ðẶT VẤN ðỀ
Ngày nay việc ứng dụng khoa học kỹ thuật vào trong cuộc sống ngày
một phát triển và ña dạng, cùng với việc phát triển như vậy việc thanh toán
qua hệ thống cũng như thanh tmạnh mẽ ứng dụng khoa học vào công tác
thanh toán ñể trao ñổi ngày càng ñược chú trọng, từ những thực trạng hiện
nay ở trong nước cũng như ở nước ngoài tội phạm lợi dụng công nghệ cao.
Trên thế giới từ lâu việc thanh toán bằng thẻ ñã trở nên phổ biến và
ñược người dân dùng rất linh hoạt trong cuộc sống hằng ngày. Thẻ ATM
không phải chỉ có tính năng ñể giao dịch trên các máy ATM thuần túy, mà nó
còn ñược giao dịch tại rất nhiều mà các ngân hàng triển khai tại các ñiểm này
có thể là khách sạn, nhà hàng, siêu thị, cửa hàng xăng dầu
Các máy rút tiền tự ñộng ATM là giao dịch ñược qua thẻ ATM. Máy có
những tính năng như có thể thanh toán tại các cửa hàng trung tâm thương mại,
siêu thị, thanh toán các khoản dịch vụ như ñiện nước, ñiện thoại, bảo hiểm,
thực hiện giao dịch như kiểm tra số dư Máy có ưu ñiểm gọn nhẹ chỉ chiếm
một diện tích rất nhỏ, có thể dễ dàng lắp ñặt nhiều nơi, thao tác ñều khá ñơn
giản.
Song hành với lượng người dùng tăng thêm, ñặc biệt sau khi có Chỉ thị
của Thủ tướng Chính phủ về việc trả lương qua tài khoản cho các thủ phạm
hưởng lương từ ngân sách nhà nước, là việc các ngân hàng cố gắng lắp ñặt
thêm nhiều máy ATM phục vụ khách hàng. Nhưng thật ñáng tiếc, ñiều này
ñồng nghĩa với việc các ngân hàng ñang ñi ngược lại với mục tiêu ñiện tử hóa
các giao dịch thanh toán. Bởi càng nhiều máy ATM ñặt tại các trung tâm
thương mại, người dùng càng dễ rút tiền mặt ñể thanh toán khi mua hàng. Cả
người mua và người bán ñều có thể giao dịch bằng tiền mặt qua máy ATM
ñược ñặt khắp mọi nơi. Trong khi ñể ñầu tư vận hành một máy ATM tốn chi
phí gấp nhiều lần .
ATM ñược xem là một ví tiền ñiện tử nhưng chưa phát huy ñược hết
công dụng, vì muốn chi tiêu gì thì người dân thường vẫn phải ra máy ATM
rút tiền ñể thanh toán, ATM chỉ là cái máy thực hiện một số giao dịch ngân
hàng. Ở Việt Nam thiếu sự liên kết nên thanh toán, nên có khi một nơi có vài
máy vì thẻ của ngân hàng nào thì dùng máy của ngân hàng ấy.
Hãy thay ñổi thói quen dùng tiền mặt. Có nghĩa là số lượng tiền lưu lại
trong mỗi tài khoản sẽ tăng lên, ñiều này rất có lợi cho ngân hàng, thay vì có
tiền là người ta rút hết, tránh phải trả chi phí cho mỗi lần rút nhỏ lẻ như hiện
nay. Tiết kiệm chi phí giao dịch, giảm rủi ro sử dụng tiền mặt, thanh toán
không dùng tiền mặt còn mang lại lợi ích rất lớn nữa, ñó là hạn chế tình trạng
trốn thuế của các ñơn vị, hộ kinh doanh, không muốn minh bạch nhận tiền
thanh toán bằng thẻ, vì như thế sẽ khai báo chi tiết nguồn thu của họ trên sao
kê tài khoản tại ngân hàng.
Tại Việt Nam, có 15 ngân hàng ñang phát hành các loại thẻ mang
thương hiệu quốc tế, dẫn ñầu là Vietcombank, ACB, Techcombank,
Sacombank… Các ngân hàng trong nước còn phát hành riêng thẻ ghi nợ nội
ñịa, người Việt Nam quen gọi là thẻ ATM, thẻ này có phạm vi hoạt ñộng
trong quốc gia. Năm ngân hàng ñứng ñầu thị phần thẻ nội ñịa là
Vietcombank, Agribank, ðông Á Bank, Vietinbank và BIDV với tổng thị
phần chiếm hơn 90%. Hầu hết các loại thẻ mới phát hành ñều có sẵn chức
năng thanh toán trên ATM, POS… Còn các chức năng thanh toán khác, chủ
thẻ có thể phải ñăng ký với ngân hàng phát hành ñể ñược sử dụng.
Trong thời gian vừa qua tình trạng xâm phạm vào các hệ thống Ngân
hàng ñể trộm cắp tiền và phá hoại máy rút tiền tự ñộng và các thiết bị khác
của ngân hàng ñể lấy tiền ñã gây bức xúc trong dư luận. ðặc biêt là thời gian
cuối năm 2010 tình trạng xâm phạm và phá hoạt tại các hệ thống máy rút tiền
tự ñộng ñã gây thiệt hại hàng tỷ ñồng và ảnh hưởng nghiêm trọng trong hệ
thống ngân hàng làm ảnh hưởng ñến trật tự an toàn xã hội.
Từ những nhận ñịnh và khái quá tình hình tội phạm ñã xâm pham máy
rút tiền tự ñộng tôi ñã mạnh ñưa ra giải pháp Nghiên cứu, ứng dụng hệ
thống cảnh báo từ xa cho các trạm rút tiền tự ñộng (ATM) kết nối
GSM/GPRS.
Trong luận văn này tôi chỉ ñề cập ñến vấn ñề hệ thống cảnh báo tự
ñộng tại chỗ và truyền tín hiệu báo ñộng từ máy ATM ñến cơ quan pháp luât,
người bảo vệ, người có trách nhiệm của ngân hàng; hệ thống làm việc ñộc lập
không can thiệp ñến các phần mềm, thiết bị của máy, trên cơ sở ñó có những
giải pháp thích hợp ñể ngăn chặn phòng ngừa tình trạng xâm phạm máy rút
tiền tự ñộng.
Luận văn bao gồm:
Chương 1: Phân tích, lựa chọn phương pháp truyền dữ liệu
Chương 2: Công nghệ truyền GPRS
Chương 3: Hệ thống cảnh báo ứng dụng công nghệ truyền dữ liệu
GPRS
Căn cứ vào tình hình thực tế về tình trạng tội phạm ñột phá các trạm
ATM trong thời gian gần ñây tại Việt Nam và một số nước trên thế giới ñang
leo thang; căn cứ vào kết quả phân tích, nhận ñịnh và ñánh giá của các chuyên
gia phòng chống tội phạm của Việt Nam và thế giới về các thủ pháp của các
thủ phạm tội phạm phá hoại, trộm cắp tài sản tại các trạm ATM.
Từ góc ñộ kỹ thuật là thiết kế, tích hợp các thiết bị, hệ thống ñã có sẵn
trên thị trường và những phân tích kỹ thuật về các phương pháp ñột nhập,
trộm cắp tại các trạm ATM. Cụ thể như sau:
- Phương pháp ñột nhập, phá hoại trộm cắp dùng các thiết bị hàn cắt,
phá hủy, dùng tác ñộng nhiệt ñộ cao.
- Phương pháp ñột nhập, phá hoại, trộm cắp bằng các thiết bị khoan
phá, ñập, ñục … tác ñộng bằng xung ñộng cơ khí sẽ gây ra các tác ñộng xung,
sốc và rung ñộng mạnh.
- Phương pháp ñột nhập, phá hoại, trộm cắp không gâp rung sốc hay va
ñập, sử dụng hóa chất kết hợp các thiết bị thủy lực (rất nguy hại và khó phòng
chống).
Tham chiếu các văn bản về quy trình vận hành hệ thống ATM của hệ
thống các ngân hàng hiện tại; các tài liệu kỹ thuật của các loại ATM hiện hữu
phổ biến và ñang ñược sử dụng tại Việt Nam ( Wincor Nixdorf …); căn cứ
vào các tiêu chuẩn an toàn của Việt Nam và thế giới (Yêu cầu kỹ thuật TCVN
- 5738 - 1993 …).
Trên cơ sở cải tiến các hệ thống và bảo vệ trực tuyến ñã ñược ứng dụng
thành công cho các các hệ thống cũng như ñã ứng dụng tốt cho các mục tiêu
ñặc biệt và giải pháp tổng thể toàn diện, lâu dài ñể cảnh báo, bảo vệ các trạm
ATM, cảnh báo và bảo vệ chống lại các hành vi vi phạm, các phương pháp
ñột nhập, phá hoại và trộm cắp … của thủ phạm tội phạm.
CHƯƠNG I
PHÂN TÍCH, LỰA CHỌN PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN DỮ LIỆU
1. Cấu trúc của máy rút tiền tự ñộng
ðược chia làm hai phần chính:
+ Phần thứ nhất nằm phía trên chứa các thiết bị như máy tính, máy ñếm
tiền, cửa rút tiền, máy in và cửa trả hoá ñơn… Phần này ñược bảo vệ bởi một
lớp vỏ duy nhất chính là phần giao diện với khách hàng.
Hình 1: Phần trung tâm CPU của máy ATM
Hình 2: Giao diện với khách hàng
Hình 3: Tổng thể máy ATM
+ Phần thứ hai nằm phía dưới của máy, chính là phần chứa chứa các
két tiền với các mệnh giá khác nhau.
Phần này thường ñược bảo vệ bằng 2 cánh cửa thép. Cánh cửa thứ nhất
là phần bên ngoài nơi khách hàng có thể nhìn thấy. Cánh cửa thứ 2 ñược cấu
tạo bằng thép hợp kim dầy từ 5÷10mm, ñược trang bị các khoá hiện ñại, chắc
chắn và tương ñối an toàn như: khoá số, khoá bốn chốt . . .
Hình 4: Phần chứa tiền (Két) của máy ATM
2. Tình trạng xâm phạm các máy rút tiền
2.1. Trên thế giới
Sự ñập phá và trộm cắp lấy máy ATM là tội phạm của “suy thoái kinh
tế”. Hãy gọi nó là máy rút tiền tự ñộng ATM, trong năm qua suy thoái kinh tế
ñã kéo dài, tội phạm trộm cắp trên khắp ñất nước Mỹ ñang ngày một phát
triển và hình thành một loại tội phạm mới ñể có ñược tiền mặt. Họ không thể
ñánh cắp trong các máy rút tiền tự ñộng. Kẻ trộm ñã liều lĩnh hơn và nhiều
phương thức thủ ñoạn khác nhau.
Trộm cắp ATM nó xuất hiện, là tội phạm nóng nhất trong tình hình suy
thoái kinh tế. Có hơn 100 trường hợp của vụ cướp tiền ở máy rút tại Texas chỉ
riêng trong năm 2010. Tại San Diego, kẻ trộm ñã giật lấy máy hoặc cố gắng
ñể lấy tiền ở máy ATM xảy ra 28 vụ trong năm qua, tăng 2 vụ so với tội phạm
trong năm trước. Trong Atlanta, cũng ñã nhìn thấy một sự tăng ñột biến về tội
phạm ATM, xảy ra 35 vụ máy ñã biến mất trong năm nay, tăng từ 12 vụ trong
năm 2009. Vùng ngoại ô ñang bắt ñầu quan tâm một số vụ trộm ATM,
"Archie Ezell, một ñiều tra băng nhóm giám sát tại Sở Cảnh sát Atlanta. Nó
cũng là một tội phạm có một số cặp chân ñể kéo giảm. Nhấc máy có thể chỉ
cần yêu cầu bốn người ñàn ông. Trộm cắp ATM là khá lộn xộn và nhiều lao
ñộng. Họ thường xảy ra tại các cửa hàng tiện lợi vào ban ñêm. Trong hầu hết
trường hợp, kẻ trộm sẽ trở lại chọn một chiếc xe tải bị ñánh cắp ñưa vào gần
cửa trước của một cửa hàng, trước khi ñập vỡ các cửa sổ. Tên cướp sau ñó
một vòng lặp chuỗi gắn liền với chiếc xe tải xung quanh máy ATM mục tiêu.
Chiếc xe tải giật mạnh máy, cùng với những cánh cửa phía trước và bất cứ
ñiều gì khác trên ñường, vào bãi ñậu xe. Các tên cướp nhấc máy lên thẳng vào
thùng xe của họ, một cách nhanh chóng và tẩu thoát.
Và ñó chỉ là ñể có ñược máy, ngay cả sau khi nghỉ ngơi, các tên trộm
vẫn có ñập phá vỡ bộ phận an toàn của máy, hầu hết các máy ATM trộm cắp
cuối cùng các tên cướp châm lửa ñốt chiếc xe bị ñánh cắp cũng như máy tính.
Cuối cùng, máy ATM ñã bị ñánh cắp từ một vùng ngoại ô Philadelphia
ở trong bệnh viện giờ thăm bệnh. Làm thế nào mà họ tên trộm kéo nó ñi? Dễ
dàng, nó xuất hiện. Vũ trang với một clipboard, một búp bê và máy cắt dây,
hai tên cướp bình tĩnh tách ra máy tính từ tường, tải nó về búp bê của mình và
bước ra khỏi bệnh viện. Không ai nói một ñiều. Camera an ninh cho thấy cặp
giữ cửa và cho phép những người khác ñi ñầu tiên trên con ñường của họ.
Các chuyên gia nói rằng các tội phạm tương ñối mới ñang gia tăng
nhanh chóng. Vụ trộm ñã trở nên phổ biến video của nó ñã xuất hiện trên
Internet. Hơn so với suy thoái kinh tế, ñó là không chính xác rõ ràng lý do tại
sao hành vi trộm cắp ATM nóng. Trong ñiều kiện nền kinh tế bị suy thoái,
nạn thất nghiệp, mất việc làm ngày một gia tăng dẫn ñến tội phạm ngân hàng,
cướp trong năm nay ñã tăng so với trong năm 2009.
Một trong những lý do là trong thập kỷ qua ñã có sự gia tăng ñáng kể
về số lượng máy, tiền ñược ñặt tại các cửa hàng tiện lợi và các trạm xăng.
ðây là những mục tiêu dễ dàng hơn cho bọn cướp hơn so với các ngân hàng
ñặt máy, thường ñược bảo vệ tốt hơn và khó khăn hơn ñể lấy. Và trong hầu
hết các bang tình hình phạt tội phạm ít nghiêm trọng hơn ñối với hành vi trộm
cắp ATM hơn so với cướp có vũ trang hoặc ñể ñột nhập vào một ngân hàng.
Hơn nữa, nó là một tội phạm hấp dẫn. "Một trong những lý do ñể bọn tội
phạm thích nó là bởi vì có thể làm ñiều ñó vào lúc ñêm khuya" mà "không cần
phải ñối ñầu với bất cứ ai.".
ATM trộm cắp có thể ñược ñược khá hấp dẫn. Máy kích thước trung
bình có thể giữ nhiều nhất là $ 200,000, mặc dù ít giao dịch. Trong giờ nghỉ,
hầu hết các máy có khoảng $ 10,000. Tuy nhiên, tin tức của một số vụ trộm
ATM gần ñây, ñiểm lớn có thể chỉ ñược thực hiện tội phạm phổ biến hơn.
Trong trường hợp bệnh viện Philadelphia, những tên trộm với $ 96.000. Một
vụ cướp khác tại khu vực Dallas ghi ñược hơn $ 200.000.
Kết quả là, các quan chức pháp luật ñã ñược tăng cường ñiều tra về loại
tội phạm này. ðầu năm nay 2011, ở San Diego cảnh sát thành lập một lực
lượng ñặc nhiệm ñặc biệt dành riêng cho tội phạm trộm cắp máy ATM. Kể từ
hoạt ñộng, cảnh sát cho biết họ thường tìm thấy máy ổ nhóm tội phạm hoặc vi
phạm vào các cửa hàng, từ ñấu tranh ñể có ñược kết quả ñể chống lại số lượng
ngày càng tăng của các vụ trộm ATM.
Nhưng trong khi các vụ bắt giữ tại San Diego ñã làm chậm lại các
trường hợp trộm cắp ATM, nó vẫn chưa ñược chấm dứt. Chỉ vài tuần trước
tháng 7/2011, bọn cướp ñã trộm cắp một máy ATM của một ñịa phương. Rất
may, nhóm tội phạm này là ít kinh nghiệm làm máy bị rơi từ thùng ôtô xuông
khi chúng bỏ trốn.
Hình 5: Tội trộm cắp máy ATM xảy ra ở Mỹ
Các ngân hàng ñã là mục tiêu ñể trộm cắp hoặc cướp miễn là nó ñạt
ñược mục ñích. Với ngân hàng quản lý ñến các tiêu chuẩn phòng chống tội
phạm cụ thể và nhất là các nhà quản lý ngân hàng cũng không thông thạo với
các tiêu chuẩn này.
Trọng tâm chính là tội phạm xảy ra tại các máy rút tiền tự ñộng (ATM)
tiền mặt nhanh chóng là mục tiêu chính cho bọn tội phạm chứ không phải là ở
bản thân ngân hàng.
Tội phạm tại các máy ATM ñã trở thành một vấn ñề toàn quốc phải ñối
mặt với không phải là khách hàng duy nhất, mà còn các nhà khai thác ngân
hàng. Biện pháp an ninh tại các ngân hàng có thể ñóng một vai trò quan trọng,
góp phần trong việc ngăn chặn các cuộc tấn công vào khách hàng. Những
biện pháp này là hết sức quan trọng khi xem xét các lỗ hổng và nguyên nhân
mà các ngân hàng phải ñáp ứng các tiêu chuẩn nhất ñịnh ñể ñảm bảo một môi
trường ngân hàng an toàn và an toàn cho khách hàng của họ.
Nhìn chung, ngành công nghiệp ngân hàng Hoa Kỳ ñã công nhận mối
ñe dọa mà các máy ATM ñặt ra cho công chúng ngân hàng. Trong thực tế,
khách hàng thường bị khóa ra khỏi sự an toàn của hành lang của ngân hàng,
và do ñó, hoàn toàn phải chịu các chế phẩm bảo mật hoặc thiếu, quyết ñịnh
bởi ngân hàng quản lý. Ngoài ra công chúng ngân hàng vào một cảm giác an
toàn sai lầm khi sử dụng máy ATM. Sau khi tất cả các ngân hàng thường ñi ra
ngoài con ñường của họ ñể chảy ra một cảm giác tự tin, ổn ñịnh và an ninh ở
tiền sảnh ngân hàng. Thông ñiệp tinh tế: tiền của bạn an toàn và như vậy!
ðể minh họa sự hiểu biết ngành công nghiệp ngân hàng của các mối
nguy hiểm ñến máy ATM khách hàng, Banker Mỹ của Hiệp hội Học viện
Hành chính và Ngân hàng ñưa ra một nghiên cứu nạn nhân của tội phạm liên
quan ñến ATM. Nghiên cứu này ñược ñáp ứng của pháp luật liên bang ñề
xuất nhiệm vụ yêu cầu tối thiểu cho máy ATM trên toàn quốc bao gồm các
tiêu chuẩn tối thiểu như: hệ thống báo ñộng, camera giám sát, thùng an toàn,
và ATM chương trình phòng chống tội phạm giáo dục cho khách hàng. Trong
một bài báo ñăng trên tạp chí ngành công nghiệp ngân hàng nổi tiếng, danh
sách các kiến nghị sau ñây là ñóng góp của các chuyên gia ngành công nghiệp
ñể cải thiện an toàn của khách hàng trong khi sử dụng các thiết bị ATM:
• Xác ñịnh nguy cơ tội phạm trong môi trường xung quanh ñịa lý
• ðịnh vị ñặt mới máy ATM tại các khu vực dễ nhận thấy
• Cung cấp ñủ ánh sáng và xung quanh của ATM
• Giáo dục khách hàng ñịnh kỳ bằng cách gửi thư thông báo tư vấn rủi
ro liên quan với việc sử dụng các máy ATM và làm thế nào ñể tránh những
rủi ro
• Duy trì các tính năng môi trường khác ở ñộ cao mà ở ñó họ không có
thể ñược sử dụng ñể che giấu.
• Thực hiện và tài liệu các cuộc ñiều tra bảo mật ñịnh kỳ tại ñịa ñiểm
ATM, và chia sẻ thông tin với các quan chức thực thi pháp luật ñịa phương.
• Cung cấp một ñiện thoại trực tiếp ñể một bộ phận ngân hàng ñể khách
hàng có thể gọi ñể ñược hỗ trợ.
• Giáo dục nhân viên ngân hàng ñược ñáp ứng và nhạy cảm với các
khiếu nại của khách hàng và giao tiếp tuyên bố như vậy ngay cho ngân hàng
bảo mật.
Hơn nữa minh họa các ñiểm ATM gần ñây luật an ninh ñang ñược ban
hành tại các nước khác nhau trên khắp ñất nước. Ví dụ, vào năm 1993, thành
phố Chicago ñã bổ nhiệm một ủy ban cố vấn ñể xem xét việc thông qua một
sắc lệnh mà có thể uỷ quyền quy ñịnh an toàn tối thiểu nhất ñịnh liên quan
ñến các máy rút tiền tự ñộng.
Ủy ban khuyến cáo rằng các ngân hàng cần phải ñánh giá sự an toàn tại
các ATM ñược gia cố chắc chắn với vị trí ñặt hoặc nằm trong một tòa nhà.
Các khuyến nghị bao gồm chiếu sáng ñầy ñủ, ñánh giá hình ảnh chướng ngại
vật xung quanh máy ATM và ñánh giá tỷ lệ mắc tội phạm trong vùng lân cận
của các máy ATM như ñược phản ánh trong hồ sơ của các cơ quan thực thi
pháp luật ñịa phương và hồ sơ nội bộ của tổ chức.
Năm 1996, Illinois ñã ban hành ðạo luật Máy rút tiền tự ñộng. Mục 20
của ðạo luật quy ñịnh thủ tục ñánh giá sự an toàn của máy ATM về "tỷ lệ tội
phạm bạo lực ở khu vực gần nhất của máy ATM".
Mặc dù Illinois dường như có vị trí hàng ñầu của ATM pháp luật về an
toàn, các tiểu bang khác ñang nghiên cứu ATM vấn ñề an toàn và Quốc hội
Hoa Kỳ cũng nhận ñược trong hành ñộng. Một dự luật (HR 3662) ñược giới
thiệu bởi ñại diện Steve Rothman (D-NJ) sẽ yêu cầu hệ thống dự trữ liên bang
thông qua yêu cầu tối thiểu bắt buộc ñối với an ninh của người sử dụng ATM
bao gồm các biện pháp phòng ngừa và chế tài khác:
Các tiêu chuẩn có trách nhiệm yêu cầu các nhân viên an ninh ñược chỉ
ñịnh bởi bất kỳ nhà ñiều hành của một máy rút tiền tự ñộng ñể có những hành
ñộng khác như các nhân viên an ninh có thể xác ñịnh là thích hợp và hữu ích
ñể phòng ngừa tội phạm trong vùng lân cận của máy và ñể bảo vệ chứng cứ
trong trường hợp của bất kỳ tội phạm, có tính ñến những ñiều sau.
Tỷ lệ tội ác chống lại người tiêu dùng, bao gồm cả người sử dụng máy
rút tiền tự ñộng, trong vùng lân cận của máy rút tiền tự ñộng.
Vì ñây rõ ràng minh họa, phân tích lịch sử tội phạm và các xu hướng tại
các ñịa ñiểm ATM ñang nhanh chóng phát triển từ thực hành tốt nhất "liên
bang bắt buộc. Hơn nữa, sự cố hình sự ñôi khi gần, và khả năng xuất hiện của
họ sẽ ñược giảm ñáng kể thông qua việc thực hiện và thực hiện theo thông
qua các thủ tục an ninh cơ bản của ATM. Ngân hàng có trách nhiệm thực hiện
chăm sóc hợp lý trong việc bảo vệ của khách hàng ATM của họ.
Như ñã thấy trong các ví dụ trên, phân tích tội phạm của ATM ngày
càng trở nên nhiều hơn chỉ là một tiêu chuẩn công nghiệp, nó ñang trở thành
pháp luật ở nhiều nơi của ñất nước. Hơn nữa, phân tích tội phạm ñược công
nhận bởi Hiệp hội An ninh công nghiệp và các nhân viên bảo vệ chuyên
nghiệp nói chung là một thực hành kinh doanh tốt nhất Hoa Kỳ. Với ý nghĩ
ñó, chúng ta nên ñịnh nghĩa thuật ngữ:
Tội phạm phân tích các kiểm tra hợp lý của các tội mà ñã thâm nhập
vào các biện pháp phòng ngừa, bao gồm cả tần số tội phạm cụ thể, mỗi của sự
cố chi tiết thời gian (thời gian và ngày), và nguy cơ gây ra cho người dân một
của tài sản, cũng như thực hiện các tiêu chuẩn bảo mật ñược sửa ñổi và các
biện pháp phòng ngừa, nếu tôn trọng và theo dõi, có thể là thuốc chữa bách
bệnh cho một tình thế tiến thoái lưỡng nan tội phạm nhất ñịnh.
Như vậy, phân tích tội phạm không chỉ yêu cầu của pháp luật trong
phạm vi quyền hạn nhất ñịnh và một ngành công nghiệp thực hành tốt nhất,
nhưng nó cũng là bước ñầu tiên ñể tạo ra một chương trình bảo mật hiệu quả.
Như vậy, mục tiêu của nó rất nhiều:
+. ðể giảm tội phạm về sở hữu.
+. ðể ñánh giá và hỗ trợ trong việc lựa chọn các biện pháp phòng
chống an ninh và tội phạm.
+. ðể biện minh, chi an ninh và phòng, chống tội phạm.
+. ðể cung cấp một hệ thống giám sát hiệu quả các biện pháp phòng
chống an ninh và tội phạm.
+. ðể cung cấp một hệ thống ñánh giá liên tục của tình hình tội phạm
của tài sản.
+. ðể giảm bớt trách nhiệm của chủ sở hữu tài sản và các ñại lý của họ
(các nhà quản lý tài sản và các công ty an ninh).
Sau khi nêu ra những mục tiêu của phân tích tội phạm, chúng ta nên có
một cái nhìn phân tích tội phạm và không phải là tội phạm. Tội phạm phân
tích không phải là dữ liệu nhân khẩu học ñể xác ñịnh nguy cơ ñối với một khu
vực bằng cách sử dụng dữ liệu chưa biết ñiểm và một số lý thuyết rối loạn xã
hội sâu rộng, cũng không phải là dữ liệu từ các nguồn khác không ñược công
nhận. Ngược lại, phân tích tội phạm dựa trên dữ liệu tội phạm thực tế lấy từ
cơ sở dữ liệu thực thi pháp luật. ðiều khó khăn ở ñây là truy cập vào những
cơ sở dữ liệu từ sở cảnh sát và mọi nơi chúng ta có một ngân hàng hoặc
ATM.
Cho rằng bây giờ chúng ta biết rằng phân tích tội phạm sử dụng dữ liệu
thực tế về tội phạm, chúng ta nên xác ñịnh các phương pháp ñược chứng
minh, ñược coi là một thực hành tốt nhất, và quan trọng nhất, ñược chấp nhận
tại tòa án. Bước ñầu tiên là ñể có ñược các dữ liệu sở cảnh sát cho mỗi ñịa
ñiểm.
Những thông tin này thường ñi kèm trong các hình thức kêu gọi dịch
vụ (CFS), cung cấp miêu tả chính xác 90% hoạt ñộng tội phạm và các tài sản.
Với dữ liệu ban ñầu này, chúng ta có thể bắt ñầu xây dựng cơ sở dữ liệu tội
phạm của chúng tôi tại mỗi ngân hàng và ATM. CFS bao gồm của mỗi cuộc
gọi ñến cảnh sát ñể báo cáo tội phạm hoặc hoạt ñộng khác từ vị trí.
Một khi chúng ta có cơ sở dữ liệu của chúng ta về tội phạm thực tế xây
dựng, chúng ta có thể bắt ñầu phân tích các nguy cơ cụ thể ở mỗi trang web.
Có một số các truy vấn sẽ hỗ trợ trong việc tạo ra một chương trình bảo mật
hiệu quả. ðầu tiên là một phân tích tội phạm cụ thể mà tập trung vào các loại
tội phạm về sở hữu. Biết những tội ác ñã xảy ra sẽ giúp các nhà quản lý ngân
hàng biết vấn ñề tội phạm cụ thể, ñến mức ñộ nào nó tồn tại, và gián tiếp
những biện pháp phòng chống cụ thể cần ñược thực hiện. Nó cũng có thể cho
chúng tôi biết những gì là tài sản ñặc biệt là mục tiêu và sự mất mát hoặc thiệt
hại với mục tiêu cụ thể và tác ñộng của mất mát hoặc thiệt hại ñó.
Tiếp theo là phân tích tài sản cụ thể mà sẽ giúp chúng tôi phân biệt giữa
các nguy cơ tội phạm khi so sánh các trang web. ðối với phân bổ nguồn lực,
bắt buộc rằng việc phân tích tập trung ở cấp ñộ tài sản. Với một ngân sách an
ninh của $ 100.000 mỗi năm, phân tích này cho phép chúng ta so sánh rủi ro ở
mỗi trang web và phân bổ cho phù hợp.
Phân tích thời gian là truy vấn thứ ba. Phân tích này cho chúng ta khi
những rủi ro cao và giúp chúng tôi hiệu quả phân bổ nguồn lực an ninh của
chúng tôi khi các mối ñe dọa có nhiều khả năng. Phương pháp khác nhau cho
việc học tập các mô hình tội phạm của một tài sản có thể ñược xem xét bao
gồm cả thời gian trong ngày, các ngày trong tuần, tuần tháng, xu hướng theo
mùa, và, trên, xu hướng tội phạm cực lớn trong suốt. Thời gian phân tích là
nơi mà các nhà quản lý ngân hàng sẽ thu ñược lợi nhuận cao nhất về ñầu tư.
Phân tích tội phạm không chỉ dừng lại với những phân tích và các ứng
dụng của các biện pháp an ninh, nhưng các bước tiếp theo ñể theo dõi tình
hình tội phạm. Phân tích tội phạm liên tục giám sát hình ảnh tội ác, thường
trên cơ sở hàng năm ñể chúng ta có thể kiểm tra hiệu quả của chương trình và
sửa ñổi nếu cần thiết. Phân tích tội phạm làm cho một chương trình an ninh
năng ñộng tĩnh, cung cấp cho sự thay ñổi.
Sự cần thiết ñể phát triển và duy trì một chương trình bảo mật cân bằng
là tiểu học và cần thiết ñể bảo vệ khách hàng ngân hàng và tài sản khác. Rất
quan trọng ñể chương trình như vậy là các ứng dụng cân bằng của tội phạm
phân tích, lựa chọn thực hiện an ninh, và giám sát. Ngoài ra, trách nhiệm pháp
lý tiềm năng có thể tránh ñược nếu quản lý ñáp ứng một cách thích hợp kinh
nghiệm tội phạm của tài sản. Tiền ñề các trường hợp an ninh ñược ít hơn
nhiều nếu quản lý tiến hành phân tích tội phạm, dự kiến hoạt ñộng nhất ñịnh,
và thực hiện các biện pháp ñối phó tội phạm hợp lý.
Giống như hầu hết các nhiệm vụ khác mà các nhà quản lý ngân hàng và
an ninh phải làm, có hai giải pháp. ðầu tiên là thuê mướn, ñào tạo và giám sát
một người hoặc một nhóm người ñể kéo dữ liệu từ mỗi bộ phận cảnh sát, nơi
có một ngân hàng và ATM. Các tùy chọn khác là nguồn nhiệm vụ này. Kể từ
khi luật mới có hiệu lực, nhiều công ty ñã bắt ñầu cung cấp dịch vụ này. Gia
công phần mềm xuất hiện là lựa chọn phổ biến nhất vì nó làm giảm chi phí
ñáng kể và mang tính khách quan của bên thứ ba cho dự án. Ngoài ra, chuyên
môn ñể tiến hành phân tích tội phạm ñược phần nào hạn chế ñược tội phạm.
Tóm lại, Tình trạng xâm hại ñến các máy rút tiền tự ñộng ATM ở nước
Mỹ ngày một gia tăng, phương thức hoạt ñộng táo bạo và manh ñộng, chúng
thường có tổ chức và chuyên nghiệp khi thực hiện chúng dùng trực tiếp xe ôtô
ñể trộm cắp và vận chuyển cả “cây” máy ñi, gây khó khăn chô công tác ñiều
tra truy tìm thủ phạm.
2.2. Tại Việt Nam
Theo thống kê từ ngày 01/10/2010 ñến ngày 13/12/2010 trên ñịa bàn cả
nước có tổng cộng 11 vụ ñột nhập và phá buồng máy thanh toán tiền bằng thẻ
tín dụng ATM của các ngân hàng ñể lấy tiền và phá hoại, kẻ gian ñã lấy ñi
hơn 2 tỷ ñồng.
Trong ñó: Hà Nội xảy ra 5 vụ; Thành phố Hồ Chí Minh 03 vụ; Thái
Bình 01 vụ; Nam ðịnh 01 vụ; Nghệ An 01 vụ.
THÔNG KÊ CÁC VỤ TRỘM CẮP, CẬY PHÁ MÁY RÚT TIỀN ATM
STT
ðịa bàn Thời
gian
Ngân hàng Thiệt hại
Phương thức, thủ
ñoạn
01 ðường Hoàng Quốc
Việt - Cầu Giấy -Hà Nội
11/4/
2010
Ngân hàng
ðông Á
0 ðồng Gắn Camera loại
thẻ nhớ ñể ghi lại
Password
02 Số 100 ðường Hoàng
Quốc Việt - Cầu Giấy -
Hà Nội
12/4/
2010
Ngân hàng
ðông Á
0 ðồng Gắn Camera loại
thẻ nhớ ñể ghi lại
Password
03 Số 240 - 242 ðường
Cộng Hòa - Phường 13 -
Quận Tân Bình-TPHCM
21/10/
2010
Ngân hàng
Hàng Hải
822
Triệu
ðồng
ðèn khò cắt, dùng
xà beng phá khóa
04 Số 23 - Quang Trung -
P.Trần Hưng ðạo -
Quận Hoàn Kiếm -HN
29/10/
2010
Ngân hàng
Agribank
0 ðồng Dùng xà beng cậy
phá
05 Ngã tư ðiện Biên Phủ -
Cửa Nam - Hà Nội
03/11/
2010
Ngân hàng
Eximbank
0 ðồng Có dấu hiệu cậy
phá và có vết cắt
dùng mỏ hàn hơi
06 Số 184 - 186 Lê Trọng
Tấn - Tây Thạnh - Tân
Phú - TP.Hồ Chí Minh
25/11/
2010
Techcombank 1.3 tỷ
ñồng
Dùng mỏ hàn hơi
cắt phá
07 Hàng Bè - P. Hàng Bạc
- Hoàn Kiếm - Hà Nội
2/12/
2010
Viẹtcombank 0 ðồng Phá vỡ màn hình
hiển thị
08 Số 2 Nguyễn Sỹ Sách -
TP.Vinh - Nghệ An
9/12/
2010
Ngân hàng cổ
phần Sài Gòn
0 ðồng Sơn cửa, dùng mỏ
hàn hơi cắt phá
09 Huyện Hải Hậu - Tỉnh
Nam ðịnh
9/12/
2010
Ngân hàng
ðông Á
0 ðồng Dùng giấy báo dán
cửa, mỏ hàn hơi
bình gas loại 13kg
cắt phá két ñựng
tiền
10 Số 100 Quang Trung -
TP.Thái Bình
10/12/
2010
Ngân hàng
ðông Á
0 ðồng Dùng giấy báo dán
cửa, mỏ hàn hơi
bình gas loại 13kg
cắt phá két ñựng
tiền
11 Số 10 - Trịnh Hoài ðức
- Cát Linh - Hà Nội
18/12/
2010
Ngân hàng
Vietcombank
0 ðồng Dùng máy hàn hơi
cắt phá két ñựng
tiền
12 Số 700 - 702 ðường
Cộng Hòa - Phường 15 -
Quận Tân Bình - TP.Hồ
Chí Minh
21/10/
2010
Ngân hàng
ACB
0 ðồng Dùng mỏ hàn hơi,
mỏ lết, xà beng
cậy phá.
13 Khuôn viên Bưu ñiện
TT Sóc Sơn - Hà Nội
20/1/
2011
Ngân hàng ñầu
tư và phát triển
Việt Nam -
BIDV
570
triệu
ðồng
Dùng xà cầy và
ñèn khò
14 Số 15, ñường D5,
phường 25 - Quận Bình
Thạnh - TP.HCM
11/2/
2011
Ngân hàng
Techcombank
0 ðồng Dùng tuýp sắt cạy
phá két
Phương thức hoạt ñộng của thủ phạm:
+ Các thủ phạm thường hoạt ñông theo nhóm từ 2 ñến 3 người.
+ Khi hoạt ñộng thường ñội mũ bảo hiểm, ñi găng tay, ñeo kính ñen…
+ Thời gian hoạt ñộng thường từ 01 giờ ñến 03 giờ.
+ Phương thức thủ ñoạn: Dùng sơn hoặc dán giấy báo cửa kính ñể
tránh gây chú ý, cắt ñiện, phá hoại các thiết bị bảo vệ như camera, sau ñó
dùng ñèn khò, xà beng, cà lê, mỏ lết, kìm cộng lực… ñể cắt, cậy phá lớp cửa
sắt bảo vệ và két ñựng tiền.
Hình 6: Trộm cắp, phá hoại cây ATM ở Việt Nam
Nói chung tội phạm xâm phạm ñến các máy rút tiền tự ñộng không chỉ
riêng mỗi ñịa phương hay một Quốc gia nào mà nó là vấn ñề bức xúc của xã
hội gây ảnh hưởng ñến kinh tế, thiệt hại về tài sản của ngân hàng gây hoang
mang trong quần chúng hay khách hàng của ngân hàng, làm giảm uy tín của
ngân hàng với người tiêu dùng làm mất trật tự an toàn xã hội, do vậy cần phải
có biện pháp khắc phục những yếu tố trên cần phải có sự hợp tác giữa cơ quan
pháp luật với các ngân hàng và ngân hàng với người tiêu dùng ñể cùng nhau
phòng chống tội phạm trộm cắp, phá hoại máy ATM.
2.3 - Lựa chọn phương pháp truyền dữ liệu ñể áp dụng tại Việt Nam
Trong công tác phòng ngừa và ñấu tranh loại tội phạm xâm phạm ñến
các máy rút tiền tự ñộng, Bộ ñịnh tuyến không dây WAN thương mại ñược
thiết kế chủ yếu cho thị trường máy rút tiền tự ñộng (ATM). Kết nối không
dây an toàn là cho kết nối ñáng tin cậy của các máy ATM từ xa. Nó có tính
năng ñồng bộ cho phép khách hàng triển khai một giải pháp duy nhất cho máy
ATM mới và tài sản .
"Hiệp hội công nghiệp ATM (ATMIA) ước tính rằng có hơn 1,5 triệu
máy ATM sử dụng ngày nay, và xu hướng di chuyển theo hướng không dây
cho phép một tỷ lệ lớn các thiết bị này", ông Larry Kraft, phó chủ tịch bán
hàng và tiếp thị, Digi quốc tế."Nhiều tổ chức chịu trách nhiệm quản lý các
máy ATM ñã thực hiện những lợi ích của mạng không dây, chẳng hạn như
giảm chi phí hàng tháng, nhanh hơn cài ñặt dễ dàng hơn và an toàn hơn ñể dễ
dàng tái xác ñịnh vị trí máy ATM. Giải pháp là an toàn và dễ sử dụng, làm
cho nó dễ dàng cho các công ty ñể tận hưởng những lợi ích cho cả hai mới
hơn IP cho phép các máy ATM cũng như các tài sản máy trang bị chỉ với một
cổng ñồng bộ. Các cổng cung cấp một con ñường chuyển ñổi.
Một cách kết nối có thể làm giảm chi phí của một tổ chức là bằng cách
loại bỏ dòng cho thuê ñắt tiền và quay số chi phí ñường dây. Bởi vì máy ATM
sử dụng một số lượng rất nhỏ dữ liệu cho mỗi giao dịch, nó cho phép người
dùng tận dụng lợi thế mới "trả tiền khi bạn thưc hiện" kế hoạch dữ liệu ñược
cung cấp bởi nhà cung cấp không dây. Bởi vì nó là không dây, kết nối cũng
làm cho nó dễ dàng hơn ñể di chuyển máy ATM - tổ chức chỉ ñơn giản là có
thể di chuyển máy ATM bất cứ lúc nào một vị trí. Kích thước nhỏ của nó làm
cho nó dễ dàng ñể triển khai bên trong của máy ATM với không gian hạn chế.
2.3.1. Kết nối vô tuyến: Hệ thống vô tuyến về cơ bản vẫn bao gồm các
thiết bị chính như hệ thống hữu tuyến nhưng các ñầu sensor ñều ñược kết nối
với tủ trung tâm thông qua sóng vô tuyến Các tín hiệu truyền về sẽ vẫn ñược
xử lý trên trung tâm báo ñộng theo từng vùng riêng biệt và phát ra các tín hiệu
báo ñộng bằng âm thanh, ñèn và tín hiệu ñiện thoại.
Ưu-ñiểm :
Hoàn toàn không cần lắp ñặt ñường dây dẫn từ các vị trí gắn ñầu cảm-
biến ñến nơi ñặt hộp trung tâm ñiều khiển; thích hợp với các tư gia ñã xây
dựng xong. Người lắp ñặt không cần hiểu biết nhiều về kỹ thuật, chỉ cần làm
ñúng chỉ dẫn trên sách hướng dẫn kèm theo, thiết kế mẫu mã gọn nhẹ, ñẹp dễ
trang trí.
Khả năng tự cài ñặt Mã số và vận hành cho hệ thống ñơn giản; thêm
hoặc giảm bớt các vị trí cần bảo vệ dễ dàng, việc tự thay thế Pin nguồn, làm
vệ sinh cho toàn hệ thống có thể tự thực hiện ñược khi cần.
Cách vận hành chỉ thông qua hộp trung tâm hoặc Remote cầm tay. Khi
báo ñộng, âm thanh còi hú tạo ñược sự răn ñe ñối với kẻ gian, tâm lý kẻ trộm
khi nghe nói có hệ thống báo ñộng là chùn bước, tìm vị trí nơi khác.
Nhược-ñiểm :
Nguồn PIN sạc dự phòng tự ñộng bên trong hộp trung tâm yếu dần sau
vài giờ ñồng hồ cúp ñiện, dẫn ñến sự tê liệt hệ thống.
Sóng vô tuyến yếu dần lúc bị cúp ñiện có thể mất tín hiệu các vị trí ñã
ñược bố trí
Các ñầu cảm biến dễ bị sự cố làm mất lòng tin do : Pin yếu hoặc lắp ñặt
không ñúng qui tắc.
Trường hợp vị trí lắp ñặt ở gần các trạm phát sóng (trạm BTS, cột thu
phát sóng, vùng lõm ), hoặc khi sét ñánh gần cũng làm nhiễu sóng gây ra báo
ñộng giả, báo ñộng không chính xác.Các ñầu báo nếu có bị tê liệt cũng không
có tín hiệu gì ñể báo cho chúng ta biết.
Các tình huống bất ngờ do Pin trong Remote quá yếu, gần hết nên
không ñiều khiển ñược hệ thống, tạo hoang mang lúc sử dụng ban ñầu, không
có sách tiếng việt giúp người dùng giải quyết sự cố ñúng phương pháp.
Nếu phạm vi phủ sóng hiệu quả 30m~40m, có lúc báo ñộng tốt lúc
không tốt phụ thuộc theo thời tiết .
Tuy nhiên thì người sử dụng ñều có thể khắc phục hoặc hạn chế một
phần những nhược ñiểm kể trên.
Phải hiểu rõ các chỉ thị phát ra bằng âm thanh và ñèn Led chỉ thị báo
trên trung tâm.
Kiểm tra lại toàn hệ thống ñể biết chắc ñã lắp ñặt ñúng kỹ thuật.
Làm vệ sinh ñịnh kỳ các ñầu cảm biến.
Thay PIN và vận hành các ñầu cảm biến toàn hệ thống.
Bảo dưỡng Hộp trung tâm, giữ cho PIN SẠC luôn ở trạng thái tốt nhất.
Với hệ thống báo ñộng có nút nhấn “Reset Battery”,cần nhấn nút này khoảng
2 tháng một lần.
2.3.2. Kết nối hữu tuyến ( dải dây): Nó là dễ dàng hơn ñể thực hiện
một cài ñặt không dây hơn là một giải pháp có dây. Nó có thể ñược vô cùng
khó khăn, tốn thời gian và tốn kém ñể chạy dây cho mỗi vị trí máy ATM.
Quá trình hệ thống dây ñiện thường chiếm một tỷ lệ cao trong tổng chi
phí sở hữu.
Vị trí các cây ATM thường ñặt ở những nơi vắng vẻ, chỉ thuận tiện cho
các hoạt ñộng mua bán như chợ, siêu thị
Bạn cũng phải chờ cho các công ty
quản lý ñể có ñược tất cả mọi thứ hoạt ñộng và sau ñó mới ñược sử dụng.
Với giải pháp này, cài ñặt có thể mất ít hơn một giờ ñồng hồ và nó ñã
sẵn sàng bảo vệ.
* Ưu ñiểm :
Không bị ảnh hưởng bởi ñịa hình, ñặc biệt thích hợp với các khu có
nhiều nhà cao tầng, nơi không thu ñược sóng .
Không cần dùng anten, chỉ cần một ñường dây nối từ nơi cấp tín hiệu
ñến trung tâm là có thể xem ñược.
Tín hiệu truyền trong dây dẫn nên không bị ảnh hưởng bởi thời tiết và
khả năng hạn chế nhiễu cũng cao hơn do không gặp chướng ngại vật .
Thuận tiện trong việc khai thác.
* Nhược ñiểm :
Việc triển khai hoàn chỉnh mạng cáp dây dẫn cho một thành phố là rất
khó khăn và tốn kém, hệ thống dây cáp chằng chịt sẽ làm mất vẻ mỹ quan cuả
thành phố.
Có ưu ñiểm ñơn giản là chỉ cần kết nối từ hộp tín hiệu ñến trung tâm có
tín hiệu nhưng ñó cũng chính là nhược ñiểm vì tín hiệu có thể bị khống chế.
Chưa ñáp ứng ñược số lượng và không thể kéo dài cự ly truyền tín
hiệu. Nó chỉ cho phép truyền ñến các ñiểm thu tập trung, không thể kéo dài
quá. nếu vượt ñường thì phải treo hay chôn cáp, rất bất tiện và tốn kém.
Do vậy nên các năm gần ñây ñã và ñang pháp triển việc truyền tín hiệu
bằng hệ thống mạng truyền và dẫn tín hiệu bằng sóng vệ tinh.
2.3.3. Kết nối router không dây . Nó hỗ trợ GSM/GPRS/EDGE (trên
toàn thế giới) và các mạng di ñộng CDMA 1xRTT. Nó cung cấp cả một cổng
cho các máy ATM mới chỉ IP và là lý tưởng ñối với các tổ chức nhu cầu mức
cao nhất của kết nối mạng an toàn cho các máy ATM từ xa của họ. Ngoài ra
ñể thông tin liên lạc modem di ñộng tiêu chuẩn, kết nối cũng cung cấp thông
tin tình báo ñịa phương với các tính năng như mạng ñịnh tuyến, SureLink
(cho các kết nối liên tục) và tường lửa. Các tính năng nâng cao bao gồm
TCP/UDP, hỗ trợ DHCP, NAT, chuyển tiếp cổng, GRE giao thức ñường hầm
và danh sách kiểm soát truy cập.
Vô tuyến gói chung GPRS (General Package Radio Service) là một
công nghệ mới nhằm cung cấp những dịch vụ gói IP ñầu cuối tới ñầu cuối qua
mạng GSM. Với những ứng dụng IP mới GPRS, công nghệ mà trước ñây
không khả thi ñối với mạng GSM thì bây giờ có thể triển khai và cung cấp
những ứng dụng Internet vô tuyến hấp dẫn hơn cho số lượng lớn người sử
dụng.
Dịch vụ vô tuyến gói chung GPRS (General Package Radio Service) là
một công nghệ mới nhằm cung cấp những dịch vụ gói IP ñầu cuối tới ñầu
cuối qua mạng GSM. Với những ứng dụng IP mới GPRS, công nghệ mà trước
ñây không khả thi ñối với mạng GSM thì bây giờ có thể triển khai và
cung cấp những ứng dụng Internet vô tuyến hấp dẫn hơn cho số lượng lớn
người sử dụng.
Vì GPRS ñược thiết kế ñể cho phép người sử dụng luôn ñược kết nối
mà không cần sử dụng thêm các nguồn lực phụ trợ nên GPRS mang lại những
cơ hội kinh doanh mới cho các nhà khai thác dịch vụ di ñộng nhằm tăng
doanh thu bằng việc ñưa ra những dịch vụ IP mới và thu hút thêm những
khách hàng mới với chi phí hợp lý cho người sử dụng ñầu cuối. Về mặt ñầu tư
của nhà khai thác việc nhanh chóng ñẩy mạnh mức ñộ bao phủ dịch vụ là có
thể vì GPRS tận dụng ñược một cách hiệu quả mạng vô tuyến GSM.
CHƯƠNG 2: CÔNG NGHỆ TRUYỀN GPRS
1. KHÁI QUÁT VỀ CÔNG NGHỆ GPRS
Hình 7: Cấu trúc của một mạng GPRS
GPRS (General Packet Radio Service) là một công nghệ mới ñầy triển
vọng ñược Viện Tiêu chuẩn Viễn thông Châu âu tiêu chuẩn hoá vào năm
1993, ñó là dịch vụ vô tuyến gói tổng hợp ñược phát triển trên nền tảng công
nghệ thông tin di ñộng toàn cầu (GSM) sử dụng ña truy nhập phân chia theo
thời gian (TDMA). Nguyên lý cơ bản của công nghệ là sử dụng các gói tin ñể
truyền tải dữ liệu trên mạng khi và chỉ khi có dữ liệu ñược gửi thay cho việc
sử dụng kết nối kênh cố ñịnh của dịch vụ GPRS. Công nghệ GPRS hay còn
biết ñến với mạng di ñộng thế hệ 2.5G, áp dụng nguyên lý gói vô tuyến ñể
truyền số liệu cửa người sử dựng một cách có hiệu quả giữa máy ñiện thoại di
ñộng tới các mạng truyền số liệu.
GPRS cho phép sử dụng các máy ñiện thoại di ñộng thông thường ñể
truy nhập Intemet. Nhờ GPRS người sử dụng có thể làm việc với thư ñiện tử
của mình, với các server Web thông thường (chứ không phải với các versions
WAP chuyên dụng)
Ưu thế cơ bản của các mạng GPRS là ở chỗ người sử dụng chỉ phải chi
trả cho lượng thông tin phát/ thu chứ không phải cho thời gian vào mạng.
Trước khi có tiêu chuẩn công nghệ GPRS, thuê bao phải trả tiền cho toàn bộ
thời gian kết nối mà không phụ thuộc vào việc họ có sử dụng kênh truyền số
liệu quy ñịnh hay không. Nói một cách khác, tài nguyên của mạng chỉ phát
huy hiệu lực trong thời gian truyền số liệu trực tiếp từ máy ñiện thoại. Trong
thời gian ngừng hoạt ñộng, chẳng hạn như ñể duyệt thư ñiện tử, tài nguyên
mạng ñược giao cho các thuê bao khác sử dụng. Ngoài ra, công nghệ GPRS là
một giai ñoạn trung gian ñể chuyển từ thế hệ thứ hai (GMS) sang thế hệ thứ
ba (UMTS - Universal Mobile Telecommunications System). Trong GPRS,
tốc ñộ truyền số liệu cao nhất có thể có là 171,2kbit/s nhanh hơn gần gấp 12
lần so với truyền số liệu trong các mạng GMS thông thường (9,6 khit/s). Tuy
nhiên, vào thời ñiểm hiện tại người ta chưa cần tốc ñộ cao như vậy mà thường
chỉ trong khoảng 30-40khit/s.
Với các chức năng ñược tăng cường GPRS làm giảm giá thành, tăng
khả năng thâm nhập các dịch vụ số liệu cho người dùng. Hơn nữa, GPRS
nâng cao các dịch vụ dữ liệu như ñộ tin cậy và ñáp ứng các ñặc tính hỗ trợ.
Các ứng dụng sẽ ñược phát triển với GPRS sẽ hấp dẫn hàng loạt các thuê bao
di ñộng và cho phép các nhà khai thác ña dạng hoá các dịch vụ. Các dịch vụ
mới sẽ làm tăng nhu cầu về dung lượng ñường truyền trên các tài nguyên vô
tuyến và các tiểu hệ thống cơ sở.
Một phương pháp GPRS dùng ñể làm giải bớt các tác ñộng ñến dung
lượng ñường truyền là chia sẻ cùng tài nguyên Radio giữa các trạm di ñộng
trong một tế bào.
Hơn nữa, các thành phần mạng cốt lõi sẽ ñược triển khai ñể hỗ trợ cho
các dịch vụ số liệu ñược hiệu quả hơn.
ðể cung cấp các dịch vụ mới cho người sử dụng ñiện thoại di ñộng,
GPRS là bước quan trọng hội nhập tới các mạng thông tin thế hệ ba (3G).