Tải bản đầy đủ (.pdf) (96 trang)

Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của tổng công ty giấy việt nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.45 MB, 96 trang )


1

LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian nghiên cứu và học tập tại Viện Đại học Mở Hà Nội, dưới
sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô, tôi đã nghiên cứu và tiếp thu được nhiều kiến
thức bổ ích để vận dụng vào công việc hiện tại nhằm nâng cao trình độ năng lực quản
lý.
Luận văn thạc sĩ Quản trị kinh doanh “Giải pháp nâng cao năng lực cạnh
tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam” là kết quả của quá trình nghiên cứu trong
những năm học vừa qua.
Tôi xin dành lời cảm ơn trân trọng nhất tới PGS.TS. Lê Thị Anh Vân – người đã
tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi về mọi mặt trong quá trình thực hiện luận văn. Tôi
cũng xin cảm ơn các thầy cô đã tham gia giảng dạy, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình
học tập.
Xin cảm ơn các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình đã giúp đỡ, động viên, tạo điều
kiện cho tôi trong quá trình học tập và hoàn thành bản luận văn này.
Dù đã có nhiều cố gắng nhưng do giới hạn về trình độ nghiên cứu, giới hạn về
tài liệu nên luận văn không tránh khỏi những thiếu sót. Kính mong nhận được sự góp ý,
chỉ bảo của các thầy cô giáo, bạn bè đồng nghiệp và những người quan tâm.

Hà Nội, ngày 21 tháng 10 năm 2012
Tác giả



Đỗ Ngọc Quý

2

MỤC LỤC


LỜI CẢM ƠN
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC BẢNG BIỂU
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU 8
Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ 10
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.1. CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 10
1.1.1. Khái niệm cạnh tranh 10
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế 11
1.1.3. Phân loại cạnh tranh 13
1.1.4. Công cụ cạnh tranh 15
1.1.4.1 Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm 15
1.1.4.2 Cạnh tranh bằng dịch vụ kèm theo 16
1.1.4.3 Cạnh tranh bằng giá bán sảm phẩm 16
1.1.4.4 Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm 17
1.1.4.5 Thương hiệu 19
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP 20
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh 20
1.2.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 21
1.2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô 21
1.2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành 24
1.2.2.3 Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp 27
1.2.3. Những yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 28
1.2.3.1. Năng lực tài chính 28
1.2.3.2. Nguồn nhân lực 29
1.2.3.3. Năng lực công nghệ 30
1.2.3.4. Trình độ tổ chức, quản lý, điều hành của doanh nghiệp 30

1.2.4. Các tiêu chí đánh giá năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 31

3

1.2.4.1. Thị phần chiếm lĩnh của doanh nghiệp 31
1.2.4.2. Doanh thu của doanh nghiệp 32
1.2.4.3. Lợi nhuận của doanh nghiệp 33
1.2.4.4. Vị thế cạnh tranh trên thị trường 34
1.2.5. Các phương pháp phân tích năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp 34
1.2.5.1 Phương pháp phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp 34
1.2.5.2 Phương pháp phân tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của
doanh nghiệp 36
1.3. CÁC MÔ HÌNH LÝ THUYẾT PHÂN TÍCH NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA DOANH NGHIỆP 37
1.3.1. Ma trận SWOT 38
1.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh 40
KẾT LUẬN CHƯƠNG I 42
Chương 2
THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY
VIỆT NAM 43
2.1. TỔNG QUAN VỀ TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 43
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển 43
2.1.2. Ngành, nghề kinh doanh chính của Tổng công ty Giấy Việt Nam 46
2.1.3. Chức năng, nhiệm vụ và quy mô hoạt động của Tổng công ty Giấy Việt Nam
47
2.1.4. Cơ cấu tổ chức của Tổng công ty Giấy Việt Nam 49
2.1.5. Kết quả sản xuất kinh doanh của TCT Giấy Việt Nam giai đoạn 2008-2011 50
2.2. THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TCT GIẤY VIỆT NAM
53

2.2.1. Năng lực tài chính 53
2.2.2. Năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 57
2.2.3. Nguồn nhân lực 59
2.2.3.1. Cơ cấu nguồn nhân lực 59
2.2.3.2. Công tác đào tạo nguồn nhân lực 55
2.2.4. Năng lực công nghệ 57
2.2.4.1. Năng lực vật chất hữu hình (tài sản cố định) của TCT Giấy Việt Nam 57

4

2.2.4.2. Năng lực vật chất vô hình (khoa học công nghệ) của TCT Giấy Việt Nam
60
2.3. SỬ DỤNG MÔ HÌNH PHÂN TÍCH THỰC NĂNG LỰC CẠNH TRANH
CỦA TCT GIẤY VIỆT NAM 60
2.3.1. Phân tích SWOT các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực cạnh tranh của TCT Giấy
Việt Nam 60
2.3.2. Ma trận hình ảnh cạnh tranh của TCT Giấy Việt Nam so một số các đối thủ .63
2.3.3. Phân tích tương quan điểm mạnh và điểm yếu ảnh hưởng đến năng lực cạnh
tranh của TCT Giấy Việt Nam với các đối thủ 67
2.4. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TCT GIẤY
VIỆT NAM THỜI GIAN QUA 69
2.4.1. Những thành công đạt được 69
2.5.2 Những hạn chế bất cập 72
2.5.3 Nguyên nhân của những yếu kém, tồn tại 73
2.5.3.1. Nguyên nhân khách quan 73
2.5.3.2. Nguyên nhân chủ quan 73
KẾT LUẬN CHƯƠNG II 75
Chương 3
GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH 76
CỦA TỔNG CÔNG TY GIẤY VIỆT NAM 76

3.1. CHIẾN LƯỢC PHÁT TRIỂN CỦA TCT GIẤY VIỆT NAM GIAI ĐOẠN
2012 – 2015, ĐỊNH HƯỚNG 2020 76
3.1.1. Định hướng chiến lược phát triển 76
3.1.2. Mục tiêu phát triển sản xuất kinh doanh 76
3.2. ĐỊNH HƯỚNG NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TCT GIẤY
VIỆT NAM THỜI GIAN TỚI 78
3.3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CHO TCT GIẤY
VIỆT NAM 80
3.3.1. Giải pháp về tăng cường năng lực tổ chức, quản lý, điều hành 80
3.3.1.1. Căn cứ hình thành giải pháp 80
3.3.1.2. Nội dung giải pháp 81
3.3.2. Giải pháp tài chính 82
3.3.2.1. Căn cứ hình thành giải pháp 82
3.3.2.2. Nội dung của giải pháp 82

5

3.3.3. Giải pháp về nhân lực 83
3.3.4. Giải pháp về công nghệ 87
KẾT LUẬN CHƯƠNG III 89































6

DANH MỤC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1 Ma trận SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức)
Bảng 1.2 Bảng mẫu ma trận hình ảnh cạnh tranh
Bảng 2.1. Kết quả hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty mẹ - TCT Giấy
Việt Nam giai đoạn 2009 – 2011
Bảng 2.2: Sự biến động của các chỉ tiêu tổng hợp hiệu quả sản xuất kinh doanh
của TCT Giấy Việt Nam (2008 - 2011)
Bảng 2.3. Nhu cầu vốn đầu tư xây dựng các cơ sở đào tạo nhân lực

Bảng 2.4: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của TCT Giấy Việt Nam so với
một số đối thủ 2008 – 2011
Bảng 2.5. Bảng tổng hợp về tình hình tài chính và sản xuất kinh doanh năm
2011 của các đơn vị thuộc Tổng công ty đề nghị sắp xếp đổi mới, cổ phần hóa
Bảng 2.6: Cơ cấu lao động của TCT giấy Việt Nam ( từ năm 2008 đến 2011)
Bảng 2.7: Kết quả đào tạo một số năm
Bảng 2.8. Số lao động được đào tạo hàng năm trong thời gian qua
Bảng 2.9. Công tác đào tạo trong nội bộ TCT Giấy Việt Nam
Bảng 2.10: Một số chỉ tiêu về trang thiết bị, cơ sở vật chất kỹ thuật của TCT
Giấy Việt Nam trong giai đoạn 2008 – 2011
Bảng 2.11: Ma trận SWOT trong kinh doanh giấy của TCT Giấy Việt Nam
Bảng 2.12. So sánh giá trị năng lực cạnh tranh của TCT Giấy Việt Nam với các
đối thủ cạnh tranh Công ty Giấy Việt Trì và Công ty cổ phần Tập đoàn giấy Tân Mai
Bảng 2.13. Tổng hợp kết quả phân tích so sánh lợi thế cạnh tranh của TCT Giấy
Việt Nam với các doanh nghiệp khác
Bảng 2.14: Điểm mạnh, điểm yếu của các đối thủ cạnh tranh trên mảng sản
xuất kinh doanh các loại giấy, xenluylo
Bảng 2.15: Một số chỉ tiêu về năng lực tài chính của TCT Giấy Việt Nam 2008 – 2011
Bảng 2.16. Thị phần ngành giấy Việt Nam

Bảng 3.1. Các chỉ tiêu chủ yếu giai đoạn 2011 đến 2015 của Tổng công ty
Bảng 3.2. Các chỉ tiêu cơ bản năm 2020 ước đạt
Bảng 3.3. Kế hoạch đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn 2012 - 2015
Bảng 3.4. Phương án tài chính đề xuất
Bảng 3.5. Kế hoạch về lao động và thu nhập giai đoạn 2012 - 2015

7

DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT


Ký hiệu chữ viết tắt Nguyên văn
TCT
WTO
DN
VINAPACO
CBCNV
Tổng công ty
Tổ chức thương mại thế giới
Doanh nghiệp
Tổng công ty Giấy Việt Nam
Cán bộ công nhân viên



8

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Sự tồn tại và phát triển của bất kỳ một doanh nghiệp nào cũng đều phải đối mặt
với những cạnh tranh gay gắt từ không chỉ những đối thủ trong nước mà còn cả những
đối thủ cạnh tranh từ nước ngoài với tiềm lực sẵn có về vốn, thiết bị, khoa học, công
nghệ, trình độ quản lý tiên tiến và khoa học hơn v.v… Nền kinh tế Việt Nam đã và đang
hội nhập sâu vào nền kinh tế thế giới, đặc biệt từ khi Việt Nam tham gia khu vực tự do
AFTA thuộc khối ASEAN (Các nước Đông Nam á) và trở thành thành viên thứ 150 Tổ
chức Thương mại thế giới năm 2007 (WTO). Xu thế tất yếu của hoạt động cạnh tranh
đang diễn ra không chỉ trên thị trường trong nước mà còn diễn ra trên toàn cầu, bên cạnh
áp lực, thách thức lớn mà Tổng công ty Giấy Việt Nam (TCT Giấy Việt Nam) phải đối
mặt trong thời gian tới khi hội nhập quốc tế và thực hiện các cam kết WTO cùng với yêu
cầu của Nhà nước về sắp xếp, đổi mới doanh nghiệp, đã đang và sẽ tạo nhiều áp lực, khó
khăn đối với TCT Giấy Việt Nam, đòi hỏi Ban lãnh đạo TCT Giấy Việt Nam cũng như

mỗi CBCNV phải nhận thức được tầm quan trọng của việc tăng cường năng lực cạnh
tranh.
Xuất phát từ những vấn đề trên và sau thời gian hai năm học tập, nghiên cứu
chương trình Quản trị kinh doanh tại Viện Đại học Mở Hà Nội, với những kiến thức đã
được trang bị và từ thực tế của TCT Giấy Việt Nam, tôi đã lựa chọn đề tài: “Giải pháp
nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam” để thực hiện Luận
văn Thạc sỹ kinh tế của mình.
2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
Trên cơ sở hệ thống hóa và vận dụng những lý thuyết cơ bản về cạnh tranh; từ
đó tiến hành phân tích, đánh giá thực trạng năng lực cạnh tranh của TCT Giấy Việt
Nam, tìm ra những hạn chế về năng lực cạnh tranh và nguyên nhân hạn chế để đề xuất,
xây dựng các giải pháp có tính đồng bộ nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của TCT
Giấy Việt Nam trong thời gian tới.
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố cấu thành và ảnh hưởng đến năng
lực cạnh tranh của TCT Giấy Việt Nam trong tương quan so sánh với các đối thủ cạnh
tranh trên thị trường.

9

3.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Có nhiều yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh của một doanh
nghiệp. Trong khuôn khổ luận văn nghiên cứu 4 yếu tố chính đó là:
+ Năng lực tài chính
+ Nguồn nhân lực
+ Năng lực vật chất hữu hình và năng lực vật chất vô hình
+ Năng lực quản lý, điều hành
- Về không gian: Luận văn tập trung nghiên cứu những yếu tố cấu thành và ảnh
hưởng đến năng lực cạnh tranh của TCT Giấy Việt Nam – Công ty mẹ, trụ sở chính

giao dịch của TCT GVN được đặt tại số 25 A Phố Lý Thường Kiệt, quận Hoàn Kiếm,
thành phố Hà Nội
- Về thời gian: Luận văn xem xét, đánh giá những yếu tố cấu thành năng lực
cạnh tranh của TCT Giấy Việt Nam từ năm 2008 đến 2011; đưa ra quan điểm, định
hướng, giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh cho TCT Giấy Việt Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận của luận văn là chủ nghĩa duy vật biện chứng và chủ
nghĩa duy vật lịch sử. Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu hệ thống; tổng hợp,
phân tích, thống kê, so sánh, đồng thời kết hợp với sử dụng linh hoạt các ma trận phân
tích các yếu tố cấu thành năng lực cạnh tranh như ma trận SWOT; ma trận BCG và mô
hình phân tích môi trường cạnh tranh của Michael E. Porter để đánh giá năng lực cạnh
tranh của TCT Giấy Việt Nam, tìm ra những điểm mạn, điểm yếu, từ đó đề ra những
giải pháp tăng cường năng lực cạnh tranh cho TCT Giấy Việt Nam.
5. Kết cấu luận văn
Luận văn bao gồm các phần chính như sau: Phần mở đầu và 03 chương; nội
dung chính của các chương được trình bày như sau:
Chương 1: Cơ sở lý luận về cạnh tranh và năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tổng công ty Giấy Việt Nam
Ngoài ra còn có hệ thống các bảng, biểu, hình vẽ, danh mục các từ viết tắt, danh
mục các tài liệu tham khảo, các phụ lục kèm theo.


10

Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CẠNH TRANH VÀ
NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1. CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP

1.1.1. Khái niệm cạnh tranh
Cùng với quá trình hội nhập kinh tế, thuật ngữ cạnh tranh, năng lực cạnh tranh
được đề cập nhiều trong các nghiên cứu, nhất là từ khi Việt Nam bắt đầu hội nhập kinh
tế khu vực và quốc tế. Do vậy, có nhiều cách hiểu khác nhau về thuật ngữ cạnh tranh
và các cấp độ áp dụng.
Theo giáo trình Kinh tế Chính trị học Mác - Lê Nin (2002): “Cạnh tranh là sự
ganh đua, sự đấu tranh về kinh tế giữa các chủ thể tham gia sản xuất - kinh doanh với
nhau nhằm giành những điều kiện thuận lợi trong sản xuất - kinh doanh, tiêu thụ hàng
hoá và dịch vụ để thu được nhiều lợi ích nhất cho mình. Mục tiêu của cạnh tranh là
giành lợi ích, lợi nhuận lớn nhất, bảo đảm sự tồn tại và phát triển của chủ thể tham gia
cạnh tranh”.
Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Cạnh tranh là hoạt động tranh đua
giữa những người sản xuất hàng hoá, các thương nhân, các nhà kinh doanh trong nền
kinh tế thị trường, bị chi phối bởi quan hệ cung - cầu, nhằm giành các điều kiện sản
xuất, tiêu thụ và thị trường có lợi nhất”
Diễn đàn cấp cao về cạnh tranh công nghiệp của OECD (2000) chọn định nghĩa
về cạnh tranh kết hợp cả các doanh nghiệp, ngành, và quốc gia: “Cạnh tranh là khả
năng của các doanh nghiệp, ngành, quốc gia và vùng trong việc tạo ra việc làm và thu
nhập cao hơn trong điều kiện cạnh tranh quốc tế”.
Vũ Trọng Lâm (2006) cho rằng: “Cạnh tranh là quan hệ kinh tế mà ở đó các
chủ thể kinh tế ganh đua nhau tìm mọi biện pháp để đạt mục tiêu kinh tế của mình,
thông thường là chiếm lĩnh thị trường, giành lấy khách hàng cũng như các điều kiện
sản xuất, thị trường có lợi nhất. Mục đích cuối cùng của các chủ thể kinh tế trong quá
trình cạnh tranh là tối đa hoá lợi ích, đối với người sản xuất kinh doanh là lợi nhuận,
đối với người tiêu dùng là lợi ích tiêu dùng và sự tiện lợi”.

11

Ở Việt Nam, khi đề cập đến “Cạnh tranh” người ta thường nghĩ đó là vấn đề
giành lợi thế về giá cả hàng hóa, dịch vụ mua bán và đó là phương thức để giành lợi

nhuận cao cho các chủ thể kinh tế. Trên quy mô toàn xã hội, cạnh tranh là phương thức
phân bổ các nguồn lực một cách tối ưu và do đó nó trở thành động lực bên trong thúc
đẩy nền kinh tế phát triển. Mặt khác, với mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận của các chủ thể
kinh doanh, cạnh tranh cũng dẫn đến yếu tố thúc đẩy quá trình tích lũy và tập trung tư
bản không đồng đều ở các doanh nghiệp.
Mặc dù còn có thể dẫn ra nhiều cách diễn đạt khác nhau về khái niệm cạnh
tranh, song qua các định nghĩa trên có thể rút ra những nét chung về cạnh tranh như
sau:
Thứ nhất, khi nói đến cạnh tranh là nói đến sự ganh đua giữa một (hoặc một
nhóm) người nhằm giành lấy phần thắng của nhiều chủ thể cùng tham dự. Cạnh tranh
nâng cao vị thế của người này và làm giảm vị thế của những người còn lại.
Thứ hai, mục đích trực tiếp của cạnh tranh là một đối tượng cụ thể nào đó mà
các bên đều muốn giành giật (như một cơ hội, một sản phẩm dịch vụ, một dự án hay
một thị trường, một khách hàng ) với mục tiêu cuối cùng là kiếm được lợi nhuận cao.
Thứ ba, cạnh tranh diễn ra trong một môi trường cụ thể, có các ràng buộc chung
mà các bên tham gia buộc phải tuân thủ như: đặc điểm sản phẩm, thị trường, các điều
kiện pháp lý, các thông lệ kinh doanh…
Thứ tư, trong quá trình cạnh tranh, những chủ thể tham gia cạnh tranh có thể sử
dụng nhiều công cụ khác nhau: cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm dịch
vụ, cạnh tranh bằng giá bán sản phẩm dịch vụ; cạnh tranh bằng nghệ thuật tiêu thụ sản
phẩm (tổ chức các kênh tiêu thụ); cạnh tranh nhờ dịch vụ bán hàng tốt; cạnh tranh
thông qua hình thức thanh toán …
1.1.2. Vai trò của cạnh tranh trong nền kinh tế
Cạnh tranh là một trong những đặc trưng cơ bản, một xu thế tất yếu khách quan
trong nền kinh tế thị trường và là động lực phát triển của nền kinh tế thị trường. Đối
với các doanh nghiệp, cạnh tranh luôn là con dao hai lưỡi. Một mặt cạnh tranh đào thải
không thương tiếc các doanh nghiệp có mức chi phí cao, sản phẩm có chất lượng kém.
Mặt khác, cạnh tranh buộc tất cả các doanh nghiệp phải không ngừng phấn đấu để
giảm chi phí, hoàn thiện giá trị sử dụng của sản phẩm, dịch vụ đồng thời tổ chức tốt
khâu tiêu thụ sản phẩm, dịch vụ để tồn tại và phát triển trên thị trường. Do vậy, cạnh


12

tranh đã buộc các doanh nghiệp phải tăng cường năng lực cạnh tranh của mình, đồng
thời thay đổi mối tương quan về thế và lực để tạo ra các ưu thế trong cạnh tranh.
Những vai trò tích cực của cạnh tranh trong nền kinh tế thị trường:
Thứ nhất, đối với các chủ thể sản xuất kinh doanh, cạnh tranh tạo áp lực buộc họ
phải liên tục tìm tòi sáng tạo, cải tiến phương pháp sản xuất và tổ chức quản lý kinh
doanh, đổi mới công nghệ, áp dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật, phát triển sản phẩm mới,
tăng năng suất lao động, hạ giá thành sản phẩm. Qua đó nâng cao trình độ của công
nhân và các nhà quản lý các cấp trong doanh nghiệp. Mặt khác, cạnh tranh sàng lọc
khách quan đội ngũ những người thực sự không có khả năng thích ứng với sự thay đổi
của thị trường.
Thứ hai, đối với người tiêu dùng, cạnh tranh tạo ra một áp lực liên tục đối với
giá cả, buộc các doanh nghiệp phải hạ giá bán để dễ dàng bán được sản phẩm, qua đó
người tiêu dùng được hưởng các lợi ích từ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
cung cấp sản phẩm, dịch vụ. Mặt khác, cạnh tranh buộc các doanh nghiệp phải mở
rộng sản xuất, đa dạng hóa về chủng loại, mẫu mã vì thế người tiêu dùng có thể tự do
lựa chọn theo nhu cầu và thị hiếu của bản thân họ.
Thứ ba, đối với nền kinh tế, cạnh tranh thúc đẩy tăng trưởng và tạo ra áp lực
buộc các doanh nghiệp phải sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, qua đó góp phần tiết
kiệm các nguồn lực chung của xã hội. Mặt khác, cạnh tranh cũng tạo ra áp lực buộc các
doanh nghiệp phải đẩy nhanh tốc độ quay vòng vốn, sử dụng lao động có hiệu quả,
tăng năng suất lao động, góp phần thúc đẩy tăng trưởng nền kinh tế quốc dân.
Thứ tư, đối với quan hệ đối ngoại, cạnh tranh thúc đẩy doanh nghiệp mở rộng
thị trường, tìm kiếm thị trường mới, liên doanh liên kết với các doanh nghiệp nước
ngoài, qua đó tham gia sâu vào phân công lao động và hợp tác kinh tế quốc tế, tăng
cường giao lưu vốn, lao động, khoa học công nghệ với các nước trên thế giới.
Bên cạnh các mặt tích cực, cạnh tranh cũng luôn tồn tại các mặt còn hạn chế,
những khó khăn trở ngại đối với các doanh nghiệp mà không phải bất cứ doanh nghiệp

nào cũng có thể vượt qua. Trên lý thuyết, cạnh tranh sẽ mang đến sự phát triển theo xu
thế lành mạnh của nền kinh tế thị trường. Song, trong một cuộc cạnh tranh bao giờ
cũng có “kẻ thắng, người thua”, không phải bao giờ “kẻ thua” cũng có thể đứng dậy
được vì hiệu quả đồng vốn khi về không đúng đích sẽ khó có thể khôi phục lại được.
Đó là một quy luật tất yếu và sắt đá của thị trường mà bất cứ nhà kinh doanh nào cũng

13

biết, song lại không biết lúc nào và ở đâu mình sẽ mất hoàn toàn đồng vốn ấy. Mặt trái
của cạnh tranh còn thể hiện ở những điểm sau:
Thứ nhất, cạnh tranh tất yếu dẫn đến tình trạng các doanh nghiệp yếu sẽ bị phá
sản, gây nên tổn thất chung cho toàn nền kinh tế. Sự phá sản của các doanh nghiệp sẽ
làm tăng tỷ lệ thất nghiệp, gây ra gánh nặng lớn cho xã hội, buộc Nhà nước phải tăng
trợ cấp thất nghiệp, hỗ trợ việc làm … Bên cạnh đó, nó còn làm nảy sinh nhiều tệ nạn
xã hội khác.
Thứ hai, cạnh tranh tự do tạo nên một thị trường sôi động, nhưng ngược lại cũng
dễ dàng gây nên tình trạng lộn xộn, gây rối loạn nền kinh tế - xã hội. Điều này dễ dàng
dẫn đến tình trạng để đạt được mục đích một số nhà kinh doanh có thể bất chấp mọi
thủ đoạn “phi kinh tế”, “phi đạo đức kinh doanh”, bất chấp pháp luật và đạo đức xã hội
để đánh bại đối phương bằng mọi giá, gây hậu quả lớn về mặt kinh tế - xã hội.
1.1.3. Phân loại cạnh tranh
Cạnh tranh diễn ra muôn màu, muôn vẻ trên thị trường. Để phân loại cạnh tranh
ta có thể dựa trên một số tiêu thức sau:
Căn cứ vào vai trò của những người tham gia thị trường
+ Cạnh tranh giữa người bán và người mua: là cuộc cạnh tranh theo “luật mua rẻ
bán đắt”. Người bán muốn bán sản phẩm của mình với giá cao nhất, còn người mua lại
muốn mua sản phẩm, dịch vụ với giá thấp nhất. Giá cả cuối cùng được chấp nhận là giá
thống nhất giữa những người bán và người mua sau quá trình “mặc cả” với nhau.
+ Cạnh tranh giữa những người bán với nhau: là cuộc cạnh tranh trên thị trường
nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi nhất trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm,

dịch vụ.
+ Cạnh tranh giữa những người mua với nhau: là cuộc cạnh tranh giữa những
người mua nhằm mua được những hàng hóa mà họ cần. Khi cung nhỏ hơn cầu thì giá
cả hàng hóa, dịch vụ tăng lên. Do thị trường khan hiếm nên người mua sẵn sàng chấp
nhận giá cao để mua được những hàng hóa mà họ cần. Vì số người mua đông nên
người bán tiếp tục tăng giá sản phẩm, dịch vụ và người mua tiếp tục chấp nhận giá đó
cho đến khi đạt điểm cân bằng về giá.
Căn cứ vào phạm vi kinh tế
+ Cạnh tranh giữa các ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp trong
các ngành sản xuất khác nhau nhằm mục đích đầu tư có lợi hơn. Kết quả của cuộc cạnh

14

tranh này là hình thành nên tỷ suất lợi nhuận bình quân và giá trị hàng hóa thành giá trị
sản xuất.
+ Cạnh tranh trong nội bộ ngành: là cuộc cạnh tranh giữa các doanh nghiệp
cùng sản xuất một loại hàng hóa trong cùng một ngành nhằm tiêu thụ hàng hóa có lợi
hơn để thu được lợi nhuận cao hơn. Biện pháp cạnh tranh là các doanh nghiệp phải cải
tiến kỹ thuật, nâng cao NSLĐ nhằm làm cho giá trị hàng hóa do doanh nghiệp sản xuất
ra thấp hơn giá trị xã hội để thu được lợi nhuận cao hơn.
Căn cứ vào chi phí bình quân của các doanh nghiệp
+ Cạnh tranh dọc: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình quân
thấp nhất khác nhau cùng tham gia vào thị trường. Khi đó, mỗi doanh nghiệp điều
chỉnh mức giá và lượng hàng hóa bán ra của mình sao cho có thể đạt lợi nhuận cao
nhất trên cơ sở quan sát giá bán của các doanh nghiệp khác. Quy luật cạnh tranh dọc
chỉ ra rằng sự thay đổi về giá bán hoặc lượng bán của doanh nghiệp sẽ có điểm dừng,
tức là chỉ sau một thời gian nhất định sẽ hình thành một mức giá thống nhất trên thị
trường buộc các doanh nghiệp phải hiện đại hóa sản xuất để giảm chi phí mới có thể
tồn tại và phát triển trong thị trường cạnh tranh.
+ Cạnh tranh ngang: là cạnh tranh giữa các doanh nghiệp có mức chi phí bình

quân thấp nhất ngang nhau. Khác với cạnh tranh dọc, cạnh tranh ngang dẫn tới kết quả
là không có doanh nghiệp nào bị loại ra khỏi thị trường do có mức chi phí bình quân
thấp nhất ngang nhau. So giá cả ở mức tối đa, lợi nhuận giảm dần và có thể là không có
lợi nhuận hoặc tất cả các doanh nghiệp bị đóng cửa do nhu cầu mua quá thấp.
Căn cứ vào phạm vi địa lý có cạnh tranh trong nước và cạnh tranh quốc tế
Cạnh tranh quốc tế có thể diễn ra ngay trên thị trường nội địa đó là cạnh tranh
giữa hàng nhập khẩu và hàng thay thế hàng nhập khẩu. Trong hình thức cạnh tranh
này, các yếu tố như chất lượng sản phẩm tốt, giá bán thấp, thời gian đưa hàng hóa ra thị
trường đúng thời điểm và điều kiện dịch vụ sau bán hàng như bảo hành, bảo dưỡng,
sửa chữa là mối quan tâm hàng đầu.
Căn cứ theo cấp độ cạnh tranh
+ Cạnh tranh cấp quốc gia: thường được phân tích theo quan điểm tổng thể, chú
trọng vào môi trường kinh tế vĩ mô và vai trò của Chính phủ. Theo Ủy ban Cạnh tranh
Công nghiệp của Mỹ thì cạnh tranh đối với một quốc gia là mức độ mà ở đó dưới điều
kiện thị trường tự do và công bằng, có thể sản xuất các hàng hóa và dịch vụ đáp ứng

15

được các đòi hỏi của thị trường quốc tế, đồng thời duy trì và nâng cao được thu nhập
thực tế của người dân nước đó.
+ Cạnh tranh cấp độ doanh nghiệp: là các doanh nghiệp căn cứ vào năng lực duy
trì lợi nhuận và thị phần trên thị trường trong và ngoài nước cạnh tranh để tồn tại, giữ
vững ổn định trong sản xuất kinh doanh.
+ Cạnh tranh ở cấp độ sản phẩm, dịch vụ: đó là việc các doanh nghiệp đưa ra
các hàng hóa, dịch vụ có chất lượng cao, giá cả hợp lý, các dịch vụ hậu mãi và sau bán
hàng hấp dẫn, đặc biệt là các sản phẩm đem lại giá trị gia tăng cao hơn hoặc mới lạ hơn
để thu hút các khách hàng sử dụng và tiêu thụ nhiều sản phẩm của mình.
1.1.4. Công cụ cạnh tranh
Trong nền kinh tế thị trường một doanh nghiệp phải chịu rất nhiều sức ép từ các
đối thủ cạnh tranh. Để tồn tại và phát triển được trong điều kiện như vậy, mỗi doanh

nghiệp đều có những công cụ riêng của mình để tạo ra lợi thế cạnh tranh so với các đối
thủ khác trên thị trường. Các công cụ thường được sử dụng là: sản phẩm, dịch vụ, giá
cả, kênh phân phối, thương hiệu,
1.1.4.1 Cạnh tranh bằng đặc tính và chất lượng sản phẩm
Sản phẩm của doanh nghiệp là một hệ thống thống nhất các yếu tố có liên quan
chặt chẽ với nhau nhằm thỏa mãn đồng bộ các yêu cầu của khách hàng bao gồm sản
phẩm vật chất, bao bì, nhãn hiệu, các dịch vụ kèm theo
Gắn liền với sản phẩm là khái niệm về chất lượng. Theo ISO 8402, chất lượng
là tập hợp các tính chất, đặc trưng của một sản phẩm có khả năng thỏa mãn nhu cầu
của khách hàng. Nhu cầu của khách hàng là nhu cầu đã nêu hoặc nhu cầu tiềm ẩn.
Sản phẩm và chất lượng của sản phẩm là một công cụ cạnh tranh quan trọng của
các doanh nghiệp trên thị trường, bởi vì khách hàng luôn có xu hướng so sánh sản
phẩm của doanh nghiệp này với sản phẩm của doanh nghiệp khác nhằm lựa chọn cho
mình cái tốt nhất. Người tiêu dùng thường quan tâm trước tiên đến chất lượng khi lựa
chọn một sản phẩm nào đó, nhiều lúc họ sẵn sàng chấp nhận mức giá cao để có được
sản phẩm tốt hơn.
Sản phẩm được doanh nghiệp sử dụng làm công cụ để tăng khả năng cạnh tranh
bằng cách làm ra các sản phẩm có chất lượng cao nhằm phục vụ một cách tốt nhất nhu
cầu của người tiêu dùng, hoặc là tạo ra sự khác biệt để thu hút khách hàng. Mặt khác
doanh nghiệp nào có sản phẩm chất lượng càng cao thì uy tín và hình ảnh của nó trên

16

thị trường cũng càng cao. Đồng thời chất lượng sản phẩm tạo nên sự trung thành của
khách hàng đối với các nhãn hiệu của doanh nghiệp. Vì vậy nó tạo ra lợi thế cạnh tranh
lớn và lâu dài cho doanh nghiệp trước các đối thủ cạnh tranh.
Thực tế cho thấy các doanh nghiệp thành công trong kinh doanh đều có thái độ
tích cực như nhau trong quản lý chất lượng sản phẩm. Nguyên tắc chung của họ là đảm
bảo chất lượng tuyệt đối với độ tin cậy cao khi sử dụng và tính trung thực trong quan
hệ mua bán. Chất lượng sản phẩm là vấn đề sống còn đối với doanh nghiệp, khi chất

lượng sản phẩm không được đảm bảo không thoả mãn nhu cầu của khách hàng thì
ngay lập tức khách hàng sẽ rời bỏ doanh nghiệp. Do đó, để tồn tại và chiến thắng trong
cạnh tranh, doanh nghiệp cần phải đảm bảo chất lượng sản phẩm.
1.1.4.2 Cạnh tranh bằng dịch vụ kèm theo
Trong hoạt động sản xuất kinh doanh mang tính cạnh tranh cao như hiện nay,
vai trò của các dịch vụ kèm theo hàng hoá ngày càng quan trọng. Nó bao gồm các hoạt
động trong và sau bán hàng như vận chuyển, bao gói, lắp đặt, bảo dưỡng, bảo hành, tư
vấn Cải tiến dịch vụ cũng chính là nâng cao chất lượng hàng hoá của doanh nghiệp.
Do đó phát triển hoạt động dịch vụ là rất cần thiết, nó đáp ứng mục tiêu phục vụ khách
hàng tốt hơn, tạo ra sự tín nhiệm, sự gắn bó của khách hàng đối với doanh nghiệp đồng
thời giữ gìn uy tín của doanh nghiệp. Từ đó doanh nghiệp có thể thu hút được khách
hàng, tăng khả năng cạnh tranh hàng hoá của mình trên thị trường.
1.1.4.3 Cạnh tranh bằng giá bán sảm phẩm
Giá cả là hình thức biểu hiện bằng tiền giá trị của hàng hoá. Nó thể hiện mối
quan hệ trực tiếp giữa người mua và người bán. Đối với các doanh nghiệp, giá cả trực
tiếp tạo ra doanh thu và lợi nhuận thực tế. Còn đối với người mua, giá hàng hoá luôn
được coi là chỉ số đầu tiên để họ đánh giá phần “được” và chi phí phải bỏ ra để sở hữu
và tiêu dùng hàng hoá. Vì vậy, những quyết định về giá luôn giữ vai trò quan trọng và
phức tạp nhất mà một doanh nghiệp phải đối mặt khi soạn thảo các chiến lược cạnh
tranh của mình.
Cùng với chất lượng sản phẩm thì giá bán cũng là công cụ cạnh tranh chủ yếu
của các doanh nghiệp. Giá cả tác động rất lớn đến cạnh tranh, chúng thường được sử
dụng khi doanh nghiệp mới ra thị trường hoặc khi muốn thâm nhập vào một thị trường
mới hoặc muốn tiêu diệt một đối thủ cạnh tranh khác. Cạnh tranh về giá sẽ có ưu thế

17

hơn đối với các doanh nghiệp có vốn và sản lượng lớn hơn nhiều so với các đối thủ
khác.
Giá cả được sử dụng làm công cụ cạnh tranh thể hiện thông qua chính sách định

giá bán mà doanh nghiệp áp dụng đối với các loại thị trường của mình trên cơ sở kết
hợp một số chính sách, điều kiện khác. Định giá là việc ấn định có hệ thống giá cả cho
đúng với hàng hoá hay dịch vụ bán cho khách hàng. Có các chính sách định giá sau:
- Chính sách định giá thấp: Là chính sách định giá thấp hơn giá thị trường để
thu hút khách hàng về phía mình. Chính sách này đòi hỏi doanh nghiệp thực hiện nó
phải có tiềm lực vốn lớn, phải tính toán chắc chắn và đầy đủ mọi tình huống rủi ro.
- Chính sách định giá ngang thị trường: Đây là chính sách định giá phổ biến,
doanh nghiệp sẽ định giá bán sản phẩm của mình xoay quanh mức giá bán trên thị
trường của các đối thủ khác. Với chính sách này, doanh nghiệp phải tăng cường công
tác tiếp thị, nâng cao chất lượng sản phẩm, giảm chi phí sản xuất để đứng vững trên thị
trường.
- Chính sách định giá cao: Là chính sách giá bán sản phẩm cao hơn giá thống trị
trên thị trường, cao hơn nhiều so với giá trị thực của sản phẩm. Chính sách này chỉ áp
dụng cho các doanh nghiệp có sản phẩm hoặc dịch vụ độc quyền hoặc với doanh
nghiệp có chất lượng cao hơn hẳn.
- Chính sách định giá phân biệt: Chính sách này được thể hiện là với cùng một
loại sản phẩm nhưng có nhiều mức giá khác nhau và các mức giá đó được phân biệt
theo nhiều tiêu thức khác nhau.
- Chính sách bán phá giá: Giá bán thấp hơn hẳn so với giá thị trường, thậm chí
còn thấp hơn cả giá thành. Doanh nghiệp sử dụng chính sách này nhằm đánh bại đối
thủ cạnh tranh ra khỏi thị trường. Nhưng để làm được điều này doanh nghiệp phải có
thế mạnh về tài chính, tiềm lực khoa học công nghệ và uy tín trên thương trường.
1.1.4.4 Cạnh tranh bằng nghệ thuật phân phối, tiêu thụ sản phẩm
Hiện nay, ngày càng có nhiều doanh nghiệp quan tâm đến phân phối như là biến
số marketing tạo lợi thế cạnh tranh dài hạn cho doanh nghiệp trên thị trường. Hoạt
động phân phối giải quyết vấn đề hàng hoá dịch vụ được đưa như thế nào đến người
tiêu dùng. Vì vậy, doanh nghiệp nào có cách thức tổ chức hệ thống phân phối sản
phẩm, dịch vụ của mình tốt, tạo ra sự thuận tiện nhanh chóng cho người tiêu dùng thì
việc đó sẽ góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị trường lên


18

khá nhiều. Các doanh nghiệp tổ chức và quản lý hoạt động phân phối thông qua các hệ
thống kênh phân phối.
Kênh phân phối là con đường mà hàng hoá được lưu thông từ nhà sản xuất đến
người tiêu dùng. Nhờ có mạng lưới kênh phân phối mà khắc phục được những khác
biệt về thời gian địa điểm và quyền sở hữu giữa người sản xuất với người tiêu dùng các
hàng hoá, dịch vụ. Các kênh phân phối phải thực hiện các chức năng chủ yếu sau:
- Nghiên cứu thị trường, thu thập các thông tin cần thiết.
- Xúc tiến khuyếch trương: Cho những sản phẩm họ bán. Soạn thảo và truyền bá
những thông tin về hàng hoá.
- Phân phối vật chất: Vận chuyển, bảo quản, dự trữ hàng hoá.
- Thiết lập các mối quan hệ: Tạo dựng và duy trì mối liên hệ với những người
mua tiềm năng.
Hiện nay, các doanh nghiệp sử dụng nhiều hình thức khác nhau để phân phối hàng
hoá tới người tiêu dùng nhưng về lý thuyết có hai loại kênh phân phối cơ bản đó là:
- Kênh trực tiếp: Là loại kênh phân phối trong đó hàng hoá được chuyển đưa
thẳng từ người sản xuất tới người tiêu dùng.
- Kênh gián tiếp: Là loại kênh trong đó có sự tham gia của các trung gian phân
phối.
Căn cứ vào ưu nhược điểm của từng loại kênh phân phối, tình hình thị trường và
đặc điểm hàng hoá của mình mà doanh nghiệp ra quyết định lựa chọn loại kênh nào
hoặc là sử dụng kết hợp với nhau.
Việc tổ chức mạng lưới cửa hàng để đưa hàng hoá đến người tiêu dùng trong
các kênh phân phối cũng ảnh hưởng lớn tới khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp.
Mạng lưới cửa hàng rộng rãi trên nhiều khu vực, có vị trí ở những nơi giao thông thuận
tiện sẽ tạo ra sự tiện lợi khi mua sắm của khách hàng. Các cửa hàng có không gian
rộng, nội thất trang trí đẹp, hàng hoá bày biện nhiều, đa dạng, đẹp mắt sẽ thu hút được
khách hàng vào mua. Nhờ đó, nó góp phần làm tăng khả năng cạnh tranh của doanh
nghiệp lên.

Bên cạnh việc tổ chức tiêu thụ sản phẩm, doanh nghiệp có thể đẩy mạnh hoạt
động tiếp thị quảng cáo, yểm trợ bán hàng để thu hút khách hàng. Hoạt động tiếp thị
bao gồm các hoạt động chiêu thị và hội trợ. Chiêu thị bao gồm chào hàng, quảng cáo
khuyến mại và chiêu hàng: Chào hàng; Quảng cáo; Khuyến mãi; Chiêu hàng.

19

Bên cạnh các công tác chiêu thị thì hoạt động tham gia hội trợ cũng rất quan
trọng. Hội trợ là nơi doanh nghiệp có thể trưng bày giới thiệu các sản phẩm của mình,
gặp gỡ bạn hàng, tìm hiểu các đối thủ cạnh tranh.
Khi chọn phương pháp tiếp thị bằng việc tham gia hội trợ, doanh nghiệp cần cân
nhắc lựa chọn tham gia đúng hội trợ cần tham gia. Các yếu tố cần lựa chọn là thị
trường thâm nhập, địa điểm và uy tín của hội trợ, các doanh nghiệp tham gia, chủng
loại sản phẩm, lệ phí tham gia. Việc tham gia hội trợ giúp cho các doanh nghiệp mở
rộng mạng lưới tiêu thụ trong và ngoài nước.
1.1.4.5 Thương hiệu
Trước xu thế ngày càng phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế toàn cầu hiện nay,
vấn đề thương hiệu doanh nghiệp và sản phẩm không chỉ là mối quan tâm của các
doanh nghiệp, doanh nhân mà còn là vấn đề được quan tâm sâu sắc của toàn xã hội.
Thương hiệu là một khái niệm dùng để chỉ tên doanh nghiệp, một hoặc nhiều
nhãn hiệu hàng hoá, thương hiệu còn hàm chứa uy tín doanh nghiệp, chất lượng sản
phẩm, tính chất, đặc thù sản phẩm để nhận biết doanh nghiệp.
Hiện nay, xu thế quan niệm về thương hiệu của nhiều nhà sản xuất, kinh doanh
và trên một số cơ quan thông tin đại chúng, người ta nói đến thương hiệu được hiểu
như một nhãn hiệu hàng hoá và được nhìn từ nhiều góc độ khác nhau.
Để tạo ra một thương hiệu nổi tiếng, có uy tín trên thị trường, các sản phẩm của
doanh nghiệp phải đạt tiêu chuẩn chất lượng cao, mẫu mã đẹp, giá thành hạ và người
tiêu dùng tín nhiệm. Một thương hiệu có uy tín, thương hiệu mạnh là một sự đảm bảo
về rất nhiều yếu tố của sản phẩm và dịch vụ của DN đối với khách hàng tin tưởng.
Thương hiệu thực sự tạo ra giá trị cho doanh nghiệp. Khách hàng có thể không biết đến

doanh nghiệp đó ở đâu, doanh nghiệp đó như thế nào, hoạt động chủ yếu trong lĩnh vực
gì, thậm chí cả tên DN khách hàng cũng không biết nhưng thương hiệu thì tạo nên uy
tín và mong muốn của khách hàng về sản phẩm đó và mong muốn được sử dụng sản
phẩm dịch vụ của DN.
Thương hiệu nổi tiếng sẽ quyết định đến việc mua của một bộ phận khách hàng
mà không cần quan tâm đến giá cả của sản phẩm. Thực tế đã chứng minh rằng với các
thương hiệu nổi tiếng toàn cầu nhiều khi giá thị của thương hiệu đó còn cao hơn cả giá
trị tài sản thực của doanh nghiệp.

20

Do vậy, việc xây dựng được một thương hiệu mạnh có vai trò rất quan trọng đối
với bất cứ một tổ chức hay một DN sản xuất nào trong chiến lược tạo ra giá trị và hình
ảnh của mình trong tâm trí người tiêu dùng.
Đương nhiên, việc tạo ra giá trị thương hiệu cho dòng sản phẩm của doanh
nghiệp cũng không nằm ngoài ngoại lệ đó. Nó mang lại nhiều giá trị có thể là vô hình
không nhìn thấy nhất là trong quá trình kinh doanh có tính cạnh tranh cao như hiện
nay.
1.2. NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA DOANH NGHIỆP
1.2.1. Khái niệm năng lực cạnh tranh
Các thuật ngữ như “Năng lực cạnh tranh”, “Sức cạnh tranh”, “Khả năng cạnh
tranh” được sử dụng nhiều ở Việt Nam. Tuy nhiên trong tiếng Anh, cả ba thuật ngữ
trên đều được dùng là “Competitiveness”. Có nhiều cách sử dụng thuật ngữ như vậy do
chưa có một định nghĩa, cách đo lường và phân tích năng lực cạnh tranh ở cấp quốc
gia, ngành/doanh nghiệp hay sản phẩm thống nhất. Nguyên nhân cơ bản là có nhiều
cách hiểu khác nhau về năng lực cạnh tranh như:
M. Porter cho rằng: “Năng lực cạnh tranh chỉ có nghĩa khi xem xét ở cấp độ
quốc gia là năng suất”.
Theo Krugman (1994) thì: “Năng lực cạnh tranh chỉ ít nhiều phù hợp ở cấp độ
doanh nghiệp vì ranh giới cận dưới ở đây rất rõ ràng, nếu công ty không bù đắp nổi

chi phí thì hiện tại hoặc sau này sẽ phải từ bỏ kinh doanh hoặc phá sản”.
Nguyễn Văn Thanh (2003) cho rằng: “Năng lực cạnh tranh là khả năng của một
công ty tồn tại trong kinh doanh và đạt được một số kết quả mong muốn dưới dạng lợi
nhuận, giá cả, lợi tức hoặc chất lượng sản phẩm cũng như năng lực của nó để khai
thác các cơ hội thị trường hiện tại và làm nảy sinh các thị trường mới”.
Một công ty có năng lực cạnh tranh nếu có thể sản xuất các sản phẩm dịch vụ
chất lượng cao và chi phí thấp hơn đối thủ cạnh tranh ở trong nước và quốc tế. Năng
lực cạnh tranh đồng nghĩa với kết quả lợi nhuận dài hạn và khả năng của nó để bồi
hoàn cho người lao động, tạo thu nhập cao cho các chủ sở hữu.
Tóm lại: Năng lực cạnh tranh là thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với
các đối thủ cạnh tranh khác trong việc thoả mãn tốt nhất nhu cầu của khách hàng để
thu được lợi nhuận ngày càng cao.

21

Như vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp phải được tạo ra từ thực lực của
doanh nghiệp. Đây là yếu tố nội hàm của doanh nghiệp, không chỉ được tính bằng các
yếu tố như công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp một cách
riêng biệt mà cần đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh trong hoạt động trên
cùng một sản phẩm, lĩnh vực và thị trường. Nếu những điểm mạnh, điểm yếu bên trong
của doanh nghiệp không được đánh giá thông qua việc so sánh một cách tương ứng với
các đối thủ cạnh tranh thì sẽ không có giá trị. Trên cơ sở các so sánh và đánh giá đó, để
tạo năng lực cạnh tranh đòi hỏi doanh nghiệp phải tạo lập được lợi thế so sánh so với
đối thủ. Nhờ lợi thế này, doanh nghiệp có thể đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng
mục tiêu cũng như lôi kéo được khách hàng của đối thủ cạnh tranh. Thực tế cho thấy,
không một doanh nghiệp nào có thể thoả mãn đầy đủ những yêu cầu của khách hàng.
Do đó, doanh nghiệp phải nhận biết được điều này và cố gắng phát huy những điểm
mạnh để đáp ứng tốt hơn nhu cầu của khách hàng.
1.2.2. Các yếu tố tác động đến năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
Các yếu tố chủ yếu ảnh hưởng tới năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp có thể

phân ra làm 3 loại bao gồm: các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô; các yếu tố thuộc môi
trường vi mô và các yếu tố bên trong doanh nghiệp.
1.2.2.1 Các yếu tố thuộc môi trường vĩ mô
Những thay đổi trong môi trường vĩ mô có thể tác động trực tiếp đến bất kỳ lực
lượng nào, làm biến đổi sức mạnh tương đối giữa các thế lực và làm thay đổi tính hấp
dẫn của một ngành. Môi trường vĩ mô bao gồm một số yếu tố chính: Chính trị - pháp
luật; Môi trường kinh tế; Công nghệ; Văn hóa xã hội.
Môi trường chính trị - pháp luật
Các nhân tố chính trị pháp luật có ảnh hưởng mạnh mẽ tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp. Nó bao gồm hệ thống luật và các văn bản dưới luật, các công cụ
chính sách của Nhà nước, tổ chức bộ máy điều hành của chính phủ và các tổ chức
chính trị xã hội.
Một thể chế chính trị ổn định, luật pháp rõ ràng, rộng mở sẽ là cơ sở cho việc
đảm bảo sự thuận lợi, bình đẳng cho các doanh nghiệp tham gia cạnh tranh có hiệu
quả.
Các yếu tố cơ bản của môi trường thành phần này được lưu ý là:

22

- Quan điểm, mục tiêu, định hướng phát triển xã hội và nền kinh tế của Đảng
cầm quyền.
- Chương trình, kế hoạch triển khai thực hiện các quan điểm, mục tiêu của chính
phủ và khả năng điều hành của chính phủ.
- Mức độ ổn định chính trị – xã hội
- Thái độ và phản ứng của các tổ chức xã hội, của các nhà phê bình xã hội.
- Thái độ phản ứng của dân chúng.
- Chính sách thuế: Chính sách thuế xuất nhập khẩu, thuế tiêu thụ, thuế thu
nhập ảnh hưởng tới doanh thu, lợi nhuận, từ đó ảnh hưởng tới khả năng cạnh tranh
của doanh nghiệp.
- Các luật liên quan: Luật đầu tư, luật doanh nghiệp; luật lao động; luật chống

độc quyền; luật chống bán phá giá
Môi trường kinh tế
- Tỷ giá hối đoái và giá trị của đồng tiền trong nước: Nhân tố này có tác động
nhanh chóng và sâu sắc đối với từng quốc gia nói chung và từng doanh nghiệp nói
riêng nhất là trong điều kiện trong nền kinh tế mở. Nếu đồng nội tệ lên, giá cả của
doanh nghiệp trong nước giảm, khả năng cạnh tranh ở nước ngoài kém, khi đó giá bán
của hàng hoá tính bằng đồng ngoại tệ sẽ cao hơn của các đối thủ cạnh tranh. Hơn nữa,
khi đồng nội tệ lên giá khuyến khích nhập khẩu vì giá cả hàng nhập khẩu sẽ giảm và
như vậy khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp trong nước sẽ bị giảm ngay trên thị
trường trong nước. Ngược lại khi đồng nội tệ giảm giá, khả năng cạnh tranh của các
doanh nghiệp tăng cả trên thị trường trong nước và thị trường nước ngoài vì khi đó giá
bán hàng hoá sẽ giảm hơn so với các đối thủ cạnh tranh kinh doanh hàng hoá do nước
khác sản xuất.
- Tốc độ tăng trưởng: Tốc độ tăng trưởng cao làm cho thu nhập của dân cư tăng,
khả năng thanh toán của họ tăng dẫn đến sức mua tăng. Đây là cơ hội tốt cho các nhà
doanh nghiệp, nếu nhà doanh nghiệp nào nắm bắt được điều này và có khả năng đáp
ứng được nhu cầu khách hàng (về mặt số lượng, giá bán, chất lượng, mẫu mã) thì chắc
chắn doanh nghiệp đó sẽ thành công và có khả năng cạnh tranh cao.
- Lãi suất cho vay của các ngân hàng: Nhân tố này cũng có ảnh hưởng rất lớn
đến khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp bởi vì vốn vay trong cơ cấu vốn của doanh
nghiệp là không thể thiếu.

23

Môi trường công nghệ
Nhóm các yếu tố này ngày càng quan trọng và có ý nghĩa quyết định đến môi
trường cạnh tranh, tác động một cách quyết định đến hai yếu tố cơ bản nhất tạo nên khả
năng cạnh tranh của sản phẩm trên thị trường đó là chất lượng và giá bán. Khoa học
công nghệ tác động đến chi phí cá biệt của các doanh nghiệp, qua đó tạo nên khả năng
cạnh tranh của sản phẩm nói riêng và khả năng cạnh tranh của doanh nghiệp nói chung.

Kỹ thuật và công nghệ mới sẽ giúp các cơ sở sản xuất trong nước tạo ra được
những thế hệ kỹ thuật và công nghệ tiếp theo nhằm trang bị và tái trang bị toàn bộ cơ
sở sản xuất kỹ thuật của nền kinh tế quốc dân, đây là tiền đề để các doanh nghiệp ổn
định và nâng cao khả năng cạnh tranh của mình.
Các yếu tố quan trọng của môi trường này bao gồm:
- Tiềm năng của nền kinh tế: Là một yếu tố tổng quát phản ánh nguồn lực có thể
huy động và chất lượng của nó. Bao gồm: tài nguyên con người, vị trí địa lý, dự trữ
quốc gia…
- Hoạt động ngoại thương, xu hướng đóng mở của nền kinh tế: Tác động mạnh
mẽ đến các cơ hội phát triển của doanh nghiệp, các điều kiện của cạnh tranh, khả năng
sử dụng ưu thế quốc gia và thế giới về công nghệ, nguồn vốn, hàng hoá, mở rộng quy
mô hoạt động.
- Hệ thống thuế, mức độ hoàn thiện và thực thi: Liên quan đến sự công bằng
trong cạnh tranh, thể hiện ưu thế phát triển trong nền kinh tế và cần được xem xét khi
đánh giá cơ hội kinh doanh.
- Trình độ trang thiết bị kỹ thuật, công nghệ của ngành, của nền kinh tế ảnh
hưởng đến khả năng sản xuất sản phẩm với các cấp chất lượng, năng suất lao động, khả
năng cạnh tranh.
- Khả năng nghiên cứu ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật trong nền kinh tế:
Phản ánh tiềm năng phát triển và đổi mới công nghệ sản xuất, công nghệ quản lý…liên
quan đến đổi mới sản phẩm, chu kỳ sống của sản phẩm, khả năng cạnh tranh có tính
tiên phong.
Môi trường văn hóa xã hội
Mỗi quốc gia, mỗi vùng lãnh thổ đều có những giá trị văn hóa và các yếu tố xã
hội đặc trưng. Những giá trị văn hóa là những giá trị làm nên một xã hội, có thể vun

24

đắp cho xã hội đó tồn tại và phát triển. Chính vì thế, các yếu tố văn hóa thông thường
được bảo vệ hết sức quy mô và chặt chẽ, đặc biệt là các văn hóa tinh thần.

Các yếu tố văn hóa xã hội bao gồm các thái độ xã hội và các giá trị văn hóa, các
thay đổi xã hội cũng tạo ra cơ hội và mối đe dọa. Một xã hội muốn trường tồn được với
thời gian, cạnh tranh được với các đối thủ, được xã hội chấp nhận thì nhất định phải coi
trọng vấn đề văn hóa kinh doanh.
1.2.2.2 Các yếu tố thuộc môi trường ngành
Môi trường ngành (môi trường tác nghiệp) là môi trường phức tạp nhất và cũng
ảnh hưởng nhiều nhất đến cạnh tranh. Sự thay đổi có thể diễn ra thường xuyên và khó
sự báo chính xác được, khác với môi trường vĩ mô, môi trường ngành không được tổng
hợp từ những quy định, quy luật mà mang tính thời điểm nhất định.
M. Porter đã đưa ra khái niệm cạnh tranh mở rộng, theo đó cạnh tranh trong một
ngành phụ thuộc vào 5 lực lượng: Các đối thủ tiềm ẩn, sản phẩm thay thế, người cung
ứng, khách hàng và những đối thủ cạnh tranh hiện tại trong ngành. Bốn lực lượng đầu
được xem như là các lực lượng bên ngoài và cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ cạnh
tranh trong một ngành được xem là cạnh tranh quyết liệt nhất.

Hình 1.1
Các lực lượng điều khiển cuộc cạnh tranh trong ngành


Nguy cơ đe dọa từ những người
mới vào cuộc
Quyền lực Quyền lực
thương lượng thương lượng
của người của
cung ứng người mua

Nguy cơ đe doạ từ các sản phẩm
thay thế



Các đối thủ tiềm ẩn
Các đối thủ cạnh tranh trong ngành



Cuộc cạnh tranh giữa các đối thủ hiện tại
Người
mua
(khách
hàng)

Người
cung
ứng
Sản phẩm thay thế

25

Năm lực lượng cạnh tranh này kết hợp với nhau xác định cường độ cạnh tranh
và mức lợi nhuận ngành. Lực lượng nào mạnh nhất sẽ thống trị và trở thành trọng yếu
theo quan điểm xây dựng chiến lược.
Các đối thủ tiềm ẩn
Việc gia nhập thị trường của các doanh nghiệp mới trực tiếp làm giảm tính chất
quy mô cạnh tranh do tăng năng lực sản xuất và khối lượng sản xuất trong ngành. Sự
xuất hiện của các đối thủ mới có khả năng gây ra những cú sốc mạnh cho các doanh
nghiệp hiện tại vì thông thường những người đi sau thường có nhiều căn cứ cho việc ra
quyết định và những chiêu bài của họ thường có tính bất ngờ.
Đối thủ tiềm ẩn là những người mà ý tưởng “nhảy vào cuộc” của họ được hình
thành trong quá trình theo dõi, chứng kiến, phân tích và đi đến những nhận định cuộc
cạnh tranh hiện đại. Tính không hiện diện như là một bức bình phong che chắn cho

hướng suy tính và hành động của đối thủ tiềm ẩn.
Để chống lại các đối thủ cạnh tranh tiềm ẩn, các doanh nghiệp thường thực hiện
các chiến lược phân biệt sản phẩm, nâng cao chất lượng, bổ sung thêm những đặc điểm
mới của sản phẩm, không ngừng cải tiến, hoàn thiện sản phẩm nhằm làm cho sản phẩm
của mình có những đặc điểm khác biệt hoặc nổi trội trên thị trường, hoặc phấn đấu
giảm chi phí sản xuất, tiêu thụ.
Sức ép của người cung ứng
Với vai trò là người cung cấp các yếu tố đầu vào của quá trình sản xuất, quyền lực
của nhà cung ứng được thể hiện thông qua sức ép về giá nguyên vật liệu. Một số những
đặc điểm sau của nhà cung ứng có ảnh hưởng rất lớn đến cuộc cạnh tranh trong ngành:
- Số lượng người cung ứng: Thể hiện mức cung nguyên vật liệu và mức độ lựa
chọn nhà cung ứng của các doanh nghiệp cao hay thấp. Nhiều nhà cung ứng tạo ra sự
cạnh tranh trên thị trường nguyên vật liệu, nó có tác dụng làm giảm chi phí đầu vào
cho các nhà sản xuất.
- Tính độc quyền của nhà cung ứng: Tạo ra cho họ những điều kiện để ép giá
các nhà sản xuất, gây ra những khó khăn trong việc cạnh tranh bằng giá cả.
- Mối liên hệ giữa các nhà cung ứng và nhà sản xuất: Khi mà cung ứng đồng
thời là một đơn vị sản xuất kinh doanh trong cùng một tổ chức với nhà sản xuất thì tính
liên kết nội bộ được phát huy tạo cho các nhà sản xuất có điều kiện thực hiện cạnh
tranh bằng giá.

×