thế là nông
thôn giàu có giúp cho công nghiệp phát triển, công nghiệp phát triển lại thúc
đẩy nông nghiệp phát triển mạnh hơn nữa” [8,Tr60]. Bác coi phát triển nông
nghiệp là nhân tố đầu tiên, là cội nguồn của mọi vấn đề kinh tế - xã hội.
Bác Hồ luôn coi nông dân là lực lƣợng to lớn của cách mạng, xây dựng
khối liên minh công nông do Đảng lãnh đạo để đoàn kết dân tộc, là cơ sở, là
chỗ dựa quan trọng chiến tranh bảo vệ, giải phóng và xây dựng đất nƣớc.
Thực tiễn trong bảo vệ, xây dựng đất nƣớc, trong phát triển kinh tế ở
nƣớc ta đến nay cho thấy, cùng với chính sách đổi mới, mở cửa đã minh

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

10
chứng điều nhận định trên. Nền nông nghiệp nƣớc ta không những đảm bảo
lƣơng thực đủ ăn cho 90 triệu ngƣời dân nƣớc ta mà còn xuất khẩu một lƣợng
lớn hàng nông sản. Qua nhiều kỳ Đại hội Đại biểu toàn quốc của Đảng, vấn
đề nông nghiệp, nông dân, nông thôn đƣợc quan tâm đặc biệt. Xuất phát từ
thực tiễn và yêu cầu phát triển của đất nƣớc, nhận thức của Đảng và Nhà nƣớc
ngày càng đƣợc nâng cao, càng đƣợc quan tâm tới phát triển nông nghiệp,
nông dân, nông thôn trong tổng thể phát triển chung của đất nƣớc. Hiện nay
lực lƣợng nông dân vẫn chiếm tỷ lệ lớn trong dân số, là lực lƣợng quan trọng
của cách mạng, mà chính nông nghiệp, nông dân nƣớc ta luôn khẳng định vai

trò đóng góp hết sức to lớn trong sự nghiệp phát triển kinh tế của nƣớc ta.
Nông nghiệp mở đƣờng trong quá trình đổi mới, tạo nền tảng, động lực tăng
trƣởng kinh tế và là nhân tố quan trọng bảo đảm sự ổn định kinh tế, chính trị,
xã hội. Cho đến nay sản phẩm nông nghiệp vẫn là những sản phẩm chủ yếu
để đi vào sự hội nhập kinh tế quốc tế và sự hội nhập toàn cầu của nƣớc ta.
Đến Hội nghị Trung ƣơng 7 khóa X của Đảng đã thông qua Nghị quyết
số 26-NQ/TW khẳng định rõ nét về nông nghiệp - nông dân - nông thôn (NN-
ND-NT) với các nội dung cơ bản:
- Vị trí chiến lƣợc của NN-ND-NT trong sự nghiệp công nghiệp hóa -
hiện đại hóa (CNH-HĐH) xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
- Vấn đề NN- ND- NT phải đƣợc giải quyết đồng bộ, gắn với quá trình
đẩy mạnh CNH- HĐH. Công nghiệp hóa - hiện đại hóa nông nghiệp, nông
thôn là nhiệm vụ hàng đầu của quá trình công nghiệp hóa hiện đại hóa đất
nƣớc. Trong mối quan hệ NN- ND- NT, nông dân là chủ thể của quá trình
phát triển, xây dựng nông thôn mới gắn với xây dựng các cơ sở công nghiệp,
dịch vụ và phát triển đô thị theo quy hoạch là căn bản; phát triển toàn diện,
hiện đại hóa nông nghiệp là then chốt.
- Phát triển nông nghiệp - nông thôn và nâng cao đời sống vật chất, tinh
thần của nông dân phải dựa trên cơ chế kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội
chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng, từng lĩnh vực, để giải phóng và

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

11
sử dụng có hiệu quả các nguồn lực xã hội, trƣớc hết là lao động, đất đai, rừng,
biển; khai thác tốt điều kiện thuận lợi trong hội nhập kinh tế quốc tế cho phát
triển lực lƣợng sản xuất trong nông nghiêp - nông thôn; phát huy cao nội lực;
đồng thời tăng mạnh đầu tƣ của Nhà nƣớc và xã hội, ứng dụng nhanh các
thành tựu khoa học công nghệ tiên tiến cho nông nghiệp - nông thôn, phát
triển nguồn nhân lực, nâng cao dân trí nông dân.

- Giải quyết vấn đề NN-ND-NT là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị và
toàn xã hội. Trƣớc hết phải khơi dậy tinh thần yêu nƣớc, tự chủ, tự lực, tự cƣờng
vƣơn lên của nông dân. Xây dựng xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận, dân chủ,
có đời sống văn hóa phong phú, đậm đà bản sắc dân tộc, tạo động lực cho phát
triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, nâng cao đời sống nông dân.
1.2.2. Nguồn gốc về xây dựng nông thôn mới
Theo từng giai đoạn lịch sử, xây dựng và phát triển nông nghiệp, nông
dân, nông thôn có khác nhau sao cho phù hợp với nhu cầu của con ngƣời. Xây
dựng nông thôn mới là một đòi hỏi khách quan để đáp ứng nhu cầu tất yếu
ngày càng cao của con ngƣời. Đối với nƣớc ta hiện nay cần phải xây dựng
nông thôn mới, là một nông thôn giàu đẹp, văn minh, sản xuất phát triển, thu
hẹp khoảng cách giữa thành thị và nông thôn.
Nông thôn mới (NTM) trƣớc hết là một vùng nông thôn chứ không
phải đô thị. Là vùng nông thôn có những nét hiện đại mà nông thôn truyền
thống không có, đƣợc thể hiện trong đặc trƣng, đặc điểm và nội dung.
Xây dựng nông thôn mới hiện nay có sự khác biệt so với các chƣơng
trình, dự án đầu tƣ cho nông thôn trƣớc đây ở bốn mặt nhƣ sau:
Một là, nội dung xây dựng NTM với sự phát triển nông thôn toàn diện,
trƣớc đây xây dựng nông thôn thƣờng thông qua chƣơng trình hay dự án chỉ
giải quyết một số khía cạnh riêng lẻ.
Hai là, cơ chế phối hợp đồng bộ, trên cơ sở phát huy tổng lực của xã
hội cho quá trình xây dựng NTM.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

12
Ba là, nguồn lực dựa vào nội lực và do cộng đồng địa phƣơng làm chủ.
Sử dụng phƣơng châm phát huy nội lực là chính, lấy sức dân, lo cuộc sống
cho dân, trƣớc đây huy động nguồn nội lực có nhiều hạn chế, chƣa phát huy
hiệu quả năng lực của ngƣời dân và cộng đồng.

Bốn là, xây dựng các xã điểm NTM làm cơ sở để nhân rộng cho các xã khác.
1.2.3. Mục tiêu xây dựng nông thôn mới từ năm 2010 đến năm 2020
- Mục tiêu chung: Xây dựng nông thôn mới có kết cấu hạ tầng kinh tế,
kỹ thuật từng bƣớc hiện đại; cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất
hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công nghiệp, dịch vụ; gắn phát
triển nông thôn với đô thị theo quy hoạch; xã hội nông thôn dân chủ, ổn định,
giàu bản sắc văn hóa dân tộc; môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ; an ninh trật
tự đƣợc giữ vững; đời sống vật chất và tinh thần của ngƣời dân ngày càng
đƣợc nâng cao theo định hƣớng xã hội chủ nghĩa.
- Mục tiêu cụ thể: Theo Bộ tiêu chí xây dựng nông thôn mới
(TCXDNTM): đến năm 2015: 20% số xã đạt nông thôn mới; đến năm 2020:
50% số xã đạt nông thôn mới.
1.2.4. Đặc trưng của xây dựng nông thôn mới
Việc xây dựng nông thôn mới là một trong nhiệm vụ quan trọng hàng
đầu của sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa, góp phần nâng cao đời
sống vật chất, tinh thần cho ngƣời dân sinh sống ở địa bàn nông thôn. Trong
giai đoạn từ năm 2010 đến năm 2020, nông thôn mới của nƣớc ta có những
đặc trƣng cơ bản:
- Kinh tế phát triển, đời sống vật chất, văn hóa dân cƣ đƣợc nâng cao.
- Nông thôn phát triển theo quy hoạch, có cơ sở hạ tầng kỹ thuật - xã
hội hiện đại, môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Dân trí đƣợc nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc giữ gìn và phát huy.
- An ninh tốt, quản lý dân chủ.
- Chất lƣợng hệ thống chính trị đƣợc nâng cao.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

13
Điểm nổi bật của xây dựng nông thôn mới
- Kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội hiện đại.

- Cơ cấu kinh tế và các hình thức tổ chức sản xuất phù hợp.
- Xã hội nông thôn ổn định, đời sống vật chất văn hóa tinh thần của
ngƣời dân đƣợc nâng cao, thu nhập tăng, tỷ lệ hộ nghèo thấp.
- Vừa mang tính hiện đại nhƣng cũng giữ đƣợc bản sắc văn hóa dân tộc.
- Trình độ lao động ngày càng tiến bộ, năng suất lao động tăng.
- Môi trƣờng sinh thái đƣợc bảo vệ.
- Hệ thống chính trị ở nông thôn dƣới sự lãnh đạo của Đảng đƣợc
tăng cƣờng.
1.2.5. Nguyên tắc xây dựng nông thôn mới
- Nguyên tắc 1: Các nội dung, hoạt động của Chƣơng trình xây dựng
nông thôn mới phải hƣớng tới thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia
(TCQG) về nông thôn mới đã ban hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày
16/4/2009 của Thủ tƣớng Chính phủ.
- Nguyên tắc 2: Phát huy vai trò chủ thể của cộng đồng dân cƣ địa
phƣơng là chính, Nhà nƣớc đóng vai trò định hƣớng, ban hành các chính sách,
cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và hƣớng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể
do chính cộng đồng ngƣời dân ở thôn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ
chức thực hiện.
- Nguyên tắc 3: Kế thừa và lồng ghép chƣơng trình mục tiêu quốc gia,
chƣơng trình hỗ trợ có mục tiêu, các chƣơng trình, dự án khác đang triển khai
trên địa bàn nông thôn.
- Nguyên tắc 4: Thực hiện chƣơng trình xây dựng nông thôn mới phải
gắn với kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của địa phƣơng, có quy hoạch và
cơ chế đảm bảo thực hiện các quy hoạch xây dựng nông thôn mới đã đƣợc
cấp có thẩm quyền phê duyệt.
- Nguyên tắc 5: Công khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn
lực; tăng cƣờng phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu


14
các công trình dự án của chƣơng trình xây dựng NTM; phát huy vai trò làm
chủ của ngƣời dân và công đồng, thực hiện dân chủ cơ sở trong quá trình lập
kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát, đánh giá.
- Nguyên tắc 6: Xây dựng NTM là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị
và toàn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trò chỉ đạo, điều hành quá
trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện; mặt trận tổ
quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân dân phát
huy vai trò chủ thể trong xây dựng nông thôn mới.
1.2.6. Yêu cầu của chương trình xây dựng nông thôn mới
Yêu cầu là quán triệt sâu sắc quan điểm, mục tiêu và nội dung của Nghị
quyết Trung ƣơng để xây dựng các chƣơng trình kinh tế - xã hội, các đề án
chuyên ngành cụ thể hóa thành văn bản quy phạm pháp luật. Trên cơ sở
chƣơng trình hành động của Chính phủ, các bộ, ngành, ủy ban nhân dân
(UBND) tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng xây dựng kế hoạch cụ thể để
chỉ đạo triển khai thực hiện, cùng với nhiệm vụ sau:
Một là, thống nhất nhận thức, hành động về nông nghiệp, nông dân,
nông thôn. Các cơ quan chức năng các cấp tổ chức quán triệt và tuyên truyền,
giáo dục, vận động sâu rộng trong toàn xã hội về vị trí, vai trò và tầm quan
trọng của NN-ND-NT trong quá trình công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất
nƣớc, cụ thể hóa những chủ trƣơng và giải pháp lớn, huy động sức mạnh của
cả hệ thống chính trị để triển khai các nội dung và Nghị quyết này cũng nhƣ
những Nghị quyết khác của Đảng, Nhà nƣớc liên quan đến NN-ND-NT.
Hai là, tiếp tục triển khai đồng bộ, có hiệu quả ở địa bàn nông thôn các
Chƣơng trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) đã đƣợc phê duyệt, triển khai xây
dựng mới CTMTQG sau:
- Chƣơng trình MTQG về xây dựng nông thôn mới.
- Chƣơng trình MTQG về thích ứng với sự biến đổi khí hậu. Trong đó
làm rõ các nội dung xây dựng và hoàn thiện mạng lƣới theo dõi, dự báo, cảnh
báo các loại thiên tai (bão lũ, nƣớc biển dâng ) trên từng địa bàn.


Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

15
- Chƣơng trình MTQG về đào tạo nguồn nhân lực nông thôn. Tập trung
xây dựng kế hoạch và giải pháp đào tạo cho bộ phận con em nông dân đủ
trình độ, năng lực vào làm việc ở các cơ sở công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp,
dịch vụ và chuyển nghề; bộ phận nông dân tiếp tục sản xuất đƣợc đào tạo về
kiến thức và kỹ năng để thực hành sản xuất nông nghiệp hiện đại.
Ba là, nâng cao chất lƣợng quy hoạch và quản lý quy hoạch. Rà soát và
xây dựng mới các quy hoạch tổng thể hệ thống đô thị, trong đó có cả thị trấn,
thị tứ; quy hoach phát triển khu công nghiệp, cụm công nghiệp, phát triển giao
thông; quy hoạch thủy lợi theo hƣớng đa mục tiêu; quy hoạch về chuyển đổi cơ
cấu sản xuất nông nghiệp theo hƣớng hiện đại, bền vững, sản xuất hàng hóa
lớn, có năng suất, chất lƣợng, hiệu quả và khả năng cạnh tranh cao.
Bốn là, xây dựng các đề án chuyên ngành theo nhóm:
- Xây dựng nền nông nghiệp hiện đại nhằm khai thác tối đa lợi thế so
sánh của từng vùng.
- Phát triển công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ nông thôn.
- Phát triển kết cấu hạ tầng kỹ thuật nông thôn: thủy lợi, giao thông, các
kết cấu hạ tầng xã hội nông thôn.
- Đổi mới các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn.
- Phát triển khoa học công nghệ trở thành khâu đột phá để phát triển
nông thôn.
- Nâng cao năng lực quản lý Nhà nƣớc.
1.2.7. Các bước xây dựng nông thôn mới
Trình tự xây dựng NTM bao gồm 7 bƣớc nhƣ sau:
Bước 1. Thành lập hệ thống quản lý, thực hiện: Thành lập Ban quản lý
xã do Chủ tịch UBND xã làm trƣởng ban; đại diện một số cơ quan chuyên môn,
ban ngành đoàn thể của xã và đại diện thôn do cộng đồng bầu ra. Ban quản lý xã

có 6 nhiệm vụ đã đƣợc ghi rõ trong Bộ TCQG.
Bước 2. Tổ chức thông tin, tuyên truyền về thực hiện Chương trình XDNTM:
Tổ chức tuyên truyền với nhiều hình thức phong phú, thƣờng xuyên, cung cấp
đầy đủ thông tin tạo điều kiện cho cả hệ thống chính trị và toàn xã hội hiểu rõ

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu

16
mục đích, nội dung, tƣ tƣởng chỉ đạo, cơ chế chính sách của Đảng, Nhà nƣớc
về xây dựng nông thôn mới. Cụ thể: nêu rõ và nắm rõ sự cần thiết phải tuyên
truyền vận động; những nội dung cần phổ biến, tìm hiểu về xây dựng nông
thôn mới; phƣơng pháp phổ biến, tuyên truyền.
Bước 3. Khảo sát đánh giá thực trạng theo 19 tiêu chí đã ban hành
gồm: Trình tự các bƣớc khảo sát, đánh giá thực trạng và xây dựng đề án; khảo
sát đánh giá thực trạng; xây dựng đề án nông thôn mới.
Bước 4. Xây dựng quy hoạch NTM của xã gồm các nội dung: Quy
hoạch không gian và quy hoạch hạ tầng KT - XH trên địa bàn xã. Quy hoạch
mới gồm 3 nội dung chủ yếu: quy hoạch xây dựng mạng lƣới điểm dân cƣ và
phân vùng sản xuất nông nghiệp; quy hoạch xây dựng chi tiết khu trung
tâm xã và điểm dân cƣ nông thôn; quy hoạch chi tiết hệ thống thủy lợi và
giao thông nội đồng. Yêu cầu chung về quy hoạch (bao gồm 5 yêu cầu).
Bước 5. Lập, phê duyệt đề án xây dựng NTM của xã gồm các nội dung:
Ban hành Nghị quyết Đảng ủy xã và tuyên truyền phổ biến; chủ đầu tƣ đề án
là UBND xã chủ trì xây dựng quy hoạch, chọn đơn vị ký hợp đồng tƣ vấn; lập
nhiệm vụ quy hoạch; đơn vị tƣ vấn thiết kế quy hoạch; Ban quản lý xã phối
hợp với tƣ vấn để xây dựng quy hoạch chung với việc lấy ý kiến tại hội nghị
quân - dân - chính - đảng - HĐND, họp với đại diện nhân dân từng thôn; tham
khảo ý kiến Sở xây dựng và ý kiến UBND huyện; UBND xã trình UBND
huyện phê duyệt quy hoạch; Chủ tịch UBND huyện phê duyệt sau khi có
thẩm định của Phòng công thƣơng và Phòng nông nghiệp, có ý kiến của sở

XD và sở NN&PTNT.
Bước 6. Tổ chức thực hiện đề án: UBND xã công bố quy hoạch tại Hội
nghị Quân - dân - chính - Đảng; hồ sơ quy hoạch chung và hồ sơ quy hoạch chi
tiết đầy đủ theo quy định.
Bước 7. Giám sát, đánh giá, báo cáo tình hình thực hiện
Ngƣời quyết định đầu tƣ có trách nhiệm tổ chức thẩm định trƣớc khi
phê duyệt báo cáo kinh tế - kỹ thuật dự án đầu tƣ theo phân cấp quản lý
huyện, xã. Hồ sơ đầy đủ theo quy định.

×